Tải bản đầy đủ (.pdf) (5 trang)

Cây thuốc vị thuốc Đông y - LONG NÃO doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (216.73 KB, 5 trang )

Cây thuốc vị thuốc Đông y - LONG NÃO

Cây Long não

LONG NÃO (龍 腦)

Tên khác: Dã hương, Rã hương, Chương não, Triều não, Não tử, Mạy khảo khuông
(Tày), Cà chăng điẳng (Dao), Camphor tree (Anh), laurier à camphre (Pháp).

Tên khoa học: Cinnamomum camphora L. Nees. et Eberm., họ Long não (Lauraceae).

Mô tả:

Cây gỗ, cao đến 15m, vỏ thân dày nứt nẻ. Tán lá rộng. Lá mọc so le có cuống dài, ở kẽ
gân chính và gân 2 bên nổi lên 2 tuyến nhỏ. Hoa nhỏ màu vàng lục mọc thành chùm ở kẽ
lá. Quả mọng khi chín có màu đen.

Vị thuốc Long não là một chất rắn kết tinh màu trắng hay trong suốt giống như sáp với
mùi thơm hăng mạnh đặc trưng.

Bộ phận dùng: Gỗ (Lignum Cinnamomi Camphorae) thường gọi tên là Chương mộc,
Lá, cành và quả.
Phân bố: Ở Việt Nam, Long não được trồng từ thời Pháp thuộc ở Hà Giang và sau 1954
có được trồng ở các tỉnh miền núi. Ở các thành phố lớn, long não được trồng làm cây cho
bóng mát.

Thu hái: Thường khai thác gỗ những cây đã già (trên25 tuổi). Lá có thể khai thác quanh
năm.

Tác dụng dược lý:


1. Long não có tác dụng hưng phấn trung khu thần kinh, tăng cường hô hấp và tuần hoàn,
nhất là trung khu thần kinh đang ở trạng thái ức chế thì tác dụng càng rõ. Cơ chế tác dụng
là lúc chích dưới da thuốc kích thích tại chỗ gây phản xạ hưng phấn.

2. Liều thường dùng không có tác dụng đối với cơ tim, liều cao chỉ khi nào gây suy tim
thuốc mới có tác dụng hưng phấn. Đối với trung khu mạch máu chỉ khi nào chức năng
suy kiệt mới có tác dụng hưng phấn.

3. Bôi vào da, thuốc gây cảm giác mát do thuốc kích thích vào thụ thể cảm giác lạnh và
có tác dụng giảm đau, giảm ngứa, gây tê nhẹ, chống thối.

4.Thuốc có tác dụng kích thích đường ruột gây cảm giác ấm áp dễ chịu đối với bao tử,
liều cao gây buồn nôn, nôn.

5. Long não được hấp thu dễ nhanh qua da niêm mạc bất kỳ nơi nào trên cơ thể kể cả
niêm mạc bao tử. Thuốc bị oxy hóa ở gan thành thành campherenol, sau đó qua chuyển
hóa kết hợp với glucoronic và bài tiết ra nước tiểu.

6. Độc tính của thuốc: Liều uống 0,5 - 1g có thể gây hoa mắt, chóng mặt, đau đầu, cảm
giác nóng, gây kích thích, nói sảng, uống trên 2g dẫn đến yên tĩnh nhất thời và tiếp theo
là vỏ não bị kích thích gây co giật, cuối cùng suy hô hấp và tử vong. Uống 7 - 15g và
chích bắp 4g gây chết. Cấp cứu chủ yếu là điều trị triệu chứng, vì thuốc được cơ thể giải
độc nhanh và thường được cứu sống.

Thành phần hoá học: Tinh dầu.

+ Gỗ của cây long não trưởng thành có chứa 4,4% tinh dầu. Thành phần chủ yếu của tinh
dầu là camphor (64,1%), ngoài ra còn có cineol, terpineol, safrol, nerolidol. Hàm lượng
tinh dầu trong gỗ giảm dần từ gốc lên ngọn.


+ Lá có chứa 1,3% tinh dầu, trong đó camphor chiếm 81,5%, ngoài ra cineol (4,9%).
Trong công nghiệp khi cất long não, thường thu được phần đặc (long não) và phần lỏng
(tinh dầu long não). DĐVN III qui đinh hàm lượng camphor trong tinh dầu long não
không dưới 35%.

Công năng: Có tác dụng khư phong thấp, thông kinh lạc, chỉ thống tiêu thực, làm long
đờm, lợi trung tiện, chống đầy hơi, làm ra mồ hôi, trừ lỵ. Dầu từ gỗ có tác dụng tiêu
viêm, giải độc.

Công dụng:

+ Lá Long não có thể nấu nước xông chữa cảm. Tinh dầu có tác dụng trị bỏng, xua muỗi,
tẩy uế, chế dầu cao xoa bóp. Camphor dùng ngoài làm thuốc sát trùng, tiêu viêm, dùng
trong dưới dạng thuốc tiêm (Dung dịch camphor 10-20% trong dầu) chữa truỵ tim.

+ Cây long não còn làm cây bóng mát, có tán rộng, lá xanh tốt quanh năm, ngoài ra lá có
khả năng hấp thụ các ion kim loại nặng (như chì) làm sạch môi trường. Lá cây long não
có thể khai thác quanh năm là nguồn nguyên liệu giàu camphor, linalol và cineol.

Cách dùng, liều lượng: Dùng rễ, thân 15-30g, quả 10-15g, dạng thuốc sắc. Dùng ngoài
giã lá tươi và cành nhỏ để đắp ngoài hoặc nấu nước rửa. Người ta dùng rễ, gỗ cất tinh dầu
dùng tiêm có tác dụng hồi sức tim, chữa truỵ tim, dùng thuốc viêm dầu long não hoặc
natri camphosulfonat. Dùng uống chữa đau bụng, sốt, viêm họng, liệt dương. Dùng ngoài
sát khuẩn, tiêu viêm, giảm đau, trị mụn lở ngứa, đau dây thần kinh, thấp khớp, tê dại;
dùng long não pha cồn 10% để xoa bóp.

Bài thuốc: Dùng bột Long não phối hợp với các vị thuốc sau.

1. Chữa hắc lào: Long lão đặc 12g, rễ bạch hạc 10g, chanh 1 quả. Rễ bạch hạc giã nhỏ
trộn với dịch chanh và long não. Bôi hàng ngày.


2. Chữa bong gân, chấn thương, sai khớp: Dùng dạng cao dán gồm long não đặc, tinh dầu
hồi, ngải cứu, cúc tần, quế, menthol.

3. Chữa hôi nách: Long não đặc 0,4g, gừng sống một miếng, giã nát trộn đều, xoa vào
nách ngày vài lần.

4. Chữa viêm họng, ho đờm khò khè: Long não đặc 1,5g, phèn chua 7g. Tất cả tán nhỏ,
hòa tan trong ít cồn, rồi thêm nước ấm cho được 30ml. Khi dùng lấy tăm bông tẩm thuốc
bôi vào họng, ngày làm vài lần.

5. Chữa tiêu chảy thể hàn: Long não đặc 25g, gừng tươi 25g, đại hoàng 20g, quế 10g, đại
hồi 10g. Tất cả tán nhỏ, ngâm trong rượu 70o để được 1 lít. Ngày uống 2 lần, mỗi lần 25-
30 giọt hoà với nước nguội (Biệt dược tế chúng thủy).

6. Phòng trị chứng loét do đồ lót (tã lót) nằm lâu: Long não, Não sa mỗi thứ 2g, trường
hợp chưa lóet, dùng cồn 75%, 200ml chế thành tinctura bôi vào. Nếu đã lóet, dùng cao
mềm Hoàng liên tố phối hợp thuốc bôi ngoài.

7. Trị hậu môn thấp chẩn lở ngứa: Long não, Minh phàn đều 2g, Mang tiêu 20g, hòa vào
nước sôi 600ml đợi ấm ngâm đít vào 10 phút, ngày 2 lần.

8. Trị chàm ở chân bội nhiễm hoặc lóet: Long não 3g Đậu hủ ( đậu phụ 2 miếng) trộn nát
đắp ngoài.

9. Trị giun kim: Long não 1g, Hắc bạch sữu 3g, Binh lang ( hạt cau) 6g, tất cả tán bột
mịn. Trước lúc ngủ, lấy nước sôi 100ml, hòa thuốc đợi ấm 30 độ C, lấy bơm chích hút
thuốc bơm vào đít, liên tục 3 - 5 lượt kết quả tốt ( Tào Mỹ Hoa, Tạp chí Trung y dược
Thượng hải 1985, 5:34).


10. Trị trẻ em ghẻ lỡ ngứa: Long não, Hoa tiêu, Mè đen lượng đủ bôi, tán bột mịn trộn
với vaselin bôi.

11. Trị răng sâu đau: Long não, Chu sa lượng như nhau tán bột mịn bôi răng đau.

12.Trị đau khớp do bong gân: Dầu Long não, Long não, dầu Tùng tiết, trộn bôi chỗ đau.

Kiêng kỵ: Cơ thể khí âm hư có sốt không uống. Thuốc có độc phải hết sức thận trọng,
không dùng cho phụ nữ có thai, trẻ nhỏ. Thuốc kỵ lửa.

×