Tải bản đầy đủ (.pdf) (7 trang)

MỘT SỐ BỆNH KÝ SINH TRÙNG ĐƯỜNG MÁU Ở DÊ pdf

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (131.82 KB, 7 trang )

ết bản tin
MỘT SỐ BỆNH KÝ SINH TRÙNG ĐƯỜNG
MÁU Ở DÊ
*
1/. Bệnh biên trùng (Anaplasmosis):
- Nguyên nhân và cách gây bệnh: Bệnh biên trùng
gây ra bởi lồi đơn bào ký sinh trùng đường máu
(Anaplasma ovis). Mầm bệnh thường đư
ợc lan truyền
qua ve, ruồi hút máu, kim tiêm và các dụng cụ phẫu
thuật… Con vật nhiễm bệnh ít khi biểu hiện triệu
chứng ra ngồi và thường ở dạng nung bệnh. Bệnh
thường xảy ra ở những vùng mà trâu bị đã mắc bệnh
này. Có thể chẩn đốn bệnh chính xác bằng phương
pháp kiểm tra máu tìm mầm bệnh.
- Triệu chứng: Thiếu máu là triệu chứng phổ biến
làm cho dê ốm yếu, tăng trọng kém, lượng sữa giảm
và chất lượng kém. Bệnh thường tạo điều kiện cho
các bệnh nhiễm trùng kế phát…
- Điều trị: Dùng Tetracyline để điều trị và phịng
bệnh với liều 4 mg/kg thể trọng, tiêm bắp trong 3
ngày liền. Hoặc dùng oxytetracyline tiêm hay cho
uống với liều 20 – 30g/con/ngày.
- Phòng bệnh: Phòng bệnh bằng cách tiêu diệt ruồi
nhặng và các loại ve hút máu. Sát trùng dụng cụ khi
tiêm, thiến hay phẫu thuật… Hạn chế các yếu tố
ngoại cảnh bất lợi tác động đến con vật.
2/. Bệnh tiêm mao trùng (Trypanosomiasis):
- Nguyên nhân và cách lan truyền: B
ệnh gây ra do
một số lồi đơn bào ký sinh trùng đường máu


(Trypanosoma brucei, T. congolense, T. vivax). Bệnh
được lan truyền qua lồi ruồi nhặng hút máu. Tiêm
mao trùng sinh ra độc tố Trypanotoxin tác động lên
hệ thần kinh trung ương làm rối loạn trung khu điều
nhiệt gây sốt cao, kèm với những rối loạn về hệ thần
kinh như lảo đảo, quay cuồng…. Độc tố vừa phá hủy
nhiều hồng cầu vừa ức chế các cơ quan tạo máu làm
con vật thiếu máu trầm trọng.
- Triệu chứng: Khi nhiễm nặng Tiêm mao trùng sẽ
sốt cao 40 – 41độ C, các cơn sốt gián đoạn không
theo một qui luật nào. Khi lên cơn sốt kèm theo hội
chứng thần kinh, quay cuồng, đi vịng trịn, rung rẩy
từng cơn. Nếu bệnh nặng gây thiếu máu, viêm giác
mạc mắt, tiêu chảy kéo dài và có thể sảy thai… con
vật suy yếu dần giảm thể trọng và sản lư
ợng sữa. Nếu
không điều trị sớm thì khoảng 10 – 15% số dê mắc
bệnh sẽ bị chết.
- Điều trị: Dùng một số loại thuốc để điều trị có
hiệu quả: Berenyl 7% tiêm bắp liều 3,5 –
7mg/1kgtrọng lượng cơ thể; Tripamidium 1 – 2%
tiêm bắp hoặc tiêm dưới da với liều 0,2 – 0,5mg/1kg
trọng lượng cơ thể; Suramin (Naganol) 10% tiêm t
ĩnh
mạch liều 2,5 – 5mg/1kg trọng lượng cơ thể…
- Phòng bệnh: Cần có biện pháp phòng trừ tổng
hợp để tiêu diệt các loại côn trùng hút máu và truyền
bệnh, phát quang bờ bụi, khai thơng cống rãnh quanh
chuồng trại để cơn trùng không có nơi cư trú. Có ch
ế

độ chăm sóc nuơi dưỡng cho tốt đ
ể tăng sức đề kháng
cho gia súc. Bệnh hay xảy ra ở đàn dê con, được lai
tạo từ các giống cao sản.
KS . ĐẶNG TỊNH
BỆNH XOẮN KHUẨN
(Leptospirosis)
Bệnh xoắn khuẩn, còn gọi là bệnh vàng da (hay
Hoàng đản), là loại bệnh truyền nhiễm chung có thể
lây cho người và các gia súc khác. Trên heo, bệnh
thường gây chết heo con, gây sảy thai hoặc đẻ non
trên heo nái sinh sản.
1. Nguyên nhân:
Gia súc bị lây nhiễm mầm bệnh qua đường miệng,
qua thức ăn, nước uống, qua vết thương trên da, niêm
mạc hoặc qua đường sinh dục. Xoắn khuẩn đi vào các
cơ qun phủ tạng như não, gan, lách, thận gây bại
huyết, hủy hoại chức năng gan, thận gây vàng da. Đối
với gia súc sinh sản, nếu bị nhiễm xoắn khuẩn trong
thời gian mang thai có thể gây chết thai ở giai đoạn
đầu và sảy thai ở giai đoạn cuối. Ngoài ra xoắn khuẩn
còn có thể gây tổn thương thần kinh trung ương, gây
viêm não trên một số loài gia súc.
2. Triệu chứng: biểu hiện ở 3 thể
a/ Thể cấp tính:
Gia súc sốt cao 41 – 42oC, thở nhanh, gấp, đi xiêu
vẹo, sau đó thường nằm bệt một chỗ, co giật run lên
từng cơn, sùi bọt mép. Da và niêm mạc vàng, nước
tiểu đỏ, sau đó màu vàng sẩm. Trong một vài trường
hợp gia súc có triệu chứng thần kinh, đi vòng vòng,

húc đầu vào tường, kêu la và lăn ra chết sau 1 – 2
ngày mắc bệnh.
b/ Thể mãn tính:
Qua thời kỳ cấp tính, gia súc phát bệnh âm ỉ, chậm
dần. Gia súc mắc bệnh kém ăn hoặc bỏ ăn, bị táo bón,
uống nhiều nước. Nước tiểu màu hồng, sau đó
chuyển sang màu vàng nhạt dần. Con vật gầy, da
vàng, mặt và phần bụng bị phù thủng, liệt chân sau,
con vật yếu dần và chết.
c/ Thể rối loạn sinh sản:
Trên nái sinh sản dễ bị sảy thai, hoặc lưu thai, tỷ
lệ con sơ sinh chết cao, nái bị mất sữa và da vàng.
Trên con đực: bao dương vật sưng to, con vật gầy
ốm dần, khả năng phối giống giảm.
3. Bệnh tích:
Đặc trưng nhất là màu vàng ở da, trên niêm mạc;
mỡ có mùi khét. Trong xoang ngực và xoang bụng có
chứa nước màu vàng, phổi bị tụ huyết thành từng
đám. Mật teo nhỏ, nước mật đặc như keo; thận bị
xuất huyết màu tái nhợt.
4. Điều trị:
- Dùng Neodexin, liều 1ml/ 5kgP, tiêm bắp.
- Có thể phối hợp kháng sinh:
Penicillin 1.000.000IU + 1gr Streptomycin/50 kgP,
tiêm bắp trong 3 – 7 ngày.
- Trợ sức bằng Vitamin B12 + C trong thời gian điều
trị.
5. Phòng bệnh:
- Biện pháp tốt nhất là tiêm vaccin Streptospiria theo
quy trình thú y.

- Vệ sinh sát trùng chuồng trại theo định kỳ.
- Nếu xảy ra bệnh, phải cách ly gia súc mắc bệnh và
tích cực điều trị. Gia súc chết phải xử lý theo quy
định của ngành thú y.
- Tích cực tiêu diệt chuột – là loài vật trung gian gây
lây lan mầm bệnh nguy hiểm nhất.
BSTY. Nguyễn Thị Hồng


×