Tải bản đầy đủ (.doc) (104 trang)

70 Kế toán nguyên vật liệu ở Công ty TNHH Kim khí Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (468.25 KB, 104 trang )

Luận văn tốt nghiệp

Lời cảm ơn
Trước tiên, em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc nhất đến tất cả các Thầy Cơ
giáo trong bộ mơn kiểm tốn, đặc biệt là Th.S Trần Mạnh Dũng và các Anh, Chị
KTV, BGĐ Công ty Kiểm tốn và Tư vấn Tài chính đã giúp em hồn thành luận
văn tốt nghiệp của mình.
Trong q trình thu thập số liệu, tài liệu liên quan đến đề tài của luận văn,
cũng như trong q trình hồn thành luận văn em đã nhận được sự giúp đỡ,
hướng dẫn chỉ bảo rất tận tình của Thầy Trần Mạnh Dũng cũng như của các
Anh, Chị KTV trong Công ty.
Do thời gian để hồn thành luận văn khơng nhiều và do cịn hạn chế về
kiến thức nên trong q trình hồn thiện luận văn em đã gặp rất nhiều khó khăn
nhưng dưới sự hướng dẫn rất logic, khoa học và tận tình của Th.S Trần Mạnh
Dũng em đã hồn thành được luận văn của mình. Em xin chân thành cảm ơn
Thầy!
Cuối cùng một lần nữa em xin gửi lời cảm ơn chân thành và sâu sắc tới
các Thầy Cô giáo trong bộ mơn kiểm tốn, các Thầy Cơ trong Hội đồng phản
biện và Thầy Trần Mạnh Dũng đã giúp em hoàn thành luận văn và tự tin trình
bày trước Hội đồng để có thể đạt kết quả cao.

1


Luận văn tốt nghiệp

Lời mở đầu
Trong thời đại hiện nay, cùng với sự vận động và phát triển như vũ bão
của các nước trên Thế giới và trong khu vực, đất nước ta sau nhiều năm đổi mới
nền kinh tế đang từng bước xoay mình hội nhập với sự phát triển của toàn cầu.
Đặc biệt trong tháng 11 năm 2006 vừa qua đất nước ta đã chính thức gia nhập


Tổ chức Thương mại Thế giới WTO, đánh dấu một bước phát triển vượt bậc về
kinh tế, tạo ra thời cơ cũng như thách thức cho các doanh nghiệp ở Việt Nam.
Song song cùng với đó là sự phát triển ngành nghề kiểm tốn. Cho đến nay, tại
Việt Nam đã có tất cả hơn 100 Cơng ty Kiểm tốn dưới nhiều hình thức sở hữu
khác nhau. Yêu cầu phát triển một thị trường kiểm toán năng động, hiệu quả,
cạnh tranh lành mạnh và ngày càng nâng cao chất lượng các dịch vụ cung cấp là
một yêu cầu cần thiết hiện nay đặt ra khơng chỉ cho những nhà chính sách mà
cịn ở chính các Cơng ty Kiểm tốn.
Tuy các dịch vụ do các Cơng ty Kiểm tốn Việt Nam cung cấp ngày càng
đa dạng và phong phú nhưng kiểm toán tài chính vẫn là hoạt động chủ đạo của
các Cơng ty vì các BCTC do các doanh nghiệp lập ra là đối tượng quan tâm của
rất nhiều người. Trong các phần hành của kiểm tốn BCTC thì kiểm tốn nợ
phải trả là một nội dung quan trọng được coi là có ảnh hưởng trọng yếu trên
BCTC vì nó có liên quan trực tiếp đến khả năng thanh toán của doanh nghiệp,
mà đặc biệt là khoản mục Nợ ngắn hạn. Hơn nữa, đối với doanh nghiệp, việc
huy động vốn và sử dụng vốn hiệu quả là một vấn đề quan trọng để có được một
kết quả kinh doanh tốt. Nhìn vào cơ cấu vốn của doanh nghiệp, người ta có đánh
giá được tình hình tài chính của doanh nghiệp đó là tốt hay không. Nợ ngắn hạn
là một yếu tố tạo nên cơ cấu vốn trong doanh nghiệp nên sự phản ánh trung thực
và hợp lý các khoản Nợ ngắn hạn là một nhu cầu tất yếu. Do vậy kiểm toán Nợ
ngắn hạn là một phần không thể tách rời trong kiểm toán BCTC.
Nhận thức được tầm quan trọng của kiểm toán Nợ ngắn hạn trong kiểm
tốn tài chính, trong thời gian thực tập ở Cơng ty TNHH Kiểm tốn và Tư vấn

2


Luận văn tốt nghiệp
Tài chính, em đã chọn đề tài: “Hồn thiện quy trình kiểm tốn Nợ ngắn hạn
trong kiểm tốn tài chính do Cơng ty TNHH Kiểm tốn và Tư vấn Tài

chính (ACA GROUP) thực hiện” làm luận văn tốt nghiệp.
Ngoài lời mở đầu và kết luận, luận văn gồm ba phần chính như sau:
Chương I: Cơ sở lý luận về kiểm toán Nợ ngắn hạn trong kiểm toán tài
chính.
Chương II: Thực trạng quy trình kiểm tốn Nợ ngắn hạn trong kiểm tốn
tài chính do Cơng ty TNHH Kiểm tốn và Tư vấn Tài chính thực hiện.
Chương III: Một số kiến nghị nhằm hồn thiện quy trình kiểm tốn Nợ
ngắn hạn trong kiểm tốn tài chính do Cơng ty Kiểm tốn và Tư vấn Tài
chính thực hiện.
Hà Nội, tháng 6/2007

3


Luận văn tốt nghiệp

Chương I
Cơ sở lý luận về kiểm tốn Nợ ngắn hạn trong kiểm tốn
tài chính
1. Bản chất của Nợ ngắn hạn
1.1. Khái niệm và đặc điểm Nợ ngắn hạn
1.1.1. Khái niệm
Nợ ngắn hạn là một chỉ tiêu trong khoản mục Nợ phải trả. Nợ phải trả là
các nghĩa vụ hiện tại của doanh nghiệp, phát sinh từ các giao dịch và sự kiện đã
qua mà doanh nghiệp sẽ phải thanh tốn từ các nguồn lực của mình.
Nợ ngắn hạn là các khoản phải trả trong vòng một năm hoặc một chu kỳ
hoạt động kinh doanh bình thường (nếu doanh nghiệp có chu kỳ kinh doanh
bình thường dài hơn một năm). Các khoản này sẽ được trang trải bằng TSLĐ
hiện có, hoặc bằng cách vay các khoản nợ khác. Nợ ngắn hạn là một chỉ tiêu
quan trọng góp phần hình thành nên TS của doanh nghiệp, thể hiện mức độ phụ

thuộc của doanh nghiệp vào các nguồn lực bên ngồi. Trên thực tế khơng có
một doanh nghiệp nào chỉ sử dụng hoàn toàn nguồn VCSH để phục vụ cho hoạt
động sản xuất kinh doanh vì hoạt động của doanh nghiệp rất đa dạng, nguồn
VCSH có thể khơng đủ để đáp ứng yêu cầu thanh toán của doanh nghiệp. Hơn
nữa việc kết hợp sử dụng một cách đúng đắn giữa nguồn VCSH và nguồn vốn
đi chiếm dụng là một cách thức hiệu quả giúp doanh nghiệp mở rộng quy mô
hoạt động, nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh. Tuy nhiên, nếu Nợ
ngắn hạn không được quản lý chặt chẽ sẽ làm cho doanh nghiệp mất cân đối về
tài chính và mất khả năng thanh tốn, đe dọa đến sự tồn tại của doanh nghiệp.
Nợ ngắn hạn bao gồm các khoản:
- Vay ngắn hạn;
- Khoản nợ dài hạn đến hạn trả;
- Các khoản phải trả cho người bán, nhà cung cấp, người nhận thầu;
- Thuế và các khoản phải nộp cho Nhà nước;
4


Luận văn tốt nghiệp
- Các khoản chi phí phải trả;
- Phải trả nội bộ ngắn hạn;
- Thanh toán theo tiến độ hợp đồng xây dựng;
- Các khoản nhận ký quỹ, ký cược ngắn hạn;
- Các khoản phải trả ngắn hạn khác.
Nợ ngắn hạn được trình bày trên BCĐKT ở phần Nguồn vốn, mục A: Nợ
phải trả - 1: Nợ ngắn hạn.
1.1.2. Đặc điểm
Nợ ngắn hạn là một khoản mục quan trọng trên BCTC đối với những đơn
vị sử dụng nguồn tài trợ ngoài VCSH. Những sai lệch về Nợ ngắn hạn có thể
gây ảnh hưởng trọng yếu đến BCTC về các mặt:
- Tình hình tài chính: Các tỷ số quan trọng trong việc đánh giá tình hình

tài chính thường liên quan đến Nợ ngắn hạn. Chẳng hạn: tỷ số nợ, hoặc hệ số
thanh tốn hiện thời. Vì thế các sai lệch trong việc ghi chép hoặc trình bày Nợ
ngắn hạn trên BCTC có thể làm người sử dụng hiểu sai về tình hình tài chính
của đơn vị.
- Kết quả hoạt động kinh doanh: Nợ ngắn hạn có mối quan hệ mật thiết
với chi phí sản xuất kinh doanh của một doanh nghiệp, như việc ghi chép thiếu
một chi phí chưa thanh tốn sẽ ảnh hưởng đồng thời đến chi phí trong kỳ và Nợ
ngắn hạn cuối kỳ. Vì thế những sai lệch trong việc ghi chép và trình bày Nợ
ngắn hạn có thể tương ứng với các sai lệch trọng yếu trong kết quả hoạt động
kinh doanh.
Xuất phát từ những rủi ro tiềm tàng nêu trên, nên khi kiểm toán Nợ ngắn
hạn KTV cần phải lưu ý đến những vấn đề sau:
- KTV phải chú ý về khả năng Nợ ngắn hạn bị khai thấp hoặc không được
ghi chép đầy đủ. Việc khai thiếu Nợ ngắn hạn có thể dẫn đến kết quả làm cho
tình hình tài chính phản ánh trên BCTC tốt hơn thực tế.

5


Luận văn tốt nghiệp
Trong một số trường hợp có thể dẫn đến khai báo chi phí khơng đầy đủ và
lợi nhuận tăng giả tạo. Vì vậy KTV phải quan tâm đặc biệt đến mục tiêu sự đầy
đủ.
- Cũng cần phải chú ý rằng các thủ tục kiểm toán nhằm phát hiện các
khoản Nợ ngắn hạn khơng được ghi chép thì khác với thủ tục phát hiện sự khai
khống tài sản. Sự khai khống tài sản thường dựa trên việc ghi chép khơng đúng
trên sổ sách kế tốn, chẳng hạn ghi các nghiệp vụ không thực sự xảy ra. Những
nghiệp vụ ghi sai này có thể phát hiện được thơng qua việc kiểm tra từng số dư
chi tiết hoặc nghiệp vụ được ghi chép liên quan đến số dư tài khoản. Việc xác
định trách nhiệm cá nhân trong trường hợp này cũng tương đối dễ dàng.

- Ngược lại, việc khai thiếu Nợ ngắn hạn thường chỉ là sự bỏ sót nghiệp
vụ hình thành Nợ ngắn hạn, nên thường khó phát hiện hơn khai khống. Mặt
khác, nếu bị phát hiện thì cũng khó xác định đây là lỗi do cố ý hay chỉ do vơ tình
bỏ sót. Chính vì thế, một trong những loại sai phạm khó phát hiện nhất là gian
lận bằng cách khơng ghi chép các nghiệp vụ.
1.2. Hạch tốn kế toán về Nợ ngắn hạn
Trong các khoản Nợ ngắn hạn thì hai chỉ tiêu: Phải trả người bán và Vay
ngắn hạn được xem là nguồn tài trợ quan trọng cho TS của doanh nghiệp. Do đó
trong phạm vi luận văn, ngồi các Nợ ngắn hạn nói chung em xin đi sâu vào
nghiên cứu một cách chi tiết hai chỉ tiêu trên.
Do trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp các khoản Nợ
ngắn hạn luôn luôn biến động, và rất hay xảy ra sai sót ở khoản mục này gây ảnh
hưởng trọng yếu tới tính trung thực, hợp lý của BCTC.
Vì vậy, khi hạch tốn các khoản Nợ ngắn hạn cần phải tôn trọng một số
nguyên tắc sau:
- Mọi khoản Nợ ngắn hạn của doanh nghiệp cần phải được theo dõi chi
tiết theo từng đối tượng công nợ, thường xuyên tiến hành đối chiếu, kiểm tra,
đôn đốc việc thanh toán kịp thời;
6


Luận văn tốt nghiệp
- Cần phải kiểm tra, đối chiếu theo định kỳ hoặc cuối tháng từng khoản nợ
phát sinh, đặc biệt là các khoản nợ phát sinh lớn, bất thường.
- Cuối năm tài chính phải đánh giá chênh lệch tỷ giá đối với các khoản Nợ
ngắn hạn có gốc ngoại tệ theo tỷ giá bình quân liên Ngân hàng do Ngân hàng
Nhà nước Việt Nam công bố.
- Phải chi tiết theo cả chỉ tiêu giá trị và hiện vật đối với các khoản Nợ
ngắn hạn bằng vàng, bạc, đá quý. Cuối kỳ phải điều chỉnh số dư các khoản Nợ
ngắn hạn bằng vàng, bạc, đá quý theo tỷ giá thực tế.

- Không được phép bù trừ công nợ giữa các đối tượng khác nhau.
1.2.1. Hạch toán kế toán các khoản thanh toán với người bán
Nợ phải trả người bán là những món nợ chưa thanh tốn về hàng hố và
dịch vụ nhận được trong tiến trình kinh doanh bình thường. Nợ phải trả người
bán bao gồm các món nợ của việc mua vào nguyên vật liệu, thiết bị, điện nước,
sửa chữa và rất nhiều sản phẩm, dịch vụ khác mà doanh nghiệp nhận được trước
ngày kết thúc năm.
Để theo dõi tình hình thanh tốn các khoản Nợ phải trả cho nhà cung cấp,
người bán vật tư, hàng hoá, dịch vụ, lao vụ, người nhận thầu xây dựng cơ bản,
nhận thầu sữa chữa TSCĐ,… kế toán sử dụng tài khoản 331 “Phải trả cho người
bán”. Tài khoản này được mở chi tiết theo từng đối tượng thanh tốn và có kết
cấu như sau:
Bên Nợ:
- Số tiền đã trả cho người bán (kể cả tiền đặt trước).
- Các khoản chiết khấu thanh toán, chiết khấu thương mại khi mua hàng,
giảm giá hàng mua và hàng mua trả lại được người bán chấp nhận trừ vào số nợ
phải trả.
- Các nghiệp vụ khác phát sinh làm giảm nợ phải trả người bán (thanh
tốn bù trừ, nợ vơ chủ,… )
Bên Có:
7


Luận văn tốt nghiệp
- Tổng số tiền hàng phải trả cho người bán, người cung cấp vật tư, hàng
hoá, lao vụ, dịch vụ và người nhận thầu xây dựng cơ bản, nhận thầu sửa chữa
lớn TSCĐ,…
- Số tiền ứng trước được người bán trả lại.
- Các nghiệp vụ khác phát sinh làm tăng nợ phải trả người bán (chênh lệch
tăng tỷ giá, điều chỉnh tăng giá tạm tính,… )

Tài khoản 331 có thể đồng thời có số dư Nợ và số dư Có.
Dư Nợ: phản ánh số tiền ứng trước hoặc trả thừa cho người bán.
Dư Có: số tiền cịn phải trả người bán, nhà cung cấp.
Sơ đồ hạch toán kế tốn thanh tốn với người bán (tính thuế GTGT theo
phương pháp khấu trừ) được thể hiện như sau:
Sơ đồ 1.1 Kế toán thanh toán với người bán
TK 111, 112, 311, 341
Thanh toán bằng tiền

TK 331

TK 111, 112
Thu hồi tiền trả thừa

(kể cả đặt trước)
TK 511

TK 151, 152, 153,
211, 213, 241,...

Thanh toán bằng hàng hoá,
sản phẩm, dịch vụ
TK 131

Giá trị vật tư, tài sản,…
Thanh toán bù trừ

mua chịu

TK 152, 153, 211,…


TK 133

Giảm giá hàng mua, chiết khấu

Thuế GTGT đầu vào

thương mại, hàng mua trả lại
TK 133
Thuế GTGT tương ứng

TK 627, 641, 642
Dịch vụ mua chịu khác

1.2.2. Hạch toán kế toán các khoản Vay ngắn hạn
Trong quá trình hoạt động, khi VCSH không đủ bù đắp nhu cầu về vốn
cho các hoạt động sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp có quyền sử dụng nguồn
vốn Vay ngắn hạn. Vay ngắn hạn là loại vay mà doanh nghiệp có trách nhiệm
8


Luận văn tốt nghiệp
phải trả trong vòng một chu kỳ hoạt động bình thường hoặc trong vịng một
năm. Vay ngắn hạn được sử dụng cho các mục đích về vốn lưu động trong cả ba
giai đoạn của quá trình tái sản xuất (dự trữ, sản xuất, lưu thông). Các khoản Vay
ngắn hạn thường được trả bằng TSLĐ hoặc bằng khoản Nợ ngắn hạn mới phát
sinh.
Do nhu cầu vốn cho hoạt động của doanh nghiệp có mức độ nhiều ít khác
nhau giữa các thời kỳ nên khi thiếu vốn các doanh nghiệp được phép đi vay ở
Ngân hàng và vay các đối tượng khác. Thời hạn vay tính từ ngày đơn vị nhận

tiền vay cho đến ngày trả hết nợ (cả gốc và lãi). Lãi suất tiền vay phải trả được
tính tùy theo từng hình thức vay, mục đích vay, thời hạn vay và sự thoả thuận
giữa hai bên. Kế toán vốn vay phải quán triệt các nguyên tắc sau:
- Phải theo dõi chi tiết theo từng khoản vay, lần vay, hình thức vay và đối
tượng cho vay (từng chủ nợ).
- Phải tiến hành phân loại các khoản vay theo thời hạn thanh tốn để có
biện pháp huy động nguồn và trả nợ kịp thời.
- Phải đánh giá các khoản vay bằng ngoại tệ, vàng, bạc, kim loại quý hiếm
khi kết thúc niên độ kế tốn nếu có sự biến động lớn về giá cả, về tỷ giá để phản
ánh đúng giá trị thực của TS kinh doanh.
Để theo dõi các khoản tiền vay và thanh toán tiền vay, kế toán sử dụng tài
khoản 311 “Vay ngắn hạn”. Tài khoản này được sử dụng để theo dõi tình hình
vay và thanh toán tiền Vay ngắn hạn của doanh nghiệp, chi tiết theo từng người
cho vay, từng khoản vay,… Tài khoản này có kết cấu như sau:
Bên Nợ: các nghiệp vụ làm giảm tiền Vay ngắn hạn.
Bên Có: các nghiệp vụ làm tăng tiền Vay ngắn hạn.
Dư Có: số tiền cịn Vay ngắn hạn chưa trả (kể cả số vay quá hạn).
Sơ đồ hạch toán kế toán các khoản Vay ngắn hạn được thể hiện như sau:

9


Luận văn tốt nghiệp
Sơ đồ 1.2 Kế toán tổng hợp Vay ngắn hạn
TK 111, 112
Thanh toán tiền vay

TK 311

TK 111, 112

Vay bằng tiền

TK 311

TK 311, 331, 315, 341,
521,531,532
Vay thanh toán

Trả nợ (ứng trước)
cho nhà cung cấp
TK 121, 131, 221
Thanh toán tiền vay

TK 152, 153, 156
Vay mua vật liệu,

bằng các khoản khác

dụng cụ, hàng hoá
TK 133
Thuế GTGT đầu vào

TK 413
Chênh lệch giảm tỷ giá

TK 121, 128
Vay đầu tư ngắn hạn

Chênh lệch tăng tỷ giá


2. Kiểm toán Nợ ngắn hạn trong kiểm tốn tài chính
2.1. Mục tiêu kiểm tốn Nợ ngắn hạn
Do bản chất của kiểm tốn là q trình thu thập bằng chứng kiểm toán để
đưa ra ý kiến về các khía cạnh trọng yếu của BCTC. Vì vậy việc xác định hệ
thống mục tiêu kiểm toán khoa học trên cơ sở các mối quan hệ vốn có của đối
tượng và của khách thể kiểm toán sẽ giúp KTV thực hiện đúng hướng và có hiệu
quả hoạt động kiểm tốn. Ngồi ra, mục tiêu kiểm tốn cịn giúp cho đơn vị
được kiểm tốn thấy rõ những tồn tại, sai sót để khắc phục nhằm nâng cao chất
lượng thơng tin tài chính của đơn vị.
Theo Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 200 (VSA 200) - Mục tiêu và
nguyên tắc cơ bản chi phối kiểm toán BCTC: “mục tiêu của kiểm toán BCTC là
giúp cho KTV và Cơng ty kiểm tốn đưa ra ý kiến xác nhận rằng BCTC có được
lập trên cơ sở Chuẩn mực và chế độ kế toán hiện hành hoặc được chấp nhận, có
tuân thủ Pháp luật liên quan và có phản ánh trung thực và hợp lý tình hình tài
chính trên các khía cạnh trọng yếu hay không? ”

10


Luận văn tốt nghiệp
Với KTV, việc xác minh không chỉ dừng lại ở các mục tiêu chung mà
phải cụ thể vào từng khoản mục hay phần hành kiểm toán (gọi là mục tiêu đặc
thù). Các mục tiêu chung lại được chia thành mục tiêu hợp lý chính và các mục
tiêu khác. Các mục tiêu chung khác được đặt ra tương ứng với cam kết của nhà
quản lý là tính hiệu lực, tính trọn vẹn, quyền và nghĩa vụ, chính xác cơ học,
phân loại và trình bày, định giá.
Mục tiêu tính hợp lý chung: số dư các tài khoản Nợ ngắn hạn và các số dư
chi tiết trong sổ hạch toán chi tiết Nợ ngắn hạn đều hợp lý.
Mục tiêu hiệu lực: các khoản Nợ ngắn hạn được phản ánh trên trên sổ
sách kế tốn là thực sự xảy ra, khơng có khoản nào bị ghi khống. Mục tiêu hiệu

lực có quan hệ đến khả năng ghi khống số tiền bởi những nghiệp vụ, TS hoặc
vốn khơng có thực. KTV có trách nhiệm thu thập bằng chứng kiểm toán về sự
hiện hữu của các TS và Nợ ngắn hạn bằng nhiều phương pháp khác nhau.
Mục tiêu đầy đủ: tất cả các khoản Nợ ngắn hạn đều được ghi sổ, khơng có
khoản nợ nào bị bỏ sót. Mục tiêu trọn vẹn quan hệ với những bộ phận thực tế
phát sinh nhưng lại không ghi sổ. KTV cần thu thập bằng chứng để chứng minh
mọi nghiệp vụ, TS, Nợ ngắn hạn đều được ghi chép và phản ánh đầy đủ trong
BCTC. Công việc này đòi hỏi KTV phải sử dụng rất nhiều kỹ thuật kiểm tra như
kiểm tra gián tiếp ở những khoản mục có liên quan, dựa vào sự quan sát và kết
quả kiểm kê để phát hiện những TS nằm ngoài sổ sách,…
Mục tiêu quyền và nghĩa vụ: tất cả các khoản Nợ ngắn hạn đang được
phản ánh đều là nghĩa vụ hiện tại của doanh nghiệp. KTV cần phải kiểm tra chủ
quyền thực sự của đơn vị đối với TS như xem xét hợp đồng mua bán, chứng từ,
… và các khoản Nợ ngắn hạn có thực sự là nghĩa vụ của doanh nghiệp hay
khơng?
Mục tiêu chính xác cơ học: các khoản Nợ ngắn hạn được tính tốn và
cộng dồn, chuyển sổ, sang trang chính xác. Trước khi kiểm tra từng đối tượng
chi tiết, KTV cần rà soát lại quá trình tính tốn, tổng cộng lũy kế, đối chiếu giữa
số liệu trên sổ chi tiết và Sổ Cái, giữa số liệu trên sổ sách với số liệu trên BCTC.
11


Luận văn tốt nghiệp
Mục tiêu phân loại và trình bày: các khoản Nợ ngắn hạn được phân loại
cho từng đối tượng và trình bày đúng theo các quy định của Chuẩn mực và chế
độ kế toán hiện hành. KTV phải áp dụng các thủ tục kiểm tốn thích hợp để dảm
bảo cho mục tiêu này.
Mục tiêu định giá: các khoản Nợ ngắn hạn có gốc ngoại tệ được quy đổi
ra đồng Việt Nam theo đúng giá trị quy đổi là giá hạch toán hay giá thực tế tại
ngày phát sinh nghiệp vụ và theo đúng giá trị nguyên tệ. KTV cần thu thập bằng

chứng để xem TS, Nợ ngắn hạn và nghiệp vụ có được đánh giá theo những
Chuẩn mực và chế độ kế tốn hiện hành hay khơng.
2.2. Quy trình kiểm tốn Nợ ngắn hạn trong kiểm tốn tài chính
Để đảm bảo tính hiệu quả, tính kinh tế và tính hiệu lực của từng cuộc
kiểm tốn, cũng như để thu thập bằng chứng kiểm tốn đầy đủ và có giá trị làm
căn cứ cho kết luận của KTV về tính trung thực và hợp lý của số liệu trên
BCTC, cuộc kiểm tốn thường được tiến hành theo quy trình gồm ba giai đoạn
như sau: lập kế hoạch và thiết kế các phương pháp kiểm toán, thực hiện kế
hoạch kiểm toán và kết thúc kiểm toán. Kiểm toán Nợ ngắn hạn là một phần
hành trong kiểm tốn tài chính, do đó quy trình kiểm tốn Nợ ngắn hạn cũng gắn
liền với quy trình chung của cuộc kiểm tốn.
2.2.1. Lập kế hoạch kiểm toán
Theo Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 300 (VSA 300) - Lập kế hoạch
kiểm toán: “KTV và Cơng ty kiểm tốn phải lập kế hoạch kiểm tốn để đảm bảo
cuộc kiểm toán được tiến hành một cách có hiệu quả” và “ Kế hoạch kiểm tốn
phải được lập cho mọi cuộc kiểm toán”.
Lập kế hoạch kiểm toán (bao gồm kế hoạch kiểm tóan tổng quát và kế
hoạch kiểm tốn chi tiết) bao gồm sáu bước cơng việc như sau:

12


Luận văn tốt nghiệp
Sơ đồ 1.3 Các bước công việc trong lập kế hoạch kiểm toán
Chuẩn bị cho kế hoạch kiểm tốn
Thu thập thơng tin cơ sở
Thu thập thơng tin về nghĩa vụ pháp lý của khách hàng và
thực hiện các thủ tục phân tích
Đánh giá trọng yếu và rủi ro kiểm tốn
Tìm hiểu hệ thống kiểm sốt nội bộ và đánh giá rủi ro kiểm soát


Lập kế hoạch kiểm tốn tổng qt và thiết kế chương trình kiểm tốn

* Chuẩn bị cho kế hoạch kiểm toán
Chuẩn bị cho kế hoạch kiểm tốn là q trình tiếp cận để thu thập những
thơng tin về khách hàng nhằm giúp KTV tìm hiểu về các nhu cầu của họ, đánh
giá về khả năng phục vụ và các vấn đề khác như thời gian thực hiện, phí kiểm
tốn,…
Quy trình kiểm tốn Nợ ngắn hạn được bắt đầu từ việc KTV và Công ty
kiểm toán đánh giá khả năng chấp nhận một khách hàng, nhận diện các lý do
kiểm toán, lựa chọn đội ngũ KTV thích hợp và ký hợp đồng kiểm tốn. Trên cơ
sở đã xác định được đối tượng khách hàng có thể phục vụ trong tương lai, Cơng
ty kiểm tốn sẽ tiến hành các công việc cần thiết để chuẩn bị lập kế hoạch kiểm
toán.
- Đánh giá khả năng chấp nhận kiểm toán: việc đánh giá này dựa vào:
+ Xem xét hệ thống kiểm soát chất lượng: Theo Chuẩn mực kiểm toán
Việt Nam số 220 (VSA 220) - Kiểm soát chất lượng hoạt động kiểm tốn:
“trong q trình duy trì khả năng hiện có và đánh giá khả năng tiềm năng Công
13


Luận văn tốt nghiệp
ty kiểm toán cần phải cân nhắc đến tính độc lập, năng lực phục vụ, khả năng của
Cơng ty kiểm tốn và tính chính trực của Ban quản trị khách hàng”. Cơng ty
kiểm tốn khơng nên nhận lời kiểm tốn khi tính độc lập của KTV khơng được
đảm bảo hoặc xét thấy không đủ năng lực phục vụ khách hàng. KTV chỉ nên
tiến hành kiểm toán tại những đơn vị mà họ có năng lực chun mơn.
+ KTV phải đánh giá xem việc chấp nhận một khách hàng mới hay tiếp
tục kiểm toán cho một khách hàng cũ có làm tăng rủi ro cho hoạt động của KTV
hay làm hại đến uy tín của Cơng ty kiểm tốn hay khơng.

- Sự tiếp tục đối với khách hàng cũ:
Cơng ty kiểm tốn đánh giá số khách hàng hiện có hàng năm để xác
định liệu có những lý do nào để khơng tiếp tục thực hiện kiểm tốn hay khơng,
như những mâu thuẫn giữa Cơng ty kiểm tốn và khách hàng có thể khiến cho
KTV đình chỉ hợp tác.
Đối với khách hàng cũ KTV đã có những thơng tin nhất định thu
được qua lần kiểm tốn trước do đó KTV chỉ cần cập nhật, bổ sung các thông tin
mới về khách hàng vào hồ sơ kiểm toán chung để đánh giá khả năng chấp nhận
kiểm tốn.
KTV cũng có thể đánh giá tính liêm chính của BGĐ khách hàng để
đánh giá khả năng tiếp tục kiểm toán. Nếu BGĐ thiếu liêm chính KTV khơng
thể dựa vào bất kì bản giải trình nào của BGĐ cũng như khơng thể dựa vào sổ
sách kế tốn nếu những nghi ngại về tính liêm chính của nhà quản trị q lớn.
KTV có thể đưa ra kết luận không thể thực hiện được cuộc kiểm tốn.
- Q trình điều tra về khách hàng mới:
Trước khi chấp nhận một khách hàng mới, hầu hết các Công ty
kiểm tốn đều tìm hiểu lý do mời kiểm tốn của khách hàng, điều tra Công ty
khách hàng để xác định khả năng chấp nhận kiểm toán. KTV cần tăng lượng
thông tin cần thu thập cho BCTC của khách hàng được sử dụng rộng rãi.
Đối với một khách hàng tương lai mà trước đây đã được kiểm tốn
bởi một Cơng ty khác, KTV cần liên lạc với KTV tiền nhiệm về những vấn đề
14


Luận văn tốt nghiệp
liên quan đến việc kiểm toán Nợ ngắn hạn như: quy trình hạch tốn kế tốn các
khoản Nợ ngắn hạn, việc sử dụng và quản lý các khoản nợ vay của khách hàng.
Việc tiếp xúc này rất hữu ích, giúp cho KTV đánh giá khả năng chấp nhận kiểm
toán.
Khi một khách hàng tương lai chưa được kiểm tốn bởi một Cơng

ty kiểm tốn khác thì cần có các cuộc điều tra khác như thông qua việc nghiên
cứu sách báo, tạp chí chuyên ngành, thẩm tra các bên liên quan như Ngân hàng,
cố vấn pháp lý, các bên có mối quan hệ tài chính bn bán với khách hàng.
Thậm chí có thể th các nhà điều tra chun nghiệp để điều tra các vấn đề cần
thiết khác.
- Nhận diện lý do kiểm tốn của Cơng ty khách hàng:
+ Thực chất của việc nhận diện các lý do kiểm tốn của Cơng ty khách
hàng là việc xác định người sử dụng BCTC và mục đích sử dụng của họ. Để biết
được điều này KTV có thể phỏng vấn trực tiếp BGĐ khách hàng (đối với khách
hàng mới) hoặc dựa vào kinh nghiệm của cuộc kiểm toán đã được thực hiện
trước đó (khách hàng truyền thống). Việc xác định người sử dụng BCTC và
mục đích sử dụng của họ là hai yếu tố chính ảnh hưởng đến số lượng bằng
chứng kiểm tốn phải thu thập và mức độ chính xác của các ý kiến mà KTV đưa
ra trong Báo cáo kiểm toán. Nếu các BCTC được sử dụng càng rộng rãi thì mức
độ trung thực, hợp lý của các thơng tin trên BCTC địi hỏi càng cao, do đó số
lượng bằng chứng kiểm tốn cần thu thập càng nhiều.
+ Cơng ty kiểm toán cần phải xác định lý do kiểm tốn của khách hàng
căn cứ vào tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh, cũng như dựa trên khả năng
của Công ty để đưa ra quyết định hợp lý trong việc kí kết Hợp đồng kiểm tốn,
cũng như thiết kế phương pháp kiểm toán.
- Lựa chọn đội ngũ nhân viên thực hiện kiểm toán:
+ Sau khi đánh giá khả năng có thể chấp nhận cuộc kiểm tốn, Cơng ty
kiểm tốn tiến hành lựa chọn đội ngũ nhân viên thực hiện kiểm toán. Chuẩn

15


Luận văn tốt nghiệp
mực kiểm toán chung đầu tiên đã nêu rõ: “Quá trình kiểm tra sẽ được thực hiện
bởi một hoặc nhiều người đã được đào tạo nghiệp vụ đầy đủ như một KTV”.

+ Theo Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 200 (VSA 200) - Mục tiêu và
nguyên tắc cơ bản chi phối kiểm tốn BCTC: “KTV khơng được nhận làm kiểm
tốn cho các đơn vị mà mình có quan hệ kinh tế hoặc quyền lợi kinh tế cũng như
những đơn vị kinh tế mà bản thân có quan hệ họ hàng thân thuộc (bố, mẹ, vợ,
chồng, con cái, anh chị em ruột) với những người trong bộ máy quản lý của đơn
vị được kiểm tốn.
+ Cơng việc kiểm toán phải được giao cho những cán bộ nhân viên
chuyên nghiệp được đào tạo và có đầy đủ kỹ năng và năng lực chuyên môn, đáp
ứng được nhu cầu thực tế. Việc lựa chọn đội ngũ KTV thường do BGĐ Cơng ty
kiểm tốn trực tiếp chỉ đạo. Lựa chọn được đội ngũ nhân viên thích hợp sẽ góp
phần giúp Cơng ty kiểm tốn thực hiện cuộc kiểm tốn có chất lượng và hiệu
quả.
+ Đối với khách hàng lâu năm, một Cơng ty kiểm tốn nên duy trì một đội
ngũ nhân viên nhất định, hạn chế việc thường xuyên thay đổi KTV để giúp cho
họ nắm được những nét đặc thù trong kinh doanh của khách hàng, tăng cường
mối liên hệ với khách hàng, do đó tiết kiệm được chi phí kiểm tốn năm tiếp
theo. Mặt khác, Cơng ty kiểm tốn phải có chính sách ln chuyển KTV giữa
các khách hàng để tránh việc quá quen thuộc với khách hàng dẫn đến sức ỳ về
tâm lý và kiểm tra theo lối mịn hoặc ảnh hưởng đến tính khách quan độc lập.
- Ký kết hợp đồng kiểm toán:
+ Khi đã chấp nhận khách hàng, KTV sẽ trao đổi và thỏa thuận sơ bộ với
khách hàng về một số vấn đề như mục đích và phạm vi kiểm tốn, việc cung cấp
tài liệu kế toán và các phương tiện cần thiết cho cuộc kiểm toán của khách hàng,
các vấn đề sử dụng nhân viên của khách hàng, thoả thuận về phí kiểm tốn.
Trong q trình này, KTV cần chú ý trình bày rõ về những nét đặc thù của kiểm
toán BCTC để tạo sự thống nhất về nhận thức giữa hai bên. Trên cơ sở những
thoả thuận, hai bên sẽ xúc tiến việc ký hợp đồng kiểm toán.
16



Luận văn tốt nghiệp
+ Bước cuối cùng trong giai đoạn chuẩn bị cho kế hoạch kiểm tốn mà
Cơng ty kiểm toán phải thực hiện là ký kết hợp đồng kiểm tốn. Đây là sự thoả
thuận chính thức giữa Cơng ty kiểm toán và khách hàng về việc thực hiện kiểm
toán và các dịch vụ liên quan khác.
Theo Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 210 (VSA 210) - Hợp đồng
kiểm toán: “Hợp đồng kiểm toán phải được lập và ký chính thức trước khi tiến
hành cơng việc kiểm tốn nhằm bảo vệ quyền lợi của khách hàng và của Công
ty kiểm tốn”.
Hợp đồng kiểm tốn bao gồm mục đích và phạm vi kiểm tốn, trách
nhiệm BGĐ Cơng ty khách hàng và KTV, hình thức thơng báo kết quả kiểm
tốn, thời gian tiến hành cuộc kiểm tốn, căn cứ tính giá phí cuộc kiểm tốn và
hình thức thanh tốn.
+ Trong hợp đồng, KTV cần nêu rõ loại báo cáo kiểm toán được phát
hành sẽ tùy theo mức độ trung thực và hợp lý, phù hợp với các Chuẩn mực và
chế độ kế toán hiện hành. Đồng thời, cần khẳng định với khách hàng là KTV
khơng có trách nhiệm phát hiện mọi gian lận và sai sót.
+ Trong q trình thực hiện kiểm tốn theo hợp đồng, trường hợp khách
hàng có u cầu sửa đổi một số điều khoản của hợp đồng làm cho mức độ đảm
bảo của kiểm toán giảm đi thì Cơng ty kiểm tốn phải xem xét có chấp nhận yêu
cầu này của khách hàng hay không. Mọi trường hợp có sửa đổi các điều khoản
của hợp đồng, Cơng ty kiểm toán và khách hàng đều phải thống nhất bằng văn
bản về những điều khoản mới này.
+ Hợp đồng kiểm toán là cơ sở pháp lý để KTV thực hiện các bước tiếp
theo của cuộc kiểm tốn và có thể ảnh hưởng đến trách nhiệm pháp lý của KTV
đối với khách hàng. Sau khi hợp đồng kiểm toán được ký kết, Cơng ty kiểm tốn
trở thành chủ thể kiểm tốn chính thức của Cơng ty khách hàng.
* Thu thập thông tin cơ sở
Sự am hiểu về công việc kinh doanh, ngành kinh doanh của khách hàng
và kiến thức về các mặt hoạt động của Công ty khách hàng là cần thiết cho việc

17


Luận văn tốt nghiệp
thực hiện kiểm toán đầy đủ. Những hiểu biết này sẽ giúp cho KTV hoạch định
các thủ tục kiểm toán phù hợp với đặc điểm hoạt động của khách hàng, nhất là
giúp KTV xác định được các khu vực có rủi ro cao để có những biện pháp kiểm
tốn thích hợp.
Theo Chuẩn mực kiểm tốn Việt Nam số 300 (VSA 300) - Lập kế hoạch
kiểm toán: “KTV thu thập hiểu biết về ngành nghề, công việc kinh doanh của
khách hàng, tìm hiểu về hệ thống kế tốn, KSNB và các bên liên quan để đánh
giá rủi ro và lên kế hoạch kiểm toán”. KTV đánh giá khả năng có những sai sót
trọng yếu và thực hiện thủ tục phân tích để xác định thời gian cần thiết để thực
hiện kiểm toán Nợ ngắn hạn và việc mở rộng các thủ tục kiểm tốn khác.
- Tìm hiểu về ngành nghề và hoạt động kinh doanh của khách hàng:
+ Để tìm hiểu được đầy đủ ý nghĩa và các thơng tin thu được trong suốt
cuộc kiểm tốn, KTV phải hiểu được những đặc thù nổi bật trong lĩnh vực kinh
doanh của khách hàng.
+ Theo Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 310 (VSA 310) - Hiểu biết về
tình hình kinh doanh: “để thực hiện được kiểm toán BCTC, KTV phải có hiểu
biết về tình hình kinh doanh đủ để nhận thức và xác định các dữ kiện, nghiệp vụ
và thực tiễn hoạt động của đơn vị được kiểm toán mà theo đánh giá của KTV,
chúng có ảnh hưởng trọng yếu đến BCTC, đến việc kiểm tra của KTV hoặc đến
báo cáo kiểm tốn”.
+ KTV có thể thu thập được những hiểu biết này thông qua:
-

Xem xét BCTC và hồ sơ kiểm tốn các năm trước (nếu có) của đơn

vị, những tài liệu này thường chứa đựng rất nhiều những thông tin đặc trưng của

khách hàng và xu hướng thay đổi, phát triển của khách hàng trong tương lai.
Qua đó, giúp KTV sẽ tìm thấy những thơng tin hữu ích về tình hình kinh doanh
của khách hàng. Việc cập nhật và xem xét các sổ sách của khách hàng là rất cần
thiết, giúp KTV đánh giá được sự tuân thủ Luật pháp, chính sách hiện hành của
các quyết định quản lý. Thêm vào đó, cịn giúp cho KTV hiểu biết được bản

18


Luận văn tốt nghiệp
chất của các số liệu, cũng như sự biến động của chúng trên các BCTC được
kiểm toán.
-

Xem xét các chính sách của Cơng ty khách hàng, những chính sách

này ảnh hưởng quan trọng tới hoạt động của khách hàng như chính sách tín
dụng, nhưng lại khơng được phản ánh trong sổ sách kế tốn và có thể thay đổi
qua các năm.
- Trao đổi với KTV tiền nhiệm, trao đổi trực tiếp với nhân viên, BGĐ
Công ty khách hàng, qua các sách báo, tạp chí chuyên ngành,…
- Tham quan nhà xưởng, quan sát thực tế trực tiếp hoạt động kinh
doanh của khách hàng sẽ cung cấp cho KTV những điều mắt thấy tai nghe về
quy trình sản xuất kinh doanh của khách hàng. Ngồi ra, KTV cũng có những
nhận định ban đầu về phong cách quản lý điều hành của BGĐ, tính hệ thống
trong việc tổ chức sắp đặt cơng việc,… từ đó giúp KTV phân tích và xác định
các trọng tâm kiểm toán.
- Nhận diện các bên hữu quan:
+ Theo Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 550 (VSA 550) - Các bên hữu
quan: “các bên hữu quan được hiểu là các bộ phận trực thuộc, các chủ sở hữu

chính thức của Cơng ty khách hàng hay bất kỳ Công ty chi nhánh, cá nhân hay
tổ chức nào mà Cơng ty khách hàng có quan hệ, và các cá nhân hay tổ chức đó
có khả năng điều hành, kiểm sốt hoặc có ảnh hưởng đáng kể tới các chính sách
kinh doanh hoặc chính sách quản trị của Công ty khách hàng”.
+ Các nghiệp vụ giữa các bên hữu quan có ảnh hưởng lớn đến quyết định
của người sử dụng BCTC. Do vậy, KTV phải xác định các bên hữu quan và
nhận định sơ bộ về mối quan hệ này ngay trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm
toán thông qua phỏng vấn BGĐ, xem sổ theo dõi cổ đơng, sổ theo dõi khách
hàng,… Từ đó bước đầu dự đốn các vấn đề có thể phát sinh giữa các bên liên
quan để từ đó có thể hoạch định một kế hoạch kiểm toán phù hợp.
- Dự kiến nhu cầu sử dụng chuyên gia:

19


Luận văn tốt nghiệp
+ Khi một KTV đứng trước các tình huống địi hỏi kiến thức chun mơn
ngồi lĩnh vực kế tốn, kiểm tốn thì lúc đó cần có sự tham vấn của chuyên gia
bên ngoài.
+ Theo Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 620 (VSA 620) - Sử dụng t ư
liệu của chuyên gia: “chuyên gia là một cá nhân hoặc tổ chức có năng lực, kiến
thức và kinh nghiệm chun mơn cao trong lĩnh vực riêng biệt ngồi lĩnh vực kế
toán và kiểm toán”. Khi sử dụng chuyên gia, KTV phải dánh giá trình độ chun
mơn, hiểu về mục đích và phạm vi cơng việc của họ và đánh giá đến tính độc lập
của chuyên gia để đảm nhận cơng việc.
+ KTV phải có một sự hiểu biết đầy đủ về công việc kinh doanh của
khách hàng để thừa nhận nhu cầu chuyên gia. Lập kế hoạch đúng đắn là điều
cần thiết để đảm bảo rằng chuyên gia có sẵn khi cần.
* Thu thập thơng tin về nghĩa vụ pháp lý của khách hàng
Việc thu thập thông tin về các nghĩa vụ pháp lý của khách hàng giúp cho

KTV nắm bắt được các quy trình mang tính pháp lý có ảnh hưởng đến các mặt
hoạt động kinh doanh. Hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp chịu sự điều tiết
của rất nhiều các quy định khác nhau. Những quy định này không chỉ là các văn
bản Pháp luật mang tính cưỡng chế của Nhà nước đối với các tế bào trong nền
kinh tế mà còn là các quy định riêng doanh nghiệp phải tuân thủ trong quá trình
hoạt động kinh doanh của mình. Vì vậy khi lập kế hoạch và thực hiện kế hoạch
KTV phải chú ý đến hành vi không tuân thủ Pháp luật và các quy định có liên
quan dẫn đến sai sót, ảnh hưởng trọng yếu đến BCTC.
Những thông tin thu thập được bao gồm:
- Giấy phép thành lập và điều lệ Công ty: đây là tài liệu quy định những
vấn đề mang tính chất nội bộ của đơn vị. Điều lệ Công ty giúp KTV hiểu về cơ
cấu tổ chức, thể lệ họp cổ đông, thủ tục phát hành cổ phần,… Giấy phép hay
quyết định thành lập là tài liệu pháp lý chứng minh về tư cách pháp nhân của
khách hàng, đồng thời giúp KTV hiểu về mục tiêu hoạt động, các lĩnh vực kinh
doanh hợp pháp của khách hàng.
20



×