Tải bản đầy đủ (.ppt) (29 trang)

LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA KIỂM TOÁN THẾ GIỚI - BIG 4 ppsx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (971.05 KB, 29 trang )

Nhóm 1
Nhóm 1
LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN
CỦA KIỂM TOÁN THẾ GIỚI – BIG4
NỘI DUNG CHÍNH
Quá trình ra đời và phát triển của kiểm toán
Hoạt động của Big5
Enron scandal – Arthur Andersen biến mất
Sự phát triển của Big4 hiện nay- Kiểm toán VN
A. Quá trình ra đời và phát triển của
kiểm toán
I. Kiểm toán thế giới ra đời
Những năm 30
TK XX
CMCN
Trước CN
Do cạnh tranh ngày càng khốc liệt
các công ty kiểm toán đã
buộc phải sáp nhập với nhau tạo thành Big8
Do cạnh tranh ngày càng khốc liệt
các công ty kiểm toán đã
buộc phải sáp nhập với nhau tạo thành Big8
II. CÁC THÀNH VIÊN CỦA BIG8
Hãng
Đối tác
1960
Trụ sở
tại Mỹ
Nước
ngoài
Đánhgiá


(Fortune 500)
Arthur Andersen 171 33 21 47
Ernst & Ernst 132 107 37 63
Haskins & Sells 176 58 42 61
Lybrand, Ross Bros. &
Montgomery
126 43 27 52
Peat Marwick 190 87 55 61
Price Waterhouse 101 46 55 110
Touche Ross 71 31 34 26
Arthur Young 104 40 51 44
A. Quá trình ra đời và phát triển của kiểm toán
III. QÚA TRÌNH SÁP NHẬP CỦA BIG8
A. Quá trình ra đời và phát triển của kiểm toán
Vai trò
BIG6
BIG8
B
I
G
5
A. Quá trình ra đời và phát triển của kiểm toán
III. QÚA TRÌNH SÁP NHẬP CỦA BIG8
Big6
Năm 1987
Peat
Marwick
Mitchell
tập đoàn
KMP

KPMG
6/ 1987
8/1987
Ernst &
Whinney
Arthur
Young
Ernst &
Young
Deloitte
Haskins
& Sells
Touche
Ross
Deloitte
& Touche
A. Quá trình ra đời và phát triển của kiểm toán
BIG5
III. QÚA TRÌNH SÁP NHẬP CỦA BIG8
Price
Waterhous
e
Coopers
&Lybrand
PricewaterhouseCoopers
Ernst &
Young
Deloitte &
Touche
Pricewaterhoue

Coopers
Andersen
KPMG
Như vậy lúc này thế giới chỉ còn 5 đại gia kiểm toán
B. HOẠT ĐỘNG CỦA BIG5
Loại Hợp tác xã Thụy Sĩ
Công nghiệp Dịch vụ chuyên nghiệp
Được thành lập 1987; sáp nhập từ Peat
Marwick và Klynveld
Goerdeler
Trụ sở chính Amstelveen , Hà Lan (toàn
cầu)
Diện tích phục vụ Trên toàn thế giới
Chủ chốt Timothy P. Flynn ( Chủ tịch )
Dịch vụ Kiểm toán
Thuế
Tư vấn
Doanh thu US $ 20600000000 (2010)
Nhân viên 138.000
Website KPMG.com
Loại Thành viên công ty có cấu trúc pháp
lý khác nhau, Mỹ và Anh:
Trách nhiệm hữu hạn đối tác
Công nghiệp Dịch vụ chuyên nghiệp
Được thành lập Năm 1989; cá nhân các thành phần
từ 1849
Trụ sở chính London , Vương quốc Anh
Diện tích phục vụ Trên toàn thế giới
Chủ chốt Jim Turley ( Chủ tịch & CEO )
Dịch vụ Kiểm toán

Thuế
Tư vấn tài chính
Tư vấn
Doanh thu US $ 21300000000 (2010 )
Nhân viên 144000 (Global)
Phòng Đảm bảo, tư vấn, Thuế, Tài chính
doanh nghiệp
Website www.EY.com
Loại Thành viên công ty có pháp cấu trúc
khác nhau, cả hai công ty Mỹ và Anh
đang hợp tác trách nhiệm hữu hạn
Công nghiệp Dịch vụ chuyên nghiệp
Được thành lập 1849 (London)
Trụ sở chính London , Vương quốc Anh
(Toàn cầu)
New York City , New York
(Hoa Kỳ)
Diện tích phục vụ Trên toàn thế giới
Chủ chốt Dennis Nally ( Senior Partner )
Sản phẩm Đảm bảo
Tư vấn thuế
Tư vấn
Tư vấn tài chính
Thống Kê Bảo Hiểm
Pháp lý
Doanh thu US $ 26600000000 (2010)
Nhân viên 161.000
Website pwc.com
Loại công ty tư nhân, hạn chế bảo lãnh
Công nghiệp Dịch vụ chuyên nghiệp

Được thành lập (1845)
Người sáng lập (s) William Welch Deloitte
Trụ sở chính
Diện tích phục vụ Trên toàn thế giới
Chủ chốt John P. Connolly ( Chủ tịch )
James Quigley ( CEO )
Dịch vụ Kiểm toán
Tư vấn
Tư vấn tài chính
Thuế
Rủi ro doanh nghiệp
Doanh thu US $ 26600000000 (2010)
Nhân viên 170.000 (tháng tám 2010)
Website Deloitte.com / toàn cầu
Loại Trách nhiệm hữu hạn đối tác
Công nghiệp Kế toán
Dịch vụ chuyên nghiệp
Thuế
Tư vấn
Giấy phép của Kế toán Công
chứng đầu hàng vào năm
2002
Được thành lập 1913
Trụ sở chính Chicago , Illinois , Mỹ
Sản phẩm Dịch vụ chuyên nghiệp
Doanh thu US $ 9300000000 (năm 2002)
Nhân viên xấp xỉ. 200 vào năm 2007
85.000 (năm 2002)
Website www.andersen.com
C. Enron scandal – Arthur Andersen biến mất

I. Vài nét về Enron

Tiền thân của Enron là công ty Khí tự nhiên miền Bắc,
thành lập năm 1932 tại Omaha, Nebraska.

Nhờ những quy định mới về tự do hóa thị trường năng
lượng Mỹ trong thập niên 90, họ đã lột xác từ một hãng làm
ăn mờ nhạt thành tập đoàn cóthể thay đổi sự cân bằng
trong lĩnh vực kinh doanh năng lượng

Năm 2000, Enron là một trong 7 công ty Mỹ có doanh số
hơn 100 tỷ USD, lợi nhuận lên tới 10 tỷ USD
1985 2000
Số lượng nhân viên 15076 18000
Các nước có hoạt động 4 Trên 30
Tài sản (tỷ đôla) 12 33
Đánh giá (Fortune 500) Không có 18
Dấu hiệu và diễn biến của vụ bê bối
C. Enron scandal – Arthur Andersen biến mất
Năm 2000

Tháng 3: CEO Enron, Kenneth Lay bị cáo buộc gian lận
báo cáo hàng năm năm 1999. Jeffrey Skilling, giám đốc
điều hành (COO) của Enron bị cáo buộc có dấu hiệu gian
lận cho Arthur Andersen LLP về dữ liệu tài chính năm
1999.

Tháng 8, giá cổ phiếu Enron leo cao mức kỷ lục: 90$/cổ
phiếu


Tháng 8 và tháng 11, K. Lay tiếp tục bị cáo buộc gian lận
báo cáo tài chính hàng quý cho quý II và III năm 2000.
Dấu hiệu và diễn biến của vụ bê bối
C. Enron scandal – Arthur Andersen biến mất
Từ ngày 22 – 25 tháng 1, COO Enron, J. Skilling liên tục đưa ra các yêu
cầu gian lận các báo cáo tài chính nhằm dối gạt các nhà đầu tư.
14 – 8, vì lý do cá nhân, Skilling từ chức. K. Lay tuyên bố “ Tuyệt đối
không có vấn đề kế toán, không có vấn đề kinh doanh, không có vấn đề
dự trữ, không có vấn đề che dấu sự thật”
15 – 8, Sherron Watkins, một phó chủ tịch phát triển của Enron, đã
phát hiện ra các sai phạm kế toán của công ty và gửi thư đến cho K. Lay.
16 – 10: Enron công bố lỗ quý thứ ba là $ 618,000,000.
Năm 2001
Dấu hiệu và diễn biến của vụ bê bối
C. Enron scandal – Arthur Andersen biến mất
Năm 2001

Từ ngày 22 –31 – 10, Ủy ban chứng khoán và hối đoái Mỹ (SEC)
bắt đầu mở cuộc điều tra chính thức về kế toán của Enron và các đối
tác.Arthur Andersen, công ty kiểm toán của Enron, đã tiếp tay cho nó
bằng cách tiêu hủy các tài liệu liên quan đến sai phạm.

Giá cổ phiếu Enron tụt dốc không phanh, chỉ còn khoảng 0,6$/ cổ
phiếu.

8 – 11, Enron công bố nó phóng đại lợi nhuận bằng cách $
586,000,000 trong 5năm.

SEC yêu cầu các nhân viên Arthur Andersen có liên quan đến
Enron hầu tòa.


2 – 12, Enron thông báo phá sản.
Dấu hiệu và diễn biến của vụ bê bối
C. Enron scandal – Arthur Andersen biến mất
Năm 2002
9 – 1, Bộ Tư pháp Mỹ xác nhận bắt đầu một cuộc điều tra hình sự
vụ phá sản Enron.
10 – 1, Arthur Andersen thừa nhận đã hủy tài liệu của Enron, từ
tháng 9 đến tháng 11.
Năm 2003
11 – 7, Enron đề xuất kế hoạch cơ cấu lại công ty.
Năm 2004

6 – 1, Tòa án New York phê duyệt đề xuất cơ cấu lại
của Enron. Theo kế hoạch này, chủ nợ sẽ nhận được $
11000000000 bằng tiền mặt và chứng khoán.

11 – 2, J. Skilling bị bắt với 35 tội danh gian lận, giao
dịch nội gián,…

7 – 7, cựu CEO Kenneth Lay bị truy tố bởi Tòa án Hoa
Kỳ.
Năm 2005
Các Tòa án tối cao phán quyết về mặt lý thuyết Andersen miễn tội
để tiếp tục hoạt động. Tuy nhiên thiệt hại mà vụ Enron mang đến
đã khiến cho nó không còn có thể hoạt động được nữa kể cả với
quy mô hạn chế.

III. Hậu quả
1. Enron


Giá cổ phiếu của Enron lên đến đỉnh cao 90 đô la vào tháng 8/2000.
Một năm sau đó, vào tháng 10/2001 công ty thông báo lỗ 638 triệu đô la
trong quý 3/2001 và giá trị vốn cổ đông giảm 1,2 tỉ đô la Dự kiến các chủ
nợ sẽ thu hồi được 1/5 số tiền 74 tỉ đô la của họ.

17.000 nhân viên của Enron sẽ mất tiền hưu trí của họ. Tuy Enron
tuyên bố dành riêng 200 triệu đô la để chuyển trách nhiệm lương hưu
sang các công ty bảo hiểm, chính phủ cho biết số tiền này chắc chắn
không đủ.

Các cổ đông sẽ mất toàn bộ giá trị cổ phiếu.

Tài sản của Enron được đem bán đấu giá để trả nợ, thu được khoảng
11 tỉ.
C. Enron scandal – Arthur Andersen biến mất
C. Enron scandal – Arthur Andersen biến mất
III. Hậu quả
2. Arthur Andersen
Andersen phá sản, hàng loạt các cuộc thương lượng mua bán diễn ra.
- KPMG đồng ý thu nạp 23 chi nhánh "ở ngoài nước Mỹ" của
Andersen với cái giá rẻ mạt là 284 triệu USD năm 2002.
- Ernst & Young đã chiếm được phần lớn những khách hàng và
chuyên gia của Andersen ở Mỹ.
CT kiểm toán hàng đầu TG,
với 85.000 chuyên gia và 89 năm lịch sử,
đến nay chỉ còn không đầy 200 người

IV. NGUYÊN NHÂN
C. Enron scandal – Arthur Andersen biến mất

Sự lạm dụng các SPE: Tuy số lượng các SPE đã tăng lên trong nhiều
năm qua, các chuyên gia cho là một công ty có đến bốn hay năm đối tác
như vậy đã là quá nhiều. Vào thời điểm sụp đổ, Enron có đến 900 SPE,
hầu hết đặt ở các nước ưu đãi thuế hay dễ dãi về luật kế toán. Enron sử
dụng những SPE này để thao túng các báo cáo tài chính, che giấu các
nhà đầu tư những thông tin lẽ ra phải công bố, và khai thác các khác
biệt về luật kế toán tài chính cũng như luật kế toán thuế.
Thổi phồng doanh thu và lợi nhuận: Enron bán tài sản
cho các SPE với giá đã được thổi phồng lên để tạo ra lợi
nhuận giả tạo. Công ty cũng mua qua bán lại với SPE để
tăng doanh số và giảm bớt mức độ dao động của lợi nhuận.
Che giấu thua lỗ: Tuy đến quý 3/2001 công ty mới báo cáo lỗ,
nhưng thực chất lỗ đã phát sinh từ các năm trước. Đặc biệt
là vào cuộc khủng hoảng nhiên liệu năm 2000, khi giá nhiên
liệu thế giới lên cao nhưng Enron vẫn phải bán ra với giá cố
định theo các hợp đồng đã ký trước. Công ty đã dùng các
thủ thuật hợp đồng để chuyển những khoản lỗ này sang các
SPE.
V. Vai trò của Athur Andersen trong câu chuyện Enron
C. Enron scandal – Arthur Andersen biến mất

Mối quan hệ giữa Andersen với khách hàng không chỉ là tư
vấn và kiểm toán mà còn là nguồn cung cấp lãnh đạo tài
chính. Kế toán trưởng Richard Causay của Enron - Kiến trúc
sư thiết kế ra hệ thống lừa dối cổ đông- nguyên là người của
Andersen. Giám đốc Tài chính của Enron trước Andrew
Fastow là Jeffrey McMahon nguyên cũng từ Andersen chuyển
sang.

Điểm lý thú là Andersen đã ký hợp đồng làm tư vấn cho

Enron, sau đó chính mình lại đóng vai trò kiểm toán để xác
nhận những báo cáo tài chính của Enron. Phí tư vấn và kiểm
toán đều là những con số khổng lồ. Ví dụ, năm 2000, phí tư
vấn là 27 triệu USD và phí tư vấn là 25 triệu USD
C. Enron scandal – Arthur Andersen biến mất
BÀI HỌC
Đạo đức kinh doanh kiểm toán
Đạo đức kinh doanh kiểm toán
Tôn trọng nguyên tắc độc lập
trong kiểm toán
Tôn trọng nguyên tắc độc lập
trong kiểm toán
D. Sự phát triển của Big4 hiện nay- Kiểm toán VN
I. Big4 hiện nay
Nhìn chung, kết quả của Các hãng Big 4 đã đạt được
mức kỳ vọng. KPMG đã có tốc độ tăng trưởng cao
nhất. E&Y là công ty duy nhất có doanh thu bị sụt
giảm.
Tỷ USD 2007 2008 2009 2010
Deloitte 23.1 27.4 26.1 26.6
E&Y 21.1 23.0 21.4 21.2
KPMG 19.8 22.7 20.1 20.7
PwC 25.1 28.2 26.2 26.6
Tổng doanh thu 89.1 101.3 93.8 95.1
1. LỊCH SỬ

Kiểm toán độc lập _1991
D. Sự phát triển của Big4 hiện nay- Kiểm toán VN
II. Kiểm toán VN


Kiểm toán nội bộ _1997

KTNN _1994

×