Tải bản đầy đủ (.doc) (91 trang)

Xây dựng website du lịch Angkor

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (539.94 KB, 91 trang )

Đồ án tốt nghiệp
Mục lục
Trang
Mục lục 1
Mở đầu 5
Sinh viên 5
Bou Chan Than 5
chơng I 6
tổng quan về internet 6
1.1. Khái quát chung về Web 6
1.1.1. Sự ra đời của Internet và Intranet 6
1.1.2. Các dịch vụ Internet 7
a/ Dịch vụ th điện tử 7
b/ Dịch vụ Mailling List 8
c/ Dịch vụ Telnet 8
d/ Dịch vụ Truyền tệp (FTP) 8
e/ Dịch vụ Gopher 9
f/ Dịch vụ WWW 10
1.2. Cấu trúc và mô hình hoạt động của dịch vụ WWW 11
1.2.1. Web Browser 12
a) Netscape Navigator : 12
b)Internet Explorer : 12
1.2.2 Web Server 13
a). Hoạt động của Web Server 14
b). Phần mềm của Web Server 15
1.3. Một số giao thức thờng gặp 16
1.3.1. Họ giao thức TCP/IP 16
a). Mô hình OSI 16
b). Kiến trúc phân lớp trong họ giao thức TCP/IP 20
c). Giao thức liên mạng IP 22
d). Giao thức TCP 24


e). Giao thức UDP 24
f). Giao thức FTP 25
1.3.2). Giao thức HTTP (HyperText Transfer Protocol) 25
1.4. Bộ định vị tài nguyên tổng quát url (Uniform 27
SV: Bou Chan Than Khoa: CNTT Lớp Tin 3 K41
Trang
1
Đồ án tốt nghiệp
Resource Locator) 27
Chơng II 29
Các công cụ phát triển và Ngôn ngữ lập trình 29
2.1. Ngôn ngữ HTML 29
2.1.1. Giới thiệu 29
2.1.2. Cấu trúc của một văn bản HTML 29
2.1.3. Những thẻ chính đợc dùng trong ngôn ngữ HTML 29
a). Loại định nghĩa các danh sách có thứ tự hoặc không thứ
tự 30
b). Loại tag định nghĩa liên kết giữa tài liệu này với tài liệu
khác 30
c). Loại tag định nghĩa bảng 31
d). Loại tag định nghĩa Khung (Frame) 31
e). Loại tag định nghĩa Form 33
2.1.4. HTML Động 34
2.1.5. Ưu nhợc điểm của ngôn ngữ HTML 35
2.2. Ngôn ngữ ASP (Active Server Pages) 35
2.2.1. Giới thiệu chung 36
2.2.2. ASP và HTML 36
2.2.3. ASP và Script 36
2.2.4 ASP và sự phát triển Web 36
2.2.5 Mô hình ASP 37

2.2.6- Sử dụng các Script trong ASP 37
a). Sử dụng ngôn ngữ Script 37
b). Sử dụng biến 38
c). Sử dụng hằng 40
d). Viết các chơng trình con (Procedures) 40
2.2.7. Sử dụng định hớng ASP (ASP Directives) 45
2.2.8. Sử dụng các Thành phần và Đối tợng (Components and
Objects) 47
a.) Tạo ra các Instance của một đối tợng thuộc Component.
47
b.) Tạo ra một Instance từ Java Class 48
c.) Các Component của ActiveX : 48
SV: Bou Chan Than Khoa: CNTT Lớp Tin 3 K41
Trang
2
Đồ án tốt nghiệp
2.2.9. Sử dụng Collection 49
a.) Khái niệm 49
b.) Truy nhập đến các phần tử của Collection 50
c/ Ví dụ chơng trình xử lý Form 53
2.2.10 Try nhập cơ sở dữ liệu 59
a). Tạo một data source 61
b. Kết nối với CSDL 62
c). Truy vấn dữ liệu với đối tợng Connection 62
2.3 Các công cụ phát triển trang Web 64
2.3.1 Microsoft Visual InterDev 64
2.3.2. Microsoft FrontPage 2000 66
chơng III 68
Thiết kế, xây dựng, và cài đặt Web Site 68
du lịch angkor 68

3.1 Mục tiêu của việc thiết kế một Web site 68
3.2 Các thành phần để tạo trang Web 68
3.2.1 Thông tin yêu cầu từ khách hàng 68
3.2.2 Xác định tổng thể 68
3.2.3 Xác định mục tiêu chi tiết 69
3.2.4: Phạm vi thông tin 69
3.2.5. Trang Web cụ thể 69
3.2.6. Trình bày trang Web 69
3.3 Các quá trình phát triển Web site 70
3.4 Thiết kế giao diện 71
3.5 Thiết kế hớng tới ngời sử dụng 71
3.6 Tính ổn định thiết kế 73
3.7 Thiết kế và xây dựng Web site Du lịch Angkor 73
3.7.1 Mục đích của Web site 74
3.7.3 Thiết kế chi tiết cho từng Modul 76
a). Thiết kế cho trang chủ (default.htm) 76
b). Thiết kế cho trang Lịch sử Angkor 77
c). Thiết kế trang tìm kiếm (Search.asp) 82
Kết luận 89
Tài liệu tham khảo 90
SV: Bou Chan Than Khoa: CNTT Lớp Tin 3 K41
Trang
3
§å ¸n tèt nghiÖp
B¶ng chó gi¶i c¸c tõ viÕt t¾t TiÕng anh 91
SV: Bou Chan Than Khoa: CNTT Líp Tin 3 K41
Trang
4
Đồ án tốt nghiệp
Mở đầu

Sự ra đời và phát triển của tin học là một trong những thành quả vĩ
đại nhất của con ngời. Tin học, một công cụ đắc lực giúp con ngời tăng khả
năng làm việc, giúp công việc thuận tiện và nhanh chóng hơn.
Ngày nay những đổi mới trong công nghệ, trong quản lý kinh doanh,
trong lĩnh vực du lịch đều có sự góp phần quan trọng của tin học và kết
hợp với sự ra đời Web của Internet đã mang lại những lợi ích thiết thực, do
vậy trong kỳ làm đồ án tốt nghiệp này em đã chọn đề tài là :
"Xây dựng Web site Du lịch Angkor "
Em xin chân thành cám ơn GS.TS. Nguyễn Thúc Hải đã hớng dẫn,
giúp đỡ tận tình trong quá trình làm đồ án. Đồng thời Em cũng xin cám ơn
các thầy cô giáo trong Khoa Công nghệ thông tin đã giảng dạy cho Em
những kiến thức cơ bản và cũng xin cám ơn các bạn đã góp ý kiến quý báu
để cho Em thực hiện đề tài này thành công.
Đồ án gồm có 4 chơng:
Chơng I: Tổng quát về Internet và Intranet
Giới thiệu chung về Internet và Intranet, lịch sử phát triển, các dịch
vụ Internet, giới thiệu về WWW các kiến trúc và mô hình hoạt động của
WWW.
Chơng II: Các công cụ phát triển và ngôn ngữ lập trình tren Web
Chơng III: Thiết kế và xây dựng Web site Angkor
Chơng IV: Kết luận chung
Sinh viên
Bou Chan Than
SV: Bou Chan Than Khoa: CNTT Lớp Tin 3 K41
Trang
5
Đồ án tốt nghiệp
chơng I
tổng quan về internet
1.1. Khái quát chung về Web

1.1.1. Sự ra đời của Internet và Intranet
Internet có thể định nghĩa nh là một mạng toàn cầu của các máy tính
và các mạng, đợc nối với nhau theo giao thức TCP/IP. Mặc dù đã xuất hiện
đợc hơn 20 năm, nhng Internet cũng chỉ bùng nổ vào những năm gần đây,
nhất là từ khi công nghệ Web ra đời.
Tiền thân của Internet hiện nay là ARPANET, mạng máy tính dựa
trên kỹ thuật chuyển mạch gói đợc xây dựng bởi Bộ Quốc phòng Mỹ vào
năm 1969 vừa để thử nghiệm độ tin cậy của mạng, vừa nhằm kết nối những
cơ sở nghiên cứu với mục đích quân sự. Khởi đầu với quy mô nhỏ nhng
ARPANET đã nhanh chóng thu hút đợc sự chú ý của giới quân sự và khoa
học và đã nhanh chóng bành trớng ra khắp nớc Mỹ.
Ban đầu, Giao thức truyền thông đợc sử dụng trong ARPANET là
NCP (Network control protocol). Tuy nhiên, xuất phát từ nhu cầu thực tế,
các nhà thiết kế ngay từ đầu đã nhận thức đợc rằng ARPANET phải là một
mạng của các mạng máy tính chứ không chỉ đơn thuần là một mạng máy
tính bình thờng. Với mục đích này, từ giữa những năm 70, một họ giao thức
mới đợc phát triển cho ARPANET và dần dần đã thay thế hoàn toàn NCP.
Đó chính là họ giao thức TCP/IP.
Ban đầu, TCP/IP đợc tích hợp vào hệ điều hành Unix. Đến khi các
máy PC xuất hiện thì TCP/IP lại đợc chuyển sang môi trờng PC, cho phép
các máy PC chạy DOS (và Windows sau này) có thể liên kết với các trạm
Unix trên cùng một mạng.
Mạng ARPANET về sau đợc tách ra thành 2 mạng: MILNET cho các
mục đích quân sự và ARPANET mới, nhỏ hơn cho các mục đích phi quân
sự. Hai mạng này liên kết với nhau theo nghi thức TCP/IP - đó chính là
SV: Bou Chan Than Khoa: CNTT Lớp Tin 3 K41
Trang
6
Đồ án tốt nghiệp
mạng Internet ngày nay. Internet là một mạng toàn cầu của các mạng sử

dụng giao thức TCP/IP.
Khi Internet đã phát triển mạnh mẽ và đợc sử dụng rộng rãi thì ngời
ta mới nhận ra một số nhợc điểm của nó: Thứ nhất là thông tin di chuyển
trên Internet hoàn toàn không đợc bảo vệ hữu hiệu. Những kẻ với mu đồ
xấu có nhiều cách để đọc đợc các thông tin quan trọng lu chuyển trên đờng
truyền tín hiệu. Thứ hai Internet chính thức không quản lý bởi bất cứ một cơ
quan hay tổ chức nào (trừ địa chỉ đợc quản lý bởi InterNic). Do đó từ hạ
tầng mạng cho đến phần mềm sử dụng trên Internet và thông tin trên đó
hoàn toàn không bảo đảm đợc tính trật tự và đồng nhất. Chính vì vậy, nhiều
tổ chức lớn có nhiều chi nhánh trên toàn cầu đã xây dựng một mạng riêng
của mình theo mô hình và các tiêu chuẩn của Internet. Những mạng này có
thể hoàn toàn không nối với Internet hay đợc ngăn cách với Internet bởi một
bức tờng lửa (fire wall) bảo đảm an ninh xây dựng bởi phần cứng hoặc
phần mềm hay thông thờng hơn - tổ hợp của cả hai. Những mạng nh vậy đ-
ợc gọi là Intranet. Intranet là một mạng TCP/IP sở hữu bởi một tổ chức, đợc
xây dựng theo các tiêu chuẩn kỹ thuật của Internet.
1.1.2. Các dịch vụ Internet
Một trong các lý do làm nên sự thành công rực rỡ của Internet là các dịch
vụ hữu ích của nó. Dịch vụ nổi tiếng nhất, và cũng phổ biến nhất hiện nay
của Internet là Web. Tuy Internet ra đời và trở nên phổ biến trớc Web rất
lâu. Dới đây là một vài dịch vụ quan trọng của Internet (ngày nay những
dịch vụ vẫn đợc sử dụng và Web đã thay thế đợc chức năng của một vài
dịch vụ trong số đó ).
a/ Dịch vụ th điện tử
Th tín điện tử (E-mail). Đây là một trong những dịch vụ phổ biến nhất
của Internet. Th tín điện tử cho phép một ngời sử dụng gửi các thông báo
đến một ngời hay một nhóm ngời nhận cụ thể và đọc các thông báo đợc gửi
cho họ.
SV: Bou Chan Than Khoa: CNTT Lớp Tin 3 K41
Trang

7
Đồ án tốt nghiệp
b/ Dịch vụ Mailling List
Là cách tốt nhất cung cấp thông tin tới tay nhiều ngời cùng một lúc.
Một "Mailling List" là một danh sách các địa chỉ điện th của những ngời
dùng trong nhóm. Khi có một bức th đợc gửi cho nhóm thì mọi ngời trong
nhóm đều nhận đợc. Qua dịch vụ "Mailling List" ngời ta có thể tạo ra các
nhóm thảo luận. Khi một ngời trong nhóm đa ra ý kiến của mình thì mọi
ngời trong nhóm đều nhận đợc ý kiến đó. Hiện nay có một số chơng trình
dùng để quản lý những "Mailling List" lớn nh Majordomo, ListSer
c/ Dịch vụ Telnet
Telnet ( Terminal Login) là dịch vụ cho phép một ngời sử dụng có thể
truy cập vào một hệ thống mạng bằng một thiết bị đầu cuối (Terminal). Đây
là dịch vụ có ở hầu hết các hệ điều hành Unix, vì vậy nó đợc sử dụng rộng
rãi mặc dù rất sơ sài. Thực chất dịch vụ này chỉ là quá trình chuyển và nhận
ký tự.
Khi dùng dịch vụ Telnet để đăng nhập (Login) vào một hệ thống ở
xa, ngời sử dụng không những truy nhập đợc các tài nguyên về đĩa và các
tệp trên hệ thống mà còn tận dụng đợc tài nguyên về bộ nhớ và khả năng về
bộ vi xử lý trên hệ thống đó.
Dùng dịch vụ Telnet để đăng nhập vào một hệ thống ở xa, ngời sử
dụng sẽ đợc hỏi về tên và mật khẩu để kiểm tra quyền truy nhập hệ thống
của họ. Nh vậy để đăng nhập vào một hệ thống thì ngời sử dụng phải có tài
khoản (Account) trong hệ thống. Hệ thống ở xa luôn sẵn sàng khởi tạo
phiên làm việc (Session) cho ngời sử dụng mọi khi họ đăng nhập. Sau đó
ngời sử dụng có thể làm việc, sử dụng các tài nguyên ở xa. Khi ngời sử
dụng thoát khỏi (Logout) hệ thống thì hệ thống sẽ tự động kết thúc phiên
làm việc đó.
d/ Dịch vụ Truyền tệp (FTP)
SV: Bou Chan Than Khoa: CNTT Lớp Tin 3 K41

Trang
8
Đồ án tốt nghiệp
FTP là một điển hình của hệ thống Client/Server trong đó ngời sử
dụng chơng trình trên máy tính của mình (Client) để liên kết với chơng
trình chạy trên máy tính ở xa (Server) cho phép Client truy cập lấy tệp tin từ
Server về hay truyền tệp tin tới Server. Trên Internet có rất nhiều FTP Server
(tất nhiên trên đó chạy chơng trình FTP) và Client muốn truy cập lấy tệp tin
từ FTP Server ở đâu đó trên Internet cần phải đăng ký quyền sử dụng (nghĩa
là có Login Account trên FTP Server). FTP Server sẽ quyết định cho phép
Client đợc quyền lấy những tệp tin nào.
Đặc biệt có một loại FTP Server gọi là FTP Server nặc danh
(Anonymous). Nó kết nối với máy tính chủ ở xa và thực hiện việc tải tệp về
mà không cần phải đăng ký quyền sử dụng trên máy đó. Tuy nhiên ngời sử
dụng cần lấy tài nguyên thông tin vẫn phải đăng ký trên các FTP Server nặc
danh. FTP Server nặc danh là một trong những phơng tiện chính để phân
phát phần mềm và các nguồn tài nguyên thông tin có trên mạng Internet.
Có một số lớn các phần mềm đủ loại khác và cho nhiều chủng loại hệ thống
máy tính khác nhau lu trữ trên các FTP Server nặc danh và những phần
mềm đó thờng đợc cấp cho ngời sử dụng miễn phí.
FTP cung cấp tất cả các dạng tệp, trên thực tế nó không quan tâm tới
dạng tệp cho dù đó là tệp ASCII hay tệp nhị phân (binary) Sự khác biệt
giữa các tệp ASCII text và tệp nhị phân ở chỗ đối với tệp ASCII khi truyền,
đòi hỏi bên gửi và bên nhận phải chú ý tới các cặp ký tự CR-LF còn với tệp
nhị phân thì đợc chuyển thành một dòng các bít liên tục.
FTP cũng có một số nhợc điểm. Điểm chính là việc truy nhập vào
từng th mục để tìm tệp là một quá trình chậm chạp. Kỹ thuật truyền thống
mà một quản trị mạng dùng để giúp ngời sử dụng tìm tệp là cung cấp một
danh sách đệ quy các điều mà điều này không phải là không rắc rối.
e/ Dịch vụ Gopher

Tra cứu thông tin theo thực đơn (Gopher) dịch vụ này cho phép tìm
kiếm thông tin theo chủ đề dựa trên hệ thống thực đơn (Menu). Dịch vụ
Gopher hoạt động theo mô hình Khách/Chủ (Client/Server). ở phía khách
SV: Bou Chan Than Khoa: CNTT Lớp Tin 3 K41
Trang
9
Đồ án tốt nghiệp
hàng, ngời sử dụng dùng một phần mềm gọi là "Gopher Client" để tuy
nhập và tra cứu thông tin trên máy phục vụ gọi là "Gopher Server.
Khi ngời sử dụng có một yêu cầu đối với Gopher Server, thì Gopher
Server sẽ trả cho ngời sử dụng một danh sách các chủ đề thông tin đợc tổ
chức dới dạng một thực đơn. Trong chủ đề thông tin có thể bao gồm nhiều
dạng chủ đề thông tin nhỏ nữa Ngời sử dụng có thể chọn một mục thông
tin bất kỳ để xem hoặc duyệt qua lại giữa các đề mục thông tin bất kỳ để
chọn đề mục thích hợp.
f/ Dịch vụ WWW
Ngày nay, World Wide Web (WWW hay Web) và Internet đã trở
thành những khái niệm quen thuộc trên thế giới. Trong các quảng cáo trên
các chơng trình TV và trong các báo, tạp chí của chúng ta đã bắt đầu xuất
hiện cả địa chỉ các trang Web (địa chỉ này đợc gọi là các URL-Uniform
Resource Locators). Nh vậy Web là gì ?
Web là gì ?
Để hiểu đợc Web, trớc hết phải hiểu qua về Hypertext. Hypertext là
những dữ liệu gồm những phần liên kết với các dữ liệu khác. Từng phần có
thể liên kết bất cứ nơi nào, trong một tài liệu hầu nh không kết thúc. Trong
ngôn ngữ của Web, một tài liệu của Hypertext gồm phần dữ liệu và phần có
thể liên kết với những tài liệu khác. Chơng trình dùng để đọc một tài liệu
Hypertext gọi là Browser.
Nh vậy Web là một sự cố gắng tổ chức tất cả các thông tin trên
Internet bằng việc cài đặt các tài liệu ở dạng Hypertext.

Sự ra đời và phát triển của Web
Web đã đợc phát triển tại Thuỵ sỹ, tại trung tâm nghiên cứu CERN.
T tởng này đợc đa ra nhằm giúp các nhà vật lý học của CERN chia sẻ công
việc của họ và dùng chung những thông tin trong nhóm. Chẳng bao lâu
sau, t tởng của Web đã đợc mở rộng và áp dụng vào Internet nh một kỹ xảo
của việc truy cập thông tin và các dịch vụ của Internet.
SV: Bou Chan Than Khoa: CNTT Lớp Tin 3 K41
Trang
10
Đồ án tốt nghiệp
Dịch vụ World Wide Web (Gọi tắt là dịch vụ Web) là một dịch vụ
mới nhất trên Internet nhng đã khẳng định đợc tầm quan trọng cũng nh khả
năng lớn mạnh của nó. Web đợc xây dựng theo mô hình Khách/Chủ, trong
đó ngời sử dụng có thể truy cập tra cứu thông tin ở nhiều dạng khác nhau
nh văn bản, âm thanh, hình ảnh khả năng trình bày của Web rất linh động
đẹp mắt. Đặc biệt Web cho phép liên kết các tài nguyên khác nhau trên
mạng cũng nh khả năng tích hợp nhiều các dịch vụ khác nhau nh FTP,
WIAS, Gopher trên cùng một dịch vụ. Web hoạt động dựa trên ngôn ngữ
đánh dấu các siêu văn bản.
Web có các đặc tính u việt hơn hẳn và đồng thời khắc phục đợc các
nhợc điểm của nhiều dịch vụ thông tin khác nhau nên đợc rất nhiều ngời sử
dụng. Đây là dịch vụ đợc nhiều ngời sử dụng nhất hiện nay.
1.2. Cấu trúc và mô hình hoạt động của dịch vụ WWW
Web đợc xây dựng và hoạt động theo mô hình Khách/Chủ
(Client/Server). Hình 1.1 mô tả hoạt động của Web.
Các Web khách hàng (Web Client) gửi yêu cầu tới máy phục vụ
(Web Server) để lấy một t liệu hay thông tin nào đó trên máy phục vụ. Máy
phục vụ sau khi nhận yêu cầu đó, phân tích và tìm kiếm thông tin. Nếu thấy
sẽ gửi thông tin đó cho khách hàng (thực chất khách hàng đó dùng phần
mềm Web Browser để truy cập thông tin và máy phục vụ dùng một phần

mềm gọi là Web Server).
SV: Bou Chan Than Khoa: CNTT Lớp Tin 3 K41
Trang
11
Request URL
Máy trạm
Web Browser Web Server


Response(html)
Máy Web server
Hình 1.1
Đồ án tốt nghiệp
1.2.1. Web Browser
Web browser (trình duyệt Web) là công cụ truy xuất dữ liệu trên
Internet/Intranet, là phần mềm giao diện trực tiếp với ngời sử dụng. Nó có
khả năng thực hiện yêu cầu của ngời sử dụng. Sau đó Web browser sẽ đợi
thông tin từ Web server, từ những máy phục vụ (Servers) của các dịch vụ đ-
ợc gọi tới, hoặc từ các Web browser khác rồi trả lại kết quả cho ngời đã yêu
cầu.
Hiện nay trên thị trờng có rất nhiều các Web Browser khác nhau (rất
nhiều trong số đó là miễn phí). Hai Browser mạnh nhất hiện nay là
Netscape Navigator của hãng Netscape và Internet Explorer của hãng
Microsoft. Tính năng của hai trình duyệt này tơng đơng nhau.
a) Netscape Navigator :
Là sản phẩm của Netscape Communication Corporation ra đời vào
năm 1994. Netscape Navigator là một phần mềm với đầy đủ tính năng cần
thiết. Nó hỗ trợ HTTP, Email, Gopher, FTP, Telnet, WAIS, và Usenet news.
Netscape có thể sử dụng FTP để nhận các File Server ở xa, có thể truy tìm
cơ sở dữ liệu trên WAIS, hỗ trợ các tính năng Gopher chuẩn và thậm chí có

thể chạy các phiên Telnet từ các trạm nối với Internet.
Netscape không thể thay thế cho một số tiện ích chuẩn nh WS-FTP
(một phần mềm FTP thông dụng). Nhng nó có khả năng tạo cho ngời sử
dụng cảm nhận các dịch vụ này là trong suốt. Tơng tự nh các trình duyệt
Web khác, Netscape hỗ trợ phần mềm Viewer từ bên ngoài để xử lý các
dạng dữ liệu mà bản thân nó không xử lý đợc. Các phần mềm này bao gồm
khả năng xem các tệp Video số hoá và âm thanh số.
Đặc tính quan trọng nhất của Netscspe so với các phần mềm khác là
nó đa ra các chuẩn mở rộng cho ngôn gnữ HTML. Các mở rộng này tạo ra
tính không tơng thích giữa văn bản định dạng theo kiểu Netscape và văn
bản HTML thông dụng. Tuy nhiên các mở rộng này lại đợc sử dụng rộng
rãi.
b)Internet Explorer :
SV: Bou Chan Than Khoa: CNTT Lớp Tin 3 K41
Trang
12
Đồ án tốt nghiệp
Sau sáu tháng tập trung nỗ lực nhằm đa các khả năng của Internet
vào thế giới PC, vào khoảng giữa năm 1995, Microsoft đã đa ra thị trờng
phần mềm mới Internet Explorer và lập tức nó đợc chấp nhận sử dụng. Tại
Mỹ, có trên 15 triệu ngời kết nối Internet sử dụng trình duyệt Internet
Explorer.
Internet Explorer đợc xây dựng có nhiều tính năng giống với
Netscape Navigator. Nó cũng hỗ trợ chuẩn HTML và SSL (Secure Sockets
Layer - chuẩn về an toàn bảo mật thông tin trên Internet), quản lý đợc nhiều
loại tệp tin, cài đặt trình trợ giúp (helper) để hiển thị và trình bày dữ liệu, có
giao diện tiện dụng, dễ hiểu và dễ cài đặt. Để cạnh tranh với Netscape, các
phiên bản của Internet Explorer đợc phát hành miễn phí kèm theo
Windows.
1.2.2 Web Server

Web Server là phần mềm đóng vài trò phục vụ (Server). Khi thực
hiện, nó nạp vào bộ nhớ và đợi các requests từ nơi có yêu cầu. Requests có
thể xuất phát từ các Web Browser hoặc có thể để từ các Web Server khác.
Trong cả hai trờng hợp trên, ta quy ớc đối tợng gửi yêu cầu là khách hàng
(client). Yêu cầu gửi tới Server thờng là đòi hỏi về t liệu, thông tin nào đó
SV: Bou Chan Than Khoa: CNTT Lớp Tin 3 K41
Trang
13
Web browser
FTP Server
Web server Gateway
Other Server
Gopher Server
Gopher
HTTP
FTP
Quá trình xử lý yêu cầu
Hình 1.2
Đồ án tốt nghiệp
mà ta gọi chung là tài nguyên. Khi nhận đợc yêu cầu, Web Server phân tích
yêu cầu để xác định xem dữ liệu mà client muốn là gì (quá trình xử lý yêu
cầu). Sau đó sẽ xử lý và trả kết quả cho khách hàng. Nh trên hình vẽ ta thấy
Web Server có thể gọi các gateway và coi đó nh cổng ra vào nguồn thông
tin trong hệ thống hay trên mạng Internet.
Web Server cũng nh các Server khác đều trên máy tính kết nối với
mạng. Điều này đòi hỏi máy phải đợc cài đặt phần mềm giao tiếp mạng và
phần cứng thích hợp. Hầu hết các giao thức hệ thống thông tin, bao gồm
HTTP, FTP, Wais, NNTP, đều chạy trên nền bộ giao thức TCP/IP.
a). Hoạt động của Web Server
Web Server thực chất là phần mềm đợc cài đặt trên máy chủ nhằm để

xử lý và đáp ứng yêu cầu gửi đến từ máy trạm. Kết quả trả về đợc thể hiện
dới hình thức là những trang Web. Khi thực hiện, đầu tiên Web Server thực
hiện phân tích tham số dòng lệnh (command line) để xác định cổng truyền
thông, nơi đặt tệp cấu hình của Server. Nếu tham số dòng lệnh không có,
Web Server sẽ coi cổng ngầm định là cổng đợc khai báo trong tệp cấu hình
httpd.conf và coi nh tệp cấu hình nằm trong th mục ngầm định conf. Sau
đó nó tiến hành đọc và phân tích các tệp cấu hình (configuration files) để
xác định các thông số cấu hình sẽ đợc sử dụng trong suốt quá trình hoạt
động. Các thông số này bao gồm số hiệu cổng truyền thông (ServerPort),
định danh của ngời dùng, định danh nhóm (UserID và GroupID), th mục
gốc của Web Server (ServerRoot) cũng nh th mục gốc nơi đặt tất cả tài liệu
HTML (DocumentRoot), tên của tệp homepage. Các thông số thu đợc sau
khi đọc và phân tích trong file cấu hình sẽ đợc lu trong bộ nhớ máy tính,
sau đó Web Server ở trạng thái đợi các yêu cầu gửi đến từ khách hàng tại
cổng đã chỉ định. Phần mềm Web Browser sẽ thiết lập một phiên làm việc
theo giao thức TCP/IP với Web Server trên máy tính có tên Hirs0506 với số
hiệu cổng làm việc là 8080. Khi Web Server nhận đợc Requests này, nó
phân tích Requests để xác định dữ liệu máy khách đòi hỏi. Trong ví dụ này,
máy khách yêu cầu Web Server tài liệu Test.html. Nh ta đã biết tất cả tài
liệu đều phải đợc đặt tại th mục tài liệu gốc (DocumentRoot). Vì vậy ta phải
có chiến lợc sắp xếp dữ liệu một cách hợp lý trong th mục tài liệu gốc. Tuy
SV: Bou Chan Than Khoa: CNTT Lớp Tin 3 K41
Trang
14
Đồ án tốt nghiệp
nhiên, với mỗi Web Server có chiến lợc sắp xếp riêng, ví dụ nh trên Apache
Server, th mục tài liệu gốc trên Web Server là htdocs, tất cả tài liệu dùng để
phục vụ yêu cầu đều phải chứa trong th mục này. Tuy nhiên ta có thể thiết
lập các tham số Alias trong tệp cấu hình httpd.cong để tạo th mục giả,
nghĩa là tài liệu phục vụ có thể nằm nơi khác (có thể nằm tại Local) vẫn đợc

hiểu nh nằm trong th mục gốc (vẫn đảm bảo trong suốt đối với ngời sử
dụng). Khi xác định đợc nội dung yêu cầu, Web Server sẽ tìm t liệu đợc yêu
cầu và gửi cho Web Browser t liệu đó thông qua giao HTTP, một mặt lu trữ
t liệu đó vào cache. Web Browser nhận đợc t liệu từ Web Server, hiển thị
các thông tin trên màn hình và kết thúc phiên kết nối TCP/IP đã đợc thiết
lập với Web Server. Tất cả các t liệu trớc khi gửi cho máy có yêu cầu đều đ-
ợc lu vào cache để khi nhận đợc một yêu cầu mới về một dữ liệu nào đó,
Web Server luôn tìm trong cache trớc. Nếu trong cache có t liệu đó, nó sẽ
nhanh chóng lấy đợc t liệu và gửi về cho máy đã yêu cầu. Còn nếu trong
cache không có, lúc đó Web Server sẽ bắt đầu việc tìm kiếm tài nguyên
trong th mục gốc. Với trờng hợp Web Server uỷ quyền (Proxy Server), quá
trình thực hiện nh sau :
Trong hình minh họa trên khi Web Server A nhận đợc yêu cầu mà tài
liệu yêu cầu lại không có trên Server mà lại nằm trên máy tính khác thì
Web Server A phải thiết lập phiên làm việc TCP/IP với máy tính ở xa (gọi là
Web Server B), khi đó Web Server A lại đóng vài trò của máy yêu cầu. Khi
Web Server A nhận đợc t liệu test.htnl từ máy Web Server B, phiên làm việc
với Web Server B này kết thúc, tài liệu sẽ đợc trả về máy yêu cầu ban đầu.
b). Phần mềm của Web Server
SV: Bou Chan Than Khoa: CNTT Lớp Tin 3 K41
Trang
15
Web Server từ xa
Yêu cầu tệp test.html
155.125.140.2
Web
Server B
Web
Browser
Web

Server A
Trả về tệp Test.html
TCP/IP
Máy trạm gửi
yêu cầu
155.132.150.72
155.145.160.75
Hình 1.3
Đồ án tốt nghiệp
Hiện nay có một số phần mềm Web Server đang đợc sử dụng trên thế
giới.
+ Internet Information Server : là sản phẩm của Microsoft, dùng
cho Windows NT
+ Personal Web Server : là sản phẩm của Microsoft, dùng cho
Windows 9X
+ Webquest : là sản phẩm của Questar dùng cho Windows NT và
Windows 9X
+ Oracle Web Server: là sản phẩm của oracle có thể chạy trên hầu
hết các môi trờng khác nhau, do vậy ngời sử dụng ít phải phụ thuộc vào cấu
hình phần cứng.
1.3. Một số giao thức thờng gặp
1.3.1. Họ giao thức TCP/IP
Để nắm đợc họ giao thứcTCP/IP chúng ta cùng tìm hiểu mô hình
tham chiếu OSI.
a). Mô hình OSI
Khi thiết kế, các nhà thiết kế tự do lựa chọn kiến trúc mạng riêng của
mình. Từ đó dẫn đến tình trạng không tơng thích giữa các mạng: phơng
pháp truy nhập đờng truyền khác nhau, sử dụng họ giao thức khác nhau
v.v Sự không tơng thích đó làm trở ngại cho sự tơng tác của ngời sử dụng
giữa các mạng khác nhau. Nhu cầu trao đổi thông tin càng lớn, trở ngại đó

càng không thể chấp nhận đợc đối với ngời sử dụng. Sự thúc bách của
khách hàng đã khiến cho nhà sản xuất và nhà nghiên cứu, thông qua các tổ
chức chuẩn hoá quốc gia và quốc tế tích cực và tìm kiếm một sự hội tụ cho
các sản phẩm mạng trên thị trờng. Để có đợc điều đó, trớc hết cần xây
dựng một khung chuẩn một kiến trúc mạng để làm căn cứ cho các nhà thiết
kế và chế tạo sản phẩm về mạng.
Vì lý do đó, Tổ chức chuẩn hoá quốc tế (International Organization
for standardization viết tắt là ISO, thành lập năm 1977) một tiểu ban nhằm
phát triển một khung chuẩn kiến trúc mạng. ISO đã xây dựng xong Mô
SV: Bou Chan Than Khoa: CNTT Lớp Tin 3 K41
Trang
16
Đồ án tốt nghiệp
hình tham chiếu cho việc nối kết các hệ thống mở (Reference Model for
Open Systems Interconnection hay gọn hơn : OSI Referance Model) vào
năm 1984. Mô hình này đợc dùng làm cơ sở để nối kết các hệ thống mở
phục vụ cho các ứng dụng phân tán và mô hình này đợc sử dụng để qui ớc
sự biến đổi của một đơn vị dữ liệu từ dạng tín hiệu điện cho đến dạng dữ
liệu ngời dùng có thể hiểu đợc và ngợc lại.
Quá trình biến đổi của một đơn vị dữ liệu để có thể truyền đợc từ
máy này sang máy kia đợc chia thành 7 lớp từ cao xuống thấp ở máy gửi và
từ thấp lên cao ở máy nhận. Để có thể hiểu rõ hơn, ta xem hình minh hoạ:
Hai máy A (Host A) và máy B (Host B) trao đổi thông tin với nhau.
Gói tin đi từ tầng cao nhất của máy gửi A lần lợt xuống các lớp dới. Tại các
lớp bên dới, gói tin biến đổi, nhận thêm các thông tin tơng ứng với mỗi lớp
cho đến tận lớp cuối (Physical Layer) để sau đó truyền ra ngoài đờng mạng
dới dạng các tín hiệu điện tử. Tại máy nhận B gói tin đi ngợc lại từ dới lên
trên, làm ngợc lại những bớc đã thực hiện tại máy gửi cho đến lớp trên
cùng.
SV: Bou Chan Than Khoa: CNTT Lớp Tin 3 K41

Trang
17
§å ¸n tèt nghiÖp
SV: Bou Chan Than Khoa: CNTT Líp Tin 3 K41
Trang
18
Đồ án tốt nghiệp
Trong mô hình OSI, mục đích của mỗi lớp là cung cấp các dịch vụ
cho lớp liền kề, mô tả chi tiết cách thức cài đặt của các dịch vụ này. Mỗi lớp
chỉ giao tiếp với lớp bên nó thông qua giao diện. Mỗi một lớp trên của một
máy tính hoạt động nh thể giao tiếp trực tiếp với lớp tơng ứng trên máy kia,
nhng thực ra nó vẫn trải qua lần lợt từng bớc tại những lớp bên dới. Vì vậy
ta coi liên kết giữa hai lớp tơng ứng trên hai máy tính là "liên kết tiếp ảo
(Virtual Link)". Tập các qui tắc đợc sử dụng cho giao tiếp giữa các lớp đợc
gọi là giao thức (Protocol).
SV: Bou Chan Than Khoa: CNTT Lớp Tin 3 K41
Trang
19
Truyền gói tin giữa hai máy tính dựa theo mô hình
tham chiếu OSI. Hình 1.4
Application Layer
Presentation Layer
Session Layer
Transport Layer
Network Layer
Data Link Layer
Physical Layer
Application Layer
Presentation Layer
Session Layer

Transport Layer
Network Layer
Data Link Layer
Physical Layer
Máy A Máy B
Đ ờng truyền vật lý
Đồ án tốt nghiệp
b). Kiến trúc phân lớp trong họ giao thức TCP/IP
Nếu mô tả kiến trúc mạng sử dụng giao thức TCP/IP theo kiến trúc
mô hình phân tầng dựa trên mô hình tham chiếu OSI ta có thể vẽ hình sau:
Trong mô hình bốn tầng của mạng TCP/IP, khi truyền dữ liệu từ tầng
ứng dụng (Application Layer) cho đến tầng truy nhập mạng (Network
Access Layer) thì tại mỗi tầng đều nối thêm phần điều khiển của mình vào
gói tin. Thông tin điều khiển này đợc dựa vào phần Header. Các thông tin đ-
ợc đặt kế tiếp nhau tại phần Header của gói tin. Việc thêm thông tin điều
khiển tại mỗi tầng vào gói tin đợc gọi là quá trình đóng gói dữ liệu
(Encapsulation). Quá trình nhận dữ liệu đợc diễn ra theo chiếu ngợc lại,
SV: Bou Chan Than Khoa: CNTT Lớp Tin 3 K41
Trang
20

Mô hình tham chiếu OSI
Mô hình theo kiến trúc TCP/IP
(7) Application Layer
(6) Presentation Layer
(5) Session Layer
(4) Transport Layer
(3) Network Layer
(2) Data Link Layer
(1) Physical Layer

(4) Application Layer
Bao gồm các ứng dụng và tiến
trình sử dụng trên mạng.
(3) Transport Layer
Cung cấp các dịch vụ truyền dữ liệu
(2) Internet Layer
Định nghĩa đơn vị truyền, tìm
đ ờng truyền dữ liệu
(1) Network Access Layer
Biến đổi gói tin để truyền qua
đ ờng mạng
Hình 1.5
Đồ án tốt nghiệp
mỗi tầng sẽ tách thông tin điều khiển tơng ứng ra khỏi phần Header của gói
tin trớc khi đẩy gói tin lên tầng trên, quá trình này gọi là quá trình mở gói
tin(Decapsulation).
Ta xem xét nhiệm vụ từng tầng của mô hình lớp TCP/IP
Tầng 1- Tầng truy nhập mạng (Network Access Layer)
Network Access Layer là tầng thấp nhất trong cấu trúc phân tầng của
TCP/IP. Nhng giao thức ở tầng này cung cấp cho hệ thống để truyền dữ liệu
trên các tầng vật lý khác nhau của mạng. Nó định nghĩa cách thức truyền
các khối dữ liệu (Datagram) IP. Các giao thức ở tầng này phải nắm đợc cấu
trúc vật lý mạng tầng dới cũng nh cấu trúc gói tin, địa chỉ để có thể định
dạng chính xác dữ liệu sẽ đợc truyền đi tuỳ thuộc vào từng loại mạng cụ
thể.
Chức năng định dạng dữ liệu trớc khi truyền ở tầng này bao gồm việc
đóng gói dữ liệu IP thành các frame để truyền trên mạng và việc sắp xếp
địa chỉ IP tơng ứng với mọi địa chỉ "cứng " cho node mạng.
Tầng 2- Tầng liên mạng
Là tầng bên trên của tầng Network Access trong cấu trúc phân tầng

TCP/IP. Internet Protocol (IP) là giao thức điển hình của tầng Internet. Mục
đích chính của IP là cung cấp khả năng kết nối mạng con thành liên mạng
để trao đổi dữ liệu.
IP bao gồm một số chức năng nh sau:
Định nghĩa các khối đơn vị dữ liệu (Datagram).
Định nghĩa hệ thống địa chỉ IP.
Truyền dữ liệu từ tầng Transport và tầng Network.
Tìm đờng để gửi các gói dữ liệu tới máy khác.
Thực hiện phân mảnh và tổng hợp dữ liệu.
SV: Bou Chan Than Khoa: CNTT Lớp Tin 3 K41
Trang
21
Đồ án tốt nghiệp
IP là giao thức cung cấp dịch vụ truyền thống theo kiểu "không liên
kết"(connectionless). Điều đó làm đơn giản việc cài đặt hệ thống, nhng
không đảm bảo tính đúng đắn của dữ liệu truyền.
Tầng ba- Tầng giao vận (Transport Layer)
Hai giao thức điển hình trong tầng này là TCP (Transmission Control
Protocol) và UDP (User Datagram Protocol). TCP cung cấp dữ liệu, truyền
tải dữ liệu tin cậy kèm theo khả năng phát hiện và sửa lỗi. Còn UDP cung
cấp các công cụ để can thiệp trực tiếp đến các dịch vụ lu chuyển datagram.
Cả hai giao thức này đều truyền dữ liệu giữa tầng Internet và tầng ứng dụng.
Giống nh IP, giao thức UDP thuộc loại giao thức không liên kết. Trong hệ
thống mạng UDP, dữ liệu đợc truyền trực tiếp, UDP sử dụng 16 bit để ghi
nhận cổng nguồn và cổng đích trong phần Header của gói tin.
Tầng bốn- Tầng ứng dụng (Application Layer)
Tầng ứng dụng là tầng nằm trên cùng trong cấu trúc phân tầng của mạng
TCP/IP. Tầng này bao gồm tất cả các tiến trình sử dụng giao thức của tầng
Transport để truyền dữ liệu. Có nhiều giao thức ứng dụng xây dựng nên các
dịch vụ phổ biến tại tầng này nh:

- Telnet: Cung cấp khả năng truy nhập từ xa thông qua mạng
- FTP: Dùng để truyền File trên mạng
- SMTP: Truyền th điện tử
- Các dịch vụ khác nh Gopher, News, WWW
c). Giao thức liên mạng IP
Mục đích chính của IP là cung cấp khả năng kết nối các mạng con
thành liên mạng để truyền dữ liệu. Vai trò của IP tơng tự vai trò của giao
thức tầng mạng trong mô hình OSI.
IP là một giao thức kiểu " không liên kết " (connectionless) có nghĩa
là không cần có giai đoạn thiết lập liên kết trớc khi truyền dữ liệu. Đơn vị
dữ liệu dùng trong IP đợc gọi là datagram. Mỗi đĩa chỉ IP có độ dài 32 bits
đợc tách thành 4 vùng (mỗi vùng 1 byte), có thể đợc biểu thị dới dạng thập
phân, bát phân, thập lục phân hoặc nhị phân. Cách viết phổ biến nhất là
SV: Bou Chan Than Khoa: CNTT Lớp Tin 3 K41
Trang
22
Đồ án tốt nghiệp
dùng ký pháp thập phân có dấu chấm ( dotted decimal notation) để tách các
vùng. Mục đích của địa chỉ IP là để định danh duy nhất cho một host bất kỳ
trên liên mạng. Do tổ chức và độ lớn của các mạng con (subnet) của liên
mạng có thể khác nhau, ngời ta chia các địa chỉ IP thành 5 lớp, ký hiệu là A,
B, C, D và E. Cần lu ý rằng các địa chỉ IP đợc dùng để định danh các host
và mạng ở tầng mạng của Mô hình OSI, và chúng không phải là các địa chỉ
vật lý (hay địa chỉ MAC) của các trạm đó trên một mạng cục bộ (Ethernet,
Token Ring, ). Trên một mạng cục bộ nh vậy, hai trạm chỉ có thể liên lạc
với nhau nếu chúng biết địa chỉ vật lý của nhau. Nh vậy vấn đề đặt ra là
phải thực hiện ánh xạ giữa địa chỉ IP ( 32 bits) và địa chỉ vật lý (48 bits) của
một trạm. Giao thức ARP ( Address Resolution Protocol) đã đợc xây dựng
để chuyển đổi từ địa chỉ IP sang địa chỉ vật lý khi cần thiết. Ngợc lại, giao
thức RARP (Reverse Address Resolution Protocol) đợc dùng để chuyển đổi

từ địa chỉ vật lý sang địa chỉ IP. Chú ý rằng cả RARP đều không phải là bộ
phận của IP. IP sẽ dùng đến chúng khi cần. Một giao thức khác cũng liên
quan trực tiếp đến IP, đó là ICMP (Internet Control Message Protocol). Giao
thức này thực hiện chuyển các thông báo điều khiển ( báo cáo về các tình
trạng lỗi trên mạng, ) giữa các gateway hoặc trạm của liên mạng. Tình
trạng lỗi có thể là : một gateway không thể tới đợc đích của nó hoặc một
router không đủ bộ nhớ đệm để lu và chuyển một datagram, Một thông
báo ICMP đợc tạo và chuyển cho IP. IP sẽ " bọc" (encapsulate) thông báo
đó với một IP header và truyền đến cho router hoặc trạm đích. Để kết thúc
phần trình bầy về IP, chúng ta có thể tóm tắt các bớc thực hiện bởi một thực
thể IP nh sau:
Đối với thực thể IP ở trạm nguồn, khi nhận đợc một primitive SEND từ
tầng trên, nó thực hiện các bớc sau đây:
1. Tạo một IP datagram dựa trên các tham số của primitive SEND
2. Tính checksum và ghép vào header của datagram.
3. Ra quyết định chọn đờng: hoặc là trạm đích nằm trên cùng mạng
hoặc một gateway sẽ đợc chọn cho chặng tiếp theo.
4. Chuyển datagram xuống tầng dới để truyền qua mạng.
Đối với gateway, khi nhận đợc một datagram quá cánh, nó thực hiện
các động tác sau:
SV: Bou Chan Than Khoa: CNTT Lớp Tin 3 K41
Trang
23
Đồ án tốt nghiệp
1. Tính checksum, nếu bất cập thì loại bỏ datagram.
2. Giảm giá trị của tham số Time-to-Live. Nếu thời gian đã hết thì
loại bỏ datagram.
3. Ra quyết định chọn đờng.
4. Phân loại datagram, nếu cần.
5. Kiến tạo lại IP header, bao gồm giá trị mới của các vùng Time-to-

Live, Fragmentation và checksum.
6. Chuyển datagram xuống tầng dới để truyền qua mạng.
Cuối cùng, khi một datagram đợc nhận bởi thực thể IP ở trạm đích, nó
sẽ thực hiện các công việc sau:
1. Tính checksum. Nếu bất cập thì loại bỏ datagram.
2. Tập hợp các đoạn của datagram ( nếu có phân đoạn)
3. Chuyển dữ liệu và các tham số điều khiển lên tầng trên bằng cách
dùng primitive DELIER.
d). Giao thức TCP
TCP là một giao thức kiểu " có liên kết" (connection-oriented), nghĩa
là cần thiết lập liên kết (lôgic) giữa một cặp thực thể TCP trớc khi trao đổi
dữ liệu với nhau.
Lu ý TCP data ( độ dài thay đổi) : chứa dữ liệu của tầng trên, có độ dài
tối đa ngầm định là 536 bytes một cổng kết hợp với một địa chỉ IP tạo
thành một socket duy nhất trong liên mạng. Dịch vụ TCP đợc cung cấp nhờ
một liên kết lôgic giữa một cặp socket. Một socket có thể tham gia nhiều
liên kết với các socket ở xa khác nhau. Trớc khi truyền dữ liệu giữa 2 trạm
cần phải thiết lập một liên kết TCP giữa chúng và khi không còn nhu cầu
truyền dữ liệu thì liên kết đó sẽ đợc giải phóng. Cũng giống nh ở các giao
thức khác, các thực thể ở tầng trên sử dụng TCP thông qua các hàm dịch vụ
nguyên thuỷ (service primitives), hay còn gọi là các lời gọi hàm (function
calls).
e). Giao thức UDP
SV: Bou Chan Than Khoa: CNTT Lớp Tin 3 K41
Trang
24
Đồ án tốt nghiệp
UDP (User Datagram Protocol) là giao thức "không liên kết" đợc sử
dụng thay thế cho TCP ở trên IP theo yêu cầu của ứng dụng. Khác với TCP,
UDP không có chức năng thiết lập và giải phóng liên kết. Tơng tự nh IP nó

cũng không cung cấp các cơ chế báo nhận (acknowledgment), không sắp
xếp tuần tự các đơn vị dữ liệu (datagram) đến và có thể dẫn đến tình trạng
mất hoặc trùng dữ liệu mà không hề có thông báo lỗi cho ngời gửi. Tóm lại
là nó cung cấp các dịch vụ giao vận không tin cậy nh trong TCP.
UDP cung cấp cơ chế gán và quản lý các số hiệu cổng (port number)
để định danh duy nhất cho các ứng dụng chạy trên một trạm của mạng. Do
ít chức năng phức tạp nên UDP có xu thế hoạt động nhanh hơn so với TCP.
Nó thờng đợc dùng cho các ứng dụng không đòi hỏi độ tin cậy cao trong
giao vận.
f). Giao thức FTP
FTP là một phơng pháp hỗ trợ cho các mạng ở xa. Đây là giao thức
cho phép chuyển các tập tin tài liệu đơn giản. Có nhiều máy phục vụ FTP
cung cấp một lợng thông tin lớn dới dạng tập tin. Dữ liệu trong các tập tin
này không thể truy cập trực tiếp, thay vào đó toàn bộ tập tin phải đợc
chuyển từ máy phục vụ FTP đến máy phục vụ cục bộ. Đây là chơng trình
chuyển tập tin cho môi trờng TCP/IP và đợc thực hiện tại tầng ứng dụng
(Application Layer) trong mô hình OSI. Giao thức phổ biến nhất đợc dùng
để gửi tập tin giữa các máy tính là File Transfer Protocol (FTP). FTP cho
phép chuyển cả hai loại tập tin dạng văn bản và dạng nhị phân.
1.3.2). Giao thức HTTP (HyperText Transfer Protocol)
Web Server và Web Browser giao tiếp với nhau thông qua giao thức
HTTP.
Để phát triển các ứng dụng giao tiếp trên Web tựa HTML, ngời thiết
kế Web phải nắm đợc các Browser tơng tác với các HTTP Server nh thế
nào. Quá trình tơng tác này bao gồm hai phần liên quan với nhau.
Phần thứ nhất có thể hiểu là giao thức HTTP mà thông qua đó Web
Browser gửi thông tin đến HTTP Server. HTTP cung cấp các kỹ thuật trao
SV: Bou Chan Than Khoa: CNTT Lớp Tin 3 K41
Trang
25

×