Tải bản đầy đủ (.doc) (46 trang)

64 Công tác kế toán tại sản cố định với việc nâng cao hiệu quả sử dụng và quản lý tại sản cố định tại Ngân hàng Ngoại thương Hải Phòng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (265.23 KB, 46 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp
Lời mở đầu
Trong xu thế hội nhập kinh tế quốc tế, Việt Nam đang từng bớc hoà
nhập, phát triển kinh tế gắn liền với nền kinh tế khu vực và trên thế giới.
Hệ thống Kế toán Việt Nam với t cách là công cụ quản lý kinh tế tài
chính đã không ngừng đợc đổi mới, hoàn thiện và phát triển, góp phần tích
cực vào việc quản lý tài chính của Nhà nớc nói chung và quản lý doanh
nghiệp nói riêng.
Trong nền kinh tế thị trờng, kế toán có vị trí quan trọng trong việc phản
ánh và cung cấp các thông tin kinh tế phục vụ cho nhu cầu quản lý kinh tế tài
chính và quản trị kinh doanh trong quá trình hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp.
Để tiến hành quá trình sản xuất kinh doanh phải có ba yếu tố cơ bản đó
là t liệu lao động, đối tợng lao động, sức lao động. Hơn thế nữa, khi nền kinh
tế càng phát triển, khoa học công nghệ kỹ thuật không ngừng đợc nâng cao
thì t liệu lao động ngày càng chiếm một vị trí quan trọng. Dờng nh t liệu lao
động là một trong những tiêu trí để đánh giá doanh nghiệp đó lớn mạnh ra
sao. Mà ta đã biết doanh nghiệp nào cũng có TSCĐ và đặc điểm của TSCĐ là
tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh quá trình sử dụng và quản lý
TSCĐ sao cho có hiệu quả cao nhất là một điều không phải đơn giản đối với ban
lãnh đạo doanh nghiệp nói chung và công tác kế toán TSCĐ nói riêng.
Trong quá trình tìm hiểu nghiên cứu về mặt lý luận và tiếp cận thực tế
tại Ngân hàng Ngoại thơng Hải Phòng. Em chọn đề tài: Công tác kế toán Tài
sản cố định với việc nâng cao hiệu quả sử dụng và quản lý Tài sản cố định tại
Ngân hàng.
Chuyên đề gồm 3 phần chính:
Chơng 1: Cơ sở lý luận chung về công tác kế toán Tài sản cố định ở
Ngân hàng.
Chơng 2: Thực trạng công tác kế toán Tài sản cố định tại Ngân hàng
Ngoại thơng Hải Phòng.
Chơng 3: Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác kế toán Tài sản


cố định tại Ngân hàng Ngoại Thơng Hải Phòng
1
Chuyên đề tốt nghiệp
Chơng I
cáC Cơ sở lý luận chung về công tác kế toán tài sản Cố
Định ở các ngân hàng
I- Tài sản cố định
1- Khái niệm và đặc điểm của Tài sản cố định:
1.1: Khái niệm:
Để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp phải có
các nguồn lực kinh tế nh: sức lao động, đối tợng lao động và t liệu lao động.
Xét về thời gian hữu dụng và giá trị ban đầu, nguồn lực kinh tế của doanh
nghiệp đợc chia làm 2 loại, đó là TSCĐ và TSLĐ. TSCĐ là các nguồn lực kinh
tế có giá trị ban đầu lớn và thời gian hữu dụng dài.
Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam(Chuẩn mực 03,04- Quyết định của Bộ
trởng Bộ Tài chính số 149/2002/QĐ-BTC ngày 31/12/2001), một nguồn lực
của doanh nghiệp đợc coi là TSCĐ phải có đủ 4 tiêu chuẩn sau:
- Chắc chắn thu đợc lợi ích kinh tế trong tơng lai từ việc sử dụng tài sản
đó.
-Nguyên giá tài sản phải đợc xác định một cách đáng tin cậy
-Thời gian sử dụng ớc tính trên một năm.
-Có đủ tiêu chuẩn giá trị theo quy định hiện hành.
Đây là tiêu chuẩn để phân biệt công cụ lao động và TSCĐ, đây là một
điều rất quan trọng công tác quản lý và sử dụng TSCĐ và công cụ lao động.
Chúng ta cần chú ý trờng hợp một hệ thống gồm nhiều bộ phận tài sản
riêng lẻ liên kết với nhau trong mỗi bộ phận cấu thành có thời gian sử dụng
khác nhau và nếu thiếu một bộ phận cấu thành có thời gian sử dụng khác
nhau và nếu thiếu một bộ phận nào đó mà cả hệ thống vẫn thực hiện đợc chức
năng hoạt động chính của nó là do yêu cầu quản lý, sử dụng TSCĐ phải quản
lý riêng từng bộ phận tài sản thì mới đợc coi là một TSCĐ hữu hình độc lập.

Đối với con súc vật làm việc và cho sản phẩm thì từng con súc vật đợc coi là
2
Chuyên đề tốt nghiệp
TSCĐ.
Đối với vờn cây lâu năm thì từng vờn cây đợc coi là TSCĐ.
Mọi khoản chi phí thực tế mà doanh nghiệp đã chi ra có liên quan đến
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp thoả mãn cả hai điều kiện trên mà
không hình thành TSCĐ hữu hình thì đợc coi là TSCĐ vô hình.
Để tìm hiểu sâu hơn về TSCĐ ta đi nghiên cứu đặc điểm của TSCĐ.
1.2: Đặc điểm của tài sản cố định:
Tài sản Cố định là cơ sở vật chất kỹ thuật của nền kinh tế quốc dân,
nó thể hiện năng lực sản xuất của doanh nghiệp là điều kiện quan trọng để
tăng năng suất lao động, xã hội và phát triển kinh tế quốc dân.
Do tiêu chuẩn về thời gian sử dụng TSCĐ tham gia vào nhiều chu kỳ
sản xuất kinh doanh khác nhau vẫn giữ nguyên đợc hình thái ban đầu đến khi
h hỏng. Trong quá trình sản xuất và sử dụng TSCĐ bị hao mòn dần, giá trị
của TSCĐ chuyển dịch dần dần vào giá thành của sản phẩm làm ra thông qua
khấu hao.
Ngoài ra TSCĐ là sản phẩm của lao động tức là vừa có giá trị và vừa giá
trị sử dụng. Hay nói cách khác nó là hàng hoá. Nh vậy TSCĐ đợc mua bán
chuyển nhợng, trao đổi trên thị trờng t liệu sản xuất. Do đó việc sử dụng quản
lý TSCĐ phải có biện pháp riêng. Mà điều đầu tiên là TSCĐ phải đợc phân
loại và tính giá một cách hợp lý và chính xác.
2.Phân loại và tính giá TSCĐ:
2.1: Phân loại Tài sản cố định:
a.ý

nghĩa, sự cần thiết phải phân loại Tài sản Cố định:
Tài sản cố định có nhiều loại nhiều thứ, có đặc điểm và yêu cầu quản lý
khác nhau. Do để tiện cho công tác quản lý và hạch toán TSCĐ là rất cần

thiết. Nhờ vào việc phân loại chúng ta sẽ biết đợc chất lợng cơ cấu của từng
loại TSCĐ hiện có trong nền kinh tế quốc dân nói chung và trong từng doanh
nghiệp nói riêng. Tài liệu của phân loại TSCĐ đợc dùng để lập kế hoạch sản
xuất, kế hoạch sửa chữa lớn, hiện đại hoá TSCĐ, nếu phân loại chính xác
3
Chuyên đề tốt nghiệp
TSCĐ trong quá trình sản xuất đồng thời phục vụ tốt cho công tác thống kê,
kế toán TSCĐ thành từng loại từng nhóm theo những đặc trng.
b-Phân loại:
Phân loại TSCĐ lạ sắp xếp TSCĐ thành từng loại từng nhóm theo những
đặc trng khác nhau. Cụ thể có những cách phân loại sau:
2.1.1- Phân loại theo hình thái Tài sản cố định:
* Tài sản cố định hữu hình: Là những tài sản có hình thái vật chất do
doanh nghiệp nắm giữ để sử dụng cho hoạt động sản xuất kinh doanh, phù
hợp với tiêu chuẩn ghi nhận tài sản cố định hữu hình theo chuẩn mực kế toán
Việt Nam
Tài sản CĐ hữu hình rất có nhiều loại, do vậy cần thiết phải phân loại để
thuận lợi cho việc quản lý và hạch toán. Có rất nhiều cách để phân loại TSCĐ
hữu hình nh phân loại theo quyền sở hữu(tự có và thuê ngoài), theo nguồn
hình thành(nguồn vốn chủ sở hữu, nguồn vốn vay, nguồn vốn nhận liên
doanh, nguồn vốn tự bổ sung khác). Theo công dụng và tình hình sử dụng (tài
sản cố định sản xuất - kinh doanh, TSCĐ phúc lợi, sự nghiệp, an ninh quốc
phòng, TSCĐ giữ hộ nhà nớc, TSCĐ chờ sử lý...). Theo kết cấu trong đó phân
loại TSCĐ hữu hình theo kết cấu đợc sử dụng phổ biến. Theo cách này toàn
bộ TSCĐ hữu hình của doanh nghiệp đợc chia ra làm các loại sau:
- Nhà cửa, vật kiến trúc: Bao gồm những TSCĐ đợc hình thành sau quá
trình thi công, xây dựng nh trụ sở làm việc, nhà kho, hàng dào, cấp nớc, bến
cảng, đờng xá cầu cống... phục vụ cho sản xuất kinh doanh.
- Máy móc thiết bị: Gồm toàn bộ máy móc thiết bị dùng cho sản xuất
kinh doanh nh máy móc, thiết bị chuyên dùng, máy móc thiết bị công tác, dây

chuyền công nghệ, thiết bị động lực...
- Phơng tiện, thiết bị vận tải, truyền dẫn: Gồm các loại phơng tiện vận
tải đờng sắt, đờng thuỷ, đờng bộ, đờng hàng không, đờng ống. Và các thiết bị
truyền dẫn nh hệ thống điện nớc, băng tải.
- Thiết bị, dụng cụ quản lý: Gồm các thiết bị dụng cụ phục vụ quản lý
nh thiết bị điện tử, máy vi tính, máy fác..
4
Chuyên đề tốt nghiệp
- Cây lâu năm, súc vật làm việc và cho sản phẩm: Gồm các loại cây lâu
năm nh chè, cao su, caphe, cam. Súc vật làm việc nh trâu, bò, ngựa, voi...dùng
để cầy kéo và súc vật cho sản phẩm trâu, bò sữa sinh sản.
- Tài sản cố định phúc lợi gồm tất cả tài sản cố định, sử dụng cho nhu
cầu phúc lợi công cộng nh: Nhà ăn, nhà nghỉ, nhà văn hoá, sân bóng, thiết bị
thể thao.
- Tài sản cố định khác: Bao gồm những TSCĐ cha phản ánh vào các
loại trên nh: TSCĐ cha cần dùng, TSCĐ chờ thanh lý, nhợng bán, các tác
phẩm nghệ thuật, sách chuyên môn, tranh ảnh.
* Tài sản cố định vô hình: Là những tài sản cố định không có hình thái
vật chất nhng xác định đựợc giá trị và do doanh nghiệp nắm giữ, sử dụng
trong hoạt động sản xuất kinh doanh cung cấp dịch vụ hoặc cho các đối tợng
khác thuê phù hợp với tiêu chuẩn ghi nhận TSCĐ vô hình. Theo chuẩn mực
kế toán Việt Nam(Chuẩn mực 04), các tài sản vô hình đợc nghi nhận là TSCĐ
vô hình phải thoả mãn đồng thời tất cả 4 tiêu chuẩn giống nh TSCĐ hữu hình
ở trên theo chế độ hiện hành thì những TSCĐ không có hình thái vật chất cụ
thể, thể hiện một lợng giá trị đã đợc đầu t có liên quan trực tiếp đến nhiều chu
kỳ kinh doanh của doanh nghiệp nh: Quyền sử dụng đất, chi phí thành lập
công ty, bằng phát minh sáng chế, lợi thế thơng mại theo chế độ hiện hành,
TSCĐ vô hình đợc chia làm các loại sau:
- Quyền sử dụng đất: Bao gồm các chi phí phát sinh liên quan trực tiếp
đến việc giành quyền sử dụng đất nh chi phí đền bù, giải phóng mặt bằng, san

lấp, mặt bằng, chi mua quyền sử dụng đất, lệ phí trớc bạ(nếu có)...
- Quyền phát hành: Gồm toàn bộ chi phí thực tế mà doanh nghiệp đã
chi ra để có quyền phát hành.
- Bản quyền tác giả: Là quyền đựơc Chính phủ cấp để độc quyền sản
xuất và tái bản các sách, băng nhạc, phim ảnh hay các công việc nghệ thuật
khác trong thời gian nhất định. Tuy nhiên một nhà xuất bản nào đó có thể bỏ
ra mua bản quyền đó và khấu hao bản quyền theo thời gian hữu ích ớc tính
của nó.
5
Chuyên đề tốt nghiệp
- Bằng phát minh sáng chế đợc Chính phủ cấp cho ngời sở hữu bằng
phát minh sáng chế đợc độc quyền sản xuất và bán ra các sản phẩm có đợc từ
bằng phát minh sáng chế trong một thời gian nhất định giống nh các loại tài
sản khác bằng phát minh sáng chế cũng phải chi phí để mua nó hay bỏ ra các
chi phí để tạo ra nó.
- Nhãn hiệu hàng hoá: Gồm toàn bộ các chi phí mà doanh nghiệp thực
tế bỏ ra để mua nhãn hiệu hàng hoá của một công ty khác cho sản phẩm hoặc
dịch vụ của mình. Các chi phí nhãn hiệu thơng mại cũng đợc khấu hao theo
thời gian hữu ích của nó nhng không quá bốn năm.
- Uy tín lợi thế thơng mại: Uy tín trong kế toán là phần vợt trội của giá
mua một công ty vợt lên trên giá thị trờng ròng của tài sản của công ty đó.
- Phần mềm máy tính: Gồm toàn bộ chi phí mà doanh nghiệp đã chi ra
để có phần mềm máy vi tính.
- Giấy phép và giấy phép nhợng quyền: Gồm toàn bộ chi phí mà doanh
nghiệp chi ra để có đợc giấy phép và giấy phép nhợng quyền (Giấy phép khai
thác, giấy phép sản xuất).
- Giấy phép khai thác: Là đặc quyền đợc cấp bởi một doanh nghiệp
hoặc một chính phủ cho phép. Việc bán sản phẩm hoặc một dịch vụ phù hợp
với những điều kiện cụ thể.
- Tài sản cố định vô hình khác: Phản ánh giá trị(Gồm toàn bộ chi phí

mà doanh nghiệp đã bỏ ra) của TSCĐ vô hình khác cha kể ở trên nh quyền sử
dụng hợp đồng, bí quyết công nghệ, công thức pha chế, kiểu dáng công nghệ.
- Chi phí thành lập doanh nghiệp: Là các chi phí thực tế, hợp lý hợp lệ
và cần thiết đã đợc những ngời tham gia thành lập doanh nghiệp chi ra có liên
quan trực tiếp đến việc chuẩn bị cho sự ra đời của doanh nghiệp.
- Chi phí về lợi thế kinh doanh.
* ý nghĩa: Việc phân loại TSCĐ ra 2 loại riêng biệt có ý nghĩa rất lớn
điều đầu tiên là tạo cơ sở vật chất cho việc tính khấu hao TSCĐ, thứ hai là có
ý nghĩa trong việc quản lý và sử dụng TSCĐ. Đặc biệt đối với kế toán cách
phân loại này giúp chúng ta biết đợc cơ cấu TSCĐ, tạo điều kiện thuận lợi cho
6
Chuyên đề tốt nghiệp
việc sử dụng tài khoản cấp 1 và cấp 2 phù hợp.
2.1.2: Phân loại Tài sản cố định theo quyền sở hữu:
Theo cách phân loại này ta có thể có những TSCĐ sau:
* Tài sản cố định hiện có: Là những TSCĐ mua bằng nguồn vốn Nhà n-
ớc cấp hoặc nguồn vốn bổ sung, hoặc cá nhân cổ đông góp vốn bằng TSCĐ.
* Tài sản cố định thuê tài chính: Là TSCĐ mà doanh nghiệp đi thuê dài
hạn và đợc bên cho thuê chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với
quyền sở hữu tài sản. Tiền thu về cho thuê đủ cho ngời cho thuê trang trải đợc
chi phí của tài sản cộng với khoản lơị nhuận từ đầu t đó.
- Tài sản cố định thuê tài chính: Theo chuẩn mực 06 thuê tài sản, một
giao dịch về thuê tài sản đợc coi là thuê tài chính nếu nội dung hợp đồng thuê
tài sản thể hiện việc chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền quyền sở
hữu tài sản. Thông thờng, các trờng hợp sau đây thờng dẫn đến hợp đồng thuê
tài chính là:
+ Bên thuê chuyển giao quyền sở hữu tài sản cho bên thuê khi hết thời
hạn thuê.
+ Tại thời điểm khởi đầu thuê tài sản bên thuê có quyền lựa chọn mua
lại tài sản thuê với mức giá cớc tính thấp hơn giá trị hợp lý vào cuối thời hạn

thuê.
+ Thời hạn thuê tài sản chiếm phần lớn thời gian sử dụng kinh tế của tài
sản cho dù không có sự chuyển giao sở hữu.
+ Tại thời điểm khởi đầu thuê tài sản, giá trị hiện tại của khoản thanh
toán tiền thuê tôí thiểu chiếm phần lớn giá trị hợp lý của tài sản thuê.
+ Tài sản thuê thuộc loại chuyên dùng mà chỉ có bên thuê có khả năng
sử dụng không cần có sự thay đổi, sửa chữa lớn nào ngoài ra trong trờng hợp,
hợp đồng thuê tài sản thoả mãn ít nhất một trong ba điều kiện sau cũng đợc
coi là thuê tài chính.
+ Nếu bên huỷ hợp đồng và đền bù tổn thất phát sinh liên quan đến việc
huỷ hợp đồng cho bên cho thuê.
+ Thu nhập hoặc tổn thất do sự thay đổi giá trị hợp lý có giá trị còn lại
7
Chuyên đề tốt nghiệp
của tài sản thuê gắn với bên thuê.
+ Bên thuê có khả năng tiếp tục thuê lại tài sản sau khi hết hạn hợp
đồng thuê với tiền thuê thấp hơn giá thuê thị trờng. Bên thuê ghi nhận tài sản
thuê tài chính là tài sản và nợ phải trả bên bảng cân đối kế toán cùng một giá
trị với giá trị hợp lý của tài sản thuê tại thời điểm khởi đầu thuê tài sản (Giá trị
hợp lý là giá trị tài sản có thể đợc trao đổi hoặc giá trị một khoản nợ đợc
thanh toán một cách tự nguyện giữa các bên có đầy đủ sự hiểu biết trong sự
trao đổi ngang giá). Nếu giá trị hợp lý của tài sản thuê cao hơn giá trị hiện tại
của khoản thanh toán tiền thuê tối thiểu cho việc thuê tài sản thì ghi theo giá
trị hiện tại của khoản thanh toán tiền thuê tối thiểu. Tỷ lệ triết khấu để tính
giá trị hiện tại của khoản thanh toán tiền thuê tối thiểu cho việc thuê tài sản là
lãi suất ngầm định trong hợp đồng thuê tài sản hoặc lãi suất ghi trong hợp
đồng. Trờng hợp không thể xác định đợc lãi suất ngầm định trong hợp đồng
thuê thì sử dụng lãi suất biên đi vay của bên thuê tài sản để tính giá trị hiện tại
của khoản thanh toán tiền thuê tối thiểu.
* ý nghĩa: Cách phân loại này cho ta biết đựơc cơ cấu TSCĐ của doanh

nghiệp, tạo điều kiện thuận lợi cho việc sử dụng tài khoản cấp 1 và cấp 2 một
cách hợp lý. Dù cho TSCĐ tự có hay thuê ngoài thì đều phải trích khấu hao.
Do vậy việc phân loại TSCĐ theo quyền tự chủ về vốn giúp cho công tác quản
lý TSCĐ có hiệu quả và giúp cho công tác ghi sổ kế toán rõ ràng.
2.1.3: Phân loại tài sản cố định theo nguồn hình thành:
Theo cách phân loại này ta có thể chia ra:
- TSCĐ đợc mua sắm đầu t bằng nguồn vốn nhà nớc cấp.
- TSCĐ đợc mua sắm đầu t bằng nguồn vốn tự bổ sung.
- TSCĐ đợc mua sắm đầu t bằng nguồn vốn liên doanh.
- TSCĐ đợc mua sắm đầu t bằng nguồn vốn vay.
* ý nghĩa: Cách phân loại này có ý nghĩa rất quan trọng giúp chúng ta
quyết định sử dụng nguồn vốn khấu hao hợp lý. Nh ta đã biết để quản lý tốt
TSCĐ.
8
Chuyên đề tốt nghiệp
Chúng ta phải xác định đối tợng ghi TSCĐ, có thể là TSCĐ độc lập
hoặc tổng thể các bộ phận cấu thành cùng tham gia thực hiện một chức năng
nhất định. Từ đó giúp chúng ta ghi số liệu TSCĐ trên cơ sở đó lập sổ và chi
tiết TSCĐ.
2.1.4: Phân loại theo mục đích sử dụng:
-TSCĐ dùng cho mục đích kinh doanh: Là những tài sản do doanh
nghiệp sử dụng cho các mục đích kinh doanh của doanh nghiệp bao gồm cả
TSCĐ hữu hình và TSCĐ vô hình nh nhà cửa, vật kiến trúc, máy móc thiết bị,
phơng tiện vận tải truyền dẫn, dụng cụ quản lý. Và những TSCĐ khác nh
tranh ảnh, tác phẩm nghệ thuật.
-TSCĐ dùng cho mục đích phúc lợi, sự nghiệp, an ninh quốc phòng là
những TSCĐ do doanh nghiệp quản lý sử dụng do doanh nghiệp quản lý sử
dụng cho các mục đích phúc lợi, sự nghiệp an ninh quốc phòng trong doanh
nghiệp.
-TSCĐ bảo quản hộ, giữ hộ cất hộ nhà nớc là những TSCĐ doanh

nghiệp bảo quản hộ, giữ hộ cho đơn vị khác hoặc cất giữ hộ nhà nớc, theo
quyết định của cơ quan nhà nớc có thẩm quyền.
* ý nghĩa: Cách phân loại này cho ta biết đợc một cách rõ ràng từng
loại TSCĐ. Từ đó xác định rõ loại nào phải trích khấu hao từ đó có kế hoạch
sử dụng và bảo quản hợp lý.
Mặc dù TSCĐ đợc chia thành từng nhóm với đặc trng khác nhau nhng
trong công tác quản lý TSCĐ còn đợc theo dõi chi tiết theo từng TSCĐ cụ thể
và riêng biệt gọi là đối tợng ghi TSCĐ. Đối tợng ghi TSCĐ là từng TSCĐ
riêng biệt với kết cấu độc lập và thực hiện một chức năng nhất định hoặc có
thể là một hệ thống bao gồm nhiều bộ phận liên kết với bộ phận chính gọi là
chính thể để thực hiện một chức năng tổng hợp.
Trong sổ kế toán mỗi một đối tợng ghi TSCĐ đợc đánh một số hiệu
nhất định để tiện lợi cho việc ghi chép và quản lý gọi là số hiệu hay danh
điểm TSCĐ.
Do vậy ta có thể phân tích kết cấu của TSCĐ để có thể đợc thông tin
9
Chuyên đề tốt nghiệp
cần thiết cho quản lý.
2.2: Đánh giá Tài sản Cố định:
Đánh giá TSCĐ là việc xác định giá trị ghi sổ của TSCĐ trong mọi tr-
ờng hợp của TSCĐ phải đợc đánh giá theo nguyên giá và giá trị còn lại. Do
vậy việc ghi sổ phải đảm bảo phản ánh đợc tất cả 3 chỉ tiêu về giá trị của
TSCĐ là nguyên giá, giá trị hao mòn và giá trị còn lại.
- ý nghĩa của việc đánh giá TSCĐ:
Đánh giá TSCĐ phục vụ cho yêu cầu quản lý và hạch toán TSCĐ.
Thông qua đó ta có đợc thông tin tổng hợp về tổng hợp giá trị TSCĐ
của doanh nghiệp.
Nguyên tắc tính giá: Nguyên tắc tính giá TSCĐ là tính theo nguyên
giá(hay chính là tính theo thực tế).
Nguyên giá TSCĐ chỉ đợc thay đổi trong các trờng hợp sau:

+ Định giá lại giá trị TSCĐ.
+ Nâng cấp TSCĐ.
+ Tháo dỡ một hay một số bộ phận của TSCĐ.
Khi thay đổi nguyên giá TSCĐ, doanh nghiệp phải lập biên bản ghi rõ
các căn cứ thay đổi và xác định lại các chỉ tiêu nguyên giá, giá trị còn lại trên
sổ kế toán, số khấu hao luỹ kế của TSCĐ và tiến hành hạch toán theo các quy
định hiện hành.
Chỉ tiêu hiện vật của TSCĐ là cơ sở lập kế hoạch, phân phối sử dụng và
tái sản xuất TSCĐ. Trong kế toán và quản lý tổng hợp TSCĐ theo các chỉ tiêu
tổng hợp của một đơn vị kinh tế cơ sở phải sử dụng chỉ tiêu giá trị của TSCĐ
phải tiến hành đánh giá chính xác từng loại TSCĐ thông qua hình thái tiền tệ.
Đánh giá TSCĐ thực chất là việc xác định giá trị ghi sổ của TSCĐ, TSCĐ đợc
đánh giá lần đầu và có thể đợc đánh giá lại trong quá trình sử dụng. Do vậy
TSCĐ đợc đánh giá theo nguyên giá, giá trị hao mòn và giá trị còn lại.
2.2.1: Xác định nguyên giá TSCĐ:
* Tài sản cố định hữu hình :
10
Chuyên đề tốt nghiệp
- Tài sản cố định mua sắm :(Bao gồm cả mua mới và cũ): Nguyên giá
TSCĐ mua sắm gồm giá mua thực tế phải trả (đã trừ các khoản chi tiêt triết
khấu thơng mại và giảm giá đợc hởng). Và cộng các khoản thuế không đợc
hoàn lại (nếu có) cùng các khoản phí tổn mới chi ra liên quan đến việc đa
TSCĐ vào trạng thái sẵn sàng sử dụng (phí vận chuyển, bốc rỡ, lắp đặt, chạy
thử thuê trớc bạ, chi sửa chữa, tân trang..)
- Tài sản cố định do bộ phận xây dựng cơ bản tự làm bàn giao: Nguyên
giá là giá thành thực tế của công trình xây dựng cùng với các khoản chi phí
khác có liên quan và thuế trớc bạ (nếu có). Khi tính nguyên giá, cần loại trừ
các khoản lãi nội bộ, các khoản chi phí không hợp lý, các khoản chi phí vựot
quá mức bình thờng trong quá trình tự xây dựng hoặc tự chế biến.
- Tài sản cố định do bên nhận thầu (Bên B) bàn giao: Nguyên giá là giá

phải trả cho bên B cộng với các khoản phí tổn mới trớc khi dùng (Chạy thử,
thuê trớc bạ) trừ đi các khoản giảm giá nếu có.
- Tài sản cố định đợc cấp, đợc điều chuyển đến:
+ Nếu là đơn vị hạch toán độc lập: Nguyên giá bao gồm giá trị còn lại
ghi sổ ở đơn vị cấp (hoặc giá trị đánh giá thực tế của hội đồng giao nhận)
cộng với các phí tổn mới trớc khi dùng mà bên nhận phải chi ra (vận chuyển,
bốc dỡ, lắp đặp, chạy thử)
+ Nếu điều chuyển giữa các đơn vị thành viên hạch toán phụ thuộc:
Nguyên giá, giá trị còn lại và số khấu hao luỹ kế đợc ghi theo sổ của đơn vị
cấp. Các phí tổn mới trớc khi dùng đợc phản ánh trực tiếp vảo chi phí kinh
doanh mà không tính vào nguyên giá TSCĐ.
- Tài sản cố định nhận góp vốn liên doanh, nhận tặng thởng, viện trợ,
nhận lại vốn góp liên doanh... Nguyên giá tính theo giá trị đánh giá thực tế
của hội đồng giao nhận cùng các phí tổn mới trớc khi dùng (nếu có).
- Nguyên giá TSCĐ thuê dài hạn: Khi đi thuê dài hạn TSCĐ bên thuê
căn cứ vào các chứng từ liên quan do bên thuê chuyển đến để xác định
nguyên giá TSCĐ đi thuê. Nói cách khác, nguyên giá ghi sổ TSCĐ thuê dài
hạn đợc căn cứ vào nguyên giá do bên cho thuê chuyển giao. Ngoài ra, bên
11
Chuyên đề tốt nghiệp
thuê đợc tính vào nguyên giá TSCĐ đi thuê nh các chi phí đàm phán, giao
dịch...
Nguyên giá TSCĐ chỉ đợc thay đổi khi doanh nghiệp đánh giá lại
TSCĐ, sửa chữa nâng cấp TSCĐ, tháo dỡ hoặc bổ sung một bộ phận của
TSCĐ. Khi thay đổi nguyên giá, doanh nghiệp phải lập biên bản ghi rõ các
căn cứ thay đổi và xác định lại chỉ tiêu nguyên giá, giá trị còn lại, số khấu hao
luỹ kế của TSCĐ và phản ánh kịp thời vào sổ sách.
* Tài sản cố định vô hình:
- Chi phí về đất sử dụng: Là toàn bộ chi phí thực tế chi ra liên quan trực
tiếp tới đất sử dụng, sử dụng bao gồm tiền chi ra để có quyền sử dụng đất.

Nếu doanh nghiệp trả tiền sử dụng đất hoặc trả tiền thuê đất hàng năm hoặc
định kỳ không hạch toán vào nguyên giá TSCĐ.
- Chi phí thành lập doanh nghiệp: Là chi phí thực tế hợp lý, hợp lệ và
cần thiết đã đợc những ngời tham gia thành lập doanh nghiệp chi ra có liên
quan trực tiếp đến việc sinh ra doanh nghiệp bao gồm các chi phí cho công
tác nghiên cứu thăm dò, lập dự án đầu t thành lập doanh nghiệp. Chi phí thẩm
định dự án và họp thành lập doanh nghiệp. Nếu chi phí này đợc những ngời
thành lập doanh nghiệp xem xét đồng ý coi nh một phần vốn góp của mỗi ng-
ời và đợc ghi vào vốn điều lệ của công ty.
* Chi phí về lợi thế kinh doanh: Là khoản chi phí cho phần chênh lệch
doanh nghiệp phải trả thêm ngoài giá trị các tài sản theo đánh giá thực tế khi
doanh nghiệp đi mua, sát nhập hợp nhất với một doanh nghiệp khác, lợi thế
này đợc hình thành bởi u thế vị trí kinh doanh về danh tiếng uy thế với bạn
hàng.
Đối với TSCĐ thuê tài chính: Nguyên giá là phần chênh lệch giữa tổng
số nợ dài hạn trừ đi tổng số tiền lãi đơn vị đi thuê phải trả ghi trong hợp đồng
thuê TSCĐ.
Nếu hợp đồng thuê TSCĐ có qui định tỷ lệ lãi suất phải trả theo năm thì
nguyên giá TSCĐ thuê tài chính phản ánh ở đơn vị thuê nh sau:
1
12
Chuyên đề tốt nghiệp
NG = G x
_______________
(1 + L)N
NG: Là nguyên giá tài sản cố định thuê tài chính
G: là giá trị các khoản chi bên thuê phải trả mỗi năm theo hợp đồng.
L: là lãi suất vay vốn tính theo năm trong hợp đồng thuê tài sản
N: Là thời hạn thuê tài sản
Nếu trong hợp đồng thuê TSCĐ đã xác định tổng số tiền bên đi thuê

phải trả cho các giai đoạn thuê trong đó ghi rõ số lãi phải trả cho mỗi năm
nguyên giá TSCĐ thuê tài chính phản ánh ở đơn vị thuê đợc xác định nh sau:
Nguyên giá = Tổng số nợ phải - Số tiền lãi x Số năm thuê tài sản
trả theo HĐ phải trả mỗi n
2.3. Xác định giá trị còn lại của TSCĐ:
Trong quá trình sử dụng TSCĐ bị hao mòn và giá trị của nó đợc chuyển
dần dần vào chi phí sản xuất trong kỳ. Do đó, sau mỗi chu kỳ sản xuất thì giá
trị của TSCĐ không còn bằng giá trị ban đầu. Giá trị còn lại của TSCĐ đợc
xác định nh sau:
Giá trị còn = Nguyên giá - Giá trị hao
lại của TSCĐ TSCĐ mòn luỹ kế
Ngoài ra có thể đa ra công thức tính giá trị TSCĐ khi đánh giá lại:
NG1 = NGo x H1 x HVH
Trong đó: NG1 là nguyên giá đánh giá lại
NGo: Nguyên giá lần đầu
H1: Hệ số trợt giá
HVH: Hệ số hao mòn vô hình
H1: Sẽ do cơ quan tài chính chủ quản xác định mỗi năm. Từ đó có thể
xác định đợc giá trị còn lại của TSCĐ.
MKH
GTCL = NG1 x (1 -
_____________
)
NGo
GTCL: Giá trị còn lại của TSCĐ ứng với nguyên giá NG1
13
Chuyên đề tốt nghiệp
MKH: Tổng mức khấu hao của TSCĐ cho đến thời điểm đánh giá lại.
Đồng thời với việc đánh giá lại TSCĐ kế toán có nhiệm vụ điều chỉnh
giá trị tài sản, hao mòn và nguồn vốn cố định trên sổ sách.

Bên cạnh đó việc xác định giá trị của TSCĐ trên thì các doanh nghiệp
có thể tự điều chỉnh giá trị của TSCĐ ngay trong niên độ kế toán mà không
phải chờ đến cuối năm. Khi có sự thay đổi chắc chắn về gía cả thị trờng của
TSCĐ hiện có của doanh nghiệp. Thông thờng vào cuối năm hoặc mỗi quý
căn cứ vào thông báo hệ số trợt giá của những t liệu sản xuất chủ yếu do tổng
cục thống kê ban hành điều chỉnh giá TSCĐ, giá trị TSCĐ đã hao mòn và
nguồn hình thành nên TSCĐ đó. Nguồn vốn đợc đánh giá lại theo hệ số trợt
giá bình quân của TSCĐ đợc xác định phù hợp với cơ cấu TSCĐ từng ngành,
từng doanh nghiệp. Hệ số trợt giá bình quân, vốn cố định do cơ quan tài chính
và cơ quan chủ quản xác định vào dịp quyết toán cuối năm.
2.4. Xác định mức khấu hao và giá trị hao mòn luỹ kế:
Trong quá trình đầu t và sử dụng dới tác động của môi trờng tự nhiên và
điều kiện làm việc cũng nh tiến bộ kỹ thuật TSCĐ bị hao mòn. Hao mòn này
đợc thể hiện dới hai dạng: hao mòn hữu hình (là sự hao mòn vật lý trong quá
trình sử dụng do bị do bị cọ sát, bị ăn mòn, bị h hỏng từng bộ phận) và sự hao
mòn vô hình (là sự giảm giá trị của TSCĐ do tiến bộ KHKT đã sản xuất ra
những TSCĐ cùng loại có nhiều tính năng với năng suất cao hơn và với chi
phí ít hơn).
Để thu hồi lại giá trị hao mòn của TSCĐ, ngời ta tiến hành trích khấu
hao bằng cách chuyển phần lớn giá trị hao mòn của tài sản cố định vào giá trị
sản phẩm làm ra. Nh vậy, hao mòn là một hiện tợng khách quan làm giảm giá
trị và giá trị sử dụng của TSCĐ. Còn khấu hao là một biện pháp chủ quan
trong quản lý nhằm thu hồi lại giá trị đã bị hao mòn của TSCĐ.
Việc tính khấu hao có thể tiến hành theo nhiều phơng pháp khác nhau.
Việc lựa chọn phơng pháp tính khấu hao nào là tuỳ thuộc vào qui định của
Nhà nớc về chế độ quản lý tài chính đối với doanh nghiệp và yêu cầu quản lý
của doanh nghiệp. Phơng pháp khấu hao đợc lựa chọn phải đảm bảo thu hồi
14
Chuyên đề tốt nghiệp
vốn nhanh, đầy đủ và phù hợp với khả năng trang trải chi phí của doanh

nghiệp. Trên thực tế, hiện nay phơng pháp khấu hao đều theo thời gian đợc áp
dụng phổ biến. Phơng pháp này cố định mức khấu hao theo thời gian nên có
tác dụng thúc đẩy doanh nghiệp nâng cao năng suất lao động. Tuy nhiên, việc
thu hồi vốn chậm, không tính theo kịp mức hao mòn, thực tế, nhất là hao mòn
vô hình (do tiến bộ KHKT) nên doanh nghiệp không có điều kiện để đầu t
trang thiết bị tài sản cố định mới:
Mức khấu hao Nguyên giá Tỉ lệ khấu hao Nguyên giá TSCĐ phải
phải trích = TSCĐ phải * bquân năm = khấu hao
bquân năm khấu hao của TSCĐ Số năm sử dụng
Trong đó: giá trị phải khấu hao là nguyên giá của TSCĐ hữu hình ghi
trên báo cáo tài chính trừ đi giá trị thu hồi thanh lý ớc tính của tài sản đó. Giá
trị thu hồi thanh lý ớc tính với số chi phí thanh lý ớc tính.
Do khấu hao TSCĐ đợc tính vào ngày 1 hàng tháng (nguyên tắc tròn
tháng)nên để đơn giản cho việc tính toán qui định những TSCĐ tăng (giảm)
trong tháng này thì tháng sau mới đợc tính hoặc thôi tính khấu hao. Vì thế, số
khấu hao giữa các tháng chỉ khác nhau khi có biến động (tăng, giảm) về
TSCĐ. Bởi vậy, hàng tháng kế toán tiến hành trích khấu hao theo công thức
sau:
Cần chú ý rằng: với TSCĐ sau khi sửa chữa nâng cấp hoàn thành, mức
khấu hao mới trích hàng tháng đợc tính theo công thức:
Số khấu hao Số khấu hao Số khấu hao Số khấu hao của
phải trích = đã trích trong + của những TSCĐ tăng - những TSCĐ giảm
tháng này tháng trớc thêm trong tháng này đi trong tháng
này
II Công tác kế toán Tài Sản Cố Định
1. Nguyên tắc kế toán TSCĐ
15
Chuyên đề tốt nghiệp
Hạch toán TSCĐ phải tuân theo những nguyên tắc sau:
- Nguyên giá TSCĐ phải đợc tính và đánh giá lại theo đinh kỳ quý hoặc

năm hay khi có biến động lớn về giá cả để giá trị TSCĐ phù hợp với mặt bằng
giá cả thực tế .
Chi phí khấu hao đợc xác định trên cơ sở nguyên giá. Phải tính khấu
hao và tỷ lệ khấu hao theo quy định của nhà nớc.
-Tỷ lệ khấu hao phản ánh mức hao mòn thực tế của TSCĐ trong điều kiện
bình thờng. Tuy nhiên nếu có điều kiện tích luỹ có thể áp dụng phơng
pháp khấu hao nhanh nhng phải đợc sự thoả thuận của cơ quan thuế.
-Chi phí trích trớc sửa chữa TSCĐ đợc xác định phù hợp với mức độ chi
phí sửa chữa thực tế theo định kỳ của tài sản. Trờng hợp doanh nghiệp có
nhu cầu tích luỹ chi phí sửa chữa trong nhiều năm thì phải đợc sự thoả
thuận của cơ quan thuế.
2. Kế toán sử dụng
- TK 211: TSCĐ hữu hình: Tk này dùng để phản ánh nguyên giá của
toàn bộ TSCĐ hữu hình thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp hiện có,
biến động tăng, giảm trong kỳ .
Bên nợ: phản ánh các nghiệp vụ làm tăng TSCĐ hữu hình theo nguyên
giá(Mua sắm, xây dựng, cấp phát ...)
Bên có: phản ánh các nghiệp vụ làm giảm TSCĐ hữu hình theo nguyên
giá (thanh lý, nhợng bán, điều chuyển...)
D nợ:Nguyên giá TSCĐ hữu hình hiện có.
TK 211 chi tiết thành 6 TK cấp 2 sau đây:
2112-Nhà của, vật kiến trúc
2113-Máy móc thiết bị
2114-Phơng tiên vận tải chuyền dẫn
2115-Thiết bị dụng cụ quản lý
2116-Cây lâu năm, súc vật làm việc và cho sản phẩm
2118-TSCĐ khác
- TK 212: TSCĐ đi thuê tài chính: sử dụng để phản ánh tình hình hiện có,
16
Chuyên đề tốt nghiệp

biến động tăng hoặc giảm của TSCĐ thuê tài chính của doanh nghiệp.
Bên nợ: Phản ánh nguyên giá TSCĐ đi thuê dài hạn tăng thêm.
Bên có: Phản ánh nguyên giá TSCĐ đang thuê dài hạn giảm do trả cho
bên cho thuê hoặc mua lại.
D nợ: Nguyên giá TSCĐ đang thuê dài hạn
Tài khoản 212: mở chi tiết theo từng TSCĐ đi thuê và từng đơn vị cho
thuê.
- TK 213: TSCĐ vô hình: Tài khoản này sử dụng để phản ánh tình
hình hiện có, biến động tăng (giảm) của TSCĐ vô hình thuộc quyền sở hữu
của doanh nghiệp.
Bên nợ: Nguyên giá TSCĐ vô hình tăng thêm
Bên có: Nguyên giá TSCĐ giảm trong kỳ
TK 213 chi tiết thành 6 tiểu khoản:
2131: Quyền sử dụng đất
2132: Quyền phát hành
2133: Bản quyền, bằng sáng chế
2134: Nhãn hiệu hàng hoá
2135: Phần mềm máy vi tính
2136: Giấy phép và giấy phép nhợng quyền
2138: TSCĐ vô hình khác
- TK 214 (hao mòn TSCĐ): tài khoản này dùng để phản ánh giá trị hao
mòn của toàn bộ TSCĐ hiện có tại doanh nghiệp (trừ tài sản đi thuê ngắn
hạn).
Bên nợ: Phản ánh các nghiệp vụ phát sinh làm giảm giá trị hao mòn của
TSCĐ (nhợng bán, thanh lý).
Bên có: Phản ánh các nghiệp vụ làm tăng giá trị hao mòn của tài sản cố
định (do trích khấu hao, đánh giá tăng).
D có: Giá trị hao mòn của TSCĐ hiện có.
Bên cạnh đó kế toán còn sử dụng TK 009 Nguồn vốn khấu hao cơ
bản để theo dõi tình hình hình thành và sử dụng số vốn khấu khao cơ bản

17
Chuyên đề tốt nghiệp
TSCĐ.
Bên nợ: Phản ánh các nghiệp vụ tăng nguồn vốn khấu hao cơ bản.
Bên có: Phản ánh các nghiệp vụ làm giảm nguồn vốn khấu hao (nộp
cấp trên, cho vay, đầu t, mua sắm TSCĐ.
D nợ: Số vốn khấu hao cơ bản hiện có.
3. Nội dung kế toán TSCĐ
3.1 Các nghiệp vụ tăng TSCĐ hữu hình:
TSCĐ hữu hình của doanh nghiệp tăng do rất nhiều nguyên nhân nh
tăng do mua sắm, xây dựng, cấp phát Kế toán cần căn cứ vào từng tr ờng hợp
cụ thể để ghi sổ cho phù hợp. Cụ thể:
- Trờng hợp mua sắm bằng vốn chủ sở hữu:
Căn cứ vào các chứng từ liên quan, kế toán phản ánh các bút toán:
BT1: Ghi tăng nguyên giá TSCĐ:
Nợ TK 211: nguyên giá TSCĐ
Nợ TK 133 (1332): thuế GTGT đầu vào đợc khấu trừ.
Có TK 331: tổng số tiền cha trả ngay ngời bán
Có TK 111, 112: thanh toán ngay (kể cả phí tổn mới)
BT2: Kết chuyển tăng nguồn vốn tơng ứng (theo đúng nguyên giá):
Nợ TK 414: nếu dùng quỹ đầu t phát triển để đầu t
Nợ TK 441: đầu t bằng XDCB
Có TK 411: nếu TSCĐ dùng cho hoạt động kinh doanh.
Đối với những tài sản cố định mà doanh nghiệp mua sắm bằng quỹ
phúc lợi và dùng cho hoạt động phúc lợi công cộng, kế toán phản ánh các bút
toán:
BT1: Ghi tăng nguyên giá TSCĐ:
Nợ TK 211: nguyên giá TSCĐ (tổng giá thanh toán).
Có TK 331: tổng số tiền cha trả ngời bán
Có TK 111, 112: thanh toán ngay (kể cả phí tổn mới)

BT2: Kết chuyển tăng nguồn vốn tơng ứng:
18
Chuyên đề tốt nghiệp
Nợ TK 431 (4321): ghi giảm quỹ phúc lợi.
Có TK 431: (4313): quỹ phúc lợi đã hình thành TSCĐ
- Trờng hợp mua sắm bằng vốn vay dài hạn:
Kế toán ghi phản ánh bút toán tăng nguyên giá TSCĐ:
Nợ TK 211: nguyên giá
Nợ TK 133 (1332): thuế GTGT đầu vào đợc khấu trừ.
Có TK 341: số tiền vay dài hạn để mua sắm.
Khi thanh toán tiền vay dài hạn, tuỳ theo kế hoạch sử dụng nguồn vốn
đầu t, kế toán mới ghi bút toán 2 (kết chuyển nguồn vốn tơng ứng) nh trên.
- Trờng hợp tăng do mua sắm theo phơng thức trả góp, trả chậm:
Trớc hết kế toán ghi tăng nguyên giá TSCĐ theo giá mua trả ngay
(không bao gồm lãi trả góp, trả chậm) cùng các chi phí liên quan đến việc đa
TSCĐ vào trạng thái sẵn sàng sử dụng (nếu có):
Nợ TK 211: nguyên giá (giá mua trả ngay và chi phí liên quan).
Nợ TK 133 (1332): thuế GTGT đầu vào (nếu có).
Nợ TK 242: lãi do mua trả góp, trả chậm.
Có TK 331: tổng giá mua trả góp phải trả.
Kết chuyển nguồn vốn (nếu mua sắm bằng vốn chủ sở hữu):
Nợ TK liên quan (441, 414, 4321)
- Trờng hợp mua sắm nhà cửa, vật kiến chúc gắn liền với quyền sử dụng
đất.
Trong trờng hợp này, cần phân định rõ giá trị quyền sử dụng đất để ghi
tăng nguyên giá TSCĐ vô hình và giá trị nhà cửa, vật kiến trúc để ghi tăng
nguyên giá TSCĐ hữu hình. Căn cứ vào các chứng từ liên quan, kế toán ghi
các bút toán sau:
BT1: Ghi tăng nguyên giá TSCĐ:
Nợ TK 211 (2112): nguyên giá TSCĐ hữu hình

Nợ TK 213 (2131): ghi tăng quyền sử dụng đất.
Nợ TK 133 (1332): thuế GTGT đợc khấu trừ
Có TK liên quan (331, 111, 112, 341 , ): tổng giá trị thanh toán.
19
Chuyên đề tốt nghiệp
BT2: Kết chuyển nguồn vốn tơng ứng (nếu sử dụng vốn chủ sở hữu) : tơng tự
các trờng hợp mua sắm bằng vốn chủ sở hữu khác.
- Trờng hợp mua sắm phải qua lắp đặt trong thời gian dài:
Kế toán phải tiến hành tập hợp chi phí mua sắm, lắp đặt theo từng đối t-
ợng. Khi hoàn thành, bàn giao mới ghi tăng nguyên giá TSCĐ và kết chuyển
nguồn vốn:
+ Tập hợp chi phí mua sắm, lắp đặt (gía mua, chi phí vận chuyển, lắp
đặt, chạy thử và các chi phí khác trớc khi dùng):
Nợ TK 241 (24111): tập hợp chi phí thực tế.
Nợ TK 133 (1332): thuế GTGT đầu vào đợc khấu trừ.
Có TK liên quan (331,341, 111, 112 )
+ Khi hoàn thành, nghiệm thu, đa vào sử dụng, trớc hết ghi tăng
nguyên giá TSCĐ:
Nợ TK 211 (chi tiết từng loại): ghi tăng nguyên giá
Có TK 241 (2411): ghi giảm chi phí XDCB
Đồng thời, kết chuyển nguồn vốn (đầu t bằng vốn chủ sở hữu):
Nợ TK 414, 441, 431 (4312): ghi giảm nguồn vốn
Có TK 411: Ghi tăng nguồn vốn kinh doanh
+ Các khoản chi không hợp lý trong quá trình lắp đặt (vật t lãng phí, lao
động và các khoản khác vợt mức bình thờng) không đợc tính vào nguyên giá
TSCĐ mà xem xét nguyên nhân để có quyết định xử lý. Căn cứ vào quyết
định xử lý kế toán ghi:
Nợ TK 111, 112, 138, 334 : phần do các tổ chức hay cá nhân bồi
thờng do chi sai, chi vợt.
Nợ TK 632: phần còn lại tính vào giá vốn hàng bán sau khi trừ bồi th-

ờng hay thu hồi từ phía các cá nhân, tổ chức.
Có TK 241 (2411): tổng số chi không hợp lý
- Trờng hợp tăng do XDCB bàn giao:
Chi phí đầu t XDCB đợc tập hợp riêng trên tài khoản 241 (2412), chi
tiết theo từng công trình:
20
Chuyên đề tốt nghiệp
Nợ TK 241 (2412): tập hợp chi phí thực tế
Nợ TK 133 (1332): thuế GTGT đầu vào đợc khấu trừ.
Có TK liên quan (331, 341, 111, 112 )
+ Khi hoàn thành, nghiệm thu, đa vào sử dụng, trớc hết ghi tăng
nguyên giá TSCĐ:
Nợ TK 211 (chi tiết từng loại): ghi tăng nguyên giá
Có TK 241 (2412): kết chuyển chi phí
Đồng thời, kết chuyển nguồn vốn (đầu t bằng vốn chủ sở hữu):
Nợ TK 414, 441, 431 (4312)
Có TK 411: ghi tăng nguồn vốn kinh doanh
Đối với các khoản chi không hợp lý trong quá trình xây dựng (vật t
lãng phí, lao động và các khoản chi phí khác vợt mức bình thờng) không đợc
tính vào nguyên giá TSCĐ mà xem xét các nguyên nhân để có quyết định xử
lý. Căn cứ vào quyết định xử lý kế toán ghi tơng tự trờng hợp mua sắm phải
qua lắp đặt trong thời gian dài ở trên.
- Trờng hợp tăng do nhận vốn góp liên doanh
Căn cứ vào giá trị vốn góp do hai bên thỏa thuận, kế toán ghi tăng vốn
góp và nguyên giá TSCĐ:
Nợ TK 211: nguyên giá TSCĐ tăng
Có TK 411 (chi tiết vốn góp liên doanh): giá trị vốn góp.
- Trờng hợp tăng do thu hồi vốn góp liên doanh:
Căn cứ vào giá trị còn lại của TSCĐ đợc xác định tại thời điểm nhận, kế
toán ghi các bút toán:

+ Bút toán 1: Phản ánh nguyên giá TSCĐ nhận về:
Nợ TK 221: Nguyên giá ( Theo gía trị còn lại hay giá thoả thuận).
Có TK 128: Ghi giảm vốn liên doanh ngắn hạn.
Có TK 222: Ghi giảm vốn liên doanh dài hạn.
+ Bút toán 2: Chênh lệch giữa giá trị vốn góp với giá trị còn lại ( Nếu
hết hạn liên doanh hoặc rút hết vốn không tham gia nữa ).
Nợ TK liên quan ( 111, 112, 152, 1388 ).
21
Chuyên đề tốt nghiệp
Có TK 222,128.
- Trờng hợp do chuyển từ công cụ, dụng cụ thành TSCĐ:
Nếu công cụ, dụng cụ còn mới, cha sử dụng:
Nợ TK 211: Nguyên giá( giá thực tế)
Có TK 153( 1531): Ghi giảm giá thực tế.
Nếu công cụ, dụng cụ đã sử dụng:
Nợ TK 211: Nguyên giá.
Có TK 214( 2141): Nguyên giá đã phân bổ.
Có TK 242: Giá trị còn lại cha trừ vào chi phí.
- Tăng do đánh giá TSCĐ:
BT1: Phần chênh lệnh tăng nguyên giá:
Nợ TK 211
Có TK 412
BT2: Phần chênh lệch tăng hao mòn (nếu có):
Nợ TK 412
Có TK214
- Trờng hợp phát hiện thừa trong kiểm kê:
Căn cứ vào nguyên nhân thừa cụ thể để ghi sổ cho phù hợp theo một
trong các trờng hợp đã nêu (nếu do để ngoài sổ sách cha ghi sổ). Nếu TSCĐ
đó đang sử dụng, cần trích bổ sung khấu hao:
Nợ các TK liên quan (627, 641, 642).

Có TK 214 (2141)
Nếu TSCĐ thừa là đơn vị khác thì báo cho đơn vị chủ tài sản biết. Nếu
không xác định đợc chủ tài sản thì báo cho cơ quan chủ quản cấp trên và cơ
quan tài chính cung cấp để xử lý. Trong thời gian chờ xử lý kế toán theo dõi ở
TK 338 (3381):
Nợ TK 211: nguyên giá
Có TK 214: giá trị hao mòn
Có TK 338 (3381): giá trị còn lại.
22
Chuyên đề tốt nghiệp
Đối với các doanh nghiệp tính thuế giá trị gia tăng theo phơng pháp
trực tiếp, hạch toán tăng TSCĐ cũng tiến hành tơng tự nh các doanh nghiệp
tính thuế giá trị gia tăng theo phơng pháp khấu trừ, chỉ khác số thuế GTGT
đầu vảo không tách riêng mà hạch toán vào nguyên giá TSCĐ.
3.1.2: Các nghiệp vụ giảm Tài sản cố định hữu hình:
Tài sản cố định hữu hình của doanh nghiệp giảm do nhiều nguyên nhân
khác nhau, trong đó chủ yếu do nhợng, bán, thanh lý. Tuỳ theo từng trờng
hợp cụ thể, kế toán sẽ phản ánh vào sổ sách cho phù hợp.
- Nhợng bán TSCĐ:
Đối với TSCĐ không cần dùng hoặc xét thấy sử dụng không có hiệu
quả, DN cần làm đủ mọi thủ tục, chứng từ để nhợng bán(Tổ chức đấu giá
thông báo công khai, thành lập hội đồng thẩm định giá TSCĐ đem bán).
BT1- Xoá sổ TSCĐ nhợng bán:
Nợ TK 214(2141): giá trị hao mòn luỹ kế.
Nợ TK 811: giá trị còn lại.
Có TK 211: Nguyên giá TSCĐ.
BT2- Phản ánh giá nhợng bán TSCĐ:
Nợ TK liên quan(111,112,131) tổng giá thanh toán.
Có TK 711: giá nhợng bán(Cha có thuê GTGT).
BT3- Các chi phí nhợng bán khác(Sửa chữa, tân trang, môi giới) Phát

sinh liên quan đến nhợng bán TSCĐ.
Nợ TK 811
Có TK 113(1331).
Có TK 331,111,112
- Thanh lý TSCĐ hữu hình:
Tài sản cố định thanh lý là những TSCĐ h hỏng, không sử dụng đợc mà
DN xét thấykhông thể( hoặc có thể) sửa chữa để khôi phục hoạt động nhng
không có lợi về mặt kinh tế, lạc hậu về mặt kỹ thuật hay không đủ yêu cầu về
23
Chuyên đề tốt nghiệp
sản xuất kinh doanh mà không thể nhợng bán đợc.
Căn cứ vào các chứng từ liên quan, kế toán ghi các bút toán sau:
BT1- Xoá sổ TSCĐ( tơng tự nhợng bán)
BT2- Số thu hồi về thanh lý:
Nợ TK111,112: Thu hồi bằng tiền
Nợ TK 152,153
Nợ TK 131, 138
Có TK 3331( 33311): thuế GTGT phải nộp nếu có.
Có TK 711.
BT3- Tập hợp chi phí thanh lý( Tự làm hay thuê ngoài).
Nợ TK 811: Chi phí thanh lý
Có TK 133, 1331
Có TK liên quan: 111,112,331,334
- Giảm do chuyển thành công cụ, dụng cụ nhỏ(Không đủ tiêu chuẩn ghi
nhận TSCĐ).
Trong trờng họp này, kế toán cần căn cứ vào giá trị còn lại của TSCĐ để
ghi các bút toán cho phù hợp, nếu gía trị nhỏ, kế toán sẽ phân bổ hết vào chi
phí kinh doanh:
Nợ TK 214
Nợ TK 627(6273)

Nợ TK 641(6413)
Nợ TK 642(6423)
Có TK 211.
Nếu giá trị còn lại lớn sẽ đa vào chi phí trả trớc dài hạn để phân bổ dần
vào chi phí kinh doanh của các năm tài chính có liên quan.
Nợ TK 214: giá trị hao mòn luỹ kế
Nợ TK 242 giá trị còn lại
Có TK 211 nguyên giá TSCĐ.
- Giảm giá do góp vốn liên doanh bằng TSCĐ.
Những TSCĐ gửi đi tham gia liên doanh do không còn thuộc quyền sử
24
Chuyên đề tốt nghiệp
dụng và quản lý của doanh nghiệp nên đợc coi đo hết giá trị một lần.Khi góp
vốn tham gia liên doanh, các bên phải cùng nhau thống nhất đánh giá lại vốn
góp của tài sản và bên góp vốn phải lập hoá đơn GTGT về tài sản góp vốn
giao cho bên tổ chức liên doanh. Căn cứ vào các chứng từ liên quan, kế toán
phản ánh trờng hợp góp vốn liên doanh tơng tự nh nhợng bán. Cụ thể:
BT1:Xoá sổ TSCĐ đem đi góp vốn
Nợ TK 214:Giá trị hao mòn của TSCĐ góp vốn
Nợ TK 811:Giá trị còn lại của TSCĐ góp vốn
Có TK 211:Nguyên giá TSCĐ góp vốn
BT2:Phản ánh giá trị góp vốn ghi nhận
Nợ TK liên quan (128,22):giá trị vốn góp tham gia liên doanh đợc ghi
nhận theo thoả thuận (tổng giá thanh toán)
Có TK 711: giá trị thoả thuận(cha có thuế GTGT)
Có TK 3331(33311): Thuế GTGT phải nộp tơng ứng.
-Trờng hợp giảm do trả lại TSCĐ cho các thành phần tham gia công
ty(Trả lại vốn góp)
Khi hết hạn hợp đồng liên doanh hoặc khi thừa vốn hay khi các thành
viên tham gia công ty rút vốn, nếu doanh nghiệpp trả lại vốncho các thành

viên bằng TSCĐ, ngoài việc ghi giảm vốn kinh doanh, kế toán còn phải xoá
sổ TSCĐ giao trả:
BT1,Xoá sổ TSCĐ
Nợ Tk 214:Giá trị hao mòn của TSCĐ giao trả
Nợ Tk 811:Giá trị còn lại của TSCĐ giao trả
Có TK 211: Nguyên giá TSCĐ giao trả cho các thành viên
BT2,Ghi giảm số vốn góp liên doanh đã giao trả
Nợ TK 411(chi tiết vốn liên doanh):ghi giảm số vốn góp của các thành
viên (theo tổng giá trị thanh toán)
Có TK711: Giá thoả thuận (không bao gồm thuế GTGT)
Có TK 3331(33311):Thuế GTGT phải nộp tơng ớng
3.2: Hạch toán TSCĐ đi thuê tài chính( Thuê dài hạn):
25

×