Tải bản đầy đủ (.pdf) (20 trang)

Một số loại bệnh ký sinh trùng thường gặp ở vật nuôi

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (420.42 KB, 20 trang )

Phạm Quang Trung Bài giảng Thú y cơ bản
Chương VI.
MỘT SỐ BỆNH KÍ SINH TRÙNG

Nội dung chính của chương:
Trong chương này bao gồm những nội dung chính sau:
- Giới thiệu một số bệnh thường gặp ở vật nuôi do các loài giun sán gây nên
-Giới thiệu một số bệnh thường gặp ở vật nuôi do các loài nguyên sinh động vật gây
nên
-Giới thiệu một số bệnh thường gặp ở vật nuôi do ngành chân đốt sán gây nên
-Nắm rõ vòng đời phát triển của từng loại bệnh (kí chủ cuối cùng, ký chủ trung gian,
ký chủ bổ sung).
-Con đường lây truyền bệnh
-Các triệu chứng của bệnh
-Biện pháp phòng trị bệnh

I. CÁC BỆNH VỀ SÁN LÁ

BỆNH SÁN LÁ GAN - FASCIOLOSIS

Bệnh sán lá gan là một bệnh ký sinh trùng thường gặp ở loài nhai lại, do Fasciola hepatica và
Fasciola gigantica thuộc họ Fasciolidae gây ra. Đây là bệnh phổ biến thường gặp ở dê cừu,
trâu bò, thỉnh thoảng gặp ở lợn, ngựa hươu, nai, đôi khi còn gặp ở người.
Sán lá trưởng thành ký sinh ở trong gan trong ống dẫn mật, đôi khi còn gặp ở phổi, tim. Sán
trưởng thành đẻ trứng, xuống ruột theo phân ra ngoài, gặp điều kiện thuận lợi như nhiệt độ
ánh sáng, trứng nở thành ấu trùng (Miracidium), sau 40 giờ bơi lội trong nước, gặp ký chủ
trung gian (ốc nước ngọt). Vào cơ thể ốc chúng phát triển thành mao ấu (Sporocis), sau 35 -
40 ngày mao ấu phát triển thành lôi ấu (Redia), rồi phát triển thành cercaria. Cercaria thành
thục ra khỏi miệng ốc ra ngoài, bơi lội bám vào cây cỏ thủy sinh, đứt đuôi và tiết ra một chất
dịch tạo màng cứng phát triển thành Adolescaria. Hoàn thành vòng đời từ trứng tới
Adolescaria mất khoảng thời gian từ 35 - 36 ngày.


Gia súc ăn phải cây cỏ chứa nang ấu vào ruột nhờ men tiêu hóa mà phân giải lớp vỏ bên
ngoài, chúng chui qua niêm mạc ruột vào máu theo dòng tuần hoàn máu, tới gan ký sinh tại
đó và phát triển thành sán trưởng thành. Hoàn thành một vòng đời phát triển của sán mất
khoảng 3-4 tháng.
Bệnh sán lá gan phát triển khắp mọi vùng ở nước ta và nhiều nước trên thế giới. Nhất là ở
những nơi có điều kiện thuận lợi như: ốc nước ngọt, đầm lầy. Những nơi sông suối, nước
chảy có nhiều chất vô cơ ốc không phát triển thì bệnh sán lá gan ít gặp hơn.

Cơ chế phát bệnh và triệu chứng lâm sàng
Tác động của sán lên cơ thể con vật là toàn diện:
Cơ giới: Chúng ký sinh ở gan, ống dẫn mật tác động chèn ép, trong quá trình di hành của ấu
trùng cũng gây tổn thương cho nhiều mô bào tổ chức. Gây ra viêm gan xơ gan, rối loạn tiêu
hóa.
Khoa Chăn nuôi Thú y ĐHNL-Huế
92
Phạm Quang Trung Bài giảng Thú y cơ bản
Tác động chất độc: trong quá trình hoạt động sống của sán chúng tiết ra chất độc, không
những tổn thương cho gan mà còn gây trúng độc toàn thân.
Tác động cướp chất dinh dưỡng: Để duy trì sự sống của sán chúng cướp chất dinh dưỡng của
ký chủ, gây cho ký chủ thiếu máu, suy dinh dưỡng, thủy thủng.
Tác động mang trùng: Trong quá trình di hành của ấu trùng chúng mang theo một số loại vi
khuẩn gây bệnh gây tổn thương các tổ chức gây viêm bệnh càng trở nên trầm trọng hơn.
Về lâm sàng: Triệu chứng lâm sàng biểu hiện nhiều mức độ khác nhau, tùy theo mức độ
nhiễm sán trong cơ thể.
Triệu chứng bệnh thường thể hiện ở thể mãn tính: Trâu bò gầy yếu, rụng lông, da khô, sức
sản xuất của trâu bò giảm sút rất đáng kể. Trâu bò có thể nhiễm các bệnh truyền nhiễm khác
trầm trọng hơn.
Về bệnh tích: Viêm gan nặng, mổ gan phát hiện thấy sán nhiều. Gan sưng to, nhiều mụn màu
xám. Ống dân mật bị canxi hóa cắt ra có tiếng lạo xạo.


Chẩn đoán:
Dựa vào triệu chứng lâm sàng không được chính xác. Mà cần chẩn đoán theo phương pháp
của bệnh ký sinh trùng. Theo dõi phân gia súc tìm trứng sán, bằng phương pháp gạn rữa
nhiều lần.

Điều trị và phòng bệnh:
Từ trước tới nay bệnh sán lá gan đã được điều trị bằng nhiều loại thuốc, như
tetracloruacacbon, Dectil-B, Fasciolin filixan, Hextol Hiện nay nhiều công ty thuốc thú y
đã cho sản xuất nhiều loại thuốc tẩy sán lá gan với nhiều tên thương phẩm khác nhau, nhưng
chúng đều có kết quả tốt. Đối với gia súc gầy yếu thì dùng thuốc chia làm hai lần của một
liều. Gia súc mang thai tẩy sán lá gan thường có những biến chứng bất lợi. Trong công tác
tẩy sán lá gan cần bổ sung vitamin, tăng cường thức ăn.
Phòng ngừa:
Định kỳ tẩy sán là biện pháp phòng ngừa thích hợp nhất. Nó nhằm ngăn chặn sự xuất hiện
các triệu chứng lâm sàng của bệnh sán lá gan, giảm mức độ cảm nhiễm sán, giảm số lượng
trứng sán ra môi trường bên ngoài.
Các biện pháp phòng bệnh cần được tiến hành như sau:
- Ủ phân theo phương pháp sinh học
- Xử lý các cơ quan nội tạng có nhiễm sán.
- Diệt ốc ký chủ trung gian.
- Phương pháp vật lý là đấu tranh có hiệu quả là cải tạo đất ở, nơi nước trủng và bãi cỏ, tháo
nước cho ốc chết.
- Biện pháp sinh vật học - nhiều cơ sở người ta dùng ngan, vịt ngỗng để diệt ốc. Hiện nay
nhiều tác giả còn đề nghị dùng côn trùng để diệt ốc.
Giữ cho gia súc không bị nhiễm bởi nang ấu. Vấn đề này người ta khuyến cáo nên cho gia
súc uống nước sạch sẽ, khi chăn thả không nên chăn ở những nơi ẩm thấp. Cắt cỏ ở những
nơi có nước nên cắt cao, và phơi khô trước khi cho gia súc ăn.




Khoa Chăn nuôi Thú y ĐHNL-Huế
93
Phạm Quang Trung Bài giảng Thú y cơ bản
BỆNH SÁN LÁ RUỘT LỢN - FASCIOLOPOSIS

Bệnh sán lá ruột lợn do loài sán Fasciolopsisbuski, thuộc họ sán lá Fasciolidae gây ra. Sán lá
trưởng thành ký sinh ở ruột non người, lợn, chó mèo, thỏ, chuột lang.
Ở một số nước như Trung Quốc tỷ lệ mắc bệnh sán lá ở người cao, có vùng lên tới 65%.
Bệnh gây nên tắc ruột, viêm ruột nặng, phù thũng thiếu máu, tê liệt thành ruột.
Ở nước ta tỷ lệ mắc bệnh sán lá ở người thấp song ở các đối tượng vật nuôi cao. Theo Trịnh
Văn Thịnh tỷ lệ nhiễm chung ở vùng đồng bằng 65%, Trung du 51%, miền núi 84%. Có nơi
tỷ lệ nhiễm lên tới 85%. Cường độ nhiễm cao, 1764 con sán trên lợn.

Chu trình phát triển:
Sán lá ruột lợn phát triển gián tiếp, cần ký chủ
trung gian là các loại ốc nước ngọt như:
planorbis, sêgnemtina, Hyppêcetis. Sán lá
trưởng thành ký sinh ở ruột non lợn đẻ trứng,
trứng theo phân ra ngoài. Sau 15-20 ngày trứng
nở thành ấu trùng bơi lội tự do trong nước (thời
gian sống của mao ấu khoảng 54 giờ). Gặp ký
chủ trung gian là ốc nước ngọt, vào cơ thể ốc
mao ấu phát triển thành bào ấu, lôi ấu rồi vỉ ấu.
Vĩ ấu ra khỏi cơ thể ốc giống con nồng nọc bơi
lội tự do trong nước, bám vào cây cỏ thủy sinh
rồi phát triển thành nang ấu. Lợn ăn phải thức
ăn có chứa nang ấu, vào ruột bị men tiêu hóa
phân giải nang ấu trùng chui ra và phát triển
thành sán trưởng thành. Sán trưởng thành có thể
sống trong cơ thể gia súc 4-5 năm.


Đặc điểm dịch tễ.
Bệnh sán lá phân bố rộng rãi khắp nước ta, tỷ lệ
nhiễm sán ở vùng núi thấp hơn đồng bằng. Ở
những nơi cho lợn ăn rong bèo ở dưới nước,
không áp dụng các tiến bộ kỹ thuật để phòng bệnh thì tỷ lệ nhiễm lên tới 95%.

Sán lá ruột
Bệnh sán lá ruột lợn tỷ lệ nhiễm tăng dần theo lứa tuổi lợn. Lợn con chưa cai sữa thì không
cảm nhiễm bệnh. Lợn ngoại tỷ lệ cảm nhiễm cao hơn so với giống lợn nội.

Cơ chế bệnh và triệu chứng bệnh
Tác dụng gây bệnh của sán lá ruột lợn đối với gia súc yếu hơn so với người.
Tác dụng chủ yếu là sán dùng giác bám bám vào thành ruột, gây viêm loét, rối loạn tiêu hóa.
Mặt khác sán tiết ra chất độc làm cho lợn gầy ốm yếu, sức đề kháng giảm.
Khi lợn mắc bệnh thường thấy ăn uống kém, chậm lớn xù lông, nhọn đít, ỉa chảy

Chẩn đoán bệnh:
Dựa vào dịch tễ, nhưng tốt nhất là sử dụng phương pháp soi phân tìm trứng (bằng phương
pháp dội rữa nhiều lần).

Khoa Chăn nuôi Thú y ĐHNL-Huế
94
Phạm Quang Trung Bài giảng Thú y cơ bản

Điều trị và phòng bệnh
Dùng các thuốc tẩy sán.
Biện pháp phòng bệnh cho lợn là hiệu quả nhất. Ủ phân theo phương pháp nhiệt sinh học,
diệt ký chủ trung gian bằng mọi cách.


BỆNH SÁN LÁ TUYẾN TỤY
(DIROCOELIDOSIS)

Sán lá tuyến tụy ký sinh ở trong ống dẫn tuyến tụy, đôi khi còn gặp ở dạ múi khế của trâu bò.
Đây cũng là một bệnh khá phổ biến ở nước ta, tỷ lệ mắc khá cao. Tỷ lệ mắc tăng dần theo lứa
tuổi và phụ thuộc vào vùng sinh thái.
1.Chu trình phát triển của sán lá
Sán lá tuyến tụy cũng là loại sán lá phát triển gián tiếp thông qua kí chủ trung gian.
Trứng theo phân ra ngoài có mang theo ấu trùng.Mao ấu rời khỏi ống tiêu hóa của ốc rồi vào
gan ốc. Trong cơ thể ốc chúng sinh sản vô tính trở thành lôi ấu, vĩ ấu, thời gian ở ốc kéo dài
tới 3 tháng. Vĩ ấu rời khỏi ốc vào kí chủ bổ sung là loài kiến, gia súc ăn phải thức ăn có loài
kiến nhiễm nang ấu. vào ruột chúng phát triển thành sán rồi chui lên ống tụy để cư trú tiếp
tục vòng đời của nó. Hoàn thành vòng đời khoảng 3-4 tháng.
2. Triệu chứng bệnh.
Sán lá tuyến tụy kí sinh ở ống dẫn tụy, gây tắc tụy, viêm tụy. Ảnh hưởng đến quá trình tiêu
hóa các chất ở ruột non. Từ đó con vật gầt yếu, do rối loạn quá trình tiêu hóa. Triệu chứng
lâm sàng của bệnh còn chưa rõ. Theo một số tác giả con vật bị bệnh sinh thiếu máu, cảm giác
khát nước tăng, thùy thủng ở ngực, cổ, có khi gây ỉa chảy, chết do suy nhược nặng.
3.Phòng và trị
Hiệu quả tẩy loại sán lá này là Hetol, Hecsanchloran.
Phòng bệnh cơ bản là dùng các biện pháp cơ giới, hóa học và sinh vật học, để tiêu diệt các
ký chủ trung gian. Buổi sáng thả gà diệt kiến.


BỆNH SÁN LÁ SINH SẢN GIA CẦM

Là một loại sán lá ký sinh ở trong ống dãn trứng, tử cung của gà, vịt, ngỗng. Tác hại chủ yếu
là làm cho gà mất khả năng đẻ trứng.
Vòng đời phát triển của sán lá
Trứng sán là theo phân ra ngoài gặp ốc nước ngọt hút phải. Vào cơ thể ốc chúng được phát

triển thành mao ấu rồi lôi ấu và cuối cùng trở thành vĩ ấu.
Vĩ ấu rời khỏi ốc và vào ấu trùng của chuồn chuồnphát triển thành nang ấu, chúng cư trú ở
đó. Một khi gà vịt ăn phải ấu trùng chuồn chuồn. Vào cơ thể xâm nhập vào máu, di hành khi
tới ống dẫn trứng và tử cung phát triển thành sán trưởng thành. Hoàn thành vòng đời của nó
khoảng 40-45 ngày.
Cơ chế sinh bệnh và triệu chứng lâm sàng
Sán lá trưởng thành kí sinh ở đường sinh dục gà, bám vào niêm mạc, là xơ niêm mạc gây
xuất huyết, rối loạn quá trình tạo trứng của gà. Gây nên hiện tượng gà đẻ không đều trứng dị
dạng không có võ, hoặc không có lòng đỏ.
Khoa Chăn nuôi Thú y ĐHNL-Huế
95
Phạm Quang Trung Bài giảng Thú y cơ bản

Phòng và trị
+Cần định kỳ tẩy giun sán cho gà vịt
+Tránh không cho gà uống nước bẩn
+Không nên xây chuồng gà gần ao, hồ
+Không nên thả gà vào lúc sáng sớm hay trời mưa.

II. MỘT SỐ BỆNH GIUN TRÒN

BỆNH GIUN ĐŨA CỦA GIA SÚC (BÊ NGHÉ, LỢN, GÀ)

Ascaris - Giun đũa lợn
Parascaris equirirum - giun đũa ngựa
Neoascaris vitulorum - giun đũa bê nghé
Ascaris galli - giun đũa gà
Toxocaris cannis - giun đũa chó
Bệnh giun đũa của các loại vật nuôi là do loài giun tròn thuộc bộ phụ Ascaridata gây ra. Nó
là loại giun tròn to, con đực nhỏ hơn con cái. Giun đũa thường ký sinh ở ruột non các loại vật

nuôi. Đây là một trong những bệnh giun tròn gây bệnh cho các loại vật non. Tỷ lệ và cường
độ cảm nhiễm rất cao, chúng thường gây cho con vật ốm yếu, rối loạn tiêu hóa và dần sẽ dẫn
tới chết. Bệnh thường gặp tất cả các vùng trong nước ta và nhiều nước trên thế giới. Chúng
không gây cho gia súc chết hàng loạt, song gây cho con vật gầy yếu dần, sức đề kháng giảm,
dễ dàng mắc một số bệnh truyền nhiễm khác. Bệnh giun đũa cũng gây thiệt hại kinh tế đáng
kể trong chăn nuôi.

Chu trình phát triển của giun đũa
Giun đũa sống ký sinh ở trong ruột non đường tiêu hóa. Con đực và con cái thụ tinh, con cái
đẻ trứng 100-250 ngàn trứng. Trứng theo phân thải ra môi trường bên ngoài. Trứng sẽ tiếp
tục phát triển thành trứng có ấu trùng có sức gây nhiễm. Lợn và các loài vật khác nhiễm giun
đũa do thức ăn nước uống nhiễm phải trứng có ấu trùng gây nhiễm.
Khi vào ruột ấu trùng chui ra khỏi vỏ, vào niêm mạc ruột theo hệ thống mạch máu chúng di
hành khắp cơ thể. Đến gan phổi, tim và cuối cùng trở về ruột thành giun trưởng thành. Thời
gian hoàn thành một vòng đời của chúng hết 1,5 - 3 tháng.
Điều kiện khí hậu nước ta nóng và ẩm vô cùng thuận lợi cho giun sán phát triển. Trong điều
kiện dưới ánh nắng gay gắt trứng giun đũa cũng bị tiêu diệt.

Cơ chế phát bệnh và triệu chứng lâm sàng
Giun đũa gây bệnh lý rất mạnh trong giai đoạn ấu trùng di hành và giai đoạn giun trưởng
thành ký sinh ở ruột non.

Tác động gây bệnh lý:
Trong quá trình di hành chúng gây những phản ứng bệnh lý đến cơ quan như tim phổi, gây
những rối loạn hoạt động của cơ quan bộ phận đó.
Khoa Chăn nuôi Thú y ĐHNL-Huế
96
Phạm Quang Trung Bài giảng Thú y cơ bản
Giai đoạn trưởng thành chúng ký sinh ở ruột, với số lượng lớn sẽ gây tắc ruột. Trong quá
trình sống ở ruột chúng cướp chất dinh dưỡng, gây những tác động cơ học, làm rách gây

viêm loét ruột. Đặc biệt trong thời kỳ trưởng thành giun đũa con di hành đến các cơ quan
khác, như túi mật gây tắc mật, lên mũi và có thể lên xoang trán, gây những biến chứng khó
lường được.
Triệu chứng lâm sàng:
Bệnh giun đũa xảy ra ở dưới dạng mãn tính. Cũng như các bệnh ký sinh trùng khác bệnh phụ
thuộc vào cường độ cảm nhiễm, sức đề kháng của con vật mà triệu chứng bệnh nó được thể
hiện.
Rối loạn tiêu hóa
Ỉa chảy, phân lỏng, có niêm mạc ruột, có khi xuất huyết.
Da xù xì, lông dựng và thô
Mức độ cảm nhiễm nặng con vật xuất hiện triệu chứng thần kinh (hưng phấn co giật, bại
liệt).
Ở giai đoạn ấu trùng di hành lên phổi gây ho và có triệu chứng của viêm phổi. Thân nhiệt
tăng, tần số hô hấp tăng.

Chẩn đoán bệnh:
Biện pháp chẩn đoán bệnh giun đũa khi gia súc còn sống là sử dụng phương pháp soi phân
tìm trứng. Hai phương pháp đó là: Fleubor và Darling.
Trong thời gian gần đây ở một số nước có khoa học kỹ thuật phát triển họ đã áp dụng phương
pháp dị ứng để chẩn đoán bệnh giun đũa.
Chẩn đoán sau khi con vật chết thì phương pháp mổ khám toàn diện theo phương pháp
Skrjabin, hoặc phương pháp Bacrman để tìm ấu trùng của giun đũa.
Phòng và trị bệnh
Hiện nay trong thú y cũng như trong y học có rất nhiều loại thuốc dùng để trị giun đũa. Các
thuốc chứa một hàm lượng Silicofluorat để có tác dụng diệt giun đũa rát tốt.
Các loại cây củ thực vật như: keo đậu, hạt bí, đều có tác dụng tẩy giun rất hiệu nghiệm.
Hiện nay thường dùng: Piperazin, Santonin

Biện pháp phòng bệnh:
- Chẩn đoán định kỳ và có kế hoạch tẩy giun định kỳ.

Đối với lợn nái có chửa thì nên tẩy giun trước một tháng trước khi đẻ.
Thực hiện vệ sinh chuồng trại, cống rãnh thoát nước.
Chuồng trại phải quét dọn hàng ngày.
Phân của con vật thu dọn và ủ bằng phương pháp sinh học.
Nên áp dụng chăn bò theo kế hoạch luân phiên đồng cỏ.
Tăng cường nuôi dưỡng chăm sóc con vật là biện pháp thiết thực nhất nhằm ngăn ngừa bệnh
và nâng cao sức đề kháng cho con vật.



Khoa Chăn nuôi Thú y ĐHNL-Huế
97
Phạm Quang Trung Bài giảng Thú y cơ bản
BỆNH GIUN PHỔI LỢN-METASTRONGYLOSIS

Là một trong những bệnh khá phổ biến, thường gặp nhất là đối với lợn con, với những nơi
nào chăn nuôi lợn có tập quán thả rong.
Chu trình phát triển của giun phổi lợn.
Giun phổi trưởng thành kí sinh ở khí quản, phổi đẻ trứng, theo phản xạ ho trứng xuống xoang
miệng phần thải ra ngoài, phần lớn theo thực quản xuống ruột theo phân ra ngoài. Gặp điều
kiện thuận lợ như nhiệt độ độ ẩm, chúng phát triển thành trứng gây nhiễm. Giun đất ăn phải
trừng này.
Vào cơ thể giun đất trứng phát triển và qua hai lần lột xác chúng trở thành ấu trùng gây
nhiễm.
Âúu trủngời khỏi giun đất, lợn ăn phải vào cơ thê lợn ấu trùng xuyên qua niêm mạc ruột, vào
mạch máu, hệ bặch huyết, di hành theo vòng tuần hoàn máu, đến phổi phát triển thành giun
trưởng thành.

Bệnh giun phổi
Hoàn thành vòng đời của nó khoảng 25-35

ngày.
- Tính chất dich tể của bệnh
+Bệnh giun phổi thường mắc ở lợn
con, lợn lớn tỷ lệ mắc thấp
+ Bệnh xẩy ra có tính chất riêng biệt
theo vùng phụ thuộc vào mức độ nhiễm của
giun đất.
+Bệnh xẩy ra những nơi có tập quán
chăn nuôi lợn thả rong, nền chuồng bằng đất.
+Bệnh thường mắc vào mùa mưa, vì
mùa mưa điều kiện thuận lợi cho giun đất phát
triển.
Cơ chế bệnh và triệu chứng
Cơ chế bệnh tác động bởi giun phổi là tác
động cơ học và tác động chất độc tố của giun.
Trong khí quản và phổi giun kích thích gây nên phản xạ ho dử dội nhất là vào buổi sáng sớm
hoặc những lúc thời tiết thay đổi.
Chúng kí sinh ở phổi, làm cho diện tích hô hấp của phổi giảm, lợn chậm lớn còi cọc.
Khi tác động ở phổi, dẫn đến viêm phổi, trường hợp nhiễm với cường độ cao lợn có thể bị
chết.
Phòng trị bệnh
+Cần nuôi tách riêng lợ con với lợn lớn.
+Trại chăn nuôi và sân chơi của lợn phải thường xuyên quét dọn thu gom phân, ủ
phân theo phương pháp sinh học.
+Nền chuồng phải láng xi măng
+Không nên nuôi lợn thả rong
+Định kỳ tẩy giun cho lợn. Nhất là sau khi cai sữa cần tẩy cho lợn con
+ Các loại thuốc tẩy giun như: Dixtrazin photphat, levamyzol, dung dịch lugol.
+ Cần bổ sung thêm các loại vi tamin vào thức ăn cho lợn con.
+Bổ sung khoáng đầy đủ, không để cho lợn thiếu khoáng gặm nền chuồng

Khoa Chăn nuôi Thú y ĐHNL-Huế
98
Phạm Quang Trung Bài giảng Thú y cơ bản
BỆNH GIUN BAO NGƯỜI VÀ GIA SÚC- TRICHINELOSIS

Đây là một loại bệnh nguy hiểm cho người và gia súc. Nó thường kí sinh ở lợn nhà lợn rừng,
chó mèo cáo, hay nói cách khác là tất cả loài động vật có vú.
Căn bệnh trưởng thành kí sinh ở ruột còn ấu trùng kí sinh ở cơ.
Người có thể mắc bệnh do giun trưởng thành và cả giai đoạn ấu trùng.
Bệnh xảy ra ở nhiều nước trên thế giới, nhất là những nơi có tập tục ăn thịt tái sóng thịt hun
khói.
Đặc biệt ở nước ta có khoái khẩu ăn thịt lợn rừng, thịt tái, đây là mối nguy cơ nhiễm bệnh
giun bao.
Chu trình phát triển
Giun bao là loại giun tròn có chu trình phát triển dặc biệt, mỗi bản thân kí chủ mắc bệnh ở
thẻ giun trưởng thành và cũng làkí chủ trung gian.
Gin trưởng thành kí sinh ở ruột, sau khi giao phối giun cái chui sâu vào niêm mạc đẻ trứng.
Trứng vào máu theo vòng tuần hoàn máu tới cơ vân, như cơ lưởi, cơ vai tại đây nó cuộn
tròn tạo thành một hình xoắn. Chúng tồn tại nơi đây một khoảng thời gian dài 20-30 năm.
Khi người và dộng vật ăn phải thịt có chứa ấu trùng giun bao vào dường tiêu hóa chúng phát
triển thành giun trưởng thành.
Bệnh giun bao khá phổ biến ở nhiều nước trên thế giới. Ở các nước phương tây có tập tục ăn
thịt hun khói. Ở nước ta thường mắc bệnh ở những nơi có tập quán ăn thịt tá sóng.
Vòng tuần hoàn của bệnh có thể tóm tắt như sau:
Chuột > lợn > người
Chuột là khâu quan trọng trong vòng tuần hoàn của bệnh.
Co đường reo rắc bệnh trong những loài động vật rừng là các loại côn trùng ăn xác chết.
Nguồn dịch nguyên thủy dẫn tới nguồn dịch thứ phát là do săn bắn.
Cơ chế phát bệnh và triệu chứng
Cơ chế tác động gây bệnh là tác động:

+Cướp chất dinh dưỡng của cơ thể ký chủ
+tác động cơ học,giun bao chui sâu vào ruột đẻ trứng gây viêm ruột, làm cho lớp vi
nhung mao bị tổn thương, quá trình tiêu hóa và hấp thu ở ruộtbị rối loạn.
+Tác động độc tố của giun bao gây tiêu hủy hồng cầu, dẫn tới cơ thể thiếu máu, rối
loạn hoạt động của nhiều cơ qua, ảnh hưởng đén thần kinh.
+Ấu trùng giun bao ký sinh ở cơ, gây viêm cơ, xơ cơ, cơ thể mệt mõi thoái hóa cơ,
ảnh hưởng đến cơ quan vận động.
+Đối với gia súc triệu chứng không được rõ ràng
Chẩn đoán
Bệnh giun bao là một bệnh khá nguy hiểm cho con người và động vật. Muốn giải quyết vấn
đề này cần phải chẩn đoán bệnh chính xác.
Hiện nay có nhiều phương pháp chẩn đoán nhưng thường dược sử dụng đó là phương pháp
chẩn đoán bằng phản ứng dị ứng. Ngoài ra còn được tiến hành bằng phản ứng kết tủa giữa
giun bao với huyết thanh.
Đối với động vật chẩn đoán bằng phương pháp mổ khám cơ là chính xác nhất.
Trong giai đoạn ấu trùng ở người có thể chản đoán bằng phương pháp chụp X quang.
Phòng và trị
Khoa Chăn nuôi Thú y ĐHNL-Huế
99
Phạm Quang Trung Bài giảng Thú y cơ bản
Hiện nay vẫn chưa có thuốc đặc hiệu để trị giun bao ở giai đoạn ấu trùng và giai đoạn trưởng
thành.
Có thể dùng laọi thuốc Thiabendazol, Methyridin, đây là hai loại thuốc ức chế sự phát triển
của giun bao.
Các biện pháp phòng bệnh là:
+Kiểm tra vệ sinh an toàn thực phẩm, vệ sinh thú y, trong công tác kiểm soát giết mỗ.
+Tuyên truyền vận động mọi người dân không nên ăn thịt tái sóng
+Có biện pháp diệt chuột ở những khu vực giết mổ gia súc.
+Phát hiện và điều tra nguồn dịch.


III.MỘT SỐ BỆNH SÁN DÂY

BỆNH GẠO BÒ, LỢN

Đây là một bệnh do ấu trùng của một loại sán dây ký sinh ở cơ bắp gây nên.
Đối với bệnh gạo lợn, do Cysticercus celulosae gây ra. Ấu trùng ký sinh ở cơ bắp, các cơ
quan nội tạng, tim não.
Bệnh gạo bò Cysticercosis do ấu trùng Cysticercus bovis, sán trưởng thành là
Taeniarhynchus saginatus thuộc họ sán dây Taenidae gây ra.
Bệnh gạo lợn và gạo bò thường gặp ở nhiều nơi. Nguồn lây nhiễm bệnh lợn gạo hay bò là
người và thú ăn thịt mắc bệnh sán dây. Đó là nguồn gốccủa bệnh lợn gạo và bò, hàng năm
các ký chủ đó thải ra môi trường một lượng lớn trứng sán.
Do vậy nơi nào người mắc bệnh sán dây thì nơi đó lợn, bò mắc bệnh ấu trùng sán đó là bệnh
gạo.
Ở những nơi mà công tác vệ sinh chưa tốt, gia đình chưa có nhà vệ sinh, bảo quản phân
người và những nơi có tập quán nuôi lợn thả rông thì bệnh cũng dễ dàng lây lan.
Trứng sán dây có thể sống ở những nơi khô hạn vài tháng.

Chu trình phát triển của sán gạo, bò
Sán dây trưởng thành ký sinh ở người, chó và một số loài động vật ăn thịt khác.
Người mắc bệnh sán dây thải ra môi trường bên ngoài những đốt sán chửa, những đốt sán
này tự co bóp thải ra ngoài một số lượng lớn trứng sán. Lợn ăn phải thức ăn có trứng sán.
Trứng sán vào đường tiêu hóa men tiêu hóa phân giải màng trứng, giải phóng ra ấu trùng, ấu
trùng chui vào máu theo hệ thống tuần hoàn di chuyển khắp nơi trong cơ thể. Chúng đến tổ
chức cơ, lưỡi, óc định cư ở đó và hình thành nên Cysticereus với thời gian 2,5 - 4 tháng.
Người và một số động vật ăn phải thịt lợn, bò có ấu trùng sán vào đường tiêu hóa chúng phát
triển thành sán trưởng thành với thời gian 2-3 tháng.

Cơ chế mắc bệnh và triệu chứng lâm sàng
Cơ chế gây bệnh trên lợn hay bò biểu hiện ở giai đoạn ấu trùng. Chúng gây tổn

thương từ ruột tới nơi cấu trùng ký sinh. Khi ấu trùng đã ký sinh ở các tổ chức cơ thì biểu
hiện về lâm sàng không thể hiện rõ.
Khoa Chăn nuôi Thú y ĐHNL-Huế
100
Phạm Quang Trung Bài giảng Thú y cơ bản
Ở người bị gạo thì thường ký sinh ở não, nên biểu hiện rất rõ triệu chứng thần kinh, nhức đầu
có khi lên cơn sốt điên rồ. Nếu ký sinh ở mắt có thể mù mắt, ở tim hoặc các tổ chức khác
hoạt động cơ quan đó bị rối loạn.
Bệnh gạo không gây tác hại lớn cho gia súc mắc bệnh song đối với con người thì đây là một
trong những bệnh vô cùng nguy hiểm. Người không chỉ mắc bệnh sán dây trưởng thành mà
còn mắc bệnh ấu trùng của sán dây. Người là ký chủ trung gian và là ký chủ cuối cùng của
sán dây.

Chẩn đoán bệnh
Chẩn đoán bệnh lợn gạo, bò gạo khi gia súc còn sống khó thực hiện được. Hiện nay người ta
thường sử dụng phương pháp dị ứng để chẩn đoán, hay phương pháp huyết thanh học, chụp
X quang, siêu âm (Chẩn đoán bằng hình ảnh). Nhưng đối với thú y thì công việc đó mới chỉ
áp dụng trong phòng thí nghiệm, hay nói cách khác vẫn còn trên lý thuyết đối với điều kiện
chăn nuôi và thú y của nước ta.
Việc chẩn đoán hay kiểm soát giết mổ đối với bệnh gạo lợn hay bò là vô cùng cần thiết, và
cho kết quả chắc chắn nhất.

Biện pháp phòng ngừa
Đây là một bệnh liên quan giữa thú y và y học, vì vậy việc kết hợp thú y và y tế trong công
tác phòng bệnh là vô cùng cần thiết.
Các biện pháp vệ sinh thú y là:
Xây dựng và tăng cường công tác kiểm soát giết mổ
Nghiêm cấm việc giết và bán thịt gia súc bị bệnh mà không có ý kiến của cán bộ thú y.
Cấm thả rông lợn và các loại vật nuôi khác trong khu vực chăn nuôi.
Khi phát hiện được gạo lợn hay bò thì qui định 40cm

3
thịt có dưới 3 ấu trùng gạo thì đưa thịt
vào cắt nhỏ mỗi miếng không quá 1kg, đem luộc chính, ướp muối, ướp lạnh từ 3 ngày - đến 3
tuần.
Sau khi xử lý phải tiến hành kiểm tra sức sống của ấu trùng. Bằng cách cho thịt đã xử lý vào
đỉa lồng có chứa 8% dung dịch mật, rồi để vào tủ ấm 39-40
0
C từ 1-2 giờ. Nếu ấu trùng còn
sống thì thịt có thể cho sử dụng.
Nếu phát hiện 40cm
3
thịt có trên 3 ấu trùng thì thịt đó phải hủy bỏ không được phép sử dụng.
Nếu phát hiện 40cm
3
thịt có trên 3 ấu trùng thì thịt đó phải hủy bỏ không được phép sử dụng.
Các biện pháp sinh học khác.
Kiểm tra công nhân chăn nuôi và những người sông trong khu vực để phát hiện kịp thời bệnh
sán dây.
Tiến hành tẩy sán dây cho những người nhiễm bệnh bằng các thứ thuốc an toàn và dễ kiếm
như:
Hạt cau, hạt bí ngô, sắc lấy nước.
Nghiêm cấm dùng phân người chưa ủ để bón các loại rau.
Không ăn thịt tái, sống.
Ở nông thôn cần phổ biến và bắt buộc mọi nhà phải có hố xí kín, nhất là loại hố xí hai ngăn.
Định kỳ tẩy sán cho chó. Không nên nuôi chó thả rông trong khu vực chăn nuôi.

Khoa Chăn nuôi Thú y ĐHNL-Huế
101
Phạm Quang Trung Bài giảng Thú y cơ bản
BẢNG BỆNH SÁN DÂY VÀ KÝ CHỦ CỦA NÓ


SÁN TRƯỞNG THÀNH KÝ CHỦ ẤU TRÙNG
Taenia pisiformis Chó Cysticercus fisifonis
(Taenia. Serrata)
Taenia Multiceps Chó Multiceps
Echinococus Chó, mèo Echinococcus
polymorphys
Granumosus Chó, mèo, người Cryptocystistrichodetis
Diphylidium
Caninum Người Plerocercoides
Chó người mèo Spazganum mansoni
Diphyllobothcium
Diphyllobothrium Người Cysticercus cellulosae
Mansoni Người Cysticercus bovis

Taenia solium
Taeniarhy chus
Taginatus


BỆNH SÁN DÂY CỦA GÀ- RAILIETINOSIS

Chúng thường ký sinh ở ruột gà. Đây là bệnh thường gặp nhất đối với gà trưởng thành.
Chu trình phát triển của sán dây gà
Chu trình phát triển của sán dây gà cần ký chủ trung gian.
Trứng sán dây được theo phân ra ngoài, trứng vung vải vào trong đất. Gặp kiến ăn phải trứng
sán, trong cơ thể kiến trứng sán phát triển thành ấu trùngqua các giai đoạn khác nhau. Khi gà
ăn phải kiến có ấu trùng, vào ruột phát triển thành sán trưởng thành.
Hoàn thành vòng đời của sán khoảng 60 ngày.


Phòng và trị bệnh
+Nuôi cách ly gà con với gà trưởng thành, và có sân chơi riêng
+Phân của gà được thu dọn hàng ngày và ủ phân theo phương pháp sinh học.
+Trong trại gà cần theo dõi tình trạng đàn gà và có kế hoặch tẩy sán cho gà
+ Thuốc có hiệu lực tẩy cho gà đó là Filixan, Kâmla, Arecoli, Bithionil. Các thuốc
trên có thể hóa vào nước hoặ trộn vào thức ăn cho gà ăn theo liều chỉ dẫn trên bao bì của
thuốc.

Khoa Chăn nuôi Thú y ĐHNL-Huế
102
Phạm Quang Trung Bài giảng Thú y cơ bản

III. MỘT SỐ BỆNH DO NGÀNH NGUYÊN SINH ĐỘNG VẬT

BỆNH KÝ SINH TRÙNG ĐƯỜNG MÁU

Bệnh ký sinh trùng đường máu là do loài nguyên sinh động vật - Prôtozoa gây nên. Nguyên
sinh động vật là một cơ thể đơn bào nhìn được dưới kính hiển vi quang học. Được cấu tạo
đơn giản như một tế bào và có thêm một số cơ quan bộ phận khác (nguyên sinh chất, nhân,
màng tế bào cơ quan vận động).
Trong thú y quan tâm nghiên cứu bệnh trùng roi và một số bệnh do huyết bào tử trùng.
Bệnh do trùng roi, chúng ký sinh bên ngoài hồng cầu (trong huyết tương) và một số dịch
khác. Huyết bào tử trùng, chúng ký sinh trong hồng cầu.
Các bệnh do nguyên sinh động vật gây ra, con đương truyền lây phải thông qua một số loại
côn trùng khác như ruồi mòng, ve bét. (Trong từng bệnh sẽ giới thiệu rõ con đường truyền
lây của bệnh).
Bệnh ký sinh trùng đường máu gây ra cho nhiều loại vật nuôi tên cạn cũng như động vật dưới
nước như tôm cá. Chúng gây ra những thiệt hại đáng kể cho chăn nuôi, nhất là chăn nuôi trâu
bò.
Ở nước ta bệnh ký sinh trùng đường máu khá phổ biến. Theo điều tra của viện thú y trung

ương, Phân viện thú y Nha Trang, bộ môn thú Y khoa KHVN trường Đại học Nông lâm Huế,
thì tỷ lệ nhiễm phụ thuộc vào vùng.
Đối với trâu bò tỷ lệ nhiễm bệnh ký sinh trùng đường máu ở miền núi lên tới 60 - 70%; trung
du 45 - 50%; Vùng đồng bằng ven biển tỷ lệ nhiễm thấp hơn.

CÁC BỆNH ROI TRÙNG - TRIPANOASOMOSIS

Trong thiên nhiên có rất nhiều loại trùng roi, chúng sống ký sinh ở nhiều loại động vật khác
nhau như: gia cầm, trâu bò, lợn, cá
Mỗi loại ký sinh ở một vị trí nhất định, nhưng thường chúng ký sinh trong máu (ngoài hồng
cầu), có loại sống ở cơ quan sinh sản.
Trùng roi thường có roi, như là cơ quan vận động, chúng sinh sản phân chia theo chiều dọc.
Chúng truyền bệnh thông qua các loại tiết túc hút máu. Tiết túc cũng có thể là ký chủ trung
gian.
Các loài gây bệnh cho vật nuôi gồm có:
Tripanosoma evansi - ký sinh ở máu trâu bò và ngựa.
T.Equiperdium - ký sinh ở cơ quan sinh sản ngựa, la, thừa.
T.Foetus - ký sinh ở cơ quan sinh sản của bò gây bệnh sẩy thai.



BỆNH TIÊM MAO TRÙNG Ở TRÂU BÒ
Bệnh này do loại tiêm mao trùng Tripanosoma evansi gây ra. Tên bệnh theo từng địa phương
có tên gọi khác nhau:
Ở nước ta có tên gọi là bệnh ngả nước, hay là gọi bệnh trùng roi. Ở liên xô (cũ) gọi là bệnh
Suauru; Ở Ân Độ người ta cũng gọi là bệnh ngã nước Surra của gia súc
Khoa Chăn nuôi Thú y ĐHNL-Huế
103
Phạm Quang Trung Bài giảng Thú y cơ bản
Loại này thường ký sinh trong huyết tương của một số loài vật nuôi như: ngựa, lạc đà và đại

gia súc có sừng.
Tính chất dịch tễ học
Tripanosoma evansi là loại nguyên sinh có kích thước lớn, có nguyên sinh chất và hai nhân.
Bệnh gieo truyền bằng phương pháp cơ giới học, do loài tiết túc, hút máu từ con ốm sang con
khỏe. Bệnh thường xảy ra ở các nước vùng nhiệt đới. Bệnh xảy ra thường ở dạng mãn tính.
Do vậy con bệnh cũng chính là nguồn reo rắt mầm bệnh cho các vật nuôi khác.
Ở nước ta bệnh thường xảy ra vào vụ Đông Xuân, lúc mà thức ăn thiếu thốn ché độ lao tác
mạnh, do vậy trùng roi dễ phát triển và gây bệnh. Bệnh này thường nặng đối với gia súc
trưởng thành. Do vậy một số địa phương trâu bò vào vụ cày kéo bệnh thường xảy ra nên gọi
là bệnh ngã nước.
Cơ chế phát bệnh và triệu chứng
Tiêm mao trùng ký sinh và sinh sản nhanh trong máu gia súc. Khi chúng sinh sản nhanh làm
tắc mạch máu, vách mạch quản bị tổn thương, huyết dịch thấm ra ngoài, động lại thành từng
đám, xuất huyết nhỏ, sau lan dần thành từng đám lớn, nhất là những vùng thấp của cơ thể.
Độc tố của tiêm mao trùng gây những triệu chứng thần kinh, nhất là tác động đến trung khu
điều hòa thân nhiệt, nên thường gây sốt cao. Độc tố gây tác hại lứon đến cơ quan tạo máu và
cuối cùng là sức đề kháng của vật nuôi giảm sút rất nhanh.
Khi sốt cao con vật có khi ngã lăn ra chết, trong trạng thái ngạt thở, bốn chân run rẩy chết rất
nhanh trong vòng 15 phút hoặc một ngày sau.
Ở thể mãn tính dạng mang trùng, thân nhiệt tăng theo từng lúc phụ thuộc vào trạng thái của
con vật, niêm mạc mắt có xuất huyết, mí mắt sưng. Con vật đi ỉa kèm theo táo bón.
Con vật suy kiệt do chế độ chăm sóc nuôi dưỡng kém chế độ lao tác nặng, nên con vật ngã
chết đột ngột nên bệnh có tên gọi là bệnh ngã nước.
Chẩn đoán bệnh
Dựa vào các triệu chứng lâm sàng và tính chất dịch tễ học của bệnh.
Hiện nay chẩn đoán chính xác bằng các phương pháp như:
- Xem tươi
- Làm tiêu bản máu, nhuộm bằng phương pháp Giemxa
- Phương pháp tập trung
+ Bằng phản ứng ngưng kết

+ Phản ứng Eli
- Phản ứng formol
- Tiêm truyền động vật thí nghiệm
Điều trị và phòng bệnh:
Điều trị dùng thuốc đặc hiệu: Naganol; naganil.
Nâng cao sức khỏe vật nuôi: Chlorua canxi, Benzoat natri cafein, glucoz; Ngoài ra có thể
dùng Norasenol.
Phòng bệnh: Tiêu diệt côn trùng hút máu
Kiểm tra sức khỏe đàn trâu bò thông qua các chỉ tiêu huyết học.
Có thể dùng Naganil tiêm phòng cho trâu bò vào vụ Đông Xuân.
Nâng cao chế độ chăm sóc nuôi dưỡng vật nuôi.
.
Khoa Chăn nuôi Thú y ĐHNL-Huế
104
Phạm Quang Trung Bài giảng Thú y cơ bản
BỆNH CẦU TRÙNG - COCCIDIIDOSIS



























Trong cơ thể gia súc:
Tử bào tử (sporozoit)
Cấu trùng non
(Trôphzoit)

Cấu trùng trưởng thành
(Sehizont)
Liệt thực thể
(merozoit)

Đại phôi tử

Tiểu phôi tử bào

Đại phôi tử
(Macrogametocyt)

Tiểu phôi tử bào

(Microgametocyt)

Giai đoạn ngoài thiên nhiên
Noãn nang trứng (Zygot ôcyst)
Trong cơ thể gia súc:
Tử bào tử (sporozoit)
Cấu trùng non
(Trôphzoit)

Cấu trùng trưởng thành
(Sehizont)
Liệt thực thể
(merozoit)

Đại phôi tử

Tiểu phôi tử bào

Đại phôi tử
(Macrogametocyt)

Tiểu phôi tử bào
(Microgametocyt)

Giai đoạn ngoài thiên nhiên
Noãn nang trứng (Zygot ôcyst)

Túi bào tử

Bào tử thể (sporoit)


Cấu trùng non trong tế bào








Túi bào tử



Bào tử thể (sporoit)


Cấu trùng non trong tế bào
Khoa Chăn nuôi Thú y ĐHNL-Huế
105
Phạm Quang Trung Bài giảng Thú y cơ bản
Các bệnh cầu trùng hay còn gọi là Eumeridosis là những bệnh do nguyên sinh động vật. Căn
bệnh của chúng là bộ cầu trùng, họ Eimeridae, giống có ý nghĩa trong thú y là Eimeria.
Sự phát triển của cầu trùng
Sự phát triển của cầu trùng vô cùng phức tạp, thường được chia ra làm ba giai đoạn: sinh sản
vô tính, sinh sản hữu tính và sinh sản bào tử. Ba giai đoạn này tiến hành trong cơ thể vật nuôi
và môi trường bên ngoài.
Sinh sản vô tính
Gia súc nhiễm các noãn nang, vào ruột dưới tác dụng của dịch màng ngoài phân giải giải
phóng ra các bào tử (sporozoit) bào tử vào thượng bì hay biểu mô phát triển thành cầu trùng

non (trophozoit) sau đó thành cầu trùng trưởng thành. Và bắt đầu sinh sản vô tính. Nhân phân
chia rồi nguyên sinh chất phân chia tạo thành liệt thực thể (Merozoit), Merozoit phá vỡ tể
bào và tiếp tục xâm nhập vào tế bào khác. Sau vài lần sinh sản vô tính chuyển sang sinh sản
hữu tính.

Sinh sản hữu tính
Sau vài lần sinh sản vô tính một số Merozoit tạo thành đại phối tử (Macrogametocyst) và tiểu
phối tử (Collicrogametoxyt). Tiểu phối tử có lông xung quanh di động và chui vào đại phối
tử. Giao hợp trở thành hợp tử Xygot.
Sơ đồ phát triển có thể tóm tắt như sau:

Giai đoạn phát triển ngoài thiên nhiên
Sau khi đã thành ôcyst nó được thải theo phân ra môi trường bên ngoài, nhờ có các điều kiện
thích hợp như nhiệt độ ánh sáng, độ ẩm, oxy thích hợp chúng tiếp xúc sinh sản bào tử theo
kiểu phân chia hai thành bốn, mỗi bào tử lại tiếp tục phân chia thành hai hoặc bốn tử bào tử.

Tính chất dịch tể của bệnh cầu trùng:
Cầu trùng là bệnh lây lan qua thcs ăn nước uống, do nhiễm các loại noãn nang.
Bệnh xảy ra mạnh vào mùa xuân, bệnh thường xảy ra đối với gia súc non nhốt chung với gia
súc trưởng thành, chuồng trại chật hẹp ẩm ướt. Chế độ thức ăn thiếu thống nhất là các loại
vitamin, khoáng.
Bệnh cầu trùng thường xảy ra với nhiều loại vật nuôi khác nhau, nhưng trong thú y cần quan
tâm nhất là cầu trùng gà và bệnh cầu trùng của thỏ.

Cơ chế phát bệnh và triệu chứng cầu trùng ở gà
Cầu trùng phá vỡ tế bào thượng bì, làm vở các mạch quản nhỏ gây xuất huyết, số lượng ôcyst
càng nhiều, thì các tổ chức biểu mô càng bị phá vỡ trầm trọng.
Triệu chứng bệnh nặng nhẹ phụ thuộc vào cường độ nhiễm cầu trùng trên một cơ thể gà.
Ví dụ khi gà nhiễm 1000 noãn nang thì có triệu chứng nhẹ.
3000 Noãn thì có triệu chứng nặng, 5000 noãn nang thì dẫn tới chết.

Nhiễm cầu trùng, gà có các triệu chứng lâm sàng như sau:
Gà ủ rũ kém ăn, khát nước, liệt chân, không muốn đi lại.
Phân loãng có máu, màu đỏ nâu, phân dính quanh đít.
Gà gầy nhanh, niêm mạc nhợt nhạt, có thể chết sau một đến 3 tuần, số gà đàn có thể chết tới
20 - 25%.
Khoa Chăn nuôi Thú y ĐHNL-Huế
106
Phạm Quang Trung Bài giảng Thú y cơ bản
Khi mổ khám: Biểu hiện rõ ở hai manh tràng, niêm mạc tụ huyết và xuất huyết, có khi sưng
to thành những mảng màu nâu thẩm.

Chẩn đoán:
Chẩn đoán bệnh dựa vào bệnh tích, dịch tễ học, kiểm tra phân để tìm noãn nang. Khi gà chết
có thể mổ khám để cho kết quả chính xác hơn.

Điều trị và phòng bệnh
Dùng các loại Sulphmin hòa trong nước cho gà uống và sử dụng các loại kháng sinh tổng
hợp như: Zoalen; Furazolidon; Furacilin; Biomycin
Trong biện pháp phòng cần:
Nuôi tách nhốt gà lớn với gà con.
Mùa hè nên thả gà thoáng, chuồng trại khô ráo
Thường xuyên quét dọn chuồng trại.
Dùng thuốc furacilin trộn vào thức ăn cho gà từ ngày tuổi 2-3 đến 24-25 ngày tuổi (liều
lượng trộn 0,015%); coridin 0,1g/kg thức ăn.

IV.NGÀNH CHÂN ĐỐT VÀ BỆNH DO NGÀNH CHÂN ĐỐT GÂY NÊN

1.Đại cương chung
Ngành chân đốt -Arthropoda là loài có số lượng dông nhất trong tất cả các loài động vật sống
trên thế giới.

Chúng kí sinh ở người, động vật và gây bệnh cho các đối tượng đó.
Những loài chân đốt liên quan đến thú y đó là:
-Lớp giáp xác-Crustucae
-Lớp hình nhện-Arachnodae
Bao gồm các họ liên quan và gây bệnh là: họ ve cứng (Ixodidae) ghẻ (Sarcoptidae)
mạt (Gâmsidae) mò (Trombođiae).
-Lớp côn trùng- Insecta
Tác hại gây bệnh của ngàh chân đốt là:
- Tác động cơ giới trực tiếp lên cơ thể, như chích cắn
-Tác dụng tiết độc tố
-Tác dụng tiết chất độc
-Tác dụng gây bệnh trực tiếp như ghẻ, dòi
-Tác dụng môi giới truyền bệnh, ký chủ trung gian
Các biện pháp phòng trừ chung
Ve và các loại chân đốt khác tác động hút máu, truyền bệnh, nên việc phòng trừ diệt chúng là
một việc làm vô cùng quan trong trong chăn nuôi. Đặc biệt là chăn nuôi trâu bò, dê cừu.
-Diệt ve bét trên cơ thể gia súc
Có thể diệt bằng tay hoặc sử dụng các thuốc hóa học, như phương pháp tắm, phun xoa,
nhưng hiệu quả cao nhất là phương phpá ẩm ướt. Các thuốc thường dùng đó là phormol,
Polychlorypen, asenatNa, Asustol.
Khoa Chăn nuôi Thú y ĐHNL-Huế
107
Phạm Quang Trung Bài giảng Thú y cơ bản
Có thể dùng các loại cây thuốc nam như: Cây ruốc cá 3 phần + nước 100phần + xà phòng 4
phần, vò nát và xoa khắp cơ thể con vật.
_Các phương pháp tắm đó là:
+Tắm cho gia súc trong bể cố điịnh hoặc lưu động
+Kích thước bể 7m x 0,6m x1,8m
+Phun hoặc xoa trên cơ thể con vật
+Khí dung

Chú ý khi sử dụng các thuốc diệt côn trùng trên cơ thể gia súc là những thuốc độc cao, nên
khi sử dụng liều lượng phải chính xác, tránh tắm và bôi thuốc vào trưa nắng. Trước khi cho
gia súc tắm phải cho gia súc uống nước đầy đủ tránh gia súc uống phải nước thuốc, khi co vật
bị tổn thương trên gia không nên tắm hoặc phun thuốc, mà cần phải điều trị vết thương lành
trước khi cho gia súc tắm.
Sau khi cho thuốc gia súc cần có chế độ theodõi kỹ phát hiện sớm những triệu chứng ngộ độc
thuốc.
Nếu phát hiện ngộ độc cần tiêm truỳen dung dịch sinh lý và đường ưu trương.
- Diệt ve trong chuồng nuôi
Một số ve bét thường sống ở trong chuồng nuôi, bám vào dụng cụ trong chuồng như máng
ăn máng uống
+ Những khe hở trong chuồng phải cho thuốc bột vào sau đó dùng xi măng
trát lại
+Cống rảnh xung quanh chuồng trại phải tháo khô và vệ sinh thường xuyên
+Hiện nay thường sử dụng phương pháp khí dung trong chuồng trại. Độ đậm
của khí dung cần đảm bảo 4-5 g/1m
3
trong thời gian 20 phút.
-Diệt ve bét ngoài thiên nhiên
Các loài ve thường đẻ trứng trên mặt đất, hoặc một số ve tìm nơi ẩm thấp để cư trú, một số
khác thì tìm nơi khô ráo, có loại thì sống trong rừng. Muốn diệt ve ngoài thiên nhiên thì cần
phải diệt các môi trường sinh sống của nó, làm cho trứng ve và ve chết.
+ Phân chia và luân phiên đồng cỏ.
+ Tiến hành các biện pháp nông nghiệp như cày lật đất bải chăn, phát thoáng
quang những nơi râm rạp, tiêu diệt các động vật dã sinh và gậm nhấm là nguồn thức ăn của
ve.
Hoặc dùng các biện pháp như tháo nước vào đồng cỏ, đốt cỏ vào mùa hanh khô để diệt trứng
và ve
+Dùng thiên địch
Ví dụ ve Ixodiphogos nó đẻ trứng vào nhọng ve, khi trứng nở thành nhọng thì nhọng ve là

thức ăn cho nó hoặc côn trùng.
Hoặc dùng kiến ăn ve trên mặt đất, chim sáo ăn ve trên mình gia súc

BỆNH GHẺ CỦA ĐỘNG VẬT

Bệnh ghẻ là một bệnh khá nguy hiểm đối với các loài vật nuôi nhất là động vật nuôi lấy long.
Bệnh ghẻ không là cho gia súc chết ngay, nhưng chúng gây những trạng thái cho con vật khó
chịu. Cũng là môi giới dẫn đường cho một số bệnh nhiễm trùng và truyền nhiễm khác.
Đặc điểm hình thái và tính chất ký sinh của các loại ghẻ khác nhau trên các con vật khác
nhau thì khác nhau.
Khoa Chăn nuôi Thú y ĐHNL-Huế
108
Phạm Quang Trung Bài giảng Thú y cơ bản
Tác hại chính của nó là làm cho con vật ngứa ngáy, gầy yếu giảm sức đề kháng, nhiễm trùng
và chết.
Ở nước ta bệnh ghẻ khá phổ biến, vì điều kiện môi trường để chúng phát triển là khá thuận
lợi.
Mỗi một loài vật đều có một loài ghẻ riêng, nhưng cũng có loài ghẻ gây bệnh chung cho
nhiều loài vật và con người.
Ví dụ:
-Sarcoptes scapbiei var súis, ký sinh ở lợn
-Sarcoptes scapbiei var boviskí sinh ở bò
-Sarcoptes scapbiei var equi kí sinh ở ngựa
-Sarcoptes scapbiei var oviskí sinh ở cừu
-Sarcoptes scapbiei var canis kí sinh ở chó
Ghẻ kí sinh sâu trong lớp biểu
bì và dinh dưởng của chúng là
bặch huyết.



Chu trình phát triển
của ghẻ
Ghẻ phát triển trực tiếp
Con cái cắm sâu vào hang mà
nó đã dào sẳn để đẻ trứng.Mỗi
lần đẻ khoảng 40-50 trứng.
Sau 3-4 ngày trứng nở thành ấu
trùng có 3 đôi chân, ấu trùng
tiếp tục phát triển thành trỉ
trùng I có bốn đôi chân, sau đó
lại tiếp tục phát triển thành trỉ
trùng hoàn thiện về cơ quan
sinh dục.
Vào giai đoạn này chúng giao
phối với nhau, sau khi giao
phối con đực chết, con cái tiếp
tục phát triển và đẻ trứng.
Cái ghẻ vừa đẻ trứng vừa tiến
về đằng trước để lại đằng sau
trên đường đi của nó các giai
đoạn ấu trùng ở ccs giai đoạn
khác nhau.
Tính chất dịch tể học
-Ghẻ có khả năng kí
sinh quanh năm trên cơ thểcon
vật, số lượng cái ghẻ càng ngày
càng tăng.
-Mùa hè điều kiện không thuận lợi cho cái ghẻ phát triển. Vì nhiệt độ tăng cao, sự
tắm nắng và thoáng khí ở da hạn chế sự phát triển của ghẻ
-Mùa hè chúng trốn vào các nếo nhăn của da, đợi tới mùa xuân nó tiếp tục phát triển.

Khoa Chăn nuôi Thú y ĐHNL-Huế
109
Phạm Quang Trung Bài giảng Thú y cơ bản
-Người và động vật có thể nhiễm ghẻ lẫn nhau, do người tiếp xúc chăm sóc gia súc
mà tay chân không rữa vệ sinh.
-ở môi trường bên ngoài cái ghẻ có thể sống được 3 tuần.

Cơ chế phát bệnh và triệu chứng
-Khi ghẻ kysinh ở da làm cho sự điều tiết nhiệt độ và chức năng của da bị rối loạn,
nhiều lúc có triệu chứng thần kinh.
-Vào thời kỳ cái ghẻ đào hang đẻ trứng, gây cho cơ thể ngứa ngáy, khó chịu. Có khả
năng gây viêm nhiẽm da, tạo thành những ôe apxe.
-Triệu chứng đầutiên của bệnh ghẻ xuất hiện sau hai tuần khi nhiễm.
-Trên da bắt đầu xuất hiện những mun, nổi mẫn, nhất là ban đêm làm cho con vật
không ngủ được
-Gia súc gầy ốm yếu rất nhanh



Các biện pháp phòng trị ghẻ
Phòng trị ghẻ thường sử dụng các biệ pháp liên hòan và liên tục mới đem lại hiệu quả, như
thực hiệncac khâu sau: vệ sinh tẩy uế chuồng trại, dụng cụ chăn nuôi, sân chơi bải cỏ, vệ sinh
nuôi dưỡng, thức ăn nước uống
Chuẩn bị gia súc trước khi điều trị:
-Long da con vật phải được tám chải hết bùn
-Khi điều trị, đối với dê thỏ không được tắm vì chúng không chịu được nước.
-Nhiệt độ dung dịch thuốc tắm phải nâng lên 45-50
0
C để dể dàng tiêu diệt được ghẻ.
-Đối với đại gia súc có sừng rất mẫn cảm với thuốc có chất thủy ngân và

hecxanchloran. Nên không được dùng các loại thuốc này với đại gia súc có sừng.
-Đối với ghẻ có giới hạn ta có thể dùng thuốc bôi vào những vị trí có ghẻ.
-Nếu ghẻ toàn thân thì không nên bôi thuốc toàn thân cùng một lúc, vìnhư vậy gia súc
dể bị trúng độc.

Tài liệu tham khảo:
Tài liệu tham khảo:
1. Thomas Carlyle Jones, (1983), Veterinary pathology
2.Daniel. K. Kusewitt, (2001) Veterinary pathology, volume 38, p.20-23
3.Vũ Công Hòe, (2002), Giải phẩu bệnh học, NXB yhọc, Hà Nội
4.Sử An Ninh, (2004) Tồn dư kháng sinh và sức khỏe cộng đồng. Khoa học kỷ thuật thú y, 2.
74-82
D.Herenda, (1994) Cẩm nang kiểm tra thịt tại lò mổ.
BộNN& PTNT, (2003), Công tác vệ sinh thú y, đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm.
5.Phạm Văn Tý, 2001), Miễn dịch học, NXB Hà nội
6.Nguyễn Chính, (1993), Kỷ thuật sản xuất tôm giống và cá nước lợ.
7.Cao Xuân Ngọc, (1997), Giải phẩu bệnh đại cương. NXB, nông nghiệp.
Khoa Chăn nuôi Thú y ĐHNL-Huế
110
Phạm Quang Trung Bài giảng Thú y cơ bản
8.Lê Thanh Hòa (2004), nguyên lý ứng dụng RT-PCR; PCR, và dồng hóa sản phẩmNguyễn
Vỉnh Phước (chủ biên), Nguyễn Văn Hanh, Đặng Thế Huynh, !1978), Giáo trình bẹnh truyền
nhiễm gia súc, NXB Nông nghiệp, Hà Nội.
9.Phạm Hồng Sơn (chủ biên), Phan Văn Chinh, Nguyễn Thị Thanh, Phạm Quang Trung,
(2002), Giáo trình vi sinh vật, NXB Nông nghiệp, Hà Nội.
10. Phạm Hồng Sơn, (2006), Giáo trình vi sinh vật (phần đại cương), NXB Nông nghiệp, Hà
Nội.
11.Viện hàn Lâm Liên Xô (cũ), (1976), bách khoa toàn thư thú y, tập 1-6. (tiếng Nga)
12.I.F. Ivanov, (1976) Tế bào tổ chức phôi thai, NXB Bông lúa ,Moskva (Tiếng Nga)
13.M.B.Plachotina, (1966) Phẩu thuật thú y, NXB Bông lúa, Moskva (Tiếng Nga)

14. I.P.Plochin, (1971), Chẩn đoán lâm sàng học, NXB Bông lúa, Moskva (Tiếng Nga)
15.I.E. Mozgov, (1974), Dược lý hoc, NXB Bông lúa, Moskva (Tiếng Nga)
16.F.P. Trynus, (1976), Sổ tay tra cứu dược, NXB Bông lúa, Moskva (Tiếng Nga)
17. Lương Thị Tố Thu, (1979), Giáo trình bệnh ký sinh trùng

MỤC LỤC
MỘT SỐ BỆNH KÍ SINH TRÙNG 92
BỆNH SÁN LÁ GAN - FASCIOLOSIS 92
BỆNH SÁN LÁ RUỘT LỢN - FASCIOLOPOSIS 94
BỆNH SÁN LÁ TUYẾN TỤY 95
(DIROCOELIDOSIS) 95
BỆNH SÁN LÁ SINH SẢN GIA CẦM 95
BỆNH GIUN ĐŨA CỦA GIA SÚC (BÊ NGHÉ, LỢN, GÀ) 96
BỆNH GIUN PHỔI LỢN-METASTRONGYLOSIS 98
BỆNH GIUN BAO NGƯỜI VÀ GIA SÚC- TRICHINELOSIS 99
BỆNH GẠO BÒ, LỢN 100
BẢNG BỆNH SÁN DÂY VÀ KÝ CHỦ CỦA NÓ 102
BỆNH SÁN DÂY CỦA GÀ- RAILIETINOSIS 102
BỆNH KÝ SINH TRÙNG ĐƯỜNG MÁU 103
CÁC BỆNH ROI TRÙNG - TRIPANOASOMOSIS 103
BỆNH TIÊM MAO TRÙNG Ở TRÂU BÒ 103
BỆNH CẦU TRÙNG - COCCIDIIDOSIS 105
1.Đại cương chung 107
BỆNH GHẺ CỦA ĐỘNG VẬT 108
Tài liệu tham khảo: 110

Khoa Chăn nuôi Thú y ĐHNL-Huế
111

×