Tải bản đầy đủ (.doc) (112 trang)

63 Kế toán thanh toán với khách hàng và nhà cung cấp tại Công ty dược phẩm trung ương I

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (457.6 KB, 112 trang )

1

Luận văn tốt nghiệp

Mở đầu
Trong quá trình hoạt động kinh doanh của bất kỳ doanh nghiệp nào, bất kể
quy mô, loại hình, lĩnh vực kinh doanh đều thường xuyên phát sinh các mối
quan hệ thanh toán, với rất nhiều các đối tượng từ nhà cung cấp, khách hàng,
với cán bộ công nhân viên, nhà nước, đến các khoản phải thu, phải trả mang
tính nội bộv.v…Như vậy, có thể nói thanh toán là một phần hành quan trọng
trong mọi doanh nghiệp. Thực hiện tốt cơng tác hạch tốn kế tốn các nghiệp
vụ thanh tốn khơng những đảm bảo tình hình tài chính lành mạnh, giữ vững
uy tín với bạn hàng, với các đối tượng liên quan, mà còn nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn.
Để biết được tình hình tài chính của doanh nghiệp có lành mạnh hay khơng,
từ đó dự đốn được khả năng tồn tại, phát triển, cần xem xét khả năng thanh
toán của doanh nghiệp. Nếu mất khả năng thanh toán, doanh nghiệp sẽ đi dần
đến bờ vực của sự phá sản, phải giải thể vì vỡ nợ. Vì thế, việc tính tốn và
phân tích tình hình biến động các chỉ tiêu đánh giá khả năng thanh toán của
doanh nghiệp là một cơng việc cần thiết và mang tính bắt buộc.
Nhận thức được ý nghĩa quan trọng của các hoạt động thanh toán với khách
hàng và nhà cung cấp cũng như ý nghĩa của việc theo dõi , phân tích khả năng
thanh tốn đến tình hình tài chính của doanh nghiệp như đã nói ở trên, trong
thời gian thực tập tại công ty dược phẩm trung ương I, em đã dành thời gian
nghiên cứu cơng tác kế tốn các nghiệp vụ thanh tốn tại cơng ty. Cơng ty
dược phẩm trung ương I là một doanh nghiệp Nhà nước, có quy mô tương đối
lớn, lại là một doanh nghiệp kinh doanh trên thị trường dược phẩm nên các
nghiệp vụ thanh tốn diễn ra thường xun, trong đó cịn có một số nghiệp vụ
thuộc loại này tương đối phức tạp. Chỉ cần nhìn vào cơ cấu tổ chức bộ máy kế
tốn của cơng ty, với 6 kế tốn thanh tốn, 1 phó phịng kế tốn kiêm phụ
trách cơng nợ trên tổng số 15 kế tốn viên, ta có thể thấy tầm quan trọng của



Trần Bảo Ngọc

1

Kế toán 45C


2

Luận văn tốt nghiệp
phần hành này trong kế toán tại công ty. Em tự thấy rằng nếu nắm chắc được
hết các nghiệp vụ, cũng như công tác tổ chức hạch tốn thanh tốn kế tốn
thanh tốn tại một cơng ty lớn như cơng ty dược phẩm trung ương I thì sẽ rất
thuận lợi cho cơng việc chun mơn của mình sau này. Do đó, em đã chọn đề
tài : “ Hồn thiện cơng tác kế tốn thanh tốn với khách hàng và nhà
cung cấp tại công ty dược phẩm trung ương I”
Em xin chân thành cảm ơn Cô giáo TS Trần Nam Thanh, Cơ kế tốn trưởng
cơng ty dược phẩm trung ương I Nguyễn Thụy Khanh và các cô chú,anh chị
nhân viên phịng kế tốn tài vụ, đã giúp đỡ em hoàn thành luận văn này.
Luận văn ngoài phần mở đầu và kết luận có 3 phần:
Phần I : Cơ sở lý luận về kế toán các nghiệp vụ thanh toán với khách hàng
và nhà cung cấp trong doanh nghiệp.
Phần II : Thực trạng cơng tác kế tốn các nghiệp vụ thanh toán với khách
hàng và nhà cung cấp tại cơng ty dược phẩm TW I.
Phần III: Phương hướng hồn thiện tổ chức cơng tác kế tốn cac nghiệp vụ
thanh tốn với khách hàng và nhà cung cấp tại cơng ty dược phẩm TW I.

Trần Bảo Ngọc


2

Kế toán 45C


3

Luận văn tốt nghiệp

Phần I : Cơ sở lý luận về kế toán các nghiệp vụ thanh toán với
khách hàng và nhà cung cấp trong doanh nghiệp:
1.1/ Một số vấn đề chung về nghiệp vụ thanh toán trong doanh nghiệp:
1.1.1/ Khái niệm:
Để nghiên cứu các vấn đề về kế toán các nghiệp vụ thanh tốn trong doanh
nghiệp thì trước hết ta phải hiểu rõ các khái niệm cơ bản liên quan đến vấn đề
này. Có hai khái niệm liên quan cần tìm hiểu là thanh tốn và quan hệ thanh
tốn.
Thanh toán là khái niệm chỉ trách nhiệm kinh tế phải trả hoặc phải thu một
khoản tiền nhất định hoặc một số nợ ước tính trong tương lai.
Quan hệ thanh tốn là mối quan hệ kinh tế xảy ra khi một bên có trách
nhiệm hồn trả cho bên thứ hai một tài sản có giá trị tương đương về một
khoản vay nợ tiền vốn trong sản xuất kinh doanh.
Trong quá trình hoạt động kinh doanh, các mối quan hệ thanh toán này
thường xuyên phát sinh giữa doanh nghiệp với người bán, người mua, với
ngân sách, với các cán bộ công nhân viên, các khoản phải thu, phải trả mang
tính nội bộv.v… Căn cứ vào nội dung kinh tế, các nghiệp vụ thanh toán trong
doanh nghiệp được chia thành hai loại: các khoản phải thu và các khoản phải
trả.
1.1.2/ Vai trò của kế toán các nghiệp vụ thanh toán với khách hàng và nhà
cung cấp:

Vai trị của kế tốn các nghiệp vụ thanh toán với khách hàng và nhà cung
cấp xuất phát từ vai trị, vị trí của các nghiệp vụ này.
Nền kinh tế hàng hóa, cùng với việc xuất hiện hoạt động mua bán, trao đổi
đã làm phát sinh các quan hệ thanh toán, các khoản phải thu, phải trả. Các
nghiệp vụ thanh toán này thường xuyên diễn ra và gắn liền với mọi khâu

Trần Bảo Ngọc

3

Kế toán 45C


4

Luận văn tốt nghiệp
trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, đặc biệt là các doanh
nghiệp kinh doanh thương mại. Như vậy, nghiệp vụ thanh tốn đóng một vai
trị vơ cùng quan trọng trong việc đảm bảo tính ổn định của tình hình kinh
doanh, cụ thể hơn là tình hình tài chính của doanh nghiệp.
Kế tốn các nghiệp vụ thanh toán với việc ghi chép phản ánh thường xuyên
các nghiệp vụ này trên hệ thống chứng từ, sổ sách sẽ cung cấp cho ban giám
đốc những thông tin kịp thời chính xác về số tiền nợ, thời gian nợ, tình hình
thanh tốn với từng đối tượng, khả năng thanh tốn trong thời gian kế tiếp …
từ đó có thể có những quyết định kịp thời nhằm đảm bảo cho sự lành mạnh,
cân đối của nền tài chính của doanh nghiệp.
Tóm lại, quản lý các hoạt động thanh tốn là một yếu tố quan trọng, không
thể thiếu trong quy trình quản lý tài chính, và kế tốn chính là công cụ quản lý
hữu hiệu.
1.1.3/ Phân loại nghiệp vụ thanh toán:

Tùy theo mỗi một tiêu thức, mỗi căn cứ phân chia mà lại có các cách phân
loại nghiệp vụ thanh toán khác nhau.
1.1.3.1/ Căn cứ vào nội dung kinh tế:
Như trên đã đề cập, nếu căn cứ vào nội dung kinh tế thì các nghiệp vụ thanh
tốn được chia thành các khoản phải thu và các khoản phải trả.
Các khoản phải thu trong doanh nghiệp là một bộ phận tài sản của doanh
nghiệp đang bị các đơn vị, tổ chức kinh tế và các cá nhân khác chiếm dụng
mà doanh nghiệp có trách nhiệm phải thu hồi, bao gồm:
-

các khoản phải thu khách hàng

-

thuế GTGT đầu vào được khấu trừ

-

các khoản phải thu nội bộ

-

các khoản tạm ứng

-

Tài sản cầm cố, ký cược, ký quỹ

Trần Bảo Ngọc


4

Kế toán 45C


5

Luận văn tốt nghiệp
Các khoản phải trả là một bộ phận thuộc nguồn vốn của doanh nghiệp được
tài trợ từ các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế và cá nhân khác mà doanh nghiệp
có trách nhiệm phải trả, bao gồm:
-

Các khoản phải trả người bán

-

Các khoản phải nộp Nhà nước bao gồm thuế, phí , lệ phí.

-

Các khoản phải trả nội bộ

-

Các khoản phải trả, phải nộp khác

-

Các khoản tiền nhận ký quỹ, ký cược dài hạn


1.1.3.2/ Căn cứ vào đối tượng thanh toán:
Căn cứ vào đối tượng thanh toán, các quan hệ thanh tốn có thể được chia
thành bảy nhóm:
Quan hệ thanh tốn với nhà cung cấp: Là quan hệ phát sinh trong quá trình
mua sắm vật tư, hàng hóa, dịch vụ của doanh nghiệp với các cá nhân, tổ chức
cung cấp hàng hóa, dịch vụ bên ngồi.
Quan hệ thanh toán giữa doanh nghiệp với khách hàng: phát sinh trong q
trình doanh nghiệp tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa, lao vụ, dịch vụ ra bên ngồi.
Quan hệ thanh tốn với ngân sách nhà nước: Là quan hệ phát sinh khi
doanh nghiệp thực hiện các nghĩa vụ với Nhà nước, thông thường bao gồm
các khoản thuế phải nộp như thuế GTGT, thuế mơn bài, thuế thu nhập doanh
nghiệp, phí và lệ phí.
Quan hệ thanh tốn với cơng nhân viên: Là quan hệ phát sinh khi doanh
nghiệp sử dụng lao động như các khoản lương, thưởng, phụ cấp… ngồi ra
cịn phát sinh các khoản tạm ứng, bồi thường vật chất…
Quan hệ thanh toán nội bộ: Là quan hệ phát sinh giữa doanh nghiệp với các
công ty trực thuộc về các khoản phân phối vốn, thu hộ, chi hộ lẫn nhau, mua
bán nội bộ…

Trần Bảo Ngọc

5

Kế toán 45C


6

Luận văn tốt nghiệp

Quan hệ thanh toán với các đối tác liên doanh: Là quan hệ phát sinh khi
doanh nghiệp có sự liên doanh với các cơng ty khác.
Quan hệ thanh toán khác: như quan hệ thanh toán với ngân hàng, các tổ
chức tài chính về các khoản tiền vay, quan hệ về thế chấp, ký quỹ, ký cược…
Đặc biệt, trong quan hệ mua bán hàng hóa, các nghiệp vụ thanh toán diễn ra
giữa doanh nghiệp với khách hàng và nhà cung cấp thì trong quan hệ thanh
tốn này, cịn có thể được phân chia theo thời hạn thanh tốn và phương thức
thanh toán, như sau:
Thời hạn thanh toán là thời gian từ lúc bên mua ký kết hợp đồng ghi nhận
chuyển giao quyền sở hữu đến khi thực hiện thanh toán tiền hàng cho bên
bán.
Căn cứ vào thời hạn thanh tốn thì các nghiệp vụ thanh tốn với khách hàng
và nhà cung cấp được chia ra làm ba loại như sau:
- Thanh tốn trả trước: Với hình thức thanh toán này, người mua thanh
toán tiền hàng trước khi nghiệp vụ mua- bán hàng thực sự diễn ra. Người bán
sẽ được đảm bảo về mặt tín dụng và khả năng thanh tốn của người mua, cịn
người mua lại chịu rủi ro hơn khi mà phải trả tiền mà chưa nhận được hàng,
bù lại, sẽ nhận được những ưu đãi về giá mua. Trường hợp này xảy ra khi
nguồn hàng khan hiếm, người mua buộc phải trả trước số tiền mua hàng để
dành được quyền mua.
- Thanh toán trả ngay: Với hình thức thanh tốn này, người mua trả tiền cho
người bán ngay sau khi người bán giao hàng. Trường hợp này xảy ra khi các
đối tác còn chưa tin tưởng nhau, hay khi mua những mặt hàng có số lượng
nhỏ. Nếu áp dụng hình thức thanh tốn này với tất cả các hóa đơn ở cùng một
thời điểm thì sẽ ảnh hưởng đến tình hình tài chính của doanh nghiệp.
- Thanh tốn trả sau: Với hình thức thanh tốn này, người mua chỉ giao tiền
cho người bán sau khi đã nhận hàng hóa, dịch vụ được một khoảng thời gian

Trần Bảo Ngọc


6

Kế toán 45C


7

Luận văn tốt nghiệp
nhất định. Việc thanh toán sau sẽ làm người bán bị chiếm dụng vốn. Trường
hợp này thường kèm theo một số điều kiện tín dụng, như thời hạn thanh toán
cho phép, thời hạn thanh toán được hưởng chiết khấu, tỷ lệ chiết khấu thanh
toán được hưởng, nhờ đó mà người bán sẽ có thể thu được một khoản chi phí
tài chính… Hơn nữa, với hình thức thanh tốn này, người bán có thể bán được
nhiều hàng hơn, khuyến khích người mua mua thêm hàng.
Hiện nay, các doanh nghiệp chủ yếu sử dụng hình thức thanh tốn trả sau và
trả trước, trong đó, hình thức trả sau được sử dụng nhiều hơn. Hai hình thức
này đã tạo ra các khoản phải thu, phải trả trong doanh nghiệp.
Về phưong thức thanh toán, cùng với sự phát triển ngày càng hiện đại của
nền kinh tế, rất nhiều phương thức thanh tốn được sử dụng với mục đích đơn
giản hóa, tạo điều kiện cho hoạt động thanh tốn. Trong đó, chia ra làm hai
nhóm cơ bản là: thanh tốn bằng tiền mặt và thanh tốn khơng bằng tiền mặt.
Hiện nay, phương thức thanh tốn khơng bằng tiền mặt ngày càng được sử
dụng phổ biến bởi tính tiết kiệm thời gian, chi phí cũng như giảm đáng kể
lượng tiền trong lưu thơng.
* Thanh tốn bằng tiền mặt:
Là hình thức thanh tốn mà trong đó, bên mua xuất tiền mặt ra khỏi quỹ để
thanh toán trực tiếp cho bên bán khi nhận vật tư, hàng hóa, dịch vụ. Hình thức
thanh tốn này có ưu điểm là chi phí giao dịch thấp, nhưng chỉ áp dụng khi
khối lượng thanh tốn nhỏ, tính chất nghiệp vụ đơn giản, như thanh toán
lương, các nghiệp vụ thanh tốn liên quan đến các mặt hàng có giá trị nhỏ.

Hình thức thanh tốn này bao gồm:
-

Thanh tốn bằng tiền mặt VNĐ

-

Thanh toán bằng tiền mặt ngoại tệ

-

Thanh toán bằng thương phiếu, hối phiếu, và các loại giấy tờ có

giá trị tương đương tiền

Trần Bảo Ngọc

7

Kế toán 45C


8

Luận văn tốt nghiệp
-

Thanh toán bằng vàng bạc, đá quý…

*Thanh tốn khơng dùng tiền mặt:

Phương thức này ngày càng trở thành xu hướng thanh tốn hiện nay, rất đa
dạng, có thể kể ra đây gồm:
- Thanh toán bằng ủy nhiệm thu: Là hình thức thanh tốn mà chủ tài khoản
với tư cách là bên bán ủy nhiệm cho ngân hàng thu tiền từ khách hàng hoặc
đối tượng khác có tài khoản ở cùng ngân hàng hoặc ngân hàng khác.
- Thanh tốn bằng ủy nhiệm chi: Là hình thức thanh tốn mà bên mua là
chủ tài khoản phát hành lệnh chi yêu cầu ngân hàng phục vụ mình chuyển
một số tiền nhất định để trả cho nhà cung cấp.
- Thanh toán bù trừ: Là hình thức thanh tốn mà khi hai bên có quan hệ
mua bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ với vai trò vừa là người mua, vừa là
người bán. Như vậy, một bên vừa là chủ nợ, vừa là khách nợ của bên kia.
Hình thức thanh tốn này phải dựa trên cơ sở thỏa thuận, thống nhất giữa hai
bên, và có biên bản đối chiếu cơng nợ để theo dõi.
- Thanh toán bằng sec: Séc là một loại chứng từ thanh toán do ngân hàng
phát hành cho một số khách hàng có số tiền gửi tại ngân hàng của mình, u
cầu ngân hàng trích tiền từ tài khoản của mình trả cho đơn vị được hưởng có
tên trên séc. Sec thanh toán bao gồm: sec chuyển khoản, sec bảo chi, sec định
mức.
- Thanh tốn chuyển tiền: Là hình thức thanh tốn đơn giản nhất, trong đó,
bên mua u cầu ngân hàng phục vụ mình chuyển một số tiền nhất định cho
bên bán ở một địa điểm nhất định trong một thời gian nhất định
- Thanh tốn bằng tín dụng thư (L/C): L/C là một bản cam kết trả tiền do
ngân hàng phát hành (ngân hàng mở L/C), để trả một số tiền nhất định cho
người xuất khẩu (người thụ hưởng) với điều kiện người đó phải thực hiện đầy
đủ những quy định trong L/C.

Trần Bảo Ngọc

8


Kế toán 45C


9

Luận văn tốt nghiệp
L/C được mở dựa trên những thỏa thuận từ hợp đồng ngoại thương. Nhưng
khi nó đã được mở thì nó là một giao dịch riêng biệt, độc lập với hợp đồng
ngoại thương, trở thành bản cam kết trả tiền của ngân hàng.
- Thanh toán nhờ thu: nhờ thu là nghiệp vụ xử lý của ngân hàng đối với các
chứng từ theo đúng chỉ thị nhận được nhằm cho các chứng từ đó được thanh
tốn hay được chấp nhận, chuyển giao khi chứng từ được thanh toán hay được
chấp nhận, chuyển giao chứng từ theo đúng các điều khoản và điều kiện khác.
Căn cứ vào nội dung chứng từ thanh toán gửi đến ngân hàng nhờ thu mà có
hai loại là nhờ thu trơn và nhờ thu kèm chứng từ.
- ….
Trên đây là các hình thức thanh tốn hiện có tại Việt Nam, các doanh
nghiệp có thể tùy theo điều kiện, đặc điểm của đơn vị mình mà chọn các hình
thức thanh tốn sao cho phù hợp, đảm bảo nhu cầu thanh tốn an tồn và tiết
kiệm các chi phí lưu thơng, bảo quản tiền mặt.
1.2/ Hạch tốn các nghiệp vụ thanh toán với khách hàng và nhà cung cấp
trong doanh nghiệp:
1.2.1/ Nguyên tắc, nhiệm vụ hạch toán các nghiệp vụ thanh toán với khách
hàng và nhà cung cấp:
Để theo dõi chính xác, kịp thời các nghiệp vụ thanh tốn, cung cấp thơng
tin cho quản lý, kế tốn cần quán triệt các nguyên tắc sau:
Phải theo dõi chi tiết từng khoản nợ phải thu, phải trả theo từng đối tượng,
thường xuyên tiến hành đối chiếu, kiểm tra, đôn đốc việc thanh toán các
khoản nợ phải thu, phải trả kịp thời.
Phải kiểm tra, đối chiếu, và có xác nhận bằng văn bản về số nợ phát sinh, số

đã thanh tốn và cịn phải thanh tốn với các đối tượng có quan hệ giao dịch,
mua bán thường xuyên, có số dư nợ lớn.

Trần Bảo Ngọc

9

Kế toán 45C


10

Luận văn tốt nghiệp
Phải theo dõi cả về nguyên tệ và quy đổi theo “đồng Ngân hàng Nhà nước
Việt Nam” đối với các khoản nợ phải trả, phải thu có gốc ngoại tệ. Cuối kỳ,
phải điều chỉnh số dư các khoản nợ phải thu, phải trả theo tỷ giá thực tế.
Phải theo dõi chi tiết theo cả chỉ tiêu giá trị và hiện vật đối với các khoản nợ
phải trả, phải thu bằng vàng, bạc, đá quý. Cuối kỳ phải điều chỉnh số dư theo
giá thực tế.
Phải phân loại các khoản nợ phải trả, phải thu theo thời gian thanh toán
cũng như theo đối tượng, nhất là những đối tượng có vấn đề để có kế hoạch
và biện pháp thanh tốn phù hợp.
Tuyệt đối khơng được bù trừ số dư giữa 2 bên Nợ, Có của một số tài khoản
thanh toán như tài khoản 131, 331 mà phải căn cứ vào số dư chi tiết từng bên
để lấy số liệu ghi vào các chỉ tiêu trên bảng cân đối kế toán.
1.2.2/ Nhiệm vụ hạch toán các nghiệp vụ thanh toán với khách hàng và nhà
cung cấp:
Để hoàn thành tốt chức năng thông tin và kiểm tra, đảm bảo theo dõi và
quản lý các hoạt động thanh toán với khách hàng và nhà cung cấp một cách
chính xác và có hệ thống, kế toán phải thực hiện các nhiệm vụ sau:

Kế toán phải tổ chức đầy đủ, hợp lý hệ thống chứng từ và cơng tác hạch
tốn với từng khách hàng và nhà cung cấp. Tổ chức tốt công tác này khơng
những giúp cho cơng tác sốt xét số liệu mà cịn giúp ích rất nhiều cho việc
kết xuất thành những thơng tin có giá trị cho các nhà quản lý.
Một trong những nhiệm vụ cơ bản, tối cần thiết đối với kế tốn trong cơng tác
hạch tốn các nghiệp vụ thanh tốn, đó là , kế tốn phải tổ chức đầy đủ, hợp lý hệ
thống tài khoản, sổ chi tiết, sổ tổng hợp để phản ánh công nợ phải thu, phải trả.
Bên cạnh đó, kế tốn cũng cần xây dựng hệ thống các quy tắc, quy trình từ
kế tốn chi tiết tới kế toán tổng hợp các nghiệp vụ thanh toán với khách hàng
và nhà cung cấp cho từng lần phát sinh giao dịch cả về đối tượng, thời hạn và

Trần Bảo Ngọc

10

Kế toán 45C


11

Luận văn tốt nghiệp
số tiền trong kỳ kế toán nhất định, nhờ đó đơn đốc thanh tốn nợ và thu hồi
các khoản nợ kịp thời tình trạng chiếm dụng vốn cũng như tình trạng khó
khăn trong thanh tốn của doanh nghiệp.
Kế tốn cần thơng tin và kiểm tra tình trạng thanh toán với khách hàng và
nhà cung cấp theo định kỳ bằng hệ thống ghi chép trên chứng từ, sổ kế toán
và các báo cáo. Đối với những khách hàng có quan hệ giao dịch thường xuyên
hay có số dư nợ lớn thì định kỳ, kế tốn cần tiến hành kiểm tra, đối chiếu từng
khoản nợ phát sinh, số đã thanh tốn và số cịn nợ.
Giám sát chặt chẽ việc thực hiện các quy định, chế độ về thanh toán.

Tổng hợp và cung cấp thơng tin kịp thời về tình hình cơng nợ từng loại cho
quản lý để có biện pháp xử lý.
1.2.2/ Phương pháp hạch toán các nghiệp vụ thanh toán với nhà cung cấp:
1.2.2.1/ Chứng từ sử dụng:
Chứng từ được sử dụng trong hạch toán các nghiệp vụ thanh tốn với nhà
cung cấp được chia làm hai nhóm, gồm: nhóm chứng từ mua hàng và nhóm
chứng từ thanh tốn.
Nhóm chứng từ mua hàng gồm: hợp đồng mua bán, hóa đơn GTGT của
nhà cung cấp (với nhà cung cấp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ),
hóa đơn bán hàng thông thường của nhà cung cấp (với nhà cung cấp tính thuế
GTGT theo phương pháp trực tiếp), vận đơn (hóa đơn vận tải), phiếu nhập
kho, biên bản giao nhận TSCĐ, phiếu thu của người bán khi doanh nghiệp
ứng tiền, giấy nhận nợ hoặc lệnh phiếu do doanh nghiệp lập..
Với hàng mua nhập khẩu, tùy theo phương thức thanh toán mà có các
chứng từ tương ứng, ví dụ:
Chứng từ trong phương thức chuyển tiền: gồm hợp đồng thương mại, hóa
đơn, tờ khai hàng hóa xuất nhập khẩu, tờ khai hàng hóa nhập khẩu.

Trần Bảo Ngọc

11

Kế tốn 45C


12

Luận văn tốt nghiệp
Chứng từ trong phương thức nhờ thu: gồm chứng từ thương mại, hóa đơn,
vận đơn, chứng nhận xuất xứ, bảng kê bao bì chi tiết

Chứng từ trong phương thức tín dụng chứng từ: gồm hóa đơn thương mại,
vận đơn, chứng nhận xuất xứ, chứng nhận số lượng, chất lượng, bảng kê bao
bì, đóng gói, chứng nhận bảo hiểm…
Đối với nhóm chứng từ thanh tốn, bao gồm: phiếu chi, lệnh chi, ủy nhiệm
chi, giấy báo nợ hoặc bảng sao kê giấy báo nợ, biên bản bù trừ công nợ…
Các loại chứng từ nêu trên phải tuân theo mẫu quy định của Bộ Tài chính
nếu là chứng từ bắt buộc và tuân theo quy định của doanh nghiệp nếu là
chứng từ hướng dẫn.
1.2.2.2/ Tài khoản sử dụng:
Để theo dõi tình hình thanh tốn các khoản nợ phải trả cho người cung cấp,
người bán vật tư, hàng hóa, dịch vụ, lao vụ, người nhận thầu xây dựng cơ bản,
nhận thầu sửa chữa tài sản cố định,…, kế toán sử dụng tài khoản 331 “ phải
trả cho người bán”. Tài khoản này được mở chi tiết theo từng đối tượng thanh
toán và có kết cấu như sau:
Bên Nợ:
- Số tiền đã trả cho người bán ( kể cả tiền đặt trước).
- Các nghiệp vụ chiết khấu mua hàng, giảm giá hàng mua và hàng mua trả
lại được người bán chấp nhận trừ vào số nợ phải trả.
- Các nghiệp vụ khác phát sinh làm giảm nợ phải trả người bán ( thanh tốn
bù trừ, nợ vơ chủ…).
Bên Có:
- Tổng số tiền hàng phải trả cho người bán, người cung cấp vật tư, hàng
hóa, lao vụ, dịch vụ và người nhận thầu xây dựng cơ bản, nhận thầu sửa chữa
lớn tài sản cố định…
- Số tiền ứng thừa được người bán trả lại.

Trần Bảo Ngọc

12


Kế toán 45C


13

Luận văn tốt nghiệp
- Các nghiệp vụ khác phát sinh làm tăng nợ phải trả người bán ( chênh lệch
tăng tỷ giá, điều chỉnh giá tạm tính…).
Tài khoản 331 có thể đồng thời có số dư bên Nợ và số dư bên Có.
Dư Nợ: phản ánh số tiền ứng trước hoặc trả thừa cho người bán.
Dư Có: Số tiền cịn phải trả người bán, người cung cấp.
1.2.2.3/ Hạch toán chi tiết:
Kế toán mở các sổ chi tiết thanh toán với các nhà cung cấp, đảm bảo sao
cho số lượng sổ mở ra tối đa bằng số lượng nhà cung cấp. Trong đó, với
những nhà cung cấp thường xun thì có thể mỗi nhà cung cấp được mở một
sổ riêng, còn đối với các nhà cung cấp vãng lai, thì có thể theo dõi một số nhà
cung cấp trên cùng một sổ, mỗi người được phản ánh vào một số trang sổ
riêng. Mẫu sổ chi tiết TK 331 đã được Bộ tài chính ban hành và hướng dẫn
ghi chép.
Riêng với nhà cung cấp nước ngoài được theo dõi trên sổ chi tiết 331 theo
dõi ngoại tệ để tiện cho việc theo dõi giá trị khoản thanh toán với nhà cung
cấp cả về nội tệ VNĐ và cả ngoại tệ.
Việc hạch toán chi tiết nghiệp vụ thanh toán với nhà cung cấp được thực
hiện theo trình tự sau:
Hàng ngày, từ những chứng từ và thơng tin liên quan, kế tốn ghi chép vào
các sổ chi tiết của từng đối tượng. Cuối tháng, số liệu được lấy từ các sổ chi
tiết để lập nên bảng tổng hợp chi tiết thanh toán với các chỉ tiêu tổng cộng
phát sinh Nợ, Có, số dư đầu kỳ, số dư cuối kỳ của từng nhà cung cấp. Trong
bảng tổng hợp chi tiết, mỗi nhà cung cấp được thể hiện trên một dịng trong
đó thể hiện rõ số dư đầu kỳ, số phát sinh trong kỳ và số dư cuối kỳ. Bảng tổng

hợp chi tiết được sử dụng khi doanh nghiệp sử dụng hình thức sổ Nhật ký sổ
cái, Nhật ký chung, chứng từ ghi sổ, không sử dụng trong hình thức nhật ký
chứng từ.

Trần Bảo Ngọc

13

Kế tốn 45C


14

Luận văn tốt nghiệp
Trường hợp doanh nghiệp sử dụng kế tốn máy, các thơng tin hàng ngày
được kế tốn nhập vào chương trình kế tốn máy, chương trình sẽ tự động
tiến hành mở sổ chi tiết cho từng đối tượng nhà cung cấp. Khác với kế tốn
thủ cơng, bảng tổng hợp chi tiết cũng sẽ được lên dựa trên những thơng tin đã
có vào bất cứ khi nào có nhu cầu sử dụng mà không cần đợi đến cuối kỳ.
1.2.2.4/ Hạch tốn tổng hợp:
* Trình tự hạch tốn tổng hợp nghiệp vụ thanh toán với nhà cung cấp được
thể hiện qua sơ đồ sau:
TK 111,112,311,341

TK 331

Thanh toán nợ cho người bán

TK 152,153,211,213
Mua vật tư, TSCĐ hoặc nhận

theo số tiền ứng trước

TK 152,153

T627,641,642

Được nhà cung cấp giảm giá, chiết

Mua vật tư dịch vụ sử dụng

Khấu TM, giảm nợ

cho quá trình kinh doanh

TK 515

Thuế GTGT đầu vào

Chiết khấu thanh toán được hưỏng
TK 152.153

TK 133

TK 111,112

Trả lại hàng cho người bán

Thu tiền ứng trước lớn hơn giá
trị hàng mua


TK 133
Thuế GTGT của hàng trả lại
K111,112
Ứng trước tiền mua hàng
TK711
Nợ phải trả người bán
không địi, ghi tăng TN khác

Sơ đồ 1.1: sơ đồ trình tự hạch toán tổng hợp nghiệp vụ thanh toán với
nhà cung cấp

Trần Bảo Ngọc

14

Kế toán 45C


15

Luận văn tốt nghiệp
* Với q trình thanh tốn với nhà cung cấp nước ngồi bằng ngoại tệ,
doanh nghiệp có thể sử dụng tỷ giá thực tế và tỷ giá hạch toán tùy theo nhu
cầu quản lý các hoạt động thanh tốn với nhà cung cấp
Với doanh nghiệp có ít các nghiệp vụ liên quan đến ngoại tệ thì mọi nghiệp
vụ liên quan đến ngoại tệ đều được ghi sổ theo tỷ giá thực tế và phương pháp
hạch toán như sau:
Khi phát sinh các khoản công nợ với nhà cung cấp:
Nợ TK 152, 156, 211: theo tỷ giá thực tế
Nợ TK 133

Có TK 331

: theo tỷ giá thực tế
: theo tỷ giá thực tế

Chênh lệch tỷ giá ngoại tệ của khoản tiền mặt, tiền gửi ngân hàng bằng
ngoại tệ thanh toán khoản phải trả cho người bán ( phải được quy đổi ra VNĐ
theo tỷ giá giao dịch thực tế ở thời điểm trả nợ):
Nợ TK 331

: theo tỷ giá ngày ghi nhận nợ

Nợ TK635

: chênh lệch tỷ giá hối đoái do tỷ giá ngày nhận nợ<
tỷ giá xuất ngoại tệ

Có TK 1112, 1122 : tỷ giá xuất ngoại tệ
Có TK 515

: chênh lệch tỷ giá hối đoái do tỷ giá ngày nhận nợ>tỷ

giá xuất ngoại tệ)
Đồng thời ghi đơn:

Có TK 007

Với doanh nghiệp phát sinh nhiều nghiệp vụ liên quan đến ngoại tệ, để
giảm nhẹ việc ghi sổ kế tốn có thể sử dụng tỷ giá hạch tốn để ghi sổ trên
các tài khoản vốn phải thu và tài khoản công nợ phải thu:

Khi phát sinh các khoản công nợ với nhà cung cấp:
Nợ TK 152,153,153,211

: theo tỷ giá thực tế

Nợ TK 133

: theo tỷ giá thực tế

Trần Bảo Ngọc

15

Kế toán 45C


16

Luận văn tốt nghiệp
Nợ TK 635

:chênh lệch tỷ giá hối đối do tỷ giá ngày
nhận nợ
Có TK331

: theo tỷ giá hạch tốn

(Có TK 515


: chênh lệch tỷ giá hối đoái do tỷ giá ngày
nhận nợ > tỷ giá hạch toán)

Khi thanh toán các khoản phải trả nhà cung cấp:
Nợ TK 331

: theo tỷ giá hạch tốn

Có TK 1112, 1122
Đồng thời ghi đơn:

: theo tỷ giá hạch tốn

Có TK 007

Cả 2 trường hợp sử dụng tỷ giá thực tế và tỷ giá hạch toán trên, cuối kỳ đều
phải đánh giá lại số dư các khoản phải trả nhà cung cấp theo tỷ giá bình quân
liên ngân hàng vào ngày cuối kỳ:
Nếu tỷ giá giao dịch bình quân liên ngân hàng ngày cuối kỳ lớn hơn tỷ giá
thực tế ngày phát sinh giao dịch hay tỷ giá hạch toán sử dụng trong doanh
nghiệp :
Nợ TK 413
Có TK 331
Nếu tỷ giá giao dịch bình quân liên ngân hàng ngày cuối kỳ nhỏ hơn tỷ giá
thực tế ngày phát sinh giao dịch hay tỷ giá hạch toán sử dụng tại doanh
nghiệp
Nợ TK 331
Có TK 413
Về hệ thống sổ sách sử dụng trong hạch toán thanh toán với nhà cung cấp,
tương ứng với từng hình thức ghi sổ có những loại sổ riêng với trình tự ghi sổ

như sau:

Trần Bảo Ngọc

16

Kế tốn 45C


17

Luận văn tốt nghiệp
Chứng từ kế tốn
(hóa đơn mua hàng,
phiếu chi…)

Sổ quỹ

Sổ kế toán
chi tiết
331

Bảng tổng hợp
chứng từ kế toán
cùng loại

Bảng tổng
hợp chi
tiết TK
331


NHẬT KÝ – SỔ CÁI

BÁO CÁO TÀI CHÍNH

Sơ đồ 1. 2: Sơ đồ trình tự ghi sổ kế toán nghiệp vụ thanh toán với nhà
cung cấp theo hình thức nhật ký- sổ cái
Chứng từ kế tốn
(hóa đơn mua hàng,
phiếu chi…)
Nhật ký đặc
biệt mua hàng

Sổ chi tiết TK
331

Nhật ký chung

Sổ cái TK 331

Bảng tổng hợp
chi tiết TK 331

Bảng cân đối số phát
sinh
Báo cáo kế toán

Sơ đồ 1.3: sơ đồ trình tự ghi sổ kế tốn nghiệp vụ thanh tốn với nhà
cung cấp theo hình thức nhật ký chung


Trần Bảo Ngọc

17

Kế toán 45C


18

Luận văn tốt nghiệp

Chứng từ kế tốn ( hóa đơn
Mua hàng, phiếu chi…)
Sổ quỹ
Bảng tổng hợp
chứng từ kế toán
cùng loại

Sổ đăng ký chứng
từ ghi sổ

Sổ kế toán
chi tiết TK
331

Chứng từ ghi sổ
Bảng tổng
hợp chi
tiết TK
331


Sổ cái tài khoản 331

Bảng cân
đối số phát
sinh

Báo cáo tài chính

Sơ đồ 1.4: Sơ đồ trình tự ghi sổ kế toán nghiệp vụ thanh toán với nhà
cung cấp theo hình thức chứng từ ghi sổ
Chứng từ kế tốn ( hóa đơn mua hàng, bán
hàng, giấy biên nhận nợ, các chứng từ gốc
liên quan
Sổ chi tiết TK 331
Nhật ký chứng từ số 5

Sổ cái tài khoản 331

Bảng tổng hợp chi
tiết TK 331
BÁO CÁO KẾ TOÁN

Trần Bảo Ngọc

18

Kế toán 45C



19

Luận văn tốt nghiệp
Sơ đồ 1.5 : Sơ đồ trình tự ghi sổ kế toán nghiệp vụ thanh toán với nhà
cung cấp theo hình thức nhật ký- chứng từ
Trong đó:
: ghi hàng ngày
: đối chiếu, kiểm tra
: ghi cuối tháng
Các doanh nghiệp, tùy thuộc vào đặc điểm kinh doanh, quản lý kế tốn của
đơn vị mình mà chọn hình thức ghi sổ tương ứng.
1.2.3/ Phương pháp hạch toán nghiệp vụ thanh toán với khách hàng:
1.2.3.1/ Chứng từ sử dụng:
Để hạch toán nghiệp vụ thanh toán với khách hàng, kế toán sử dụng các
chứng từ và chia thành hai nhóm, gồm: các chứng từ bán hàng và chứng từ
thanh toán với khách hàng.
Nhóm chứng từ bán hàng: hợp đồng thưong mại bán hàng, hóa đơn GTGT
bán hàng, hóa đơn bán hàng thông thường, phiếu xuất kho…
Riêng hoạt động xuất khẩu, bộ chứng từ thường bao gồm: hóa đơn vận
chuyển hàng xuất khẩu, hóa đơn bán hàng xuất khẩu, chứng nhận chất lượng
hàng xuất khẩu, chứng nhận xuất xứ hàng xuất khẩu, chứng nhận bảo hiểm
của hàng nhập khẩu, hợp đồng thưong mại bán hàng xuất khẩu, tờ khai hải
quan hàng xuất khẩu…
Các chứng từ thanh toán với khách hàng: giấy nhận nợ, lệnh phiếu do
khách hàng lập, chứng từ thu tiền như phiếu thu, giấy báo có
Các chứng từ nếu là chứng từ bắt buộc thì phải tuân theo mẫu quy định
của Bộ Tài chính, nếu là chứng từ hướng dẫn thì phải tuân theo quy định
của doanh nghiệp.

Trần Bảo Ngọc


19

Kế toán 45C


20

Luận văn tốt nghiệp
1.2.3.2/ Tài khoản kế toán:
Tài khoản 131 “ phải thu khách hàng” dùng để phản ánh các khoản nợ
phải thu và tình hình thanh tốn các khoản nợ này. Tài khoản này có kết
cấu và nội dung ghi như sau:
Bên Nợ:
-

số tiền phải thu của khách hàng về sản phẩm, hàng hóa, bất động

sản đầu tư, tài sản cố định đã giao, dịch vụ đã cung cấp và được xác
định là đã bán trong kỳ.
-

Số tiền thừa trả lại cho khách hàng.

-

Xóa sổ khoản phải htu khách hàng không thu được.

-


Chênh lệch do điều chỉnh tỷ giá ngoại tệ

Bên Có:
-

Số tiền khách hàng đã trả nợ

-

Số tiền đã nhận ứng trước, trả trước của khách hàng

-

Khoản giảm giá hàng bán cho khách hàng sau khi đã giao hàng

và khách hàng có khiếu nại
-

Doanh thu của số hàng đã bán bị người mua trả lại ( có thuế

GTGT, hoặc khơng có thuế GTGT)
-

Số tiền chiết khấu thanh tốn và chiết khấu thương mại cho

người mua
Số dư bên Nợ: Số tiền còn phải thu của khách hàng
Số dư bên Có: phản ánh số tiền nhận trước, hoặc số đã thu nhiều hơn số
phải thu của khách hàng chi tiết theo từng đối tượng cụ thể. Khi lập bảng cân
đối kế toán, phải lấy số dư chi tiết của từng đối tượng của tài khoản này để

ghi cả hai chỉ tiêu bên “ Tài sản” và bên “ Nguồn vốn”.
1.2.3.3/ Hạch toán chi tiết:

Trần Bảo Ngọc

20

Kế toán 45C


21

Luận văn tốt nghiệp
Hạch toán chi tiết với người mua cũng tương tự như hạch toán chi tiết với
nhà cung cấp. Kế toán mở các sổ chi tiết thanh toán với các khách hàng sao
cho số lượng sổ mở ra tối đa bằng số lượng khách hàng. trong đó, với những
khách hàng thường xun thì có thể mỗi khách hàng được mở một sổ riêng,
còn đối với các khách hàng vãng lai, thì có thể theo dõi một số khách hàng
trên cùng một sổ, mỗi người được phản ánh vào một số trang sổ riêng. Mẫu sổ
chi tiết TK 131 đã được Bộ tài chính ban hành và hướng dẫn ghi chép.
Riêng với khách hàng nước ngoài được theo dõi trên sổ chi tiết 131 theo dõi
ngoại tệ để tiện cho việc theo dõi giá trị khoản thanh toán với khách hàng cả
về nội tệ VNĐ và cả ngoại tệ.
Việc hạch toán chi tiết nghiệp vụ thanh toán với khách hàng được thực hiện
theo trình tự sau:
Hàng ngày, từ những chứng từ và thơng tin liên quan, kế tốn ghi chép vào
các sổ chi tiết của từng đối tượng. Cuối tháng, số liệu được lấy từ các sổ chi
tiết để lập nên bảng tổng hợp chi tiết thanh toán với các chỉ tiêu tổng cộng
phát sinh Nợ, Có, số dư đầu kỳ, số dư cuối kỳ của từng khách hàng. Trong
bảng tổng hợp chi tiết, mỗi khách hàng được thể hiện trên một dịng trong đó

thể hiện rõ số dư đầu kỳ, số phát sinh trong kỳ và số dư cuối kỳ. Bảng tổng
hợp chi tiết được sử dụng khi doanh nghiệp sử dụng hình thức sổ Nhật ký sổ
cái, Nhật ký chung, chứng từ ghi sổ, không sử dụng trong hình thức nhật ký
chứng từ.
Trường hợp doanh nghiệp sử dụng kế tốn máy, các thơng tin hàng ngày
được kế tốn nhập vào chương trình kế tốn máy, chương trình sẽ tự động
tiến hành mở sổ chi tiết cho từng đối tượng khách hàng. Khác với kế tốn thủ
cơng, bảng tổng hợp chi tiết cũng sẽ được lên dựa trên những thơng tin đã có
vào bất cứ khi nào có nhu cầu sử dụng mà không cần đợi đến cuối kỳ.
1.2.3.4/ Hạch toán tổng hợp:

Trần Bảo Ngọc

21

Kế toán 45C


22

Luận văn tốt nghiệp
Trình tự hạch tốn nghiệp vụ thanh toán với khách hàng được thể hiện qua
sơ đồ hạch tốn sau
TK 511

TK 131
Bán chịu hàng hóa

TK 521,532
chấp nhận giảm giá, chiết

khấu thương mại

TK 515, 3387

TK 635

Lãi do bán trả góp

chấp nhận chiết khấu thanh
tốn

TK711

TK 3331
Thu nhập khi thanh lý,

thuế GTGT đầu ra của hàng

nhượng bán

bán trả lại

TK 3331

TK 531
Thuế GTGT đầu ra

chấp nhận cho khách hàng
trả lại


TK 511

TK 111,112
Giao hàng theo số tiền ứng

khách hàng trả nợ hoặc ứng

trước

trước

TK3331
Thuế GTGT đầu ra

Sơ đồ 1.6 : Sơ đồ trình tự hạch toán các nghiệp vụ thanh toán với
khách hàng

Trần Bảo Ngọc

22

Kế toán 45C


23

Luận văn tốt nghiệp
Các khoản phải thu bằng ngoại tệ: doanh nghiệp tùy theo yêu cầu quản lý
và tùy theo tính chất thường xuyên của các nghiệp vụ phải thu liên quan đến
ngoại tệ mà doanh nghiệp sử dụng tỷ giá thực tế hay hạch toán để phản ánh

các khoản phải thu này.
Với doanh nghiệp có ít các nghiệp vụ liên quan đến ngoại tệ thì mọi nghiệp
vụ liên quan đến ngoại tệ đều được ghi sổ theo tỷ giá thực tế và phương pháp
hạch toán như sau:
Khi phát sinh các khoản công nợ phải thu với khách hàng:
Nợ TK 131

: Tỷ giá thực tế

Có TK 511 : tỷ giá thực tế
Có TK 3331 : tỷ giá thực tế
Khoản chênh lệch tỷ giá hối đoái (phải được quy đổi ra VNĐ theo tỷ giá
giao dịch thực tế tại thời điểm trả nợ)
Nợ TK 1122, 1112 : theo tỷ giá thực tế ngày thanh toán
Nợ TK 635

: chênh lệch tỷ giá do tỷ giá ngày thanh toán< tỷ giá
thực tế ngày ghi sổ

Có TK 131 :tỷ giá thực tế ngày ghi sổ
(Có TK 515 :chênh lệch tỷ giá do tỷ giá ngày thanh toán > tỷ giá
thực tế ngày ghi sổ)
Đồng thời ghi đơn

Nợ TK 007.

Với doanh nghiệp phát sinh nhiều nghiệp vụ liên quan đến ngoại tệ, để
giảm nhẹ việc ghi sổ kế tốn có thể sử dụng tỷ giá hạch toán để ghi sổ trên
các tài khoản vốn phải thu và tài khoản công nợ phải thu:
Khi phát sinh khoản phải thu khách hàng:

Nợ TK 131

: theo tỷ giá hạch toán

Nợ TK 635

: Chênh lệch tỷ giá do tỷ giá hạch toán < tỷ giá thực
tế

Trần Bảo Ngọc

23

Kế toán 45C


24

Luận văn tốt nghiệp
Có TK 511 : theo tỷ giá thực tế
Có TK 3331: theo tỷ giá thực tế
Có TK 515

: chênh lệch tỷ giá do tỷ giá hạch toán > tỷ giá
thực tế

Khi nhận khoản thanh toán từ khách hàng:
Nợ TK 1112,1122 :theo tỷ giá hạch tốn
Có TK 131 : theo tỷ giá hạch toán
Đồng thời ghi đơn


Nợ TK 007

Với cả 2 trường hợp sử dụng tỷ giá hạch toán và tỷ giá thực tế, doanh
nghiệp phải tiến hành đánh giá lại số dư các khoản phải thu khách hàng theo
tỷ giá bình quân liên ngân hàng vào ngày cuối kỳ:
Nếu tỷ giá giao dịch bình quân liên ngân hàng ngày cuối kỳ lớn hơn tỷ giá
thực tế ngày phát sinh giao dịch hay tỷ giá hạch toán sử dụng trong doanh
nghiệp :
Nợ TK 131
Có TK 413
Nếu tỷ giá giao dịch bình quân liên ngân hàng ngày cuối kỳ nhỏ hơn tỷ giá
thực tế ngày phát sinh giao dịch hay tỷ giá hạch toán sử dụng trong doanh
nghiệp:
Nợ TK 413
Có TK 131
Hạch tốn các nghiệp vụ thanh tóan với khách hàng được thực hiện trên hệ
thống sổ sách khác nhau tùy thuộc vào từng hình thức ghi sổ áp dụng tại đơn
vị.
Hệ thống sổ sách này hoàn toàn tương tự với hệ thống sổ sách trong hạch
toán nghiệp vụ thanh tốn với nhà cung cấp đối với các hình thức ghi sổ nhật
ký- sổ cái, nhật ký chung, chứng từ ghi sổ, chỉ khác nhau tên các loại sổ, tức

Trần Bảo Ngọc

24

Kế toán 45C



25

Luận văn tốt nghiệp
là thay vì sổ của tài khoản 331 thì hạch tốn nghiệp vụ thanh tốn với khách
hàng sẽ là sổ của tài khoản 131. Riêng hình thức nhật ký – chứng từ trong
nghiệp vụ thanh toán với khách hàng lại có quy trình ghi sổ và hệ thống sổ
khác với nghiệp vụ thanh toán với nhà cung cấp. Cụ thể như

Chứng từ kế tốn ( hóa đơn mua
hàng, phiếu chi…)

Bảng kê số 11

Nhật ký chứng từ số 8

Sổ cái TK 131

Sổ kế toán chi
tiết TK 131

Bảng tổng hợp
chi tiết TK 131

BÁO CÁO TÀI
CHÍNH

Sơ đồ 1.7 : sơ đồ trình tự ghi sổ kế tốn nghiệp vụ thanh tốn với
khách hàng theo hình thức nhật ký- chứng từ
Ghi hàng ngày:
Ghi cuối tháng:

Đối chiếu, kiểm tra:

Trần Bảo Ngọc

25

Kế toán 45C


×