Tải bản đầy đủ (.doc) (102 trang)

Hoàn thiện công tác kế toán các nghiệp vụ thanh toán với người mua hàng và người cung cấp tại Công ty dệt vải CNHN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (505.26 KB, 102 trang )

Mục lục
Lời mở đầu..............................................................................................................................................1
Phần II:Thực trạng công tác kế toán các nghiệp vụ thanh toán với ngời
mua hàng và ngời cung cấp .......................................................................................................2
Phần III. Phơng hớng và một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác hạch
toán các nghiệp vụ thanh toán với ngời mua và ngời bán.....................................2
Phần I: Cơ sở lý luận về hạch toán các nghiệp vụ thanh toán với ngời
mua hàng và ngời cung cấp........................................................................................................3
I. Khái niệm về quan hệ thanh toán và nhiệm vụ kế toán các nghiệp vụ
thanh toán...........................................................................................................................................3
I.1. Quan hệ giữa hàng hoá, tiền tệ và sự ra đời của quan hệ thanh toán.....3
I.2. Khái niệm và nội dung các quan hệ thanh toán......................................................6
I.3. Các hình thức thanh toán và nguyên tắc trong hoạt động thanh
toán. .........................................................................................................................................................8
I.3.1. Các hình thức thanh toán................................................................................................8
I.3.2. Các nguyên tắc hạch toán nghiệp vụ thanh toán..........................................12
I.4.Nhiệm vụ hạch toán các nghiệp vụ thanh toán với ngời cung cấp và ng-
ời mua hàng........................................................................................................................................13
II. Nội dung kế toán các nghiệp vụ thanh toán với ngời cung cấp..................15
II.1. Nội dung các hình thức thanh toán với ngời cung cấp và ảnh hởng
của nó đến công tác hạch toán. ..........................................................................................15
II.2. Nội dung hạch toán chi tiết phải thanh toán cho ngời bán.......................18
II.3. Nội dung hạch toán tổng hợp các nghiệp vụ thanh toán với nhà cung
cấp............................................................................................................................................................19
II.3.1.Tài khoản kế toán sử dụng trong hạch toán....................................................19
II.3.2. Nội dung hạch toán...........................................................................................................20
II.3.3. Sơ đồ hạch toán thanh toán với ngời bán..........................................................23
II.3.4.Sổ sách kế toán sử dụng trong hạch toán các nghiệp vụ thanh toán
với ngời cung cấp............................................................................................................................24
III. Nội dung kế toán các nghiệp vụ thanh toán với ngời mua hàng..............25
III.1.Các hình thức thanh toán dùng trong quan hệ giao dịch với ngời mua


hàng........................................................................................................................................................25
III.2. Nội dung hạch toán các nghiệp vụ thanh toán với ngời mua hàng......28
III.2.1.Tài khoản kế toán sử dụng trong hạch toán các nghiệp vụ thanh
toán với ngời mua hàng..............................................................................................................28
III.2.2.Nội dung hạch toán các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong quan hệ
thanh toán với ngời mua hàng..............................................................................................29
III.2.3.Sơ đồ minh hoạ.....................................................................................................................32
III.2.4. Sổ kế toán sử dụng trong hạch toán các nghiệp vụ kinh tế phát
sinh trong thanh toán với ngời mua hàng....................................................................33
IV. Phân tích ảnh hởng của các phơng thức thanh toán tới tình hình tài
chính của doanh nghiệp.............................................................................................................34
Phần II:Thực trạng công tác kế toán các nghiệp vụ thanh toán với ngời
mua hàng và ngời cung cấp .....................................................................................................36
I. Đặc điểm chung tình hình sản xuất kinh doanh của Công ty Dệt vải
Công nghiệp Hà Nội.........................................................................................................................36
I.1.Vài nét về quá trình hình thành phát triển Công ty........................................36
I.2. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty....................................39
I.3. Tổ chức bộ máy quản lý cảu Công ty..........................................................................42
I.4.Tổ chức bộ máy kế toán của Công ty............................................................................46
II. Nội dung kế toán các nghiệp vụ thanh toán với ngời cung cấp.................50
II.1 Những nhà cung cấp chính của Công ty và hình thức thanh toán mà
Công ty áp dụng...............................................................................................................................50
II.2 Nội dung hạch toán chi tiết.............................................................................................53
II.3. Nội dung kế toán tổng hợp các nghiệp vụ thanh toán với ngời cung
cấp tại Công ty Dệt vải Công nghiệp Hà Nội ..................................................................55
II.3.1. Tài khoản kế toán sử dụng trong hạch toán...................................................55
II.3.2. Nội dung hạch toán ..........................................................................................................57
II.3.3. Sơ đồ.............................................................................................................................................58
II.3.4. Sổ sách kế toán sử dụng trong hạch toán các khoản phải trả nhà
cung cấp...............................................................................................................................................59

II.4. Ví dụ thực tế việc hạch toán nghiệp vụ thanh toán tại Công ty Dệt
vải Công nghiệp Hà Nội tháng 1/2004....................................................................................60
III. Nội dung kế toán các nghiệp vụ thanh toán với ngời mua hàng của
Công ty Dệt vải Công nghiệp Hà Nội ...................................................................................65
III.1. Những khách hàng chủ yếu của Công ty...............................................................65
III.2. Hình thức bán hàng và thanh toán với ngời mua mà Công ty đang
tiến hành..............................................................................................................................................66
III.3. Kế toán các nghiệp vụ liên quan đến quan hệ thanh toán với ngời
mua...........................................................................................................................................................68
III.3.1 Tài khoản kế toán sử dụng............................................................................................68
III.3.2 Nội dung hạch toán............................................................................................................68
III.3.3 Sơ đồ minh hoạ......................................................................................................................70
III.3.4 Sổ sách kế toán sử dụng..................................................................................................71
III.4. Ví dụ thực tế.............................................................................................................................71
IV. Phân tích ảnh hởng của phơng thức thanh toán tơi tình hình tài
chính của công ty..........................................................................................................................77
Phần III. Phơng hớng và một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác hạch
toán các nghiệp vụ thanh toán với ngời mua và ngời bán...................................81
I. Hoàn thiện kế toán công tác thanh toán với ngời mua hàng và ngời
cung cấp tại công ty....................................................................................................................81
I.1.Đánh giá chung về tình hình kế toán thanh toán tại công ty...................81
I.2 Một số giải pháp kiến nghị nhằm hoàn thiện .........................................................85
II. Cải thiện tình hình tài chính của doanh nghiệp thông qua quan hệ
thanh toán với ngời mua hàng và ngời cung cấp.......................................................89
II.1 Giải quyết nợ tồn đọng........................................................................................................91
II.2 Hạn chế rủi ro trong thanh toán với ngời cung cấp.......................................97
II.3. Đa dạng các hình thức thanh toán.............................................................................98
Khoá luận tốt nghiệp Lời mở đầu Nguyễn Thanh Tú (A)
Lời mở đầu
Bất kỳ doanh nghiệp nào trong hoạt động sản xuất kinh doanh của

mình cũng đều bao gồm rất nhiều mối quan hệ kinh tế liên quan tới vấn
đề thanh toán nh: thanh toán với nhà nớc, với cán bộ công nhân viên,
thanh toán trong nội bộ, thanh toán với ngời mua, ngời cung cấp... Tuy
nhiên chiếm mật độ cao và thờng xuyên nhất là quan hệ thanh toán với
ngời mua hàng và ngời cung cấp.
Đối với các đơn vị hoạt động trong ngành dệt may, quan hệ thanh toán
với ngời mua hàng và ngời cung cấp gắn liền với mối quan hệ của doanh
nghiệp trong quá trình mua nguyên phụ liệu và tiêu thụ hàng hoá. Các
nghiệp vụ liên quan đến quan hệ này diễn ra thờng xuyên đồng thời hình
thức sử dụng trong thanh toán và phơng thức thanh toán ảnh hởng tới việc
ghi chép của kế toán viên lại thờng xuyên biến đổi.
Việc thanh toán liên quan trực tiếp tới một số khoản mục thuộc về vốn
bằng tiền, khoản phải thu, nợ phải trả... nên có ảnh hởng lớn tới tình
hình tài chính của doanh nghiệp trong một thời kỳ nhất định
Trớc những thay đổi có thể nói là liên tục phát triển và mở rộng của
quan hệ thanh toán với ngời mua và ngời bán và ảnh hởng của nó tới tình
hình tài chính của mỗi doanh nghiệp, yêu cầu nghiệp vụ đối với kế toán
thanh toán cũng vì thế mà cao hơn, kế toán không chỉ có nhiệm vụ ghi
chép mà còn phải chịu trách nhiệm thu hồi nhanh các khoản nợ, tìm
nguồn huy động vốn để trả nợ, biết lờng trớc và hạn chế đợc rủi ro trong
thanh toán...Trong quá trình hoàn thiện để có thể thích nghi với những
thay đổi đó, kế toán chịu trách nhiệm sẽ gặp phải không ít khó khăn, đây
là điều không thể tránh khỏi.
Trong rất nhiều đề tài tốt nghiệp dành cho chuyên ngành kế toán, em
quyết định chọn đề tài: Hoàn thiện công tác kế toán các nghiệp vụ
Trờng ĐH-Công Đoàn Trang số
1
Khoá luận tốt nghiệp Lời mở đầu Nguyễn Thanh Tú (A)
thanh toán với ngời mua hàng và ngời cung cấp tại Công ty Dệt vải
Công nghiệp Hà Nội, với mong muốn có điều kiện nghiên cứu và tìm

hiểu thêm về vấn đề còn đợc ít ngời quan tâm này.
Khoá luận của em ngoài Lời mở đầu và kết luận gồm 3 phần:
Phần I : Cơ sở lý luận về hạch toán các nghiệp vụ thanh toán với ngời
mua hàng và ngời cung cấp
Phần II :Thực trạng công tác kế toán các nghiệp vụ thanh toán với ng-
ời mua hàng và ngời cung cấp tại Công ty Dệt vải Công nghiệp Hà
Nội.
Phần III . Phơng hớng và một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác
hạch toán các nghiệp vụ thanh toán với ngời mua và ngời bán.
Trờng ĐH-Công Đoàn Trang số
2
Khoá luận tốt nghiệp Phần I Nguyễn Thanh Tú (A)
Phần I: Cơ sở lý luận về hạch toán các nghiệp vụ
thanh toán với ngời mua hàng và ngời cung cấp
I. Khái niệm về quan hệ thanh toán và nhiệm vụ kế toán
các nghiệp vụ thanh toán.
I.1. Quan hệ giữa hàng hoá, tiền tệ và sự ra đời của quan hệ
thanh toán.
Lịch sử phát triển của nền sản xuất xã hội đã và đang trải qua hai kiểu
tổ chức kinh tế, đó là sản xuất tự cấp tự túc hay kinh tế tự nhiên và sản
xuất hàng hoá. Nếu nh sản xuất tự cấp tự túc là kiểu tổ chức kinh tế mà
sản phẩm do lao động tạo ra nhằm thoả mãn trực tiếp nhu cầu của ngời
sản xuất thì trong sản xuất hàng hoá sản phẩm đợc tạo ra lại nhằm để trao
đổi hoặc để bán trên thị trờng. Sản xuất hàng hoá ra đời khi xã hội có sự
phân công lao động và sự tách biệt tơng đối về mặt kinh tế của những ng-
ời sản xuất.
Sự ra đời của sản xuất hàng hoá mở đầu cho thời kỳ phát triển vợt bậc
của nền sản xuất xã hội, phát triển nhanh chóng lực lợng sản xuất, sản
xuất đợc chuyên môn hoá ngày càng cao, thị trờng ngày càng mở rộng,
mối liên hệ giữa các ngành vùng ngày càng chặt chẽ. Sự phát triển của

sản xuất hàng hoá đã xoá bỏ tính bảo thủ trì trệ của nền kinh tế, đẩy
nhanh quá trình xã hội hoá sản xuất.
Hàng hoá là sản phẩm của lao động có thể thoả mãn nhu cầu nào đó
của con ngời và dùng để trao đổi với nhau. Trong mỗi hình thái kinh tế
xã hội, sản xuất hàng hoá có bản chất khác nhau , nhng hàng hoá đều có
hai thuộc tính: giá trị và giá trị sử dụng. Giá trị sử dụng là công dụng của
sản phẩm có thể thoả mãn nhu cầu nào đó của con ngời. Công dụng của
vật phẩm do thuộc tính tự nhiên của vật chất quyết định. Giá trị sử dụng ở
đấy là thuộc tính của hàng hoá, nó không phải là giá trị sử dụng cho bản
thân ngời sản xuất hàng hoá, mà là giá trị sử dụng cho ngời khác, cho xã
Trờng ĐH-Công Đoàn Trang số
3
Khoá luận tốt nghiệp Phần I Nguyễn Thanh Tú (A)
hội thông qua trao đổi mua bán. Trong kinh tế hàng hoá, giá trị sử
dụng là vật mang giá trị trao đổi, nếu vật không mang giá trị trao đổi, tức
nó không có giá trị sử dụng và sẽ không đợc coi là hàng hoá.
Mỗi sản phẩm đợc tạo ra đều có sự kết tinh từ lao động xã hội của ngời
sản xuất hàng hoá. Hao phí lao động tạo ra sản phẩm chính là cơ sở để có
thể đem so sánh các hàng hoá với nhau khi trao đổi. Lao động hao phí để
sản xuất ra hàng hoá ẩn giấu trong hàng hoá chính là giá trị hàng hoá.
Giá trị là nội dung, là cơ sở của giá trị trao đổi, còn giá trị trao đổi là
hình thức biểu hiện của giá trị ra bên ngoài. Thực chất của quan hệ trao
đổi là ngời ta trao đổi lợng lao động hao phí của mình chứa đựng trong
các hàng hoá. Giá trị sử dụng là thuộc tính tự nhiên còn giá trị là thuộc
tính xã hội của hàng hoá.
Hàng hoá là sự thống nhất của hai thuộc tính giá trị sử dụng và giá trị.
Về mặt giá trị sử dụng ,tức hình thái tự nhiên của hàng hoá, ta có thể
nhận biết trực tiếp đợc bằng các giác quan. Nhng về mặt giá trị, tức hình
thái xã hội của hàng hoá lại không thể cảm nhận trực tiếp đợc. Nó chỉ bộc
lộ ra trong quá trình trao đổi thông qua các hình thái biểu hiện của nó.

Lịch sử của tiền tệ chính là lịch sử phát triển của các hình thái giá trị từ
thấp đến cao: từ hình thái giản đơn, hình thái mở rộng, hình thái giá trị
chung cho đến hình thái đầy đủ nhất là tiền tệ.
Khi lực lợng sản xuất và phân công lao động xã hội phát triển hơn nữa,
sản xuất hàng hoá và thị trờng ngày càng mở rộng, thì tình trạng có nhiều
vật ngang giá chung làm cho trao đổi giữa các địa phơng vấp phải khó
khăn, do đó đòi hỏi khách quan phải hình thành vật ngang giá chung
thống nhất. Khi vật ngang giá chung đợc cố định lại ở một vật độc tôn và
phổ biến thì xuất hiện hình thái tiền tệ của giá trị. Lúc đầu có nhiều kim
loại đóng vai trò tiền tệ, nhng về sau đợc cố định lại ở kim loại quý :
vàng, bạc và cuối cùng là vàng. Ngày nay, biểu hiện của tiền tệ rất đa
Trờng ĐH-Công Đoàn Trang số
4
Khoá luận tốt nghiệp Phần I Nguyễn Thanh Tú (A)
dạng phong phú: tiền giấy, tiền đúc, séc, các chứng từ có giá... đều biểu
hiện giá trị nhất định và đợc ấn định bởi một lợng vàng nhất định.Tiền tệ
xuất hiện là kết quả phát triển lâu dài của sản xuất và trao đổi hàng hoá,
khi tiền tệ ra đời thì thế giới hàng hoá đợc phân thành hai cực: một bên là
những hàng hoá thông thờng và một bên là những hàng hoá đặc biệt: tiền
tệ, sức lao động, giá trị doanh nghiệp.
Sự phát triển ngày càng sâu rộng của sản xuất hàng hoá, phân công và
hợp tác chặt chẽ trong sản xuất và trao đổi cùng với sự ra đời của tiền tệ
đóng vai trò vật ngang giá chung thống nhất đã tạo cơ sở cho quan hệ
thanh toán trong trao đổi mua bán hàng hoá hình thành và không ngừng
tiến triển. Khi nền kinh tế hàng hoá ra đời, quan hệ trao đổi đã bắt đầu
hình thành, sản phẩm đợc sản xuất ra không phải để tiêu dùng cho bản
thân ngời sản xuất mà nhằm trao đổi trên thị trờng. Quan hệ thanh toán
chỉ thực sự hình thành khi tiền tệ xuất hiện và trở thành vật ngang giá
chung thống nhất và có tính ổn định lâu dài, đợc sử dụng nh một phơng
tiện để biểu hiện giá trị của hàng hoá khi đem ra trao đổi. Chỉ thông qua

trao đổi thì hàng hoá mới thực hiện đợc giá trị của mình tức là hàng hoá
chỉ có giá trị khi nó mang trong mình giá trị trao đổi.
Thực chất của quan hệ thanh toán chính là sự trao đổi mà có sử dụng
tiền tệ làm vật ngang giá đánh giá giá trị của hàng hoá đem trao đổi. Tiền
tệ đợc sử dụng làm phơng tiện trong hoạt động thanh toán, là thớc đo giá
trị của hàng hoá khi đem bán trên thị trờng. Khi hàng hoá đợc đem bán
trên thị trờng, giá cả của nó sẽ đợc xác lập và là cơ sở xác định lợng tiền
tệ đợc dùng trong quan hệ thanh toán. Giá cả của hàng hoá ngoài việc bị
chi phối bởi giá trị hàng hoá: giá trị hàng hoá càng cao thì giá cao và ng-
ợc lại, thì nó còn chịu ảnh hởng bởi một số nhân tố nh quy luật cung cầu,
cạnh tranh, sức mua của đồng tiền. Sự tác động của các nhân tố này làm
cho giá cả hàng hoá trên thị trờng tách rời giá trị và lên xuống xoay
Trờng ĐH-Công Đoàn Trang số
5
Khoá luận tốt nghiệp Phần I Nguyễn Thanh Tú (A)
quanh trục giá trị của nó. Quan hệ thanh toán xuất hiện là đòi hỏi tất yếu
của nền sản xuất hàng hoá ngày càng mở rộng, mối quan hệ giữa các
vùng ngành ngày càng sâu sắc cùng với sự phân công lao động chặt chẽ.
Sự phát triển của quan hệ thanh toán về hình thức cũng nh phơng tiện
dùng trong thanh toán đã góp phần gắn kết mối liên hệ kinh tế giữa các
thành phần, khu vực kinh tế trên phạm vi rộng lớn, xoá bỏ sự hạn chế về
không gian, rút ngắn khoảng cách về thời gian, là tiền đề cho việc hình
thành và phát triển của nền kinh tế hàng hoá mang tính toàn cầu.
I.2. Khái niệm và nội dung các quan hệ thanh toán.
Khái niệm: thanh toán là sự chi trả bằng tiền giữa các bên trong
những quan hệ kinh tế nhất định.
Nội dung của quan hệ thanh toán rất phong phú, bản chất của nó là
những quan hệ kinh tế, phơng tiện đợc dùng để chi trả trong những quan
hệ này là tiền. Tiền ở đây có thể là tiền mặt, séc, tiền gửi ngân hàng hay
các giấy tờ có giá khác.

Nội dung của quan hệ thanh toán không chỉ bó hẹp trong quan hệ mua
bán hàng hoá, trong một số trờng hợp nó còn phản ánh nghĩa vụ trách
nhiệm của những bên liên quan.
Trong hoạt động sản xuất kinh doanh của mình, các doanh nghiệp th-
ờng phát sinh những quan hệ thanh toán sau:
Quan hệ thanh toán giữa doanh nghiệp với các nhà cung cấp: mối
quan hệ này phát sinh trong quá tìn mua sắm vật t, tài sản, hàng hoá, lao
vụ... bao gồm các khoản thanh toán vơi ngời bán vật t, tài sản, hàng hoá,
ngời cung cấp lao vụ, dịch vụ, ngời nhận thầu xây dựng cơ bản, nhận thầu
sửa chữa lớn...
Quan hệ thanh toán giữa doanh nghiệp với khách hàng: mối quan hệ
này phát sinh trong quá trình tiêu thụ bao gồm quan hệ thanh toán với ng-
ời mua, với ngời đặt hàng.
Trờng ĐH-Công Đoàn Trang số
6
Khoá luận tốt nghiệp Phần I Nguyễn Thanh Tú (A)
Quan hệ thanh toán giữa doanh nghiệp với ngân sách Nhà nớc: trong
quá trình hoạt động kinh doanh, doanh nghiệp phải thực hiện nghĩa vụ
của mình với Ngân sách Nhà nớc về thuế và các khoản khác.
Quan hệ thanh toán giữa doanh nghiệp với các đối tác liên doanh:đây
là quan hệ phát sinh khi doanh nghiệp tham gia liên doanh với các doanh
nghiệp khác hoặc doanh nghiệp đứng ra tổ chức hoạt động liên doanh.
Thuộc loại quan hệ này bao gồm các quan hệ liên quan đến việc góp vốn
(hay nhận vốn), thu hồi vốn(hay trả vốn), quan hệ về phân chia kết quả
kinh doanh...
Quan hệ thanh toán nội bộ: quan hệ thanh toán nội bộ là mối quan hệ
thanh toán phát sinh trong nội bộ doanh nghiệp,bao gồm quan hệ thanh
toán nội bộ giữa doanh nghiệp với công nhân viên chức (thanh toán lơng,
thởng, trợ cấp, phụ cấp, tạm ứng, bồi thờng vật chất ...) và quan hệ thanh
toán giữa doanh nghiệp với doanh nghiệp chính hay giữa doanh nghiệp

với các doanh nghiệp thành viên trực thuộc với nhau (về phân phối vốn,
về các khoản thu hộ, trả hộ, nhận hộ, giữ hộ, về mua bán nội bộ...).
Các mối quan hệ thanh toán khác: ngoài các mối quan hệ trên, trong
quá trình hoạt động kinh doanh, doanh nghiệp còn phát sinh các mối quan
hệ thanh toán khác nh quan hệ thanh toán với ngân hàng và các chủ tín
dụng khác vèe thanh toán tiền vay, quan hệ thanh toán các khoản thế
chấp, ký cợc, ký quỹ, quan hệ thanh toán các khoản phải thu, phải trả
khác...
Trờng ĐH-Công Đoàn Trang số
7
Khoá luận tốt nghiệp Phần I Nguyễn Thanh Tú (A)
I.3. Các hình thức thanh toán và nguyên tắc trong hoạt
động thanh toán.
I.3.1. Các hình thức thanh toán.
Trong hoạt động của các doanh nghiệp hiện nay, việc áp dụng các hình
thức thanh toán linh hoạt trong quan hệ với các đối tác kinh doanh là điều
kiện cần thiết để mở rộng quan hệ hợp tác, tận dụng u thế của các phơng
tiện hay hình thức thanh toán truyền thống, áp dụng có chọn lọc các hình
thức thanh toán tiên tiến, kiểm soát tốt nhất tình hình thanh toán với các
bên liên quan trong quá trình hoạt động của doanh nghiệp.
Hiện nay, ở nớc ta hình thức thanh toán đã rất đa dạng tạo ra nhiều sự
lựa chọn cho các doanh nghiệp trong hoạt động thanh toán của mình, là
môi trờng và cơ sở cho hoạt động lu thông và trao dổi trên thị trờng phát
triển, rút ngắn khoảng cách về không gian địa lý và thời gian trong hoạt
động thanh toán, tạo cho các doanh nghiệp có nhiều cơ hội lựa chọn bạn
hàng của mình.
Có thể chia hình thức thanh toán theo phơng tiện dùng trong thanh toán
ra làm hai loại:
Thanh toán dùng tiền mặt
Thanh toán không dùng tiền mặt.

Thanh toán dùng tiền mặt là hình thức thanh toán truyền thống, ra đời
sớm nhất và cũng rất thuận tiện trong giao lu trao đổi mua bán hàng hoá
trực tiếp. Trong quá trình mua bán các bên tham gia quan hệ mua bán
dùng tiền mặt làm phơng tiện chi trả.
Trong hoạt động của các doanh nghiệp, Bộ tài chính khuyến khích việc
thanh toán qua ngân hàng, hạn chế việc thanh toán bằng tiền mặt để tăng
cờng kiểm soát vốn bằng tiền của doanh nghiệp hạn chế rủi ro có thể xảy
ra ngoài ý muốn.
Trờng ĐH-Công Đoàn Trang số
8
Khoá luận tốt nghiệp Phần I Nguyễn Thanh Tú (A)
Thanh toán không dùng tiền mặt hay thanh toán qua hệ thống ngân
hàng cũng có nhiểu dịch vụ đa dạng cho doanh nghiệp lựa chọn:
Séc (séc chuyển khoản, séc bảo chi, sổ séc định mức)
Uỷ nhiệm chi(chuyển tiền)
Th tín dụng
Uỷ nhiệm thu
Séc
Séc chuyển khoản: Séc chuyển khoản do Chủ tài khoản phát hành để
trả trực tiếp cho ngời thụ hởng. Séc chuyển khoản chỉ đợc áp dụng thanh
toán trong phạm vi giữa các khách hàng có tài khoản ở cùng một chi
nhánh Ngân hàng, Kho bạc Nhà nớc hoặc khác chi nhánh Ngân hàng,
Kho bạc Nhà nớc nhng các chi nhánh này có tham gia thanh toán bù trừ
trên địa bàn tỉnh, thành phố. Thời hạn hiệu lực của tờ séc tối đa là 10 (m-
ời) ngày làm việc kể từ ngày ký phát hành séc.
Séc bảo chi: Séc bảo chi do chủ tài khoản phát hành đợc Ngân hàng
hoặc Kho bạc Nhà nớc đảm bảo chi trả, lập theo mẫu séc chuyển khoản
hoặc séc cá nhân. Ngời phát hành séc phải lu ý trớc số tiền ghi trên tờ séc
vào một tài khoản riêng để Ngân hàng, Kho bạc Nhà nớc làm thủ tục bảo
chi trớc khi giao séc cho khách hàng.

Séc bảo chi dùng trong trờng hợp khách hàng yêu cầu hoặc theo quyết
định của Ngân hàng, Kho bạc Nhà nớc đối với các chủ tài khoản vi phạm
phát hành séc quá số d tài khoản tiền gửi.
Phạm vi áp dụng séc bảo chi.
- Khách hàng cùng một chi nhánh hoặc khác chi nhánh nhng cùng hệ
thống Ngân hàng, Kho bạc Nhà nớc;
- Khách hàng khác chi nhánh, khác hệ thống Ngân hàng, Kho bạc Nhà
nớc nhng có tham gia thanh toán bù trừ trên địa bàn tỉnh, thành phố.
Trờng ĐH-Công Đoàn Trang số
9
Khoá luận tốt nghiệp Phần I Nguyễn Thanh Tú (A)
Thời hạn có hiệu lực của séc bảo chi tối đa là 15 ngày làm việc kể từ
ngày bảo chi séc.
Sổ séc định mức:
Sổ séc định mức với số tiền ấn định đợc phép phát hành cho cả số séc,
đợc áp dụng theo yêu cầu của khách hàng hoặc theo quy định của Ngân
hàng, Kho bạc Nhà nớc.
Sổ séc định mức đợc sử dụng thanh toán giữa các khách hàng cùng chi
nhánh Ngân hàng hoặc các chi nhánh Ngân hàng trong cùng hệ thống;
hoặc khác hệ thống nhng có tham gia thanh toán bù trừ trên địa bàn tỉnh,
thành phố.
Mức tối thiểu để mở sổ séc định mức là 20 triệu đồng.
Muốn sử dụng sổ séc định mức - khách hàng phải lu ý số tiền cần mở
sổ séc định mức vào một tài khoản riêng tại Ngân hàng, Kho bạc Nhà n-
ớc. Tiền lu ký không đợc hởng lãi.
Sổ séc định mức có thời hạn hiệu lực tối đa là 30 (ba mơi) ngày làm
việc kể từ ngày mở sổ séc định mức. Thời hạn hiệu lực của từng tờ séc
trong sổ séc định mức phụ thuộc vào thời hạn chung của sổ séc định mức.
Khi giao séc, ngời phát hành séc phải xuất trình sổ séc định mức để ngời
thụ hởng kiểm tra số d của sổ séc, nếu đảm bảo đủ tiền thanh toán cho tờ

séc thì mới thu nhận.
Nếu có các tờ séc phát hành quá số d sổ séc định mức do khách hàng
nộp vào thì Ngân hàng, Kho bạc Nhà nớc xử lý theo quy định.
Uỷ nhiệm chi
Uỷ nhiệm chi là lệnh chi tiền của chủ tài khoản đợc lập theo mẫu in
sẵn của Ngân hàng, Kho bạc Nhà nớc yêu cầu Ngân hàng, Kho bạc Nhà
nớc phục vụ mình (nơi mở tài khoản tiền gửi) trích tài khoản của mình để
trả cho ngời thụ hởng.
Trờng ĐH-Công Đoàn Trang số
10
Khoá luận tốt nghiệp Phần I Nguyễn Thanh Tú (A)
Uỷ nhiệm chi đợc dùng để thanh toán các khoản trả tiền hàng, dịch vụ
hoặc chuyển tiền trong cùng hệ thống và khác hệ thống Ngân hàng hoặc
Kho bạc Nhà nớc.
Uỷ nhiệm thu
Uỷ nhiệm thu đợc áp dụng thanh toán giữa khách hàng mở tài khoản
trong một chi nhánh Ngân hàng hoặc các chi nhánh Ngân hàng, Kho bạc
Nhà nớc cùng hệ thống hoặc khác hệ thống. Uỷ nhiệm thu do ngời thụ h-
ởng lập gửi vào Ngân hàng, Kho bạc Nhà nớc phục vụ mình để thu tiền
hàng đã giao, hoặc dịch vụ đã cung ứng. Khách hàng mua và bán phải
thống nhất thoả thuận dùng hình thức thanh toán uỷ nhiệm thu với những
điều kiện thanh toán cụ thể đã ghi trong hợp đồng kinh tế đồng thời phải
thông báo bằng văn bản cho Ngân hàng, Kho bạc Nhà nớc phục vụ ngời
thụ hởng biết để làm căn cứ thực hiện các uỷ nhiệm thu.
Sau khi đã giao hàng hoặc hoàn tất dịch vụ cung ứng, bên thụ hởng lập
giấy uỷ nhiệm thu theo mẫu của Ngân hàng, Kho bạc Nhà nớc kèm theo
hoá đơn, vận đơn gửi tới Ngân hàng, Kho bạc Nhà nớc phục vụ mình hoặc
gửi trực tiếp đến Ngân hàng, Kho bạc Nhà nớc phục vụ bên trả tiền để
yêu cầu thu hộ.
Để thu nhanh tiền hàng hoặc dịch vụ theo giấy uỷ nhiệm thu, bên thụ

hởng có thể ghi rõ trên giấy uỷ nhiệm thu yêu cầu Ngân hàng, Kho bạc
Nhà nớc bên trả tiền chuyển tiền bằng điện và bên thụ hởng chịu phí.
Khi nhận đợc giấy uỷ nhiệm thu, trong vòng một ngày làm việc, Ngân
hàng, Kho bạc Nhà nớc bên trả tiền trích tài khoản của bên trả tiền ngay
cho bên thụ hởng để hoàn tất việc thanh toán. Nếu tài khoản bên trả tiền
không đủ tiền để trả thì bên trả tiền bị phạt chậm trả nh đối với ngời phát
hành séc quá số d.
Th tín dụng
Trờng ĐH-Công Đoàn Trang số
11
Khoá luận tốt nghiệp Phần I Nguyễn Thanh Tú (A)
Th tín dụng đợc dùng để thanh toán tiền hàng trong điều kiện bên bán
đòi hỏi phải có đủ tiền để chi trả ngay và phù hợp với tổng số tiền hàng
đã giao theo hợp đồng hoặc đơn đặt hàng đã ký.
Khi có nhu cầu, bên mua lập giấy mở th tín dụng yêu cầu Ngân hàng
phục vụ mình trích tài khoản tiền gửi (hoặc tiền vào Ngân hàng) một số
tiền bằng tổng giá trị hàng đặt mua để lu ký vào một tài khoản riêng.
Ngân hàng bên trả tiền phải gửi ngay th tín dụng cho Ngân hàng phục vụ
ngời thụ hởng để báo cho khách hàng biết. Mức tiền tối thiểu của một th
tín dụng là 10 (mời) triệu đồng. Tiền gửi th tín dụng không đợc hởng lãi.
Mỗi th tín dụng chỉ dùng để trả cho một ngời thụ hởng.
Thời hạn hiệu lực thanh toán của một th tín dụng là 3 tháng kể từ ngày
Ngân hàng bên mua nhận mở th tín dụng. Bên bán có trách nhiệm giao
hàng cho bên mua sau khi nhận đợc giấy báo đã mở th tín dụng.
Ngân hàng phục vụ ngời thụ hởng trả tiền cho bên thụ hởng căn cứ vào
hoá đơn, vận đơn hoặc các chứng từ giao nhận hàng có chữ ký đại diện
của ngời trả tiền, kèm theo giấy uỷ nhiệm của ngời trả tiền do ngời thụ h-
ởng xuất trình phù hợp với các điều khoản quy định thống nhất giữa hai
bên mua, bán đợc ghi trên th tín dụng. Sau khi trả tiền cho ngời thụ hởng,
Ngân hàng ngời thụ hởng phải báo ngay cho Ngân hàng phục vụ ngời trả

tiền để tất toán th tín dụng.
I.3.2. Các nguyên tắc hạch toán nghiệp vụ thanh toán.
Phải theo dõi chi tiết từng khoản nợ phải thu, phải trả theo từng đối t-
ợng, thờng xuyên tiến hành đối chiếu, kiểm tra, đôn đốc việc thanh toán
đợc kịp thời.
Đối với các đối tợng có quan hệ giao dịch, mua bán thờng xuyên, có số
d nợ lớn thì định kỳ hoặc cuối tháng kế toán cần kiểm tra, đối chiếu từng
khoản nợ phát sinh, số đã thanh toán và số còn phải thanh toán, có xác
nhận bằng văn bản.
Trờng ĐH-Công Đoàn Trang số
12
Khoá luận tốt nghiệp Phần I Nguyễn Thanh Tú (A)
Đối với các khoản nợ phải trả, phải thu có gốc ngoại tệ, cần theo dõi cả
về nguyên tệ và quy đổi theo đồng Ngân hàng Nhà nớc Việt Nam. Cuối
kỳ, phải điều chỉnh số d theo tỷ giá thực tế.
Đối với các khoản nợ phải trả, phải thu bằng vàng, bạc, đá quý, cần chi
tiết theo cả chỉ tiêu giá trị và hiện vật. Cuối kỳ phải điều chỉnh số d theo
giá thực tế.
Cần phân loại các khoản nợ phải trả, phải thu theo thời gian thanh toán
cũng nh theo từng đối tợng, nhất là những đối tợng có vấn đề để có kế
hoạch và biện pháp thanh toán phù hợp.
Tuyệt đối không đợc bù trừ số d giữa hai bên Nợ, Có của một số tài
khoản thanh toán nh tài khoản 131,331 mà phải căn cứ vào số d chi tiết
trên từng bên để lấy số liệu ghi vào các chỉ tiêu trên bảng cân đối kế toán.
I.4. Nhiệm vụ hạch toán các nghiệp vụ thanh toán với ng-
ời cung cấp và ngời mua hàng.
Trong qúa trình hoạt động sản xuất kinh doanh của mình, doanh nghiệp
luôn có quan hệ với rất nhiều đối tác trong việc mua bán đầu vào cũng
nh đầu ra của quá trình sản xuất và tiêu thụ. Sản xuất hàng hoá phát triển
cũng đồng thời tạo ra sự gắn kết chặt chẽ giữa mọi thành phần chủ thể

kinh tế trong xã hội cũng nh trên phạm vi toàn thế giới. Trong hoàn cảnh
đó, hoạt động của doanh nghiệp luôn gắn bó chặt chẽ và có quan hệ phụ
thuộc lẫn nhau với các doanh nghiệp và chủ thể kinh tế khác. Trong đó,
chiếm mật độ cao và thờng xuyên nhất là quan hệ thanh toán với bên
cung cấp hàng hoá dịch vụ cho doanh nghiệp và bên thu mua những hàng
hoá, dịch vụ của doanh nghiệp.
Việc hạch toán các nghiệp vụ thanh toán với các bên cung cấp và bên
mua hàng của mỗi doanh nghiệp là yêu cầu đòi hỏi tất yếu và cần thiết.
Công việc của bộ phận kế toán doanh nghiệp mà phụ trách phần kế toán
các nghiệp vụ thanh toán với ngời cung cấp và ngời mua là các kế toán
Trờng ĐH-Công Đoàn Trang số
13
Khoá luận tốt nghiệp Phần I Nguyễn Thanh Tú (A)
thanh toán, nhằm phản ánh một cách trung thực, khách quan, kịp thời và
chính xác các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong doanh nghiệp trong đó
không thể thiếu đợc các nghiệp vụ thanh toán với ngời cung cấp và ngời
mua hàng hoá.
Yêu cầu hạch toán các nghiệp vụ thanh toán với ngời cung cấp và ngời
mua là cần thiết đối với rất nhiều đối tợng quan tâm nh : những ngời chịu
trách nhiệm quản lý doanh nghiệp, các cơ quan nhà nớc quản lý cấp trên,
ngời cung cấp hàng hoá dịch vụ cho doanh nghiệp ...
Đối với những thành viên, bộ phận chịu trách nhiệm trong quản trị
doanh nghiệp thì việc nắm bắt kịp thời, chính xác, thờng xuyên những
thông tin liên quan đến hoạt động của doanh nghiệp là vô cùng cần thiết.
Trong hoạt động thanh toán của doanh nghiệp với các đối tác có quan hệ
mua bán, thông tin mà kế toán thanh toán cung cấp sẽ giúp những nhà
quản lý cập nhật nhanh chóng tình hình sản xuất tiêu thụ của doanh
nghiệp, có biện pháp huy động vốn kịp thời, theo dõi thờng xuyên những
khoản nợ quá hạn giúp cho nhà quản lý có cơ sở trích lập các quỹ dự
phòng tài chính, nhanh chóng có biện pháp phù hợp để thu hồi vốn, đảm

bảo hoạt động thờng xuyên liên tục của doanh nghiệp.
Kế toán các nghiệp vụ thanh toán với ngời cung cấp và ngời mua hàng
hoá của doanh nghiệp có liên quan tới hai phần mấu chốt nhất trong hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp: quá trình thu mua hàng hoá
đầu vào để sản xuất và quá trình tiêu thụ hàng hoá. Hạch toán chính xác
các nghiệp vụ thanh toán với ngời cung cấp và ngời mua hàng là căn cứ
xác định nghĩa vụ nộp thuế, quyền lợi đợc hoàn thuế GTGT cho mỗi
doanh nghiệp, đánh giá hoạt động sản xuất kinh doanh có trôi chảy, có
tích cực trong việc thu hồi vốn hay không, có quan hệ tốt với các đối tác
hay không hay lại có thái độ dây da trong việc hoàn trả các khoản nợ.
Những thông tin trên là rất quan trọng cho việc có cấp thêm cho doanh
Trờng ĐH-Công Đoàn Trang số
14
Khoá luận tốt nghiệp Phần I Nguyễn Thanh Tú (A)
nghiệp những khoản đầu t thêm hay không, có nên mời đối tác đầu t vào
doanh nghiệp không. Đối với những DNNN việc thu hồi vốn nhanh, ít bị
chiếm dụng vốn còn là điều kiện để các Ngân hàng xét duyệt cho vay
trong trờng hợp thiếu vốn.
Trong hoạt động của mỗi doanh nghiệp, quan hệ với các đối tác, những
ngời cung cấp đầu vào của quá trình sản xuất kinh doanh là không thể
tách rời. Để có thể tìm kiếm một đối tác tin cậy, quan hệ lâu dài có
nguồn cung cấp hàng hoá đầu vào có chất lợng, nhanh chóng, giá cả phù
hợp hình thức thanh toán thuận tiện, doanh nghiệp cũng phải mất nhiều
thời gian mới có thể tìm kiếm đợc. Quan hệ với những đối tác truyền
thống rất có lợi cho doanh nghiệp khi gặp khó khăn thiếu vốn mà vẫn
muốn duy trì sản xuất thì những bạn hàng truyền thống nh vậy sẽ là
nguồn lực giúp doanh nghiệp vợt qua khó khăn để tiếp tục hoạt động.
Chính vì vậy, quan hệ thanh toán tốt với các nhà cung cấp: thanh toán các
khoản nợ nhanh nhất có thể, u tiên mua hàng của những bạn hàng truyền
thống, ít đi chiếm dụng vốn của họ ... sẽ tạo niềm tin và cơ sở cho một

mối quan hệ lâu dài bền vững, tiếng lành đồn xa, uy tín của doanh
nghiệp cũng nhờ đó mà tăng lên.
Việc hạch toán các nghiệp vụ thanh toán với nhà cung cấp và ngời mua
quả thật là rất cần thiết, nó cần có sự quan tâm của cả bộ phận quản lý
trong mỗi doanh nghiệp cũng nh một hệ thống các quy định, hớng dẫn
của các cấp ban ngành có liên quan, tạo cho kế toán thanh toán các
nghiệp vụ này điều kiện hoàn thiện nghiệp vụ và nâng cao hiệu quả năng
lực hoạt động, cung cấp đợc nhiều thông tin hữu ích có chọn lọc hơn nữa
cho các đối tợng quan tâm.
II. Nội dung kế toán các nghiệp vụ thanh toán
với ngời cung cấp.
II.
Trờng ĐH-Công Đoàn Trang số
15
Khoá luận tốt nghiệp Phần I Nguyễn Thanh Tú (A)
1. Nội dung các hình thức thanh toán với ngời cung cấp
và ảnh hởng của nó đến công tác hạch toán.
Trong quan hệ với những nhà cung cấp hàng hoá dịch vụ, doanh nghiệp
đóng vai trò là ngời mua. Việc lựa chọn hình thức thanh toán sao cho phù
hợp với khả năng tài chính của doanh nghiệp và thuận tiện với chi phí hợp
lý, không vi phạm quy định của pháp luật là điều mà mọi doanh nghiệp
đều quan tâm.
Hiện nay, các nhà cung cấp luôn muốn mở rộng thị trờng tiêu thụ của
mình, tìm kiếm các khách hàng tiềm năng, họ luôn muốn khách hàng của
mình thuận tiện nhất trong việc thu mua và chi trả, vì vậy mà các hình
thức thanh toán hiện nay rất đa dạng phù hợp với nhiều đối tợng có tình
hình tài chính khác nhau: nh thanh toán trả tiền trớc, thanh toán trả tiền
ngay, thanh toán chậm trả, thanh toán trả góp,thanh toán bằng hình thức
L/C với các đối tác nớc ngoài, thanh toán bằng tiền mặt, séc, uỷ nhiệm
chi...

- Thanh toán trả tiền trớc: Khi bên mua cung cấp tín dụng cho bên
bán dới hình thức ứng trớc tiền hàng hoặc bằng hiện vật. Trả trớc
còn có nghĩa là sự đặt cọc, ký quỹ, ký cợc trớc khi mua bán. Hình
thức này thờng đợc sử dụng khi hai bên có tín nhiệm lẫn nhau. Khả
năng vốn của ngời bán và ngời mua sẽ quyết định số tiền ứng trớc.
Thông thờng số tiền này chỉ chiếm khoảng 5-10% giá trị hàng hoá.
- Thanh toán trả tiền ngay: Việc thanh toán đợc thực hiện ngay sau
khi giao hàng. Có thể trả ngay toàn bộ một lần theo quy định của
hợp đồng. Thông thờng trả tiền ngay bằng khoảng 80-95% trị giá
hàng hoá.
- Thanh toán chậm trả: Thanh toán sau một thời gian nhất định kể
từ khi bên mua nhận đợc hàng. Có thể nói một cách khác là ngời
Trờng ĐH-Công Đoàn Trang số
16
Khoá luận tốt nghiệp Phần I Nguyễn Thanh Tú (A)
bán cấp tín dụng cho ngời mua thờng vào khoảng 20-40% trị giá
hàng hoá.
- Thanh toán trả góp. Là việc thanh toán đợc chia làm nhiều lần,
mỗi lần thanh toán một khoản tiền theo quy định.
- Th tín dụng (Letter of credit): Th tín dụng là một tờ lệnh của ngân
hàng bên bán thanh toán cho đơn vị bán theo các điều kiện ghi
trong th. Thanh toán tiền hàng bằng L/C là phơng thức thanh toán
đảm bảo hợp lý thuận tiện, an toàn, hạn chế rủi ro cho cả bên mua
và bên bán.
ảnh hởng của các hình thức thanh toán tới công tác hạch toán các
nghiệp bụ thanh toán với ngời cung cấp và ngời mua hàng hoá của doanh
nghiệp.
- Khối lợng công việc: Mỗi hình thức thanh toán khác nhau sẽ có sự
khác biệt về thời gian tiến hành, yêu cầu về thủ tục, giấy tờ cần
thiết để đối chiếu kiểm tra hoạt động thanh toán. Những sự khác

nhau này sẽ ảnh hởng tới khối lợng công việc mà kế toán viên
thanh toán phải đảm nhận. Đối với hình thức thanh toán có thời
hạn thanh toán dài nh thanh toán trả chậm, trả góp sẽ làm cho số l-
ợng tài khoản trong ghi chép nghiệp vụ tăng lên, số liệu phải tập
trung xử lý, theo dõi thờng xuyên trong thời gian dài, dễ gây ra sai
sót trong ghi chép.
- Trách nhiệm của kế toán hạch toán các nghiệp vụ thanh toán:
Trong quá trình hạch toán các nghiệp vụ thanh toán, với nhiều hình
thức thanh toán khác nhau, kế toán phải có trách nhiệm đối với
việc ghi chép đúng đắn, chính xác, kịp thời các nghiệp vụ phát
sinh. Nếu hình thức thanh toán có thời gian kéo dài, sử dụng các
phơng tiện thanh toán đòi hỏi nhiều giấy tờ liên quan thì trách
nhiệm của kế toán lại càng đợc coi trọng.
Trờng ĐH-Công Đoàn Trang số
17
Khoá luận tốt nghiệp Phần I Nguyễn Thanh Tú (A)
- Yêu cầu đối với kế toán hạch toán: Trong quan hệ thanh toán với
các đối tác, doanh nghiệp luôn sử dụng đa dạng nhiều hình thức
thanh toán, mở rộng giao lu buôn bán với nhiều nhà cung cấp cả
trong và ngoài nớc. Vì vậy yêu cầu đòi hỏi đối với các kế toán
thanh toán là phải nhanh nhạy, có tinh thần trách nhiệm cao, luôn
học hỏi nâng cao trình độ về nghiệp vụ, ngoại ngữ, giao tiếp, sử
dụng thành thạo vi tính để có thể đáp ứng tốt yêu cầu công việc.
- Yêu cầu đối với hệ thống kế toán doanh nghiệp: Việc mở rộng
quan hệ với nhiều đối tác trong và ngoài nớc sẽ tạo cho doanh
nghiệp nhiều sự lựa chọn nhà cung cấp phù hợp với khả năng của
mình, với chi phí mong đợi. Cơ sở cho việc mở rộng quan hệ mua
bán này chính là việc hoàn thiện, nâng cao, không ngừng đổi mới
hệ thống kế toán doanh nghiệp về quản lý, hệ thống sổ sách, tài
khoản, máy móc dùng trong xử lý trao đổi thông tin, trình độ nhân

viên...nhằm thoả mãn tốt nhất yêu cầu công việc.
II.2. Nội dung hạch toán chi tiết các khoản phải nhà cung cấp.
Hạch toán chi tiết các khoản phải trả nhà cung cấp là đòi hỏi cần thiết
trong việc quản lý hoạt động tài chính kế toán của doanh nghiệp. Công
việc này đợc tiến hành đối với tất cả những nhà cung cấp của doanh
nghiệp, những nhà cung cấp có quan hệ thờng xuyên sẽ đợc theo dõi trên
những sổ chi tiết riêng, những nhà cung cấp nhỏ lẻ quan hệ không thờng
xuyên sẽ đợc theo dõi tập trung trên một sổ chi tiết: Khoản phải trả
những nhà cung cấp khác.
Kế toán sẽ căn cứ vào những hoá đơn phát sinh để phân loại và ghi
chép vào các sổ chi tiết của những nhà cung cấp liên quan. Mẫu sổ hạch
toán chi tiết thanh toán với nhà cung cấp đợc Bộ Tài chính ban hành,
trong hoạt động thực tế, doanh nghiệp có thể thay đổi mẫu sổ đi chút ít
sao cho phù hợp với việc hạch toán tuy nhiên những mẫu sổ này vẫn phải
Trờng ĐH-Công Đoàn Trang số
18
Khoá luận tốt nghiệp Phần I Nguyễn Thanh Tú (A)
đảm bảo ghi chép đầy đủ những thông tin cần thiết: Tên nhà cung cấp
hay ngời bán hàng, số hiệu hoá đơn chứng và ngày tháng phát sinh, phiếu
nhập kho, tài khoản đối ứng với Có TK 331, và tài khoản đối ứng với Nợ
TK 331 trong phần theo dõi thanh toán, có thể ghi rõ hình thức thanh
toán. Đối với các nhà cung cấp lớn còn bao gồm cả số d đầu và số d cuối
mỗi kỳ hạch toán.
Sổ hạch toán chi tiết đợc theo dõi theo tháng từng tháng và có tổng kết
lấy số d đa vào các bảng tổng hợp của đơn vị khi cần thiết. ít nhất 3
tháng một lần, kế toán doanh nghiệp phải đối chiếu số d có của tài khoản
phải trả nhà cung cấp với những nhà cung cấp mà mình còn nợ để kiểm
tra tính đúng đắn, chính xác số học trên sổ chi tiết và những sổ tổng hợp
liên quan.
II.3. Nội dung hạch toán tổng hợp các nghiệp vụ thanh toán

với nhà cung cấp.
II.3.1.Tài khoản kế toán sử dụng trong hạch toán.
Để tiến hành hoạt động hạch toán các nghiệp vụ thanh toán với nhà
cung cấp kế toán sử dụng tài khoản 331- Phải trả cho ngời bán. Tài
khoản này đợc mở chi tiết cho từng đối tợng thanh toán và có kết cấu nh
sau:
Bên Nợ:
- Số tiền đã trả cho ngời bán (kể cả tiền đặt trớc)
- Các khoản chiết khấu mua hàng, giảm giá hàng mua và hàng mua
trả lại đợc ngời bán chấp nhận trừ vào số nợ phải trả.
- Các nghiệp vụ khác phát sinh làm giảm nợ phải trả ngời bán (thanh
toán bù trừ, nợ vô chủ...)
Bên Có:
Trờng ĐH-Công Đoàn Trang số
19
Khoá luận tốt nghiệp Phần I Nguyễn Thanh Tú (A)
- Tổng số tiền hàng phải trả cho ngời bán, ngời cung cấp vật t, hàng
hoá, lao vụ,dịch vụ và ngời nhận thầu xây dựng cơ bản, nhận thầu
sửa chữa tài sản cố định...
- Số tiền ứng thừa đợc ngời bán trả lại
- Các nghiệp vụ khác phát sinh làm tăng nợ phải trả ngời bán
TK 331 có thể đồng thời có số d bên Nợ và có số d bên Có.
D Nợ: Phản ánh số tiền ứng trớc hoặc trả thừa cho ngời bán.
D Có: Số tiền còn phải trả ngời bán, ngời cung cấp.
II.3.2. Nội dung hạch toán
Doanh nghiệp tính thuế theo ph-
ơng pháp khấu trừ
Doanh nghiệp tính thuế theo
phơng pháp trực tiếp
1. Giá trị hàng hoá vật t dịch vụ... mua chịu phải trả ngời bán

Nợ TK 151,152,153,156: Giá
mua-mua về nhập kho
Nợ TK 627,641,642: Giá mua-
dùng trực tiếp không qua kho.
Nợ TK 133 (1331,1332): Thuế
VAT đầu vào đợc khấu trừ.
Có TK 331 (chi tiết theo đối t-
ợng: Tổng giá thanh toán.
Nợ TK 151,152,153,156...: Tổng
giá thanh toán bao gồm cả thuế
VAT.
Nợ TK 627,641,642: Tổng giá
thanh toán bao gồm cả thuế
VAT.
Có TK 331 (chi tiết đối tợng):
Tổng giá thanh toán.
2. Số giảm giá hàng mua, hàng mua trả lại đợc ngơì bán chấp nhận trừ
vào số nợ phải trả (nếu có):
Nợ TK 331: Tổng số giảm giá
hàng mua, giá mua hàng trả lại
(cả thuế VAT) trừ vào số tiền
phải trả
Có TK 152,153,156: Số giảm giá
hàng mua, hàng mua trả lại theo
Nợ TK 331: Tổng số giảm giá
hàng mua, hàng mua trả lại (cả
thuế VAT) trừ vào số tiền hàng
phải trả.
Có TK 152,153,156...: Số giảm
giá hàng mua, hàng mua trả lại

Trờng ĐH-Công Đoàn Trang số
20
Khoá luận tốt nghiệp Phần I Nguyễn Thanh Tú (A)
giá không thuế VAT.
Có TK 133: Thuế VAT tơng ứng
với số giảm giá hàng mua, hàng
mua trả lại đợc khấu trừ.
theo giá có thuế VAT.
3. Số chiết khấu thanh toán đợc hởng trừ vào nợ phải trả:
Nợ TK 331 (chi tiết đối tợng): Số chiết khấu trừ vào số nợ.
Có TK 515: Ghi tăng thu nhập hoạt động tài chính.
4. Thanh toán tiền hàng cho ngời bán.
+ Thanh toán bằng tiền
Nợ TK 331 (chi tiết đối tợng ): Số tiền đã thanh toán.
Có TK 111,112: Số đã trả bằng tiền mặt, hoặc tiền gửi ngân hàng.
Có TK 311: Số tiền vay ngắn hạn để trả ngời cung cấp.
Có TK 341 : Số tiền vay dài hạn để trả ngời cung cấp.
+ Thanh toán bù trừ
Nợ TK 331 : Phải trả ngời bán
Có TK 131: Phải thu của ngời mua.
+ Thanh toán bằng hàng hoá: coi nh bán hàng.
- Nợ TK 632 : Giá vốn hàng bán
Có TK 155,156,154: Xuất bán trực tiếp, hoặc xuất qua kho.
- Nợ TK 331 :
Có TK 511: Doanh thu hàng bán.
Trờng ĐH-Công Đoàn Trang số
21
Khoá luận tốt nghiệp Phần I Nguyễn Thanh Tú (A)
+ Trờng hợp thanh toán bằng ngoại tệ.
- Nếu doanh nghiệp không sử dụng tỷ giá hạch toán: Căn cứ vào

tỷ giá thanh toán thực tế theo thoả thuận, quy đổi số nợ đã trả
và số ngoại tệ:
Nợ TK 331 (chi tiết đối tợng): Số nợ đã trả thực tế.
Có TK 111(1112), 112(1122), 311,341: Số tiền đã trả tính theo tỷ
giá thực tế.
Đồng thời, số nguyên tệ đã trả đợc ghi bên Có TK 007.
- Nếu doanh nghiệp sử dụng tỷ giá hạch toán.
Nợ TK 331 (chi tiết đối tợng): Số nợ đã trả theo tỷ giá thực tế.
Nợ TK 635 ( Chi phí hoạt động tài chính): Phần chênh lệch tỷ giá
hối đoái tăng so với sổ kế toán.
Có TK 515 (Thu nhập hoạt động tài chính): Phần chênh lệch tỷ giá
giảm so với sổ kế toán.
Có TK 111(1112),112 (1122), 311, 341 : Số tiền đã trả tính theo tỷ
giá hạch toán.
Đồng thời số nguyên tệ đợc ghi bên Có TK 007.
5. Phản ánh số tiền đặt trớc cho ngời bán, ngời cung cấp.
- Nợ TK 331 (chi tiết theo đối tợng): Số đã đặt trớc.
Có TK 111,112: ứng trớc bằng tiền mặt, tiền gửi ngân hàng.
Có TK 311, 341: ứng trớc bằng nguồn đi vay.
- Thanh toán bổ sung số tiền hàng còn thiếu:
Nợ TK 331 (chi tiết theo đối tợng): Số thanh toán bổ sung.
Có TK 111,112,311,341: Số tiền còn thiếu.
- Số ứng trớc thừa đợc ngời bán trả lại:
Nợ TK 111, 112: Số tiền đã nhận.
Có TK 331 (chi tiết đối tợng): Số ứng trớc hoặc trả thừa đợc ngời
bán trả lại.
Trờng ĐH-Công Đoàn Trang số
22
Khoá luận tốt nghiệp Phần I Nguyễn Thanh Tú (A)
6. Trờng hợp các khoản nợ phải trả không tìm ra chủ nợ hoặc chủ

nợ không đòi do nguyên nhân nào đó, đợc xử lý ghi tăng thu nhập
bất thờng của doanh nghiệp.
Nợ TK 331 (Chi tiết theo đối tợng): Số tiền còn cha trả.
Có TK 711 : Thu nhập bất thờng của doanh nghiệp.
II.3.3. Sơ đồ hạch toán thanh toán với ngời bán.
- Sơ đồ hạch toán thanh toán với ngời bán (tính thuế theo phơng
pháp khấu trừ).
TK 111, 112,311,341 TK 331 TK 111, 112
Thanh toán Thu hồi tiền thừa
Băng tiền(kể cả đặt trớc)
TK 511 TK 151,152,153
Thanh toán bằng hàng hoá
Giá trị vật t
TK 131 tài sản.. . mua chịu
Sản phẩm dịch vụ TK 133
thanh toán bù trừ Thuế VAT đầu vào
TK 152,153,156
Giảm giá hàng mua TK 627,641,642
Trả lại
TK 133 Dịch vụ mua chịu khác
Thuế VAT
Tơng ứng với số giảm giá, hàng
Bị trả lại.
Trờng ĐH-Công Đoàn Trang số
23

×