Tải bản đầy đủ (.docx) (63 trang)

Kế toán nguyên vật liệu ở Công ty TNHH tư vân thiết kế xây dựng Tương Lai Mới.docx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (386.25 KB, 63 trang )

LỜI NÓI ĐẦU
Trong nền kinh tế quốc dân, Doanh nghiệp sản xuất là tế bào của nền kinh tế. Đây là nơi trực tiếp
sáng tạo ra cơ sở vật chất cho xã hội, cũng như bất kỳ một Doanh nghiệp sản xuất nào, Doanh nghiệp xây
dựng trong quá trình hoạt động kinh doanh của mình đều phải tính toán chi phí bỏ ra và kết quả thu về, nhất
là trong nền kinh tế thị trường, Doanh nghiệp có tồn tại và phát triển được hay không phụ thuộc vào việc
Doanh nghiệp có đảm bảo bù đắp được chi phí bỏ ra trong quá trình sản xuất và có lãi.
Nguyên vật liệu là một trong ba yếu tố quan trọng không thể thiếu của quá trình sản xuất. Nguyên vật
liệu chỉ tham gia vào một lần trong một chu kỳ sản xuất và hình thái vật chất ban đầu của vật liệu bị biến đổi
chuyển hoá kết tinh vào sản phẩm về cả mặt hiện vật cũng như mặt giá trị. Do đó chi phí vật liệu chiếm tỷ
trọng lớn trong chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm. Muốn cho quá trình sản xuất kinh doanh được
thường xuyên liên tục thu nhập đủ bù đắp chi phí có lãi đòi hỏi Doanh nghiệp phải phấn đấu tiết kiệm chí phí
sản xuất hạ giá thành sản phẩm bằng cách tiến hành kết hợp nhiều biện pháp đồng bộ. Trên giác độ của kế
toán để thực hiện đúng chức năng nhiệm vụ của mình thì việc quản lý, hạch toán chính xác vật liệu (nhất là
trong lĩnh vực xây dựng cơ bản) vào giá thành sản phẩm là cần thiết và quan trọng.
Nhận thức được tầm quan trọng đó, trong thời gian thực tập tại Công ty TNHH tư vấn thiết kế xây
dựng Tương Lai Mới, em đã đi sâu tìm hiểu về công tác Kế toán Nguyên vật liệu ở Công ty.
Dựa vào tình hình thực tế sản xuất kinh doanh tại Công ty kết hợp với lý luận được trang bị trên ghế
nhà trường, em đã chọn đề tài: “ KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU Ở CÔNG TY TNHH TƯ
VẤN THIẾT KẾ XÂY DỰNG TƯƠNG LAI MỚI’’ làm chuyên đề tốt nghiệp của mình.
Nội dung chuyên đề bao gồm các phần chính sau:
Chương 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TRONG
CÔNG TY XÂY LẮP.
Chương 2 : THỰC TRẠNG TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT
LIỆU Ở CÔNG TY TNHH TƯ VẤN THIẾT KẾ XÂY DỰNG TƯƠNG LAI MỚI.
Chương 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU
Ở CÔNG TY TNHH TƯ VẤN THIẾT KẾ XÂY DỰNG TƯƠNG LAI MỚI.

1
1
CHƯƠNG 1:
LÍ LUẬN CHUNG VỀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN


NGUYÊN VẬT LIỆU TRONG CÁC DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT
1.1 Sự cần thiết phải tổ chức kế toán Nguyên vật liệu trong doanh
nghiệp sản xuất.
1.1.1 Vị trí, vai trò của Nguyên vật liệu.
 Đặc điểm của Nguyên vật liệu.
Nguyên vật liệu là đối tượng lao động và là một trong ba yếu tố của quá
trình sản xuất, là cơ sở vật chất cấu thành nên thực thể của sản phẩm.
Nguyên vật liệu là đối tượng lao động, nhưng không phải bất kỳ đối tượng
nào cũng là nguyên vật liệu mà chỉ trong điều kiện đối tượng lao động do lao
động làm ra thì nó mới trở thành nguyên vật liệu.
Nguyên vật liệu khi tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh không giữ
nguyên được hình thái vật chất ban đầu, chỉ tham gia vào một chu kỳ sản xuất
kinh doanh và giá trị của nguyên vật liệu được chuyển dịch một lần vào giá trị
sản phẩm mới tạo ra hoặc vào chi phí kinh doanh trong kỳ.
 Vị trí của Nguyên vật liệu trong sản xuất.
Nguyên vật liệu là cơ sở vật chất hình thành nên sản phẩm mới. Việc cung
cấp nguyên vật liệu có kịp thời hay không sẽ ảnh hưởng đến kết quả sản xuất
của doanh nghiệp. Song khi có nguyên vật liệu thì để sản xuất có hiệu quả hay
không, sản phẩm làm ra có đạt tiêu chuẩn hay không còn phụ thuộc vào chất
lượng nguyên vật liệu. Như vậy trong sản xuất không chỉ tuân theo quy trình
công nghệ mà còn phải chú trọng đến chất lượng quản lí nguyên vật liệu.
Chi phí nguyên vật liệu chiếm tỷ trọng lớn trong toàn bộ chi phí sản xuất.
Từ đó cho thấy tiết kiệm chi phí nguyên vật liệu có ý nghĩa rất quan trọng đến
việc hạ giá thành. Doanh nghiệp nên tập trung quản lí nguyên vật liệu một cách
chặt chẽ từ khâu mua, bảo quản, dự trữ, sử dụng nhằm hạ thấp chi phí nguyên
vật liệu.
2
2
Về mặt giá trị thì nguyên vật liệu là tài sản dự trữ thuộc tài sản lưu động,
do vậy việc tăng tốc độ vốn kinh doanh không thể tách rời việc dự trữ sử dụng

nguyên vật liệu một cách tiết kiệm và hiệu quả.
Từ vị trí quan trọng của nguyên vật liệu càng cho thấy ý nghĩa của kế toán
nguyên vật liệu. Kế toán nguyên vật liệu tốt là điều kiện giúp cho doanh nghiệp
hoạt động hiệu quả hơn.
Xuất phát từ tầm quan trọng đó đòi hỏi phải tăng cường công tác quản lí
nguyên vật liệu trong các doanh nghiệp sản xuất.
1.1.2 Đặc điểm, yêu cầu quản lí Nguyên vật liệu.
Như trên đã thấy được đặc điểm và vị trí quan trọng của nguyên vật liệu
trong quá trình sản xuất, do đó yêu cầu tất yếu đặt ra là chúng ta phải quản lí
nguyên vật liệu. Đây là công tác không thể thiếu được của mọi nền sản xuất xã
hội, nhưng do trình độ sản xuất khác nhau nên phạm vi, mức độ, phương pháp
quản lí cũng khác nhau. Muốn giảm chi phí sản xuất, hạ được giá thành thì phải
quản lí chặt chẽ nguyên vật liệu ở các khâu mua, dự trữ và bảo quản và sử dụng
nguyên vật liệu. Đó là yếu tố khách quan và là yêu cầu trong kinh doanh của nền
kinh tế thị trường nhằm mang lại hiệu quả kinh tế cao.
Trong khâu thu mua nguyên vật liệu phải quản lí về khối lượng, quy cách,
chủng loại, giá mua, thuế GTGT được khấu trừ và chi phí mua. Đồng thời phải
thực hiện kế hoạch mua theo đúng tiến độ, thời gian phù hợp với kế hoạch sản
xuất kinh doanh của doanh nghiêp.
Trong quá trình bảo quản nguyên vật liệu phải tổ chức tốt kho tàng bến
bãi, xây dựng và thực hiện tốt chế độ bảo quản đối với từng thứ nguyên vật liệu,
tránh hư hỏng, mất mát, hao hụt nhằm đảm bảo an toàn cho nguyên vật liệu cả
về số lượng, chất lượng và cả về giá trị.
Trong khâu sử dụng nguyên vật liệu cần phải tổ chức tốt việc ghi chép,
phản ánh tình hình xuất dùng và sử dụng nguyên vật liệu. Trên cơ sở đó so sánh
với định mức, dự toán chi phí, đánh giá hiệu quả sử dụng nguyên vật liệu. Từ đó
tìm biện pháp sử dụng nguyên vật liệu, hạ thấp chi phí sản xuất và giá thành sản
phẩm tăng thu nhập và tích lũy cho doanh nghiệp.
3
3

Trong khâu dự trữ đòi hỏi doanh nghiệp phải xác định được định mức tối
đa, tối thiểu nhằm đảm bảo cho quá trình sản xuất được tiến hành bình thường
không bị ngưng trệ do thiếu nguyên vật liệu hoặc gây tình trạng ứ đọng vốn do
dự trữ quá nhiều.
1.1.3 Nhiệm vụ của kế toán doanh nghiệp.
Kế toán là công cụ phục vụ cho việc quản lí kinh tế tài chính của doanh
nghiệp trong đó kế toán nguyên vật liệu đóng vai trò trong công tác quản lí và sử
dụng nguyên vật liệu. Kế toán nguyên vật liệu giúp cho lãnh đạo doanh nghiệp
nắm bắt được tình hình vật tư để chỉ đạo tiến độ sản xuất. Hạch toán nguyên vật
liệu có kịp thời, đầy đủ thì ban lãnh đạo mới nắm bắt được đầy đủ, toàn diện
tình hình thu mua, nhập xuất, dự trữ vật liệu. Tính chính xác của hạch toán
nguyên vật liệu ảnh hưởng đến tính chính xác, kịp thời của hạch toán giá thành.
Xuất phát từ yêu cầu quản lí nguyên vật liệu và xuất phát từ vị trí của kế
toán đối với công tác quản lí tài chính trong doanh nghiệp sản xuất. Nhiệm vụ
của kế toán nguyên vật liệu được thể hiện:
- Tổ chức đánh giá, phân loại nguyên vật liệu phù hợp với các nguyên tắc,
yêu cầu quản lí thống nhất của nhà nước và yêu cầu quản trị doanh nghiệp.
- Tổ chức chứng từ, tài khoản, sổ kế toán phù hợp với phương pháp kế
toán hàng tồn kho và phương pháp kế toán chi tiết nguyên vật liệu của doanh
nghiệp để ghi chép, phân loại tổng hợp số liệu về tình hình hiện có và sự biến
động của nguyên vật liệu trong quá trình sản xuất kinh doanh, cung cấp số liệu
kịp thời để tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
- Tham gia kiểm kê nguyên vật liệu, xử lí kết quả kiểm kê theo quyết định
của cấp có thẩm quyền nhằm đảm bảo sự chính xác trung thực của thông tin kế
toán.
- Thực hiện việc phân tích, đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch mua, dự
trữ và sử dụng nguyên vật liệu trong quá trình sản xuất kinh doanh.
1.2 Tổ chức kế toán NVL trong quá trình sản xuất.
1.2.1 Phân loại, đánh giá nguyên vật liệu.
1.2.1.1 Phân loại nguyên vật liệu.

4
4
Trong các doanh nghiệp sản xuất, nguyên vật liệu bao gồm nhiều loại, thứ
với nội dung kinh tế, công dụng, tính chất hóa học và yêu cầu quản lí khác nhau.
Vì vậy để quản lí chặt chẽ từng loại, thứ nguyên vật liệu phục vụ cho công tác
quản trị doanh nghiệp cần thiết phải tiến hành phân loại nguyên vật liệu.
● Phân loại NVL theo nội dung kinh tế và yêu cầu quản trị trong DNSX.
- Nguyên vật liệu chính: Là đối tượng tạo nên thực thể của sản phẩm. Đối
với thành phẩm mua ngoài với mục đích để tiếp tục gia công chế biến được coi
là nguyên vật liệu chính.
- Vật liệu phụ: Là những loại vật liệu khi sử dụng chỉ có tác dụng phụ có
thể làm tăng chất lượng sản phẩm, hoàn chỉnh sản phẩm hoặc đảm bảo cho công
cụ, dụng cụ hoạt động được bình thường.
- Nhiên liệu: Là những thứ có tác dụng cung cấp nhiệt lượng trong quá
trình sản xuất sản phẩm, tạo điều kiện cho quá trình chế toạ sản phẩm diễn ra
bình thường, Nhiên liệu có thể tồn tại ở thể lỏng, thể rắn và thể khí.
- Phụ tùng thay thế: Là các loại phụ tùng, chi tiết được sử dụng để thay
thế, sửa chữa máy móc, thiết bị, phương tiện vận tải, công cụ, dụng cụ sản
xuất...
- Vật liệu và thiết bị xây dựng cơ bản: Bao gồm những vật liệu, thiết bị,
công cụ, khí cụ, vật kết cấu dùng cho công tác xây dựng cơ bản.
- Vật liệu khác: Là những loại vật liệu chưa được xếp vào các loại trên
thường là những vật liệu được loại ra từ quá trình sản xuất hoặc phế liệu thu hồi
từ thanh lí TSCĐ.
Ngoài ra tùy thuộc vào yêu cầu quản lí và hạch toán chi tiết của doanh
nghiệp mà trong từng loại nguyên vật liệu trên chia thành từng nhóm, từng thứ.
Cách phân loại này là cơ sở để xác định định mức tiêu hao, định mức dự trữ cho
từng loại, từng thứ nguyên vật liệu là cơ sở để hạch toán chi tiết được nguyên
vật liệu trong doanh nghiệp.
● Phân loại NVL theo nguồn hình thành

- Nguyên vật liệu nhập từ bên ngoài: Do mua ngoài, nhận vốn góp liên
doanh, nhận biếu tặng…
5
5
- Nguyên vật liệu tự chế: Là do doanh nghiệp tự sản xuất.
● Phân loại NVL theo mục đích, công dụng:
- Nguyên vật liệu dùng cho sản xuất kinh doanh gồm:
+ Nguyên vật liệu dùng trực tiếp cho sản xuất chế tạo sản phẩm.
+ Nguyên vật liệu dùng cho quản lí ở các phân xưởng, dùng cho bộ phận
bán hàng, bộ phận quản lí doanh nghiệp.
- Nguyên vật liệu dùng cho nhu cầu khác:
+ Nhượng bán;
+ Đem góp vốn liên doanh;
+ Đem quyên tặng;
1.2.1.2 Đánh giá NVL.
Đánh giá nguyên vật liệu là xác định giá trị của nguyên vật liệu ở những
thời điểm nhất định và theo những nguyên tắc quy định.
♦ Nguyên tắc đánh giá Nguyên vật liệu.
Khi đánh giá nguyên vật liệu phải tuân thủ theo những nguyên tắc sau:
- Nguyên tắc giá gốc: Vì nguyên vật liệu là hàng tồn kho nên theo chuẩn
mực 02-hàng tồn kho thì nguyên vật liệu phải được đánh giá theo nguyên tắc giá
gốc. Giá gốc của nguyên vật liệu bao gồm: chi phí mua, chi phí chế biến và các
chi phí khác có liên quan trực tiếp đến việc mua nguyên vật liệu.
- Nguyên tắc thận trọng: Khi giá trị thuần có thể thực hiện được của
nguyên vật liệu thấp hơn giá gốc thì phải tính theo giá trị thuần có thể thực hiện
được. Giá trị thuần có thể thực hiện được là giá bán ước tính của nguyên vật liệu
trong kỳ sản xuất, kinh doanh bình thường trừ đi chi phí ước tính để hoàn thành
sản phẩm và chi phí ước tính để tiêu thụ chúng.
Thực hiện nguyên tắc thận trọng bằng cách lập dự phòng giảm giá nguyên
vật liệu, kế toán đã ghi sổ theo giá gốc và phản ánh khoản dự phòng giảm giá

nguyên vật liệu.
- Nguyên tắc nhất quán: Các phương pháp kế toán áp dụng đánh giá
nguyên vật liệu phải đảm bảo tính nhất quán, tức là kế toán đã áp dụng phương
pháp nào thì phải nhất quán trong suốt niên độ kế toán. Doanh nghiệp có thể
6
6
thay thế phương pháp đã chọn, nhưng phải đảm bảo phương pháp thay thế cho
phép trình bày thông tin kế toán một cách trung thực và hợp lý hơn, đồng thời
phải giải thích được ảnh hưởng của sự thay đổi đó.
♦ Đánh giá nguyên vật liệu.
 Xác định trị giá vốn thực tế của nguyên vật liệu nhập kho.
Trị giá vốn thực tế của nguyên vật liệu nhập kho được xác định theo từng
nguồn nhập:
Nhập kho do mua ngoài: Trị giá vốn thực tế nhập kho bao gồm giá mua,
các loại thuế không được hoàn lại, chi phí vận chuyển, bốc xếp trong quá trình
mua hàng và các chi phí liên quan khác có liên quan đến mua nguyên vật liệu,
trừ đi các khoản chiết khấu thương mại và giảm giá hàng mua do không đúng
quy cách, phẩm chất.
Trường hợp mua nguyên vật liệu vào được sử dụng cho đối tượng chịu
thuế GTGT tính theo phương pháp khấu trừ thì giá mua là giá chưa có thuế
GTGT.
Trường hợp nguyên vật liệu mua vào được sử dụng cho các đối tượng
không chịu thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, hoặc sử dụng cho mục đích
phúc lợi, các dự án… thì giá mua bao gồm cả thuế GTGT.
Nhập do tự sản xuất: Trị giá vốn thực tế nhập kho là giá thành sản xuất
của nguyên vật liệu gia công chế biến.
Nhập do thuê ngoài gia công chế biến: Trị giá vốn thực tế nhập kho là trị
giá vốn thực tế của vật liệu xuất ngoài thuê gia công chế biến cộng (+) các chi
phí vận chuyển bốc dỡ khi giao nhận.
Nhập nguyên vật liệu do góp vốn liên doanh: Trị giá nguyên vật liệu nhập

kho là giá do hội đồng liên doanh thỏa thuận cộng các chi phí khác phát sinh khi
tiếp nhận nguyên vật liệu.
Nhập nguyên vật liệu do được cấp: Trị giá vốn thực tế của nguyên vật liệu
nhập kho là giá ghi trên biên bản giao nhận cộng các chi phí phát sinh khi nhận.
Nhập nguyên vật liệu do được biếu tặng, được tài trợ: Trị giá vốn thực tế
nhập kho là giá trị hợp lí cộng các chi phí khác phát sinh.
7
7
 Xác định trị giá vốn thực tế của NVL xuất kho.
Nguyên vật liệu được nhập kho từ các nguồn khác nhau, ở nhiều thời
điểm khác nhau nên có những giá khác nhau. Do đó khi xuất kho nguyên vật
liệu tuỳ thuộc vào đặc điểm hoạt động, yêu cầu, trình độ quản lí và điều kiện
trang bị phương tiện kỹ thuật tính toán ở từng doanh nghiệp mà lựa chọn các
phương pháp để xác định trị giá vốn xuất kho.
Theo chuẩn mực 02 – hàng tồn kho thì có 4 phương pháp xác định trị giá
vốn xuất kho
● Phương pháp giá đích danh: Theo phương pháp này khi xuất kho
nguyên vật liệu thì căn cứ vào số lượng xuất kho thuộc lô nào và đơn giá thực tế
của lô đó để tính trị giá vốn thực tế của nguyên vật liệu xuất kho.
Phương pháp này được áp dụng đối với doanh nghiệp có ít mặt hàng hoặc
mặt hàng ổn định và nhận diện được.
● Phương pháp bình quân gia quyền sau mỗi lần nhập hoặc cuối kỳ: Theo
phương pháp này, giá trị của từng loại nguyên vật liệu được tính theo giá trị
trung bình của từng loại nguyên vật liệu tương tự tồn kho đầu kỳ và giá trị từng
loại nguyên vật liệu nhập kho trong kỳ. Giá trị trung bình có thể được tính theo
trung bình cả kỳ hoặc mỗi khi nhập một lô hàng về, phụ thuộc vào tình hình của
doanh nghiệp.
● Phương pháp nhập trước, xuất trước: Áp dụng dựa trên giả định là
nguyên vật liệu được mua trước, sản xuất trước thì được xuất trước, và nguyên
vật liệu còn lại cuối kỳ là nguyên vật liệu được mua hoặc sản xuất gần thời điểm

cuối kỳ. Theo phương pháp này thì giá trị của hàng xuất kho sẽ được tính theo
giá trị của lô hàng nhập kho tại thời điểm đầu kỳ hoặc gần đầu kỳ, giá trị của
nguyên vật liệu tồn kho được tính theo giá trị của hàng nhập kho ở thời điểm
cuối kỳ hoặc gần cuối kỳ còn tồn kho.
● Phương pháp nhập sau, xuất trước: Áp dụng trên giả định là nguyên vật
liệu được mua sau hoặc sản xuất sau thì được xuất trước, nguyên vật liệu còn lại
cuối kỳ là nguyên vật liệu được mua hoặc sản xuất trước đó. Theo phương pháp
này thì giá trị hàng xuất kho được tính theo giá trị của lô hàng nhập sau hoặc
8
8
gần sau cùng, giá trị của nguyên vật liệu tồn kho được tính theo giá trị của hàng
nhập kho đầu kỳ hoặc gần đầu kỳ còn tồn kho.
1.2.2 Kế toán chi tiết Nguyên vật liệu.
Hạch toán chi tiết nguyên vật liệu là việc hạch toán kết hợp với thủ kho và
phòng kế toán trên cơ sở các chứng từ nhập, xuất kho; nhằm đảm bảo theo dõi
số hiện có và tình hình biến động của từng nhóm, loại, thứ tự nguyên vật liệu cả
về số lượng và giá trị. Các doanh nghiệp phải tổ chức hệ thống chứng từ, mở các
sổ kế toán chi tiết và vận dụng các phương pháp hạch toán chi tiết nguyên vật
liệu phù hợp để góp phần tăng cường quản lí nguyên vật liệu. Kế toán chi tiết
nguyên vật liệu phải được đồng thời tiến hành hai nơi: kho và phòng tài vụ. Tuỳ
theo điều kiện cụ thể mà doanh nghiệp có thể lựa chọn một trong ba phương
pháp sau:
- Phương pháp ghi thẻ song song.
- Phương pháp ghi sổ đối chiếu luân chuyển
- Phương pháp ghi sổ số dư.
Nhìn chung, dù áp dụng phương pháp nào trong các phương pháp trên.
doanh nghiệp đều phải tiến hành theo dõi tình hình nhâp-xuất-tồn ở kho và ở
phòng tài vụ trên các cơ sở chứng từ nhập-xuất, có thể khái quát nội dung kế
toán chi tiết vật liệu ở các phương pháp trên như sau:
● Tại kho: Cả ba phương pháp trên đều hạch toán giống nhau. Theo đó kế

toán lập thẻ kho và giao cho thủ kho theo dõi, ghi chép hàng ngày tình hình
nhập-xuất vật liệu, căn cứ vào chứng từ nhập-xuất để ghi chỉ tiêu số lượng. Mỗi
thẻ kho được mở chi tiết cho một loại vật liệu.
● Tại phòng kế toán:
1. Phương pháp “ghi thẻ song song”.
Phương pháp này về cơ bản hạch toán như ở kho nhưng ngoài việc theo
dõi chỉ tiêu số lượng còn theo dõi cả chỉ tiêu giá trị. Hàng ngày, hoặc định kỳ (3-
5 ngày) kế toán sẽ kiểm tra việc ghi chép của thủ kho, đồng thời căn cứ vào
chứng từ gốc để theo dõi, ghi chép trên “sổ chi tiết vật liệu”. Sổ chi tiết vật liệu
được mở cho từng loại vật liệu.
9
9
2. Phương pháp “sổ đối chiếu luân chuyển”.
Phương pháp này theo dõi cả chỉ tiêu số lượng và tình hình nhập-xuất vật
liệu nhưng được ghi định kỳ trên “Sổ đối chiếu luân chuyển”
3. Phương pháp sổ số dư.
Phương pháp này theo dõi chỉ tiêu giá trị của vật liệu nhập kho, xuất kho
và ghi định kỳ theo từng nhóm, từng thứ vật liệu trên “Bảng luỹ kế nhập (xuất)
vật liệu.
Mỗi phương pháp có ưu, nhược điểm và phạm vi áp dụng riêng, song ta
có thể thấy: Đối với phương pháp thẻ song song có ưu điểm là việc ghi chép đơn
giản dễ kiểm tra, đối chiếu, nhưng có nhược điểm là việc ghi chép giữa thủ kho
và kế toán còn trùng lặp nhau về chỉ tiêu số lượng, khối lượng ghi chép còn
nhiều. Do đó nó chỉ thích hợp với những doanh nghiệp có ít chủng lại vật tư,
hàng hóa; việc nhập - xuất diễn ra không thường xuyên. Đặc biệt trong điều kiện
doanh nghiệp đã làm kế toán máy thì phương pháp này vẫn áp dụng cho những
doanh nghiệp có nhiều chủng loại vật tư hàng hóa diễn ra thường xuyên. Vì vậy
xu hướng phương pháp này sẽ được áp dụng ngày càng rộng rãi.
So với phương pháp ghi thẻ song song thì phương pháp đối chiếu luân
chuyển có ưu điểm là giảm bớt khối lượng ghi chép của kế toán do chỉ ghi một

lần vào cuối tháng nhưng vẫn không khắc phục được hạn chế phương pháp ghi
thẻ song song là vẫn còn ghi trùng lặp giữa kho và phòng kế toán về chỉ tiêu số
lượng, mặt khác việc kiểm tra, đối chiếu giữa thủ kho và kế toán chỉ được tiến
hành vào cuối tháng nên hạn chế tác dụng của kiểm tra kế toán. Do đó trên lý
thuyết thì phương pháp này chỉ thích hợp với các doanh nghiệp có vật tư ít,
không có điều kiện ghi chép, theo dõi tình hình nhập - xuất hàng ngày còn thực
tế thì thường ít áp dụng phương pháp này.
Còn phương pháp ghi sổ số dư có nhiều ưu điểm hơn cả so với hai
phương pháp trên, khắc phục được sự ghi chép trùng lặp giữa thủ kho và phòng
kế toán, nó còn giảm bớt được khối lượng ghi chép kế toán, công việc được tiến
hành đều trong tháng. Cho nên phương pháp này thích hợp với các doanh nghiệp
sản xuất có khối lượng các nghiệp vụ xuất nhiều, thường xuyên, nhiều loại
10
10
chủng loại vật liệu và với điều kiện doanh nghiệp đã áp dụng giá hạch toán để
hạch toán giá nhập - xuất, đã xây dựng hệ thống danh điểm vật liệu, trình độ
nghiệp vụ và chuyên môn của kế toán vững vàng. Tuy nhiên, phương pháp này
có nhược điểm là do kế toán chỉ theo dõi về mặt giá trị nên muốn biết số liệu
hiện có và tình hình tăng giảm về mặt hiện vật nhiều khi phải xem trên thẻ kho.
Hơn nữa việc kiểm tra phát hiện sai sót, nhầm lẫn giữa kho và phòng kế toán
còn gặp khó khăn.
11
11
SƠ ĐỒ 1.1: PHƯƠNG PHÁP GHI THẺ SONG SONG
Thẻ kho
Phiếu
nhập kho
Sổ kế toán
chi tiết
Bảng kê tổng hợp nhập xuất tồn

Sổ kế toán
tổng hợp
Phiếu
Xuất kho
12
12
Ghi chú:
Ghi hàng ngày.
Ghi cuối tháng.
Đối chiếu cuối tháng.
13
13
SƠ ĐỒ 1.2: PHƯƠNG PHÁP GHI SỔ ĐỐI CHIẾU LUÂN CHUYỂN
Thẻ kho
Phiếu
nhập kho
Sổ đối chiếu
luân chuyển
Sổ kế toán
tổng hợp
Phiếu
Xuất kho
Bảng kê
nhập
Bảng kê
Xuất
14
14
Ghi chú:
Ghi hàng ngày.

Ghi cuối tháng.
Đối chiếu cuối tháng.
15
15
SƠ ĐỒ 1.3: PHƯƠNG PHÁP GHI SỔ SỐ DƯ
Thẻ kho
Phiếu
nhập kho
Bảng kê nhập
xuất tồn
Sổ kế toán
tổng hợp
Phiếu
Xuất kho
Phiếu giao nhận chứng từ
Phiếu giao nhận chứng từ
Bảng luỹ
kế nhập
Bảng luỹ
kế xuất
Sổ số dư
16
16
Ghi chú:
Ghi hàng ngày.
Ghi cuối tháng.
Đối chiếu cuối tháng.
1.2.3 Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu.
1.2.3.1 Chứng từ kế toán sử dụng.
Trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, các nghiệp vụ

kinh tế phát sinh liên quan đến việc nhập, xuất nguyên vật liệu đều phải lập
chứng từ đầy đủ, kịp thời đúng chế độ quy định.
Theo quy định về chứng từ kế toán ban hành theo quyết định số
15/2006/QĐ-BTC ngày 20/3/2006 và theo quyết định số 48/2006/QĐ-BTC ngày
14/9/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài chính, các chứng từ kế toán về nguyên vật liệu
bao gồm:
- Phiếu nhập kho (Số hiệu 01 – VT);
- Phiếu xuất kho (Số hiệu 02 – VT);
- Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ (Số hiệu 03 PXK – 3LL);
- Biên bản kiểm kê vật tư, công cụ, sản phẩm, hàng hoá (Số hiệu 05 –
VT);
17
17
- Hoá đơn GTGT (Số hiệu 01 GTKT – 3LL);
- Hoá đơn bán hàng thông thường (Số hiệu 02GTTT – 3LL);
Đối với các chứng từ này phải lập kịp thời, đầy đủ theo đúng quy định về
mẫu biểu, nội dung, phương pháp lập, người lập chứng từ phải chịu trách nhiệm
về tính hợp lý, hợp pháp của chứng từ về các nghiệp vụ kinh tế phát sinh.
Ngoài các chứng từ bắt buộc sử dụng thống nhất theo quy định của Nhà
nước, các doanh nghiệp có thể sử dụng thêm các chứng từ hướng dẫn:
- Biên bản kiểm nghiệm vật tư, công cụ (Số hiệu 03 - VT);
- Phiếu báo vật tư còn lại cuối kỳ (Số hiệu 04- VT);
1.2.3.2 Phương pháp kế toán tổng hợp NVL.
Theo chế độ kế toán hiện hành, kế toán nguyên vật liệu được tiến hành
theo một trong hai phương pháp sau:
- Phương pháp kê khai thường xuyên.
- Phương pháp kiểm kê định kỳ.
Do đó các doanh nghiệp phải căn cứ vào đặc điểm sản xuất kinh doanh và
quy định của chế độ kế toán mà lựa chọn phương pháp kế toán nguyên vật liệu
cho phù hợp.

∗ Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu theo phương pháp kê khai thường
xuyên.
 Đặc điểm:
Phương pháp kê khai thường xuyên là phương pháp kế toán phải tổ chức
ghi chép một cách thường xuyên liên tục và có hệ thống tình hình nhập, xuất vật
liệu trên các tài khoản kế toán hàng tồn kho. Giá vốn thực tế của vật liệu hàng
hoá xuất kho được tính theo 1 trong 4 phương pháp của chuẩn mực hàng tồn kho
và được phản ánh trên tài khoản và sổ kế toán. Căn cứ vào các chứng từ nhập,
xuất kho nguyên vật liệu được phân loại theo từng đối tượng sử dụng vật liệu và
giá trị của vật liệu tồn kho có thể được xác định ở bất kỳ thời điểm nào trong kỳ
căn cứ vào số liệu trên tài khoản và sổ kế toán.
 Tài khoản kế toán sử dụng.
18
18
+ Tài khoản 152 “Nguyên liệu, vật liệu”. Tài khoản này dùng để phản ánh
số hiện có và tình hình tăng, giảm nguyên vật liệu của doanh nghiệp theo giá
vốn thực tế. Tài khoản 152 được mở tài khoản cấp 2,3 trong từng doanh nghiệp.
+ Tài khoản 151 “Hàng mua đang đi đường”. Tài khoản này dùng để phản
ánh giá trị của nguyên vật liệu mà doanh nghiệp đã mua, đã chấp nhận thanh
toán nhưng chưa về nhập kho doanh nghiệp và tình hình hàng đi đường đã về
nhập kho.
+ Tài khoản 331 “Phải trả cho người bán”.Tài khoản này được phản ánh
quan hệ thanh toán với người bán.
+ Tài khoản 133 “Thuế GTGT được khấu trừ”. Tài khoản này được dùng
để phản ánh số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ, đã khấu trừ và còn được
khấu trừ.
Ngoài các tài khoản trên, kế toán còn sử dụng các tài khoản liên quan
khác như: TK 111, TK 112, TK141, TK 128, TK411, TK621, TK627, TK641…
 Trình tự kế toán nguyên vật liệu theo phương pháp kê khai thường xuyên được
biểu diễn thông qua sơ đồ sau:

SƠ ĐỒ 1.4
KẾ TOÁN TỔNG HỢP NHẬP – XUẤT VẬT LIỆU THEO
PHƯƠNG PHÁP KÊ KHAI THƯỜNG XUYÊN
19
TK 11, 112, 141, 331, .. TK 133
Tổng giá Thuế GTGT
Thanh toán được khấu trừ
TK 333 TK 152 TK 621
Nhập kho do Xuất dùng trực tiếp cho sản xuất
Mua ngoài chế tạo sản phẩm
Thuế nhập khẩu

TK 151
Nhập kho hàng đang đi đường
kỳ trước

TK 411
Nhận vốn góp liên doanh, cổ phần
TK 154 TK 154
Nhập do tự chế, thuê ngoài Xuất tự chế, thuê ngoài
TK 128, 222 TK 136, 138
Nhập do nhận lại vốn góp Xuất cho vay tạm thời
vốn góp liên doanh
TK 412

TK627,641,642
Xuất VL dùng cho các mục đích khác
TK223
Xuất VL góp vốn vào công ty liên kết
TK711TK811

TK222
Xuất VL đầu tư vào cơ sở
kinh doanh đồng kiểm
TK338
19
∗ Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu theo phương pháp kiểm kê định kỳ.
 Đặc điểm:
Theo phương pháp kiểm kê định kỳ thì kế toán không thực hiện ghi chép,
phản ánh thường xuyên liên tục và có hệ thống tình hình nhập, xuất vật liệu vào
các tài khoản phản ánh trên các tài khoản hàng tồn kho mà khi phát sinh các
nghiệp vụ tăng, giảm nguyên vật liệu, kế toán phản ánh vào một tài khoản riêng
sử dụng cho phương pháp kiểm kê định kỳ, đó là TK 611. Vào cuối kỳ thì phải
kiểm kê định kỳ nguyên vật liệu để xác định giá vốn thực tế của vật liệu tồn kho
cuối kỳ theo một trong bốn phương pháp tính giá trị hàng tồn kho của chuẩn
mực kế toán, sau đó mới xác định giá vốn thực tế của vật liệu xuất kho theo
công thức:
Giá vốn thực tế của vật liệu xuất kho trong kỳ
=
+
-
Giá vốn thực tế của vật liệu tồn kho đầu kỳ
Giá vốn thực tế của vật liệu tồn kho cuối kỳ.
Giá vốn thực tế của vật liệu tăng trong kỳ.
 Tài khoản sử dụng:
- TK 611 “Mua hàng”.Tài khoản này dùng để phản ánh giá vốn thực tế
của vật liêụ trong kỳ.
20
TK412
Chênh lệch đánh giá
Tăng vật liệu

Chênh lệch đánh giá
giảm vật liệu
20
Ngoài ra kế toán còn sử dụng TK 151, 152 để phản ánh giá trị của vật liệu
tồn kho đầu kỳ và cuối kỳ.
 Trình tự kế toán.
SƠ ĐỒ 1.5:
TRÌNH TỰ KẾ TOÁN TỔNG HỢP VẬT LIỆU THEO PHƯƠNG PHÁP KKĐK
21
TK 151, 152 TK 611 TK 151, 152
K/c vật liệu tồn đầu kỳ K/c vật liệu tồn cuối kỳ
TK 111, 112, 331 TK 111, 112, 331
Tổng giá Thuế VAT Các khoản được giảm trừ
TT không được Ktrừ khi mua vật liệu

TK 333 TK 621, 627
Thuế nhập khẩu Xuất dùng cho sản xuất
TK 411 TK 412
Nhận vốn góp LD, góp cổ phần Chênh lệch đánh giá giảm
TK 711
Được biếu tặng
TK 133
Thuế VAT được
khấu trừ
Giá mua ngoài
21
1.2.3.3 Tổ chức hệ thống sổ, báo cáo kế toán.
● Hệ thống sổ
Theo quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/3/2006 và theo quyết định
số 48/2006/QĐ-BTC ngày 14/9/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài chính thì có 5 hình

thức sổ kế toán, đó là:
- Hình thức kế toán Nhật ký chung.
- Hình thức kế toán Nhật ký - sổ cái.
- Hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ.
- Hình thức Nhật ký - chứng từ.
- Hình thức kế toán trên máy vi tính
Mỗi một hình thức đều có đặc điểm riêng, ưu nhược điểm khác nhau. Các
doanh nghiệp căn cứ vào hệ thống tài khoản, chế độ kế toán của Nhà nước, căn
cứ vào quy mô, đặc điểm hoạt động sản xuất và yêu cầu quản lý cũng như trình
độ nghiệp vụ, điều kiện trang bị kỹ thuật mà lựa chọn hình thức kế toán cũng
như hệ thống sổ kế toán cho phù hợp. Vì vậy tuỳ theo từng hình thức kế toán
vận dụng trong doanh nghiệp mà kế toán vật liệu có những sổ khác nhau.
Tuy nhiên dù là hình thức kế toán nào thì kế toán vật liệu đều sử dụng sổ
kế toán tổng hợp và sổ kế toán chi tiết nguyên vật liệu.
Sổ kế toán tổng hợp.
Là sổ phản ánh số liệu kế toán (số dư, số phát sinh) đầy đủ và tổng quát
cho tình hình nhập, xuất, tồn kho nguyên vật liệu. Do vậy tuỳ theo hình thức kế
toán áp dụng mà sổ tổng hợp nguyên vật liệu có thể là “sổ nhật ký chuyên
dùng”, “sổ nhật ký chung”,“Sổ cái TK 152” (theo hình thức nhật ký chung), hay
“sổ nhật ký sổ cái” (theo hình thức nhật ký sổ cái), “chứng từ ghi sổ”, “sổ đăng
ký chứng từ ghi sổ”, “sổ cái 152” (theo hình thức chứng từ ghi sổ), “sổ nhật ký
22
TK 412
Chênh lệch đánh giá tăng
22
chứng từ”, “sổ cái 152” (theo hình thức sổ nhật ký chứng từ). Số liệu trên sổ kế
toán tổng hợp thường được dùng để lập báo cáo tài chính.
Sổ kế toán chi tiết Nguyên vật liệu.
Là sổ phản ánh thông tin chi tiết về từng loại việc nhập, xuất. Việc ghi sổ
chi tiết cũng được căn cứ trên cơ sở các “Phiếu nhập kho”, “Phiếu xuất kho”,

“Bảng kê”…Số liệu trên sổ chi tiết để quản lí chi tiết vật liệu nhập kho, xuất kho
về mặt số lượng và giá trị, để đối chiếu hoặc làm căn cứ để ghi sổ tổng hợp vật
liệu. Sổ chi tiết vật liệu thường dùng là “Sổ chi tiết vật liệu”, “Sổ xuất vật tư
theo hạn mức sử dụng”...
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN
NGUYÊN VẬT LIỆU Ở CÔNG TY TNHH TƯ VẤN THIẾT KẾ XÂY DỰNG TƯƠNG
LAI MỚI
23
23
2.1. Đặc điểm tổ chức sản xuất và tổ chức công tác kế toán tại Công ty TNHH tư vấn thiết kế xây
dựng Tương Lai Mới
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển:
Năm 200 với nhiệm vụ, yêu cầu mới của Xã hội và Thị trường Công ty TNHH tư vấn thiết kế xây
dựng Tương Lai Mới - theo Giấy phép kinh doanh số 4051224225 ngày 18 tháng 2 năm 2004 của Sở kế hoạch
và đầu tư thành phố Hà nội ra đời.
Tuy mới thành lập còn nhiều khó khăn nhưng Công ty luôn cố gắng tiếp cận với cái mới, cạnh tranh
bằng chất lượng và tiến độ thi công, áp dụng công nghệ và các thiết bị thi công tiên tiến. Từ đó Công ty ngày
càng có uy tín trên địa bàn Thành phố Hà Nội cũng như các Thành phố bạn đã đóng góp một phần không nhỏ
vào Ngân sách Nhà nước, tạo được công việc ổn định cho người lao động, chăm lo đến điều kiện sống và làm
việc cho công nhân viên chức toàn Công ty.
Trải qua mấy năm hoạt động Xây dựng đến nay Công ty TNHH tư vấn thiết kế xây dựng Tương Lai
Mới đã hoàn thành bàn giao hơn 30 công trình đường giao thông, cầu, cống, đường điện, trạm biến áp, dân dụng
đưa vào sử dụng phục vụ cho nền kinh tế quốc dân và đạt được rất nhiều thành quả góp phần và phát triển cơ sở
hạ tầng cho Thành phố nhà. Cụ thể Công ty đã thi công nhiều dự án có quy mô nhóm B như:
- Đường giao thông Kháng Nhật đi Đèo Mon
- Trung tâm giao dịch bất động sản SUDICO
- Trạm biến áp 35 KVA xã Hợp Thành
- Đường tràn liên hợp Nà Tè 2
- ....

Ngoài ra Công ty còn tham ra sản xuất vật liệu xây dựng đá, sỏi phục vụ cho thi công các công trình
giao thông, thuỷ lợi, dân dụng, . Quá trình phát triển của Công ty trong thời gian qua được thể hiện qua một số
chỉ tiêu kinh tế ở biểu sau :
MỘT SỐ CHỈ TIÊU VỀ KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH
CỦA CÔNG TY TNHH TƯ VẤN THIẾT KẾ XÂY DỰNG TƯƠNG LAI MỚI
TRONG 3 NĂM
CHỈ TIÊU
ĐƠN VỊ
TÍNH
NĂM 2005 NĂM 2006 NĂM 2007
- Giá trị tổng sản lượng 1000đ 4.745.962,0 3.472.905,0 5.333.348,0
- Doanh thu tiêu thụ 1000đ 3.853.245,0 2.498.365,0 4.193.685,0
- Lợi nhuận 1000đ 50.730,0 20.595,0 66.406,0
- Tổng số lao động Người 13 22 35
- Thu nhập bình quân đồng 1.000.000 1.530.000 1.850.000
- Nộp ngân sách 1000đ 16.860 14.500 19.210
2.1.2. Đặc điểm tổ chức sản xuất và tổ chức quản lý của Công ty
2.1.2.1. Đặc điểm về tổ chức sản xuất:
Với chức năng nhiệm vụ chính của Công ty là chuyên trách thi công các công trình xây dựng cơ bản, về
giao thông, công trình dân dụng, đường điện, trạm biến áp, các công trình về thuỷ lợi…
24
24
Căn cứ vào tính chất và quy mô hoạt động, địa bàn hoạt động, tình hình trang bị phương tiện, trình độ
nghiệp vụ của cán bộ công nhân viên trong Công ty, để phù hợp với cơ chế mới Công ty đã không ngừng hoàn
thiện cho bộ máy quản lý của Công ty ngày càng gọn nhẹ nhưng đạt hiệu quả cao. Do các công trình thi công có
địa điểm thi công khác nhau, thời gian thi công lâu dài, mang tính đơn chiếc nên lực lượng lao động của Công ty
đã được tổ chức thành các Đội thi công công trình được phân công với nhiều vị trí, nhiệm vụ khác nhau, trong
các Đội thi công lại phân ra thành các Tổ sản xuất: Như Tổ sắt, Tổ mộc, Tổ nề...
Các Đội thi công trực thuộc có bộ phận kế toán với mô hình cơ cấu gọn
nhẹ để nhập - xuất vật tư, công cụ dụng cụ lao động, tính và phân bổ CPSXC..

ghi chép và theo dõi sổ chi tiết như sổ chi tiết về vật liệu, tiền lương, chi phí sản
xuất của các công trình thi công.
Có nhiệm vụ quản lý Đội và tổ chức thi công theo yêu cầu nhiệm vụ của Giám đốc giao, tổ chức ký kết
hợp đồng kinh tế nội bộ, thanh toán hợp đồng khoán của đội. Căn cứ vào kế hoạch đội tự lập và cân đối về lao
động thiết bị…chỉ đạo sản xuất nhằm đảm bảo chất lượng, tiến độ theo đúng thiết kế, quản lý lao động, an toàn
lao động và vệ sinh công nghiệp, chịu trách nhiệm trước Giám đốc. Các Đội là nơi phát sinh các nghiệp vụ kinh
tế chủ yếu của Công ty. Do đó đây là nơi lập nên các chứng từ ban đầu như phiếu nhập kho, phiếu xuất kho…
làm cơ sở cho kế toán hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
2.1.2.2. Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất
Công ty TNHH tư vấn thiết kế xây dựng Tương Lai Mới mang đặc thù của Ngành xây dựng cơ bản, quá
trình sản xuất mang tính liên tục đa dạng, kéo dài và phức tạp trải qua nhiều giai đoạn khác nhau. Mỗi một công
trình đều có dự toán, thiết kế riêng, địa điểm thi công khác nhau. Do đó quy trình sản xuất kinh doanh của Công
ty là quá trình liên tục khép kín từ giai đoạn khảo sát thiết kế đến giai đoạn hoàn thiện đưa vào sử dụng.
Các giai đoạn thực hiện công trình xây dựng của Công ty được tiến hành tuần tự theo các bước sau:
- Nhận thầu thông qua đấu thầu hoặc giao thầu trực tiếp.
- Ký hợp đồng xây dựng với chủ đầu tư công trình (bên A).
- Trên cơ sở hồ sơ thiết kế và hợp đồng xây dựng đã được ký kết, Công ty tổ chức quá trình sản xuất thi
công để tạo ra sản phẩm (công trình hay hạng mục công trình).
+ San nền, giải quyết mặt bằng thi công, đào đất, làm móng.
+ Tổ chức lao động, bố trí máy móc thi công, cung ứng vật tư.
+ Xây trát trang trí hoàn thiện.
- Công trình được hoàn thành với sự giám sát của chủ đầu tư công trình về mặt kỹ thuật và tiến độ thi
công.
- Bàn giao công trình hoàn thành và quyết toán hợp đồng xây dựng với Chủ đầu tư.
SƠ ĐỒ TRÌNH TỰ XÂY LẮP
25
Mua vật tư, tổ
chức nhân công
Nghiệm thu
bàn giao công

trình
Tổ chức thi côngNhận thầu
Lập kế hoạch thi công
25

×