Tải bản đầy đủ (.doc) (20 trang)

ĐỒ ÁN: "GIỚI THIỆU CÔNG TRÌNH CHỌN SƠ ĐỒ CẤP THOÁT NƯỚC" pps

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (714.3 KB, 20 trang )

TRƯỜNG ………………….
KHOA……………………….

Đồ án tốt nghiệp
Đề t à i :

Giới thiệu công trình
Chọn sơ đồ cấp thoát nước
SVTH: Nguyễn Hữu Ho K44MN1 - Ms: 6263.4à
1
MỤC LỤC
Giới thiệu công trình 3
Đặc điểm công trình 3
1. Tính toán hệ thống cấp nước lạnh 4
1.1. Chọn sơ đồ hệ thống cấp nước lạnh 4
Căn cứ vào số liệu trên ta thấy: 4
1.3.2. Tính toán thuỷ lực mạng lưới cấp nước lạnh 8
a) Tính toán lưu lượng cho từng đoạn ống 8
1.3.4. Tính toán dung tích và cao độ đặt két nước 9
2. Tính toán hệ thống cấp nước nóng 11
2.1. Chọn sơ đồ hệ thống cấp nước nóng 11
1. Mạng lưới thoát nước thải sinh hoạt 13
1.1. Vạch tuyến mạng lưới thoát nước thải sinh hoạt 13
2. tính toán thoát nước mưa trên mái nhà 19
2.1. Tính toán ống đứng thoát nước 19
2.1.1. Diện tích phục vụ giới hạn 19
SVTH: Nguyễn Hữu Ho K44MN1 - Ms: 6263.4à
2
Giới thiệu công trình
Chọn sơ đồ cấp thoát nước
Giới thiệu công trình


Đặc điểm công trình
Đây là công trình nhà ở gia đình 3 đơn nguyên tại Hà Nội. Một số thông số thiết kế
cơ bản được cho như bảng sau:
Đặc điểm thiết kế công trình
Số tầng nhà 5 tầng
Chiều cao mỗi tầng 3,3 m
Chiều cao hầm mái 2,5 m
Chiều dày mái nhà 0,6 m
Cốt nền nhà tầng 1 9,5 m
Cốt sàn nhà 8,5 m
áplực đường ống cấp nước bên ngoài
Ban ngày 12 m
Ban đêm 16 m
 khối lượng thiết kế
Khối lượng thiết kế
Bao gồm các công tác sau đây:
1. Mặt bằng cấp thoát nước khu vực nhà.
2. Mặt bằng cấp thoát nước các tầng nhà.
3. Sơ đồ không gian hệ thống cấp nước lạnh, cấp nước nóng, thoát nước bẩn.
4. Mặt bằng và sơ đồ hệ thống thoát nước mưa trên mái.
5. Mặt cắt dọc đường ống thoát nước ngoài nhà.
6. Thiết kế kỹ thuật một vài công trình trong hệ thống.
7. Thuyết minh tính toán và khái toán kinh tế.
SVTH: Nguyễn Hữu Ho K44MN1 - Ms: 6263.4à
3
tính toán hệ thống cấp nước
1. Tính toán hệ thống cấp nước lạnh
1.1. Chọn sơ đồ hệ thống cấp nước lạnh
Căn cứ vào số liệu trên ta thấy:
Nhà ở gia đình 5 tầng có yêu cầu cột áp là 24 (m).

Với áp lực đường ống ở ngoài nhà ban ngày là 12 (m), ban đêm là 16 (m) như vậy
chỉ có thể cung cấp nước liên tục cho các tầng 1và 2 còn tầng 3 thì ban đêm mới có
nước, các tầng còn lại áp lực không bao giờ đủ áp lực để cấp nước. Do đó chắc chắn
trong sơ đồ phải có trạm bơm, két nước.
Tuy nhiên khi bơm thì trong đường ống sẽ xảy ra hiện tượng sụt áp nên khi bơm
nước lên tầng trên thì vào giờ cao điểm tầng 2 vẫn có thể không đủ áp lực yêu cầu. Thêm
vào đó áp lực đường ống cấp nước bên ngoài là 12 (m) vào ban ngày, trị số này lớn hơn
điều kiện phải xây dựng bể chứa nước là áp lực đường ống ngoài ≤ 5 (m), lại cũng không
nhỏ hơn áp lực yêu cầu 24 (m) ở tầng trên cùng nhiều, đồng thời đường kính đường ống
cấp nước bên ngoài 150 (mm) là khá lớn nên có thể bơm trực tiếp từ đường ống cấp nước
thành phố vào nhà được.
Do đó tốt nhất ta sử dụng phương án sau:
Dùng hệ thống cấp nước có két nước, trạm bơm và chỉ có một vùng, hoạt động của
hệ thống như sau:
Vào các giờ cao điểm, máy bơm bơm nước trực tiếp từ mạng lưới đường ống cấp
nước Thành phố tới các thiết bị vệ sinh và đưa nước lên két nước để dự trữ. Vào các giờ
dùng nước ít, nước dự trữ từ két xuống cung cấp cho các thiết bị vệ sinh.
1.2 Vạch tuyến hệ thống cấp nước lạnh
Căn cứ vào mặt bằng và sơ đồ cấp nước đã chọn ta vạch tuyến mạng lưới cấp nước
trong nhà như hình vẽ dưới đây.
SVTH: Nguyễn Hữu Ho K44MN1 - Ms: 6263.4à
4
3300 33003300
5000
§êng èng cÊp níc thµnh phè
8000
§êng èng tho¸t níc thµnh phè
Nhµ ë gia ®×nh 3 ®¬n nguyªn
33003300 33003300 330033003300
1118

3300 2500
2500
SVTH: Nguyễn Hữu Ho K44MN1 - Ms: 6263.4à
5
23263300 3300
Vị trí
Bơm
25003300
801
3300 3300 33003300 3300 3300330033003300 3300 2500
Đờng ống cấp nớc thành phố
Két
Vị trí
lên két
ống đứng
Mặt bằng cấp thoát nớc công trình
Di õy l s tớnh toỏn thu lc ng ng cp nc trong nh:
SVTH: Nguyn Hu Ho K44MN1 - Ms: 6263.4
6
kÐt
níc
kÐt
níc
kÐt
níc
®êng èng cÊp níc thµnh phè
1.3. Tính toán hệ thống cấp nước lạnh
1.3.1. Tính toán lưu lượng nước cấp
SVTH: Nguyễn Hữu Ho K44MN1 - Ms: 6263.4à
7

Dưới đây là bảng thống kê các thiết bị vệ sinh trong nhà.
STT Tên thiết bị
Số lượng
(cái)
Trị số đương lượng một
thiết bị (N)
Tổng số đương lượng
tính toán
1 Xí tiểu 60 0,5 30
2 Tắm hương sen 60 0,67 40,2
3 Vòi rửa tay 60 0,33 19,8
4 Rửa bếp 60 1,0 60
5 Chậu giặt 60 1,0 60
Tổng cộng 210
Lưu lượng nước trung bình ngày đêm của công trình:
Q
ngđ
=
1000
Nq ×
trong đó:
 q : Tiêu chuẩn dùng nước, q = 150 (l/ng.ngđ)
 N : Số dân sống trong khu nhà (số người sử dụng nước trong nhà), N= 380
(người)
Do đó: Q
ngđ
=
1000
380150 ×
= 57 (m

3
/ngđ)
1.3.2. Tính toán thuỷ lực mạng lưới cấp nước lạnh
a) Tính toán lưu lượng cho từng đoạn ống
Dựa vào công thức:
q
tt

=
KNN2,0
a
+
(l/s)
trong đó:
 q
tt
: Lưu lượng tính toán cho từng đoạn ống
 a : Hệ số phụ thuộc vào tiêu chuẩn dùng nước nhà, với nhà ở gia đình có tiêu
chuẩn dùng nước 150 (l/ng.ngđ) chọn được a=2,15
 N : Tổng đương lượng của các thiết bị vệ sinh trong đoạn ống tính toán
 K : Hệ số điều chỉnh phụ thuộc vào tổng số đương lượngN, với N < 300 =>
K= 0,002
b) Các bước tính toán thủy lực mạng lưới đường ống
Khi tính toán thủy lực mạng lưới đường ống cấp nước ta phải dựa trên cơ sở vận
tốc kinh tế (v = 0,5÷1,5 m/s). Với nhà cao tầng ta cần có biện pháp khử áp lực dư ở các
tầng dưới, điều này có thể đạt được bằng một trong các cách đó là giảm kích thước
đường ống (đồng nghĩa với việc tăng vận tốc nước trong ống). Tuy nhiên với công trình
nhà ở gia đình 5 tầng thì ta không cần quan tâm nhiều đến vấn đề khử áp lực dư, do đó ta
tính toán đường ống chủ yếu căn cứ vào vận tốc kinh tế như nêu ở trên.
Việc tính toán thủy lực gồm các công tác:

SVTH: Nguyễn Hữu Ho K44MN1 - Ms: 6263.4à
8
1. Xác định đường kính ống cấp nước căn cứ vào lưu lượng tính toán và vận
tốc kinh tế.
2. Xác định tổn thất áp lực cho từng đoạn ống theo tuyến bất lợi nhất.
3. Tìm ra H
ct
cho nhà và H
b
để chọn máy bơm.
Tuyến tính toán được vạch ra là:
1 − 2 − 3 − 4 − 5 − 6 − 7 − 8 − 9 − B − M (Mạng)
Ghi chú: ở đây, khi tính toán ta xét đến một số quy ước như sau:
1. Chỉ xét đến các ống nối giữa các công trình và đường ống phân phối nước tới các
thiết bị dùng nước mà không quan tâm đến bố trí trong bản thân nhóm thiết bị như
nút đồng hồ, bố trí trạm bơm,
2. Khi tính toán thuỷ lực ta thấy đặc điểm chế độ bơm là trong các giờ dùng nước max
bơm cấp nước cho các thiết bị vệ sinh, khi các thiết bị vệ sinh dùng không hết thì
nước lên két.
Số liệu tính toán được thể hiện ở các bảng dưới đây.
SVTH: Nguyễn Hữu Ho K44MN1 - Ms: 6263.4à
9
1.3.3. Chọn đồng hồ đo nước cho công trình
Việc chọn đồng hồ đo nước được lấy dựa vào lưu lượng tính toán ngày đêm của
ngôi nhà. Theo điều kiện:
Q
ngđ
≤ 2Q
đtr
trong đó:

 Q
ngđ
: lưu lượng nước ngày đêm của ngôi nhà, Q
ngđ
= 57 (m
3
/ngđ)
 Q
đtr
: Lưu lượng đặc trưng của đồng hồ đo nước, (m
3
/h)
Như vậy chọn loại đồng hồ loại tuốc bin BB50 có sức kháng s = 0,0265 với các
thông số:
 q
max
= 6 (l/s), q
min
= 0,9 (l/s)
 Tổn thất áp lực qua đồng hồ:
h
đh
= s
×
q
2
với s: sức kháng của đồng hồ, s = = 0,0265
q:lưu lượng nước tính toán của công trình, q = 2,83 (l/s)



h
đh
= 0,0265
×
2,83
2
= 0,2122 (m) < 1,5 ( m) ⇒ thoả mãn.
Như vậy chọn đồng hồ loại này là hợp lý.
Cấu tạo nút đồng hồ được minh hoạ như hình sau:
1
1
1
1
1
4 - èng dÉn nuíc vµo
2 - ®ång hå ®o nuíc lo¹i BK30
3 - van x¶ nuíc
1 - van nuíc
1.3.4. Tính toán dung tích và cao độ đặt két nước
a) Dung tích két nước
Đối với két nước ta dùng Rơle phao để đưa nước lên két. Dung tích của két nước
được xác định theo công thức:
W
k
= β × (W
đh
+
'5
cc
W

)
trong đó:
 β: Hệ số dự trữ kể đến chiều cao xây dựng và chiều cao phần cặn lắng ở đáy két,
lấy β = 1,15 (m)
 W
đh
: Dung tích điều hoà của két, phụ thuộc vào số lần đóng mở bơm trong
nhgày, lấy W
đh
= 15%Q
ngđ
=
57
100
15
×
= 8,55 (m
3
)
SVTH: Nguyễn Hữu Ho K44MN1 - Ms: 6263.4à
9

'5
cc
W
: Dung tích chữa cháy trong 5’, thiết kế với điều kiện mỗi két nước phải dự
trữ được lượng nước chữa cháy cho một vòi 2,5 (l/s) hoạt động. Mỗi đơn nguyên
nhà phải có một vòi nước chữa cháy hoạt động tạm thời, lưu lượng nước ở đầu
vòi phun nước chữa cháy là 2,5 (l/s) do đó trong 5’ tổng lượng nước yêu cầu là:
'5

cc
W
= 3
×
5
×
60
×
2,5 = 2250 (l) = 2,25 (m
3
)
Vậy tổng dung tích két nước là:
W
k
= 1,15 × (8,55 + 2,25) = 22,123 (m
3
) ≈ 22 (m
3
)
Két được đặt ở trên lồng cầu thang để tận dụng chiều cao và bề rộng tường nhà,
mỗi đơn nguyên nhà đặt một két, tổng số két nước là 3, thiết kế két nước có dung tích
7,5 (m
3
) với các kích thước cơ bản sau:
W
k
= B
k
× L
k

× H
k
= 2,5 × 2,0 × 1,5 = 7,5 (m
3
)
Thực tế thiết kế két nước phải để lại một khoảng hở giữa mực nước cao nhất đến
đỉnh két nên chiều cao xây dựng của két là h
dp
= 1,7 (m).
Vậy kích thước két là 2,5 × 2,0 × 1,7 m
3
.
b) Cao độ đặt két nước
Cao độ đặt nước được tính theo công thức:
H
k
=
A
td
h
+Σh
A

K
+ H
A
trong đó:

A
td

h
: áp lực tự do tại điểm A, là áp lực tại đầu vòi tắm hương sen, lấy
A
td
h
= 3 (m)
 Σh
A

K
: Tổng tổn thất từ điểm A đến đáy két nước. Theo bảng tính toán thuỷ lực
(bảng 1) ta có Σh
A

K
= 0,288 + 0,225 = 0,513 (m)
 H
A
: Cao độ của điểm A trên sơ đồ cấp nước, H
A
= 9,5 + 4 × 3,3 + 1,8 = 24,5 (m)
Do đó: H
k
= 3 + 0,513 + 24,5 = 28,013 (m) ≈ 28 (m)
1.3.5. Xác định áp lực cần thiết của máy bơm
áp lực cần thiết của bơm là áp lực để có thể đưa nước từ điểm lấy nước (mạng lưới
đường ống Thành phố) đến đỉnh két nước trên nóc cầu thang.
ct
Bom
H

= h
hh
+ h
đh
+Σh + h
cb
+ h
ln
+ h
td
(m)
trong đó:
 h
hh
: Độ chênh cao hình học giữa cốt trục ống cấp nước đường phố đến vị trí đặt
két, nó chính bằng cao độ đặt két, h
hh
= 28 (m)
 h
đh
: Tổn thất áp lực qua đồng hồ, H
đh
= 0,2122 (m)
 Σh : Tổng tổn thất áp lực trên đường ống từ két đến mạng, theo bảng tính toán
thuỷ lực ta có Σh = 0,690 (m)
 h
cb
: Tổn thất cục bộ, lấy bằng 25%Σh =
690,0
100

25
×
= 0,1725 (m)
 h
ln
: Chiều cao lớp nước cao nhất trong két, h
ln
= 2 (m)
 h
td
: áp lực tự do ra khỏi miệng vòi, lấy h
td
= 1,0 (m)
SVTH: Nguyễn Hữu Ho K44MN1 - Ms: 6263.4à
10
Do đó:
ct
Bom
H
= 28 + 0,2122 + 0,690 + 0,1725 + 2 + 1 = 32,0745 (m)
Vậy chọn hai máy bơm , một công tác, một dự trữ có lưu lượng và cột áp như sau:
H
Bơm
= 32 (m)
Q
Bơm
= 2,83 (l/s)
2. Tính toán hệ thống cấp nước nóng
2.1. Chọn sơ đồ hệ thống cấp nước nóng
Đối với hệ thống cấp nước nóng, do hình thức sử dụng nước nóng dùng vòi trộn,

nguồn cấp nhiệt cho hệ thống là điện cục bộ nên sơ đồ cấp nước nóng có nồi đun nước
nóng, đường ống dẫn từ nồi đến điểm dùng nước để hoà trộn với nước lạnh.
Nước nóng được đun bằng điện và hình thức sử dụng là vòi trộn nên việc tính toán
nước nóng đơn giản.
Mỗi phòng đặt một bình đun lấy nước trực tiếp từ vòi cấp nước lạnh và sẽ có một
vòi dẫn nước nóng xuống trộn với vòi nước lạnh để dùng.
2.2. Tính toán chọn thiết bị đun
2.2.1. Xác định lượng nhiệt tiêu thụ ngày đêm
Lượng nhiệt tiêu thụ ngày đêm được xác định theo công thức:
nhµ
ngd
W
= q
n
× ( t
n
– t
1
) × N
trong đó:
 q
n
: Tiêu chuẩn dùng nước nóng đơn vị, q
n
= 60 (l/ng. đ )
 t
n
: Nhiệt độ nước nóng yêu cầu, t
n
= 65

0
C
 t
1
: Nhiệt độ nước lạnh, t
1
= 20
0
C
 N : Số người được phục vụ, N = 380 (người ) ⇒ K
h
= 2,7
Do đó:
nhµ
ngd
W
= 60× (65 − 20) × 380 = 1026000 ( Kcal/ng. đ)
3.2.2. Xác định lượng nhiệt giờ lớn nhất
Lượng nhiệt tiêu thụ giờ max được xác định theo công thức:
nhµ
max giê
W
=
24
)tt(qN K
1nnh
−×××

trong đó:
 K

h
: Hệ số không điều hòa dùng nước nóng, K
h
= 2,7
Do đó:
nhµ
max giê
W
=
24
)tt(qN K
1nnh
−×××
= 2790720 ( Kcal/h)
Công suất thiết bị đun nóng bằng điện được xác định theo công thức:
SVTH: Nguyễn Hữu Ho K44MN1 - Ms: 6263.4à
11
N
đ
=
η×864
W
nhµ
max giê
=
95,0864
2790720
×
= 3400 (KW)
(Với

η
= 0,95 là hiệu suất của thiết bị đun nước nóng)
Theo cách bố trí thiết bị trên mặt bằng ta có số thiết bị đun nước nóng trong toàn
bộ ngôi nhà là 30 (cái) nên công suất của một thiết bị đun bằng điện là:
TB
dun
N
=
30
3400
≈ 113 (KW)
Nhiệt trở R của thiết bị đun khi dùng điện xoay chiều là:
R =
3
2
TB
dun
cos3I
N
ϕ×
(

)
trong đó:

TB
dun
N
: Công suất thiết bị đun, KW
 I: Cường độ dòng điện, A, từ công thức P = UIcosϕ ⇒ I =

9,0220
115
×
= 0,58
 R: Điện trở của thiết bị, Ω
R =
3
2
cos3I
115
ϕ×
= 245,5 (

)
Dung tích thiết bị là:
Q
TB
=
30
Nq
n
×
=
30
38060 ×
= 760 (l)
Từ R chọn được đường kính, chiều dài cần thiết của dây maixo, đồng thời dựa vào
công suất và lưu lượng thiết bị, tra Catalog sẽ chọn được thiết bị đun nóng cần thiết.
SVTH: Nguyễn Hữu Ho K44MN1 - Ms: 6263.4à
12

tính toán mạng lưới thoáT nước
1. Mạng lưới thoát nước thải sinh hoạt
1.1. Vạch tuyến mạng lưới thoát nước thải sinh hoạt
Hệ thống thoát nước bên ngoài là hệ thống thoát nước chung nên mọi nước thải
đều được đổ vào hệ thống này.
Theo xu hướng ngày nay, ta cho nước thải của nhà ở vào hết bể tự hoại phần nước
sau khi lắng hết cặn sẽ ra ngoài còn phần cặn sẽ được giữ lại nhờ vi khuẩn yếm khí
phân hủy.
Thiết kế mỗi khu vệ sinh một ống đứng để thoát toàn bộ nước thải sinh hoạt và
nước nhà xí vào cùng một đường ống.
Nước thải được tập trung vào hệ thống thoát nước sân nhà được gắn vào tường
trong tầng hầm sau đó đưa ra bể tự hoại, nước mưa được dẫn bằng một hệ thống ống
riêng ra mạng lưới thoát nước thành phố.
Ta sử dụng hệ thống thoát nước chung. Hệ thống thoát nước chung bao gồm các
ống đứng, ống nhánh tập trung nước thải ở các tầng qua ống tháo tới giếng thăm.
Dưới đây là sơ đồ hệ thống thoát nước thải sinh hoạt trong nhà.
SVTH: Nguyễn Hữu Ho K44MN1 - Ms: 6263.4à
13
G1'
Mặt bằng thoát nớc các tầng nhà
23263300 3300
Bể
Tự hoại
Tự hoại
Bể
25003300
801
3300 3300 33003300
Bể
Tự hoại Tự hoại

Bể
3300 3300330033003300 3300 2500
Bể
Tự hoại
G1G2
G3G3'
G
T
Đờng ống thoát nớc thành phố
Két
Vị trí
lên két
ống đứng
SVTH: Nguyn Hu Ho K44MN1 - Ms: 6263.4
14
Sơ đồ mạng không gian hệ thống thoát nước trong nhà lưới thoát nước trong
nhà được thể hiện như hình vẽ dưới đây.
G2'G1' G3'
G3
T
G
§êng èng tho¸t níc thµnh phè
G1G2
SVTH: Nguyễn Hữu Ho K44MN1 - Ms: 6263.4à
15
1.2. Tính toán hệ thống thoát nước
Sơ đồ mạng lưới thoát nước trong nhà được thể hiện như hình vẽ dưới đây.
Nước thải sinh hoạt được đưa ra mạng lưới thoát nước sân nhà theo 2 tuyến cống,
hai tuyến này tập trung ở giữa tại giếng G
3

và đổ ra giếng G
T
trên mạng lưới thoát nước
Thành phố.
Tuyến tính toán mạng lưới thoát nước sinh hoạt là G
1
÷ G
2
÷ G
3
÷ G
T
.
1.2.1. Tính ống đứng và ống nhánh thoát nước chậu tắm rửa, xí
a) Tính ống nhánh
Chọn đường kính ống theo cấu tạo, do ở đoạn ống có xí nên phải lấy đường kính
ống tối thiểu là 80 mm, đặt ống với độ dốc i = 0,055
b) Tính ống đứng
Lưu lượng ống đứng thoát nước tắm rửa:
q
th
= q
c
+
dc
max
q
trong đó:
 q
th

: Lưu lượng nước thải tính toán, (l/s)
 q
c
: Lưu lượng nước cấp tính toán theo công thức nước cấp trong nhà, (l/s)

dc
max
q
: Lưu lượng nước thải của dụng cụ vệ sinh có lưu lượng nước thải lớn nhất
của đoạn ống tính toán lấy theo bảng, (l/s)
Có: q
c
=
KNN2,0
a
+
(l/s)
∑N = (0,67 + 0,5 + 0,33) × 5 = 7,5
⇒ q
c
= 0,2
5,7002,05,7
15,2
×+
= 0,525 (l/s)
dc
max
q
= 1,4 (l/s)
Do đó: q

th
= 0,525 + 1,4 = 1,925 (l/s)
Tuy nhiên do tuyến ống có xí nên chọn ống đứng có đường kính D = 100 và theo
kinh nghiệm với nhà 5 tầng, lưu lượng nước thải không lớn đường ống này chắc chắn
đảm bảo thoát nước.
1.2.2. Tính ống đứng và ống nhánh thoát nước chậu giặt, rửa bếp
a) Tính ống nhánh
Chọn đường kính ống theo cấu tạo, do ở đoạn ống không có xí nên lấy đường kính
ống thoát là 50 mm, đặt ống với độ dốc i = 0,055.
b) Tính ống đứng
Lưu lượng ống đứng thoát nước tắm rửa:
q
th
= q
c
+
dc
max
q
trong đó:
 q
th
: Lưu lượng nước thải tính toán, (l/s)
 q
c
: Lưu lượng nước cấp tính toán theo công thức nước cấp trong nhà, (l/s)
SVTH: Nguyễn Hữu Ho K44MN1 - Ms: 6263.4à
16

dc

max
q
: Lưu lượng nước thải của dụng cụ vệ sinh có lưu lượng nước thải lớn nhất
của đoạn ống tính toán lấy theo bảng, (l/s)
Có: q
c
=
KNN2,0
a
+
(l/s)
∑N = (1,0 + 1,0) × 5 = 10,0
⇒ q
c
= 0,2
0,10002,00,10
15,2
×+
= 0,604 (l/s)
dc
max
q
= 1,0 (l/s)
Do đó: q
th
= 0,604 + 1,0 = 1,604 (l/s)
Do tuyến ống không có xí nên chọn theo cấu tạo ống đứng có đường kính D50 để
thoát nước là thoả mãn điều kiện và yêu cầu thoát nước thải sinh hoạt.
1.3. Tính toán mạng lưới thoát nước sân nhà
Việc tính toán mạng lưới thoát nước sân nhà sau khi đã thiết kế tuyến ống là tính

toán lưu lượng, chọn đường kính ống thoát, độ đầy, độ sâu chôn cống sân nhà.
Lưu lượng nước tính toán cho từng đoạn ống:
Theo theo công thức:
q
th
= q
c
+
dc
max
q
trong đó:
 q
th
: Lưu lượng nước thải tính toán, (l/s)
 q
c
: Lưu lượng nước cấp tính toán theo công thức nước cấp trong nhà, (l/s)
dc
max
q
: Lưu lượng nước thải của dụng cụ vệ sinh có lưu lượng nước thải lớn nhất
của đoạn ống tính toán lấy theo bảng, (l/s)
Độ sâu chôn cống đầu tiên cho cống thoát nước sân nhà:
Sơ bộ chọn độ sâu chôn cống đầu tiên của đường ống thoát nước sân nhà là 0,6
(m) để đảm bảo độ dốc cho nước chảy từ bể tự hoại và chân ống đứng thoát nước ra
được giếng.
Toàn bộ tính toán được thể hiện trong bảng 3 và bảng 4 dưới đây.
SVTH: Nguyễn Hữu Ho K44MN1 - Ms: 6263.4à
17

1.4. Tính toán bể tự hoại
Thiết kế bể tự hoại không có ngăn lọc
Dung tích bể tự hoại xác định theo công thức:
W
b
= W
n
+ W
c

trong đó:
 W
n
: Thể tích nước của bể, lấy bằng Q
ngđ
= 57 (m
3
)
 W
c
: Thể tích cặn của bể, xác định theo công thức
W
c
=
( )
[ ]
[ ]
1000W100
NcbW100Ta
2

1
×−
××−×
Với: - a: Lượng cặn thải trung bình của một người trong ngày, a = 0,65
(l/ng.ngđ)
- T: Thời gian giữa hai lần xả cặn, chọn T = 360 (ngày)
- W
1
: Độ ẩm của cặn tươi, W
1
= 95%
- W
2
: Độ ẩm của cặn đã lên men, W
2
= 90%
- b : Hệ số kể đến việc giảm thể tích cặn, b = 0,7
- c: Hệ số kể đến việc để lại một phần cặn đã lên men khi hút cặn giúp sự
tái sinh, c= 1,2
- N: Số người sử dụng bể tự hoại, N = 272 (người)
Do đó: W
c
=
( )
( )
901001000
3801,20,7951003600,65
−×
×××−××
= 37,35 (m

3
)
Tóm lại dung tích bể tự hoại là: W
b
= 57 + 37,35 = 94,35 (m
3
)
Thiết kế 6 bể tự hoại đặt ở dưới sàn tầng 1 khu vệ sinh, dung tích mỗi bể
W = 16 (m
3
). Tuy nhiên để tận dụng móng nhà, ta thiết kế bể với các kích thước:
B × H × L = 2,0 × 2,0 × 4,5 = 18,0 (m
3
)
2. tính toán thoát nước mưa trên mái nhà
2.1. Tính toán ống đứng thoát nước
2.1.1. Diện tích phục vụ giới hạn
Diện tích phục vụ giới hạn lớn nhất của một ống đứng
max
gh
F
=
max
5
p
2
h
Vd20
×ψ
××

 d: Đường kính ống đứng chọn d = 70 (mm)
 V
p
: Vận tốc phá hoại của ống chọn ống tôn, V
p
= 2,5 (m/s)
 Ψ : Hệ số dòng chảy, do mái nhà không thấm nước nên Ψ = 1

max
5
h
: Chiều dày lớp nước mưa trong nhiều năm,
max
5
h
= 15,9 (cm)
SVTH: NguyÔn H÷u Hoµ K44MN1 - Ms: 6263.4
19
max
gh
F
=
9,151
5,2720
2
×
××
= 154,09 (m
2
)

2.1.2. Số lượng ống đứng cần thiết
Số lượng ống đứng cần thiết được tính theo công thức:
n =
max
gh
i¸m
F
F
=
09,154
25,866
= 5,62 (ống)
Thiết kế 6 ống đứng, diện tích thực tế phục vụ của mỗi ống đứng là
F
thực
=
6
25,866
= 144,375 (m
2
)
Nước mưa sẽ được chảy đến ống đứng vào hệ thống ống đứng thoát nước mưa
mưa sân nhà và chảy ra hệ thống thoát nước đường phố (là hệ thống thoát nước chung).
2.2. Tính máng dẫn nước XêNô
Lượng nước mưa tính toán chảy trên máng dẫn đến phễu thu:
max
i¸m
q
=
300

hF
max
5thùc
××ψ
=
300
9,15375,1441 ××
= 7,65 (l/s)
Dựa vào lưu lượng tính toán, tra bảng tính toán thuỷ lực mạng lưới thoát nước ta
có được kích thước của máng, từ đó ta thiết kế m áng như sau:
Các thông số cơ bản của máng dẫn nước (XêNô)
Máng hình chữ nhật trát vữa
Chiều rộng máng: b = 20 (cm)
Độ sâu đầu tiên của máng: h
đ
= 5 (cm)
Độ dốc lòng máng: i = 0,002
Độ đầy lớp nước trong máng: h = 0,45
Vận tốc nước chảy trong máng: V = 0,42 (m/s)
Độ sâu máng ở phễu thu: h
c
= h
đ
+ i × l
Với l là chiều dài đoạn mương từ điểm thu mưa xa nhất đến phễu thu nước
mưa, dựa vào việc bố trí các ống đứng thu mưa ta có l = 11,15 (m).
Do đó: h
c
= 0,05 + 11,15
×

0,002 = 0,0723 (m) = 7,23 (cm)
Nước mưa chảy từ ống đứng xuống dưới rãnh và tập trung vào giếng thăm trước
khi chảy vào mạng lưới thoát nước chung.
SVTH: NguyÔn H÷u Hoµ K44MN1 - Ms: 6263.4
20

×