Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (413.34 KB, 38 trang )
<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">
<b>LỜI MỞ ĐẦU </b>
Trong sự nghiệp đổi mới đất nước, sự ra đời của nhiều loại hình doanh nghiệp cũng đồng thời tạo ra mối quan hệ cạnh tranh gay gắt giữa các doanh nghiệp để có thể tồn tại trên thị trường. Cơ chế thị trường đòi hỏi các doanh nghiệp bên cạnh những hướng đi đúng đắn còn cần phải làm tốt cơng tác hạch tốn kế tốn, nhất là cơng tác kế tốn tài sản cố định. Sản phẩm muốn đứng vững được trên thị trường cần phải c ó chất lượng cao giá thành hạ. Để đạt được những điều như vậy, ngoài đội ngũ lao động lành nghề, giàu kinh nghiệm cần phải có máy móc thiết bị hiện đại, qui trình cơng nghệ tiên tiến đáp ứng cho nhu cầu sản xuất kinh doanh.
TSCĐ xét về mặt hình thái hiện vật thì đó là điều kiện cần có để doanh nghiệp hoạt động, xét về các yếu tố của quá trình sản xuất là điều kiện cần thiết để nâng cao năng suất lao động. Do vậy, TSCĐ giữ một vai trò đăc biệt quan trọng trong quá trình sản xuất kinh doanh để tạo ra hàng hố và dịch vụ.
Nhưng thực tế doanh nghiệp có đạt được các kết quả ấy hay khơng cịn phụ thuộc vào trình độ quản lý, sử dụng TSCĐ trong doanh nghiệp. Điều đó đặt ra u cầu đối với cơng tác quản lý TSCĐ trong doanh nghiệp.
Qua quá trình học tập và tìm hiểu tình hình thực tế của công ty, đồng thời được sự giúp đỡ và hướng dẫn của thầy giáo, cùng các thầy cơ giáo bộ mơn tài chính cũng như sự hướng dẫn tận tình của cán bộ phịng tài chính kế tốn ở cơng ty
<b>cổ phần may Hưng Yên, đã giúp em hoàn thành đề tài “Các biện pháp nhằm nâng </b>
<b>cao hiệu quả sử dụng và quản lý tài sản cố định tại Công ty cổ phần may Hưng Yên”. </b>
Nội dung đề tài gồm 3 chương :
<i>Chương 1: Lý luận chung về TSCĐ trong doanh nghiệp sản xuất. </i>
<i>Chương 2: Thực trạng về công tác quản lý TSCĐ tại công ty cổ phần may </i>
<i>Hưng Yên. </i>
</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2"><i>Chương 3: một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng và quản lý </i>
<i>TSCĐ ở công ty cổ phần may Hưng Yên. </i>
Bộ phận quan trọng nhất của tư liệu lao động được đầu tư vào quá trình sản xuất kinh doanh chính là TSCĐ.
Theo qui định hiện hành của Bộ tài chính, quyết định 206/2003/QĐ-BTC ngày 12/12/2003 về chế độ quản lý, sử dụng và trích khấu hao TSCĐ áp dụng từ năm tài chính 2004, thì:
- TSCĐ hữu hình :
Là những tư liệu lao động chủ yếu có hình thái vật chất cụ thể (từng đơn vị tài sản có kết cấu độc lập hoặc là một hệ thống gồm nhiều bộ phận tài sản liên kết với nhau để thực hiện một hay một số chức năng nhất định) thoả mãn các tiêu chuẩn của TSCĐ hữu hình, tham gia vào nhiều chu kỳ kinh doanh nhưng vẫn giữ nguyên hình thái vật chất ban đầu như nhà cửa vật kiến trúc, máy móc, thiết bị...
</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">• Có thời gian sử dụng từ 1 năm trở lên;
• Có giá trị từ 10.000.000 đồng (mười triệu đồng) trở lên. - TSCĐ vơ hình:
Là những tài sản khơng có hình thái vật chất cụ thể, thể hiện một lượng giá trị đã được đầu tư thoả mãn các tiêu chuẩn của TSCĐ vơ hình, tham gia vào nhiều chu kỳ kinh doanh, như một số chi phí liên quan trực tiếp tới quyền sử dụng đất; chi phí về quyền phát hành, bằng phát minh, bằng sáng chế, bản quyền tác giả...
Tiêu chuẩn ghi nhận TSCĐ vơ hình: Mọi khoản chi phí thực tế mà doanh nghiệp đã chi ra thoả mãn đồng thời cả 4 tiêu chuẩn ghi nhận như 4 tiêu chuẩn ghi nhận TSCĐ hữu hình mà khơng hình thành TSCĐ hữu hình thì được coi là TSCĐ vơ hình.
Như vậy .TSCĐ là những tư liệu lao động chủ yếu có giá trị lớn và tham gia vào nhiều chu kỳ kinh doanh của doanh nghiệp.
- Đặc điểm của TSCĐ: + TSCĐ hữu hình:
Thứ nhất: Tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh và vẫn giữ được hình thái vật chất ban đầu cho đến khi hư hỏng phải loại bỏ.
Thứ hai: Giá trị của TSCĐ bị hao mòn dần và chuyển dần từng phần giá trị vào chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Ngoài ra tài sản cố định phải là những sản phẩm của lao động, tức là vừa có giá trị, vừa có giá trị sử dụng là cơ sở vật chất kỹ thuật, là điều kiện cơ bản để hoàn thành kế hoạch sản xuất kinh doanh.
</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">Tài sản cố định có thể mua bán, chuyển nhượng trao đổi trên thị trường khi cần thiết. Tuy nhiên, việc mua sắm tài sản cố định của doanh nghiệp không nhằm mục đích mua đi bán lại như các hàng hóa khác.
<b>2.1.1. Phân loại TSCĐ theo hình thái biểu hiện của TSCĐ. </b>
Theo tiêu thức phân loại này thì TSCĐ được chia thành 2 loại Lớn: TSCĐ hữu hình và TSCĐ vơ hình
- TSCĐ hữu hình: theo đặc trưng kỹ thuật TSCĐ hữu hình được chia thành các loại; Nhà cửa, vật kiến trúc; Máy móc thiết bị; Phương tiện vận tải, truyền dẫn; Thiết bị dụng cụ quản lý; TSCĐ hữu hình khác.
- TSCĐ vơ hình, theo đặc trưng kỹ thuật TSCĐ được chia thành; Quyền sử dụng đất; Quyền phát hành; Bản quyền, bằng sáng chế; Nhãn hiệu hàng hoá; phần mềm máy vi tính; Giấy phép và giấy phép nhượng quyền; TSCĐ vơ hình khác.
Cách phân loại này cho thấy cơ cấu đầu tư của doanh nghiệp, cách phân loại này còn giúp cho các nhà quản trị doanh nghiệp có biện pháp quản lý TSCĐ phù hợp, giúp tăng cường tổ chức hạch tốn chi tiết, có phương pháp khấu hao thích hợp đối với từng nhóm, từng lọaiTSCĐ.
<b>2.1.2. Phân loại TSCĐ theo quyền sở hữu. </b>
Theo cách phân loại này TSCĐ trong doanh nghiệp được chia thành 2 loại; TSCĐ tự có; TSCĐ thuê ngoài.
</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">Cách phân loại này giúp các nhà quản trị doanh nghiệp có định hướng quản lý hợp lý đối với từng loại TSCĐ, tác động đến việc sử dụng có hiệu quả nhất đối với từng TSCĐ trong doanh nghiệp.
<b>2.1.3. Phân loại TSCĐ theo tính chất của TSCĐ trong doanh nghiệp (theo quyết định 206/2003/ QĐ-BTC ngày 12/12/2003). </b>
Theo cách phân loại, doanh nghiệp tiến hành phân loại TSCĐ theo các chỉ tiêu sau.
- TSCĐ dùng cho mục đích kinh doanh, bao gồm; TSCĐ hữu hình; TSCĐ vơ hình. - TSCĐ dùng cho mục đích phúc lợi, sự nghiệp, an ninh, quốc phòng.
- TSCĐ bảo quản hộ, giữ hộ, cất giữ hộ nhà nước.
<b>2.1.4 .Để đáp ứng yêu cầu quản trị cụ thể đối với từng TSCĐ, trong kế tốn cịn phân loại TSCĐ theo các tiêu thức khác nhau. </b>
- Phân loại TSCĐ theo công dụng kinh tế, TSCĐ của doanh nghiệp được chia ra 2 loại; TSCĐ dùng trong sản xuất kinh doanh; TSCĐ không tham gia sản xuất kinh doanh.
- Phân loại TSCĐ theo tình hình sử dụng, TSCĐ của doanh nghiệp được chia thành các loại; TSCĐ đang dùng; TSCĐ chưa dùng; TSCĐ không cần dùng và chờ xử lý.
* Xác định nguyên giá TSCĐ hữu hình:
- Trường hợp nguyên giá TSCĐ hữu hình mua sắm
Nguyên giá TSCĐ Giá mua thực Các khoản Chi phí liên quan hữu hình mua sắm = tế phải trả + thuế (nếu có) + trực tiếp (nếu có)
</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">+ Giá mua thực tế phải trả: Là giá mua đã khấu trừ các khoản chiết khấu thương mại, giảm giá).
+ Các khoản thuế: Khơng bao gồm các khoản thuế được hồn lại.
+ Chi phí liên quan trực tiếp: Lãi tiền vay đầu tư cho TSCĐ, chi phí vận chuyển và bốc xếp, chi phí lắp đặt chạy thử (Trừ (- ) Các khoản thu hồi về sản phẩm, phế liệu do chạy thử, lãi tiền vay đầu tư cho TSCĐ, lệ phí trước bạ.
- Trường hợp TSCĐHH mua dưới hình thức trao đổi
+ Trường hợp trao đổi lấy một TSCĐ hữu hình tương tự (cùng cơng dụng,
sử dụng cho cùng hoạt động sản xuất kinh doanh và có giá trị tương đương nhau)
<b>Nguyên giá của TSCĐHH nhận về = Giá trị còn lại của TSCĐ đem đi trao </b>
<b>đổi </b>
+ Trường hợp trao đổi lấy một TSCĐHH khác không tương tự về bản chất Nguyên giá TSCĐHH nhận về là giá trị hợp lý của TSCĐHH đó (sau khi cộng thêm các khoản phải trả thêm hoặc trừ đi các khoản phải thu về) cộng (+) các khoản thuế (không bao gồm các khoản thuế được hồn lại) cộng (+) các chi phí liên quan trực tiếp.
- Trường hợp TSCĐHH tự xây dựng hoặc tự sản xuất.
NG TSCĐHH tự xây Giá thành thực tế Chi phí lắp Các khoản lãi nội bộ
dựng hoặc tự sản xuất = của TSCĐH + đặt chạy thử - chi phí khơng hợp lý
- Trường hợp TSCĐHH của đơn vị khác góp vốn liên doanh. .
Nguyên giá TSCĐHH là giá trị thoả thuận của các bên liên doanh do hội đồng liên doanh xác định, cộng thêm các chi phí vận chuyển, lắp đặt chạy thử...
- Trường hợp TSCĐHH do đầu tư XDCB hình thành theo hình thức giao thầu:
<small> </small> Nguyên giá Giá quyết toán Chi phí liên<i><b><small> </small></b></i> Lệ phí
</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">TSCĐHH = cơng trình xây dựng + quan trực tiếp + trước bạ
<i><b> </b></i>- Trường hợp TSCĐHH được cấp, được điều chuyển đến:
Nguyên giá TSCĐHH là gía trị cịn lại trên số sách kế toán của đơn vị cấp, điều chuyển đến hoặc giá do hội đồng giao nhận xác định cộng thêm chi phí vận chuyển, lắp đặt, chạy thử, lệ phí trước bạ(nếu có)mà bên nhận tài sản phải chi ra.
- Trường hợp TSCĐHH được cho, được biếu, được tặng, nhận lại vốn góp liên doanh
Nguyên giá TSCĐHH là giá trị theo đánh giá thực tế của hội đồng giao nhận hoặc giá tương đương trên thị trường cộng các chi phí khác bên nhận tài sản phải chi ra.
* Xác định ngun giá TSCĐ vơ hình.
- Trường hợp xác định ngun giá TSCĐ vơ hình loại mua sắm, mua dưới hình thức trao đổi, TSCĐ vơ hình được cấp, được biếu, được tặng tương tự như trong trường hợp xác định nguyên giá TSCĐ hữu hình loại mua sắm, trao đổi, được cấp, biếu, tặng.
- Trường hợp TSCĐ vơ hình được tạo ra từ nội bộ doanh nghiệp .
Ngun giá TSCĐ vơ hình là các chi phí liên quan trực tiếp đến khâu thiết kế, xây dựng, sản xuất thử nghiệm.
- Trường hợp TSCĐ vơ hình là quyền sử dụng đất.
Ngun giá TSCĐ vơ hình là tiền chi ra để có quyền sử dụng đất hợp pháp cộng chi phí cho đền bù giải phóng, san lấp mặt bằng, lệ phí trước bạ... (khơng bao gồm chi phí xây dựng cơng trình trên đất) hoặc là giá trị quyền sử dụng đất nhận góp vốn.
- Trường hợp TSCĐ vơ hình là quyền phát hành, bản quyền, bằng sáng chế Nguyên giá TSCĐ vô hình là tồn bộ các chi phí thực tế doanh nghiệp đã chi ra để có quyền phát hành, bản quyền, bằng sáng chế.
</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">- Trường hợp TSCĐ vơ hình là nhãn hiệu hàng hố.
Ngun giá TSCĐ vơ hình là các chi phí thực tế liên quan trực tiếp tới việc mua nhãn hiệu hàng hoá.
- Trường hợp TSCĐ là phần mềm máy vi tính.
Ngun giá là tồn bộ các chi phí thực tế doanh nghiệp chi ra để có phần mềm máy vi tính.
* Xác định nguyên giá TSCĐ thuê tài chính.
Nguyên giá TSCĐ thuê tài chính phản ánh ở đơn vị thuê là giá trị hợp lý của tài sản thuê tại thời điểm khởi đầu thuê tài sản. Nếu giá trị hợp lý của tài sản thuê cao hơn giá trị hiện tại của khoản thanh toán tiền thuê tài sản tối thiểu, thì nguyên giá ghi theo giá trị hiện tại của khoản thanh toán tiền thuê tối thiểu. Chi phí phát sinh ban đầu liên quan trực tiếp đến hoạt động thuê tài chính được tính vào nguyên giá của TSCĐ đi thuê.
<b>3.2. Giá trị còn lại của TSCĐ. </b>
Giá trị còn lại của TSCĐ là hiệu số giữa nguyên giá của TSCĐ sau khi trừ số khấu hao luỹ kế của tài sản đó
Giá trị còn lại trên Nguyên giá Số khấu hao luỹ sổ kế toán của TSCĐ = TSCĐ - kế của TSCĐ
Đối với những TSCĐ không tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh: Giá trị còn lại trên Nguyên giá Giá trị hao mòn
sổ kế toán của TSCĐ = TSCĐ - luỹ kế của TSCĐ
Giá trị cịn lại có thể thay đổi khi doanh nghiệp đánh giá lại TSCĐ. Giá trị còn lại Giá trị còn lại Nguyên giá mới của TSCĐ sau khi của TSCĐ sau = của TSCĐ trước x đánh giá lại
khi đánh giá lại khi đánh giá lại nguyên giá của TSCĐ
</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">Đánh giá TSCĐ theo giá trị còn lại giúp doanh nghiệp xác định được số vốn chưa thu hồi của TSCĐ, biết được hiện trạng của TSCĐ là cũ hay mới để có phương hướng đầu tư TSCĐ, có kế hoạch bổ sung.
<b>4. Vai trò của TSCĐ trong sản xuất kinh doanh </b>
+ TSCĐ góp phần vào phát triển sản xuất, nâng cao chất lượng sản phẩm, thu hồi vốn đầu tư để sản xuất, đem lại lợi nhuận cho doanh nghiệp
+ TSCĐ là điều kiện quan trọng để tăng năng suất lao động xã hội và phát triền nền kinh tế Quốc dân, nó thể hiện một cách chính xác nhất năng lực và trình độ trang bị cơ sở vật chất kỹ thuật của mỗi doanh nghiệp.
Như vậy ta có thể khẳng định TSCĐ là cơ sở vật chất kỹ thuật quan trọng và có ý nghĩa to lớn đối với các doanh nghiệp và tồn nền kinh tế nói chung.
<b>5 . Khấu haoTSCĐ. </b>
<b>5.1. Khấu hao, hao mòn TSCĐ. </b>
Trong quá trình tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh, do chịu tác động bởi nhiều nguyên nhân khác nhau nên TSCĐ bị hao mòn dần . Sự hao mòn của TSCĐ được chia thành :
Hao mịn hữu hình: là sự giảm dần về giá trị sử dụng và giá trị của TSCĐ mà doanh nghiệp sử dụng cùng với sự tác động khách quan mang lại cho quá trình sử dụng.
Hao mịn vơ hình: là hao mịn do sự tiến bộ của khoa học và công nghệ. Với sự phát triển của khoa học và công nghệ, các máy móc, thiết bị khơng ngừng được cải tiến, có tính năng, cơng dụng và cơng suất cao hơn. trên thực tế có những máy móc, thiết bị cịn mới nguyên, chưa sử dụng nhưng chúng đã bị mất giá và bị hao mịn vơ hình .
Vì thế, khấu hao TSCĐ là một yếu tố chi phí hay một khoản mục giá thành .
<b>5.2 . Các phương pháp khấu hao: </b>
<b>5.2.1 . Phương pháp khấu hao tuyến tính (khấu hao theo đường thẳng) </b>
</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">Phương pháp khấu hao binh quân theo thời gian sử dụng TSCĐ. Mức khấu hao cơ bản bình quânhàng năm của TSCĐ được xác định như sau.
NG M<small>k </small>= T
Trong đó: - M<small>k </small>: là mức khấu hao cơ bản bình quân hàng năm của TSCĐ - NG: nguyên giá của TSCĐ
Phương pháp này thì số khấu hao hàng năm cịn được tính bằng tỷ lệ khấu hao hàng năm hàng năm được tính bằng cơng thức:
NG Trong đó: - T<small>k : </small>là tỷ lệ khấu hao củaTSCĐ
- M<small>k : </small>là mức khấu hao năm của TSCĐ - NG : là nguyên giá củ TSCĐ
Tỷ lệ khấu hao tháng của TSCĐ
T<small>h</small> = 12
Ưu điểm của phương pháp này là tính tốn đơn giản. dễ hiểu.
</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">Nhược điểm do mức khấu hao hàng năm được xác định ở mức ổn định khả năng thu hồi vốn chậm, làm cho TSCĐ của doanh nghiệp chịu ảnh hưởng bất lợi của hao mịn vơ hình .
<b>5.2.2 . Phương pháp khấu hao theo số dư giảm dần có điều chỉnh: </b>
Tính chất của phương pháp này là doanh nghiệp xác định thời gian sử dụng của TSCĐ theo quy định tại Chế độ quản lý, sử dụng và trích khấu hao TSCĐ theo công thức sau.
Mức trích khấu hao Giá trị còn lại Tỷ lệ khấu = x hàng năm của TSCĐ của TSCĐ hao nhanh Trong đó:
Tỷ lệ khấu hao nhanh xác định theo công thức:
Tỷ lệ khấu hao Tỷ lệ khấu hao TSCĐ theo Hệ số = x
nhanh (%) phương pháp đường thẳng điều chỉnh Hệ số điều chỉnh xác định theo thời gian sử dụng của TSCĐ tại bảng dưới đây:
Theo phương pháp này vốn được thu hồi nhanh, phòng ngừa được hiện tượng hao mịn vơ hình. Để xác định tỷ lệ khấu hao hàng năm theo thời gian sử dụng sao cho đến năm cuối cùng doanh nghiệp sẽ thu hồi hết vốn đầu tư ban đầu mua sắm TSCĐ, doanh nghiệp phải căn cứ vào nhiều nhân tố, trong đó quan trọng nhất là thời hạn dự kiến sử dụng TSCĐ.
</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">Ưu điểm phản ánh chính xác hơn mức hao mòn TSCĐ vào giá trị sản phẩm, nhanh chóng thu hồi vốn đầu tư mua sắm TSCĐ trong những năm đầu sử dụng, hạn chế các ảnh hưởng của hao mịn vơ hình.
Nhược điểm việc tính tốn mức khấu haovà tỷ lệ khấu hao hàng năm sẽ phức tạp hơn, số tiền trích khấu hao những năm đầulớn nên làm cho tổng sản phẩm tăng giảm sức cạnh tranh giá trị đầu tư ban đầu vào TSCĐ của doanh nghiệp .
<b>5.2.3. Phương pháp khấu hao theo số lượng khối lượng sản phẩm. </b>
TSCĐ trong doanh nghiẹp được trích khấu hao theo phươnh pháp khấu hao theo số lượng, khối lượng sản phẩm:
Căn cứ vào TSCĐ của mình doanh nghiệp xác định tổng hợp số lượng, khối lượng sản phẩm sản xuất theo công suất thiết kế của TSCĐ.
Xác định mức trích khấu hao trong tháng của TSCĐtheo công thức sau Mức trích khấu hao Số lượng sản phẩm Mức trích khấu hao bình qn
trong tháng của TSCĐ = sản xuất trong tháng x tính cho một đơn vị sản phẩm
</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13"><b>6. Lập kế hoạch khấu hao TSCĐ và quản lý sử dụng quỹ khấu hao TSCĐ của doanh nghiệp: </b>
<b>6.1. Kế hoạch khấu hao và phạm vi tài sản cố định phải tính khấu hao </b>
Lập kế hoạch khấu hao TSCĐ hàng năm là một nội dung quan trọng để quản lý và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp
Kế hoạch khấu hao TSCĐ có liên quan chặt chẽ với các bộ phận kế hoạch tài chính khác như kế hoạch chi phí kinh doanh
Mọi tài sản cố định hiện có của doanh nghiệp có liên quan đến hoạt động kinh doanh đều phải trích khấu hao.
Những tài sản ngừng hoạt động để sửa chữa lớn vẫn phải trích khâu hao Bên cạnh đó một số tài sản khơng phải trích khấu hao, như những tài sản khơng tham gia vào hoạt động sản suất kinh doanh và những tài sản cố định phục vụ cho hoạt động phúc lợi. Những tài sản khấu hao hết nhưng vẫn hoạt động .
<b>6.2. Các phương pháp lập kế hoạch khấu hao: </b>
<b>6.2.1. Lập kế hoạch khấu hao theo phương pháp gián tiếp: </b>
Phương pháp lày được thể hiện trên cơ sở có thể xác định số tiền khấu haoTSCĐ dựa theo công thức sau:
M<small>k</small> = NG<small>kh </small>x T<small>k </small>
Trong đó :
nghiệp
- NG<small>kh </small>:nguyên giá bình qn TSCĐ phải tính khấu hao trong kỳ Xác định ngun giá bình qn TSCĐ phải tính khấu hao trong kỳ như sau:
NG<small>kh</small> = NG<small>đ</small> + NGt – NG<small>g</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14">Trong đó:
- NG<small>kh </small>: ngun giá bình qn TSCĐ phải tính khấu hảo trong kỳ - NGđ : nguyên giá TSCĐ phải tính khấu hao ở đầu kỳ khấu hao - NGt ; NG<small>g</small> : nguyên giá bình quân TSCĐ phải khấu hao tăng lên
trong kỳ (hoặc giảm bớt trong kỳ)
NGt x Nt NG<small>g</small> x N<small>g</small> NGt = ; NG<small>g</small> =
<b>6.2.2 .Lập kế hoạch khấu hao theo phương pháp trực tiếp: </b>
Có thể tính tốn khấu hao TSCĐ theo từng tháng, đối với TSCĐ tăng lên hoặc giảm đi thì việc tính khấu hao hay thơi khơng tính kháu hao cũng áp dụng ngun tắc tính trịn tháng. Số tiền khấu hao TSCĐ trong tháng có thể xác định theo cơng thức sáu:
n
KHt =
Trong đó:
-KHt : số tiền khấu hao TSCĐ trong tháng
</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15">Phương pháp này có ưu điểm là kết quả tính tốn chính xác hơn phương pháp gián tiếp. Hơn nữa phương pháp này vừa phù hợp vừa thuận tiện trong việc sử dụng máy tính vào việc lập kế hoạch và phục vụ cho công tác quản lý.
<b>6.2.3 . Quản lý và sử dụng tiền khấu hao TSCĐ trong kỳ. </b>
Theo chế độ tài chính hiện hành, tiền khấu hao đối với TSCĐ trong doanh nghiệp nhà nước được hình thành từ nguồn vốn nhà nước cấp hoặc từ nguồn do doanh nghiệp tự bổ sung .
Đối với tài sản cố định được hình thành bằng nguồn vốn vay, về nguyên tắc tiền khấu hao là một nguồn để trả tiền vay.
Để quản lý và sử dụng có hiệu quả số tiền trích khấu hao TSCĐ của doanh nghiệp được thực hiện hàng tháng. Các doanh nghiệp được chủ động sử dụng toàn bộ số tiền khấu hao luỹ kế thu được để tái đầu tư thay thế đổi mới TSCĐ của mình. Khi chưa có nhu cầu đầu tư tái tạo lại TSCĐ, doanh nghiệp có thể sử dụng linh hoạt số tiền khấu hao thu được để phục vụ các yêu cầu kinh doanh sao cho có hiệu quả cao nhất.
</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16">- Bên cạnh đó yếu tố vốn cũng rất quan trọng chính vì vậy, hiệu quả của việc huy động vốn ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả sử dụng TSCĐ của doanh nghiệp - Ngành nghề kinh doanh tạo ra điểm xuất phát cho doanh nghiệp và tồn tại của doanh nghiệp. Do đó việc sử dụng TSCĐ của mỗi ngành nghề là không giống nhau
- Doanh nghiệp phải có chiến lược kinh doanh là định hướng quan trọng của doanh nghiệp. Từ những chiến lược đề ra doanh nghiệp sẽ có những biện pháp sử dụng tài sản có hiệu quả .
- Trình độ lao động là một nhân tố không thể thiếu, nó sẽ quyết định đến chất lượng của sản phẩm làm ra đủ sức cạnh tranh, và có thể sử dụng những máy móc hiện đại để phục vụ cho sản xuất.
<b>8 .Các biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả TSCĐ </b>
<b>8.1. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản cố định 8.1.1. Hệ số đổi mới TSCĐ trong kỳ </b>
</div><span class="text_page_counter">Trang 17</span><div class="page_container" data-page="17">
<b>8.1.2.Hiệu suất sử dụng TSCĐ trong kỳ </b>
Doanh thu thuần trong kỳ Hiệu suất sử dụng TSCĐ trong kỳ =
Nguyên giá TSCĐ bình quân trong kỳ
Chỉ tiêu này phản ánh 1 đồng TSCĐ trong kỳ tham gia tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu thuần . thông qua chỉ tiêu này cho phép đánh giá trình độ sử dụng vốn cố định của doanh nghiệp.
<b>8.1.3. Hệ số hao mòn TSCĐ: </b>
Chỉ tiêu này phản ánh mức độ hao mòn của TSCĐ trong doanh nghiệp, nếu hệ số này cao chứng tỏ TSCĐ đã hao mòn nhiều, TSCĐ trở lên cũ kỹ, lạc hậu và ngược lại.
Số khấu hao luỹ kế của TSCĐ ở thời điểm đánh giá
</div><span class="text_page_counter">Trang 18</span><div class="page_container" data-page="18">Mức hao phí TSCĐ =
Doanh thu thuần hay lợi nhuận thuần
<b>8.1.5. Mức sinh lời của TSCĐ: </b>
Lợi nhuận thuần Mức sinh lời của TSCĐ =
Nguyên giá bình quân TSCĐ
Chỉ tiêu này phản ánh 1 đồng giá trị nguyên giá bình quân TSCĐ thì mang lại bao nhiêu đồng lợi nhuận thuần.
<b>9.Các biện pháp chủ yếu để bảo toàn và nâng cao hiệu quả sử dụng TSCĐ. </b>
TSCĐ là biệu hiện của vốn cố định trong doanh nghiệp. Để sử dụng có hiệu quả TSCĐ trong các hoạt động đầu tư dài hạn, doanh nghiệp phải thực hiện đầy đủ các quy chế quản lý đầu tư .
Để sử dụng TSCĐ có hiệu quả trong hoạt động sản xuất kinh doanh thường xuyên, doanh nghiệp cần thực hiện các biện pháp để khơng chỉ bảo tồn TSCĐ của doanh nghiệp sau mỗi chu kỳ kinh doanh.
Do đặc điểm TSCĐ là tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh vẫn giữ ngun hình thái vật chất và đặc tính sử dụng ban đầu (đối với TSCĐ hữu hình ). Mà quan trọng hơn là duy trì thường xuyên năng lực sản xuất ban đầu của nó. Điều đó có nghĩa là trong quá trình sử dụng doanh nghiệp phải quản lý chặt chẽ không làm mất mát TSCĐ, thực hiện đúng quy chế sử dụng, bảo dưỡng và sửa chữa TSCĐ nhằm duy trì và nâng cao năng lực hoạt động của TSCĐ.
Phải đánh giá đúng giá trị của TSCĐ tạo điều kiện phản ánh chính xác tình hình biến động của vốn cố định quy mơ vốn phaỉ bảo tồn . Điều chỉnh kịp thời giá
</div><span class="text_page_counter">Trang 19</span><div class="page_container" data-page="19"><b>THỰC TRẠNG VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG TÀI SẢN CỐ </b>
<b>ĐỊNH Ở CÔNG TY CỔ PHẦN MAY HƯNG YÊN </b>
<b>I. QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN MAY HƯNG YÊN </b>
<b>1. Quá trình hình thành và phát triển của cơng ty </b>
Cơng ty cổ phần May Hưng Yên là một doanh nghiệp nhà nước hạch toán kinh tế độc lập, tự chủ về tài chính, có tư cách pháp nhân và chịu sự quản lý trực tiếp của Tổng công ty Dệt may Việt Nam.
Tên đơn vị : Công ty cổ phần may Hưng Yên
Tên giao dịch : Hung Yen Garment Joint stock Company
<i><b>Tên viết tắt:</b></i> HUGACO
<i><b>Trụ sở chính</b></i>: 83 Trưng Trắc - Minh Khai- Thị xã Hưng Yên- Tỉnh Hưng Yên Được thành lập 19/05/1966
<i><b>Ngành nghề kinh doanh</b></i>: Sản xuất các sản phẩm may mặc
Hội đồng quản trị : Gồm 1 chủ tịch hội đồng quản trị và 5 uỷ viên
Các loại sản phẩm chủ yếu của Công ty bao gồm: Áo Jacket các loại, Áo sơ mi các loại, Váy, quần các loại, Áo Shirt, polo,Shiet, quần áo tắm và các loại sản phẩm khác
Công ty cổ phần May Hưng Yên tiền thân là xí nghiệp may Hưng Yên được thành lập ngày 19/5/1966 do Bộ công nghiệp quyết định.
</div>