Tải bản đầy đủ (.docx) (80 trang)

Kế Toán Xác Định Kết Quả Kinh Doanh ở Công Ty Cổ Phần Đường Biên Hòa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (353.26 KB, 80 trang )

MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU.
CHƯƠNG 1 : GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY
CỔ PHẦN ĐƯỜNG BIÊN HÒA
1.1.Sơ lược về sự hình thành và phát triển của công ty:
1.1.1.Sơ lược về sự hình thành của công ty:
1.1.1.1.Giới thiệu về công ty.
1.1.1.2.lịch sử hình thành và phát triển.
1.1.1.3.Cấu vốn của công ty.
1.1.2.Chức năng nhiệm vụ quyền hạn của công ty:
1.1.2.1.Chức năng.
1.1.2.2.Nhiệm vụ.
1.1.2.3.Quyền hạn.
1.2.Quy trình sản xuất sản phẩm:
1.2.1.Các loại sản phẩm và hệ thống phân phối.
1.2.2.Trình độ công nghệ và quy trình sản xuất sản phẩm chính.
1.3.Những thuận lợi và khó khăn của công ty:
1.4.Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý và bộ máy kế toán của công ty:
1.4.1.Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của công ty.
1.4.2.Chức năng của các phòng ban.
1.5.Tổ chức công tác kế toán:
1.5.1.Sơ đồ bộ máy kế toán.
1.5.2.chức năng nhiệm vụ của từng phần hành kế toán.
1.5.3.Chế độ kế toán áp dụng tại công ty.
1.5.4.Hình thức tổ chức kế toán tại công ty.
1.5.5.Các phương pháp kế toán.
CHƯƠNG 2 : CƠ SƠ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN XÁC ĐỊNH
KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
2.1.Kế toán xác định kết quả hoạt động kinh doanh:
2.1.1.Khái niệm và ý nghĩa kết quả kinh doanh:
2.1.1.1.Khái niệm.


2.1.1.2.Ý nghĩa.
2.1.2.Khái niệm ,nguyên tắc và nhiệm vụ kế toán liên quan đến việc xác định kết
quả kinh doanh:
2.1.2.1.Khái niệm kế toán.
2.1.2.2.Nguyên tắc kế toán.
2.1.2.3.Nhiệm vụ kế toán.
2.1.3.Nội dung kế toán xác định kết quả hoạt động kinh doanh:
2.1.3.1.Kế toán xác định kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh:
2.1.3.1.1.Kế toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ.
2.1.3.1.2.Kế toán các khoản làm giảm trừ doanh thu.
2.1.3.1.3.Kế toán doanh thu thuần.
2.1.3.1.4.Tập hợp chi phí.
2.1.3.2.Kế toán xác định kết quả hoạt động tài chính:
2.1.3.2.1.Tài khoản sử dụng.
2.1.3.2.2.Nguyên tắc hạch toán.
2.1.3.2.3.Sơ đồ hạch toán.
2.1.3.3.Kế toán xác định kết quả hoạt động khác:
2.1.3.3.1.Tài khoản sử dụng.
2.1.3.3.2.Nguyên tắc hạch toán.
2.1.3.3.3.Sơ đồ hạch toán.
2.1.3.4.Kế toán xác định kết quả kinh doanh:
2.1.3.4.1.Khái niệm.
2.1.3.4.2.Nguyên tắc hạch toán.
2.1.3.4.3.Sơ đồ hạch toán.
2.2.Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh:
2.2.1.Những vấn đề cơ bản về phân tích tình hình lợi nhuận của doanh nghiệp:
2.2.1.1.Khái niệm lợi nhuận.
2.2.1.2.Ý nghĩa lợi nhuận.
2.2.1.3.Nhiệm vụ của phân tích lợi nhuận.
2.2.2.Mục đích và nội dung phân tích lợi nhuận:

2.2.2.1.Mục đích phân tích lợi nhuận.
2.2.2.2.Nội dung phân tích:
2.2.2.2.1.Phân tích chung tình hình lợi nhuận của toàn doanh nghiệp.
2.2.2.2.2.Phân tích tình hình lợi nhuận của từng bộ phận.
2.2.2.2.3.Phân tích các chỉ số chủ yếu.
2.2.3.Các tài liệu dùng trong phân tích lợi nhuận:
2.2.3.1.Bảng cân đối kế toán.
2.2.3.2.Bảng báo cáo kết quả kinh doanh.
2.2.4.Phương pháp phân tích:
2.2.4.1.Phân tích theo chiều ngang.
2.2.4.2.Phân tích theo chiều dọc.
CHƯƠNG 3 : TÌNH HÌNH THỰC TẾ TẠI CÔNG TY
CỔ PHẦN ĐƯỜNG BIÊN HÒA
3.1.Kế toán xác định kết quả hoạt động kinh doanh:
3.1.1 Kế toán xác định kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh:
3.1.1.1.Kế toán doanh thu:
3.1.1.1.1 Phương thức bán hàng.
3.1.1.1.2.Hình thức thanh toán.
3.1.1.1.3.Kế toán doanh thu.
3.1.1.2.Kế toán chi phí:
3.1.1.2.1.Kế toán giá vốn hàng bán.
3.1.1.2.2.Kế toán chi phí bán hàng.
3.1.1.2.3.Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp.
3.1.2.Kế toán xác định kết quả hoạt động tài chính:
3.1.2.1.Thu nhập hoạt động tài chính.
3.1.2.2.Chi phí hoạt động tài chính.
3.1.3.Kế toán xác định kết quả hoạt động khác:
3.1.3.1.Thu nhập khác.
3.1.3.2.Chi phí khác.
3.1.4.Kế toán xác định kết quả kinh doanh.

CHƯƠNG 4 :NHẬN XÉT VÀ KIẾN NGHỊ
4.1.Về công tác tổ chức trong công ty.
4.2.Về hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.
KẾT LUẬN

LỜI CẢM ƠN
Không ai khi mới sinh ra có thể tự đi được ,nếu không được sự dìu dắt
của cha mẹ ,cũng giống như vậy ,em hoàn thành chuyên đề tốt nghiệp này được
là nhờ Thầy,Cô truyền đạt kiến thức ,tận tình hướng dẫn và nhờ sự giúp đỡ
nhiệt tình của các Cô Chú, Anh Chị trong công ty .
Trước hết em chân thành cảm ơn giáo viên hướng dẫn Thầy Nguyễn
Đăng Khoa đã hướng dẫn và tận tình góp ý kiến giúp em hoàn thành chuyên đề
tốt nghiệp này .
Em xin chân thành cảm ơn Ban Giám Đốc và Phòng Kế Toán Công Ty
Cổ Phần Đường Biên Hòa đã tạo điều kiện cho em tiếp cận thực tế nhờ đó mà
em được học tập nhiều kiến thức và kinh nghiệm quý báu .
Do hạn chế về thời gian cũng như kinh nghiệm thực tiễn còn nhiều yếu
kém ,chuyên đề chắc chắn sẽ không tránh khỏi những sai sót .Em mong nhận
được ý kiến đóng góp của Quý Thầy Cô và Ban Lãnh Đạo Công Ty.
Cuối cùng em xin chúc Quý Thầy Cô và Ban Lãnh Đạo cùng các Cô Chú,
Anh Chị ở Công Ty dồi dào sức khỏe và đạt nhiều thành công trong công
tác .Xin chúc công ty ngày càng phát triển lớn mạnh và vững bước trên thương
trường .
Em xin chân thành cảm ơn !
Long An, ngày … tháng … năm 2010
Sinh viên
Châu Thị Huy Hoàng


NHẬN XÉT CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN ĐƯỜNG BIÊN

HÒA
0
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………
Biên Hòa, ngày … tháng … năm 2010
Xác nhận của Công
Ty
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN
0
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………
Long An, ngày … tháng …năm
2010





LỜI MỞ ĐẦU
Trong nền kinh tế thị trường ,các doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển nhất
định phải có phương án kinh doanh đạt hiệu quả kinh tế .Để đứng vững và phát
triển trong điều kiện :có sự cạnh tranh gay gắt ,doanh nghiệp phải nắm bắt và đáp
ứng được tâm lý ,nhu cầu của người tiêu dùng với sản phẩm có chất lượng cao ,giá
thành hạ ,mẫu mã phong phú ,đa đạng chủng loại .Muốn vậy ,các doanh nghiệp
phải giám sát tất cả các quy trình từ khâu mua hàng đến khâu tiêu thụ hàng hóa để
đảm bảo việc bảo toàn và tăng nhanh tốc độ luân chuyển vốn ,giữ uy tín với bạn
hàng ,thực hiện đầy đủ nghĩa vụ với nhà nước ,cải thiện đời sống vật chất và tinh
thần của cán bộ công nhân viên ,doanh nghiệp đảm bảo có lợi nhuận để tích lũy
mở rộng phát triển sản xuất kinh doanh.
Hơn thế nữa nhu cầu tiêu dùng trên thị trường hiện nay đòi hỏi doanh nghiệp
phải tạo ra doanh thu có lợi nhuận .Muốn vậy thì doanh nghiệp phải sản xuất cái
thị trường cần chứ không phải cái mà doanh nghiệp có và đặt ra cho mình những
câu hỏi :”Sản xuất cái gì ,sản xuất cho ai ,sản xuất như thế nào và sản xuất bao
nhiêu?”
Để đạt được mục tiêu lợi nhuận :đạt lợi nhuận cao và an toàn trong hoạt động
sản xuất kinh doanh ,công ty phải tiến hành đồng bộ các biện pháp quản lý ,trong
đó hạch toán kế toán là công cụ quan trọng ,không thể thiếu để tiến hành quản lý
các hoạt động kinh tế ,kiểm tra việc sử dụng ,quản lý tài sản ,hàng hóa nhằm đảm
bảo tính năng động ,sáng tạo và tự chủ trong sản xuất kinh doanh ,tính toán và xác
định hiệu quả của từng hoạt động sản xuất kinh doanh làm cơ sở vạch ra chiến
lược kinh doanh .
Ngoài việc sản xuất sản phẩm phục vụ nhu cầu tiêu dùng trong nước .Doanh
nghiệp còn làm nhiệm vụ xuất khẩu nhằm giải quyết một phần việc làm cho người
lao động tại địa phương ,tăng nguồn thu ngoại tệ ,đồng thời đem lại nguồn lợi
nhuận đáng kể cho doanh nghiệp.
Sau thời gian tìm hiểu thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh cũng như bộ
máy quản lý công ty ,em nhận thấy kế toán nói chung và kế toán xác định kết quả

kinh doanh của công ty nói riêng là bộ phận quan trọng trong việc quản lý hoạt
động sản xuất kinh doanh của công ty ,nên luôn luôn đòi hỏi phải được hoàn
thiện .Vì vậy em quyết định đi sâu nghiên cứu công tác kế toán của công ty với đề
tài : “Kế Toán Xác Định Kết Quả Kinh Doanh ở Công Ty Cổ Phần Đường Biên
Hòa” để viết chuyên đề báo cáo tốt nghiệp của mình.
Quá trình thực hiện các phần thực hành của kế toán giữa thực tế và kiến thức
truyền đạt của nhà trường có phần khác nhau ,với khả năng thu thập có phần hạn
chế vì vậy nội dung bài báo cáo em trình bày sau đây không thể tránh khỏi những
sai sót .Tôi kính mong sự giúp đỡ của Thầy Cô và Anh Chị trong Công Ty để em
hoàn thành tốt bài báo cáo này.

CHƯƠNG 1
GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN ĐƯỜNG
BIÊN HÒA
1.1.Sơ lược về sự hình thành và phát triển của công ty :
1.1.1.Sơ lược về sự hình thành của công ty :
1.1.1.1.Giới thiệu về công ty:
♦ Tên Công ty : Công Ty Cổ Phần Đường Biên Hòa
♦ Tên viết tắt : BSJC
♦ Tên giao dịch quốc tế : Bien Hoa Sugar Join Stock Company
♦ Trụ sở chính : Khu Công Nghiệp Biên Hòa I, Phường An Bình ,Thành Phố
Biên Hòa ,Tỉnh Đồng Nai
♦ Điện thoại :0613.836199
♦ Fax : 0613.836213
♦ E –Mail:
♦ Website: www.bhs.vn
♦ Mã niêm yết /OTC :BHS
♦ Ngành nghề :Thực phẩm và đồ uống
Công Ty Cổ Phần Đường Biên Hòa tọa lạc tại đường số 1 – Khu Công
Nghiệp Biên Hòa I – Đồng Nai ,cách TPHCM 25 km về phía Đông Bắc , cách

cảng Cogido , cảng Đồng Nai và cảng Bình Dương khoảng 1,5 km rất thuận lợi
cho việc lưu thông đường bộ
và đường thủy .Tại đây ,Công ty có các nhà máy sản xuất Đường tinh luyện ,rượu
các loại và một hệ thống kho bãi rộng lớn
Tổng diện tích mặt bằng của công ty :198.245,9 m
Các đơn vị trực thuộc :
♦ Nhà máy Đường Biên Hòa – Tây Ninh .
♦ Nhà máy Đường Biên Hòa – Trị An
♦ Các chi nhánh :Đà Nẵng ,TP Hồ Chí Minh ,Cần Thơ
1.1.1.2.Lịch sử hình thành và phát triển của công ty :
Công Ty Cổ Phần Đường Biên Hòa được xây dựng từ năm 1969 với tiền
thân là nhà máy đường 400 tấn sản phẩm chính lúc bấy giờ là đường ngà , rượu
mùi ,bao đay .
Đến năm 1971-1972 ,đầu tư nhà máy đường tinh luyện .
Năm 1994 nhà máy đường Biên Hòa đổi tên thành công ty Đường Biên Hòa
Năm 1995 để mở rộng sản xuất công ty Đường Biên Hòa tiến hành đầu tư
mở rộng công suất sản xuất đường luyện tại Biên Hòa từ 200 tấn / ngày lên 300
tấn / ngày và khởi công xây dựng nhà máy Đường Tây Ninh ( hiện nay là nhà máy
Đường Biên Hòa – Tây Ninh ) Sau hơn 2 năm thiết kế thi công và lắp đặt , nhà
máy Đường Tây Ninh đã chính thức đi vào hoạt động ngày 26/03/1998 với công
suất chế biến là 2.500 tấn mía / ngày ,đến năm 2001 đã đầu tư nâng công suất chế
biến lên 3.500 tấn mía / ngày .
Ngày 27/03/2001 theo quyết định số 44/2001/QĐ-TTG của thủ tướng chính
phủ về việc chuyển doanh nghiệp Nhà Nước Công Ty Đường Biên Hòa thành
Công Ty Cổ Phần ,quá trình cổ phần hóa công ty đã diễn ra và được sở kế hoạch
và đầu tư tỉnh Đồng Nai cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh vào ngày
16/05/2001.Công Ty Cổ Phần Đường Biên Hòa ra đời .
12/2006 ,cổ phiếu của công ty chính thức được niêm yết trên sàn giao dịch
chứng khoán , với mã chứng khoán BHS .Cũng bắt đầu từ năm 2006 ,Công ty
triển khai dự án xây dựng cụm chế biến phía tây sông Vàm Cỏ ,mở đầu một giai

đoạn phát triển mới của công ty .
Những thành tích mà công ty đã đạt được :
“Chất lượng làm nên thương hiệu” sản phẩm của công ty là đơn vị duy nhất
trong toàn ngành được bình chọn liên tục trong 10 năm qua là : “ Hàng Việt Nam
chất lượng cao”
Đạt danh hiệu “ Top ten thương hiệu Việt” 2004- 2005
Cúp vàng “vì sự tiến bộ và phát triển bền vững -2006” của Tổng Liên Đoàn
Lao Động Việt Nam trao tặng
Năm 2006 được bình chọn là một trong 100 thương hiệu mạnh toàn quốc
Được bình chọn và đạt cúp vàng “doanh nghiệp vì sự tiến bộ xã hội và phát
triển bền vững năm 2006” , “ biểu tượng doanh nhân văn hóa” và “ giải vàng chất
lượng an toàn thực phẩm”
Đặc biệt với những nổ lực và thành quả đã đạt được công ty cũng đã được
Nhà Nước trao tặng danh hiệu “Anh hùng lao động trong thời kỳ đổi mới” vào
cuối năm 2000.
1.1.1.3.Cơ cấu vốn của Công Ty :
Vốn điều lệ của công ty tính đến thời điểm hiên nay là : 185.316.200.000
VNĐ
Cơ cấu sở hữu:
Sở hữu nhà nước (11,25%)
Sở hữu nước ngoài (13,43%)
Sở hữu khác (75,32%)
1.1.2.Chức năng , nhiệm vụ và quyền hạn của công ty :
1.1.2.1.Chức năng :
Công Ty Cổ Phần Đường Biên Hòa chuyên sản xuất và kinh doanh các sản
phẩm mía đường , có sử dụng đường , sản phẩm sản xuất từ phụ phẩm , phế phẩm
của ngành mía đường .
Mua bán máy móc ,thiết bị vật tư ngành mía đường . Sửa chữa ,bảo dưỡng ,
lắp đặt các thiết bị ngành mía đường .Thi công các công trình xây dựng và công
nghiệp .Mua bán , đại lý ,ký gởi hàng nông sản , thực phẩm công nghệ , nguyên

liệu , vật tư ngành mía đường . Dịch vụ vận tải , dịch vụ ăn uống ,cho thuê kho bãi
.Sản xuất và kinh doanh sản phẩm rượu các loại .
1.1.2.2.Nhiệm vụ
Thực hiện quyền và nghĩa vụ với Nhà Nước , chấp hành đầy đủ các chính
sách kinh tế , pháp luật Nhà Nước .Quản lý ,sử dụng có hiệu quả tài sản vật tư ,
tiền vốn ,máy móc và thiết bị lao động .Đồng thời không ngừng bảo toàn và phát
triển số vốn của công ty .
Không ngừng đào tạo nâng cao tay nghề , nghiệp vụ , ý thức tự giác và tinh
thần trách nhiệm trong việc quản lý nghiệp vụ ngày càng tốt hơn .
Bảo vệ công ty ,bảo vệ tài sản , bảo vệ môi trường , giữ gìn trật tự an toàn xã
hội và làm tròn nghĩa vụ quốc phòng . Thực hiện các sản phẩm đa dạng ,phong
phú nằm phục vụ nhu cầu trong nước và xuất khẩu.
1.1.2.3.Quyền hạn :
Được ký kết các hợp đồng kinh tế trong và ngoài nước .
Được vay vốn bằng tiền Việt Nam hay ngoại tệ ở Ngân Hàng để mở rộng
phạm vi và quy mô hoạt động .Được quyền khiếu nại tố tụng .
Chủ động trong việc lập ,thực thi các kế hoạch tài chính – kinh doanh .
Được tổ chức bộ máy quản lý và mạng lưới kinh doanh .
1.2. Quy trình sản xuất sản phẩm :
1.2.1.Các loại sản phẩm và hệ thống phân phối :
Các loại sản phẩm :
♦ RE (refined extra – Đường tinh luyện thượng hạng ): RE đặt biệt , RE
nhuyễn ,RE mịn , đường que , đường tinh luyện bổ sung vitamin A
(sugar A)…
♦ RS ( Refined Standar – Đường tinh luyện tiêu chuẩn ) : RS ngà , đường
cát trắng bổ sung vitamin A (sugar A)…
Ngoài ra ,công ty còn sản xuất nhiều loại rượu như:
♦ Rượu mùi :chanh Rhum, Rhum Dâu, Rhum Tắc, Rhum Cam ,….
♦ Rượu vang : Vang nho , vang nếp cẩm ,…
♦ Rượu cao cấp : Marten ,St Napoleon, Whishky, Martini,

Một số sản phẩm hiện có trên thị trường :

1.2.2.Trình độ công nghệ và quy trình sản xuất sản phẩm chính :
Quy trình sản xuất đường tinh luyện trải qua 6 bước :
• Bước 1 :Nhập máy :Đường thô từ kho được các xe xúc đổ vào các thùng
chứa và được hệ thống băng chuyền ,dàn gàu chuyển qua phân xưởng chế
biến , số lượng đường nhập vào được xác định qua cân tự động rồi vào giai
đoạn chế luyện tiếp theo .
• Bước 2: Làm Affination: sau khi qua cân ,đường thô được trộn với mật
rửa tạo thành đường hồ .Đường này được qua ly tâm để thu được đường aff
có tinh độ cao hơn cùng mật nguyên và mật rửa .Đường aff được hoàn toàn
với nước ngọt ,qua lược rác để loại bỏ tạp chất không tan tạo thành nước
đường nguyên
• Bước 3 : Carbonat hóa : Nước đường nguyên sẽ được gia vôi rồi dẫn qua
4 cột phản ứng để xông khí CO2 tạo phản ứng cacbonat hóa trước khi được
bơm vào các bàn lọc tự động để loại bỏ CaCO3 và các tạp chất khác có
trong nước đường.
• Bước 4 : Tẩy màu : Sau khi qua lọc I ,nước đường được trộn với than hoạt
tính trong 30 phút để tẩy màu rồi được bơm qua lọc II và bàn lọc an toàn I
để loại bỏ hoàn toàn các loại cặn có trong nước đường
Từ bàn lọc an toàn I nước đường được đưa qua các cột nhựa có khả năng
trao đổi ion , nhựa antonit sẽ tách các ion mang màu làm giảm độ màu của
nước đường .Sau đó nước đường này được bơm qua bàn lọc ceramic (lọc sứ )
thành nước đường tinh lọc (fine liquor).
• Bước 5: Nấu đường ly tâm : Nước đường tinh lọc được bơm đến các nồi
nấu .Sau khi nấu 7 hệ tại các nồi chân không và qua các máy ly tâm sẽ cho
ra các sản phẩm đường R1, R2,…R4 và phụ phẩm là mật rỉ .Đường thành
phẩm được đưa qua hệ thống sấy nóng ,sấy nguội để đảm bảo độ ẩm thấp
nhất và đưa vào Silo chứa .Trong Silo đường làm ổn định bằng hệ thống
gió khô có độ ẩm < 50 thổi vào .

• Bước 6 : Sàng sấy và đóng bao : Từ Silo ,đường được đưa vào hệ thống
sàng nhiều tầng để phân cỡ hạt .
Đường cục , đường bụi được đưa lại vào dây chuyền để tái sản xuất lại ,các
loại đường khác được đưa vào máy đóng túi 1kg/0,5 kg để ra bao cho người tiêu
dùng trực tiếp hoặc được đóng bao 50/12 kg …đến các cơ sở kinh doanh .
Quy trình sản xuất đường tinh luyện :Làm AFF
Đường thô
Hòa tan
Carbonat hóa
Lọc 1
Tẩy màu bằng than
Lọc fasflo
Lọc ceramic
Tẩy màu
Làm nguội
Sấy
Ly tâm
Nấu đường
Silo chứa
Sàng phân loại
Thành phẩm
Đóng
1.3.Những thuận lợi , khó khăn của công ty :
1.3.1.Thuận lợi :
• Vị trí địa lý khá thuận lợi , Công ty hiện có diện tích đất trồng còn khá
lớn tại Đồng Nai thích hợp cho việc đầu tư khai thác dịch vụ cho thuê
kho bãi .
• Sản phẩm của Công ty có được thương hiệu mạnh cả trong và ngoài
nước.
• Lực lượng lao động có tay nghề ,đủ để làm chủ thiết bị công nghệ đảm

bảo cho sản xuất .
1.3.2.Khó khăn :
• Vùng nguyên liệu chua ổn định , chưa đáp ứng đủ cho nhu cầu sản xuất
hiện tại và mở rộng công suất theo yêu cầu.
• Sản xuất nông nghiệp hầu hết theo hình thức tiểu tiền điền , khó khăn cho
việc áp dụng cơ giới hóa ,trong đó năng suất và chất lượng cây mía còn
thấp so với các nước trong khu vực.
1.4.Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý và bộ máy kế toán tại Công ty :
1.4.1. Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của Công ty :

1.4.2.Chức năng các phòng ban :
Đại Hội Đồng Cổ Đông : là cơ quan quyền lực cao nhất của Công ty ,toàn
quyền quyết định mọi hoạt động của Công ty ,có nhiệm vụ :
 Thông qua điều lệ , phương hướng hoạt động kinh doanh của công ty
 Bầu ,bãi nhiệm Hội Đồng Quản Trị và Ban kiểm soát
 Ngoài ra còn có các nhiệm vụ khác do điều lệ Công ty qui định
Hội Đồng Quản Trị (HĐQT) : là tổ chức quản lý cao nhất Công ty , có
nhiệm vụ:
 Báo cáo trước Đại Hội Đồng Cổ Đông tình hình kinh doanh của Công ty .
 Quyết định cơ cấu tổ chức ,bộ máy ,quy chế hoạt động của Công ty
 Bổ nhiệm ,bãi nhiệm và giám sát hoạt động của Tổng Giám Đốc
 Kiến nghị sửa đổi và bổ sung điều lệ của Công ty
 Quyết định triệu tập Đại Hội Đồng Cổ Đông
Ban kiểm soát: do đại hội đồng cổ đông bầu ,thay mặt cổ đông kiểm soát
mọi hoạt động kinh doanh ,quản trị và điều hành của công ty
Ban giám đốc : gồm 5 thành viên :Tổng Giám Đốc và 4 Phó Tổng Giám Đốc
♦ Tổng giám đốc : là người đại diện theo pháp luật của công ty và là người
điều hành cao nhất mọi hoạt động kinh doanh hàng ngày của công ty .
TGĐ do HĐQT bổ nhiệm ,miễn nhiệm , bãi nhiệm .TGĐ chịu trách nhiệm
trước HĐQT và trước pháp luật về việc thực hiện các quyền và nghĩa vụ

được giao .
♦ Phó TGĐ kiêm Giám đốc sản xuất : do HĐQT bổ nhiệm ,là người tham
mưu cho TGĐ và chịu trách nhiệm trước TGĐ về kết quả quản lý và điều
hành các hoạt động : quản trị nhân sự ,tiền lương ,đào tạo ,sản xuất ,cung
ứng vật tư ,nguyên nhiên liệu cho sản xuất , quản lý môi trường ,an toàn
lao động ,vệ sinh thực phẩm ,bảo vệ an ninh trực tự và phòng chóng cháy
nổ tại công ty .
♦ Phó TGĐ kiêm Giám đốc kinh doanh : do HĐQT bổ nhiệm , là người
tham mưu cho TGĐ và chịu trách nhiệm trước TGĐ về kết quả quản lý và
điều hành các hoạt động : kinh doanh mua bán các sản phẩm hàng hóa ,
nông sản , dịch vụ thương mại , hoạch định chiến lược ,xây dựng kế hoạch
dài , trung, ngắn hạn sản xuất kinh doanh , Marketing, huy động nguyên
liệu đường và xuất nhập khẩu sản phẩm , thiết bị
♦ Phó Tổng Giám Đốc kiêm Giám Đốc Tài Chính : là người tham mưu cho
TGĐ và chịu trách nhiệm trước TGĐ về kết quả quản lý và điều hành các
hoạt động tài chính
♦ Phó TGĐ kiêm Giám Đốc Nhà Máy Đường Biên Hòa – Tây Ninh : do
HĐQT bổ nhiệm ,là người tham mưu cho TGĐ , được TGĐ phân trách
nhiệm ,quyền hạn và chịu trách nhiệm trước TGĐ kết quả quản lý ,điều
hành các hoạt động của Nhà máy .
Chức năng nhiệm vụ của các phòng :
♦ Phòng nhân sự :
 Quản lý lao động ,tiền lương , chế độ chính sách đối với người lao
động .
 Thực hiện công tác thi đua ,khen thưởng ,kỷ luật .
 Quản lý tài sản ,trang thiết bị ,dụng cụ văn phòng ,bảo vệ trật tự an
ninh .
 Quản lý ,điều hành xe đưa rước ,dịch vụ.
♦ Phòng kỹ thuật – đầu tư :
 Thiết lập ,lưu trữ hồ sơ kỹ thuật .

 Quản lý dư án đầu tư xây dựng cơ bản ,tổng hợp xây dựng các kế
hoạch sửa chữa năm ,tháng ,quản lý an toàn ,vệ sinh môi trường .
 Nghiên cứu ,thiết kế ,phát triển sản phẩm mới
 Cung ứng vật tư
♦ Phòng kinh doanh:
 Thu thập ,tổng hợp thông tin và nghiên cứu thị trường ,thiết lập
chiến lược Marketing
 Quản lý ,khai thác hệ thống phân phối
 Tham mưu Công ty xây dựng kế hoạch , kiểm soát ,theo dõi và tổng
hợp đánh giá tình hình ,điều chỉnh kế hoạch kinh doanh của toàn
công ty
♦ Phòng dịch vụ: tổ chức phục vụ ăn uống nội bộ ,kinh doanh dịch vụ ăn
uống
♦ Phòng QM:
 Giám sát quá trình sản xuất của các phân xưởng
 Quản lý ,kiểm tra chất lượng sản phẩm phù hợp với hệ thống quản lý
chất lượng ,nghiệm thu nguyên vật liệu cho sản xuất
♦ Phòng xuất nhập khẩu :
 Thực hiện công tác xuất nhập khẩu
 Cung cấp thông tin và phiên dịch cho Ban lãnh đạo
♦ Phòng tài chính kế toán:
 Hạch toán kế toán
 Quản lý ,kiểm soát hoạt động tài chính
 Thống kê,báo cáo
 Quản lý hệ thống mạng vi tính
♦ Các phân xưởng sản xuất đường và rượu :
 Tổ chức điều hành sản xuất theo kế hoạch đã được phê duyệt
 Kiểm soát quá trình sản xuất sản phẩm theo tiêu chuẩn chất lượng
quy định
 Quản lý thiết bị ,nhà xưởng ,vật kiến trúc thuộc phạm vi trách nhiệm

kể cả hệ thống xử lý nước thải.
♦ Ban quản lý dự án: theo dõi ,quản lý dự án phía Tây Sông Vàm Cỏ Đông
1.5.Tổ chức công tác kế toán:
1.5.1. Sơ đồ bộ máy kế toán:
PHÓ TGĐ –GĐ TÀI CHÍNH Kiêm KẾ TOÁN TRƯỞNG
PP.KẾ TOÁN (phụ trách kế toán)
PP.KẾ TOÁN(phụ trách tài chính)
PP.KẾ TOÁN (phụ trách IT)
Kế toán tiền mặt
Kế toán tiền gửi ngân hàng
Kế toán theo dõi VT CN người bán
Kế toán theo dõi TP , hàng hóa ,DT ,nợ phải thu
Kế toán thuế ,tính giá thành Sp,theo dõi CN
Thủ quỹ
Nhân viên tài chính
Nhân viên IT


1.5.2.Chức năng, nhiệm vụ của từng phần hành kế toán:
Phó TGĐ –GĐ tài chính kiêm Kế toán trưởng : tổ chức thực hiện công tác
kế toán trong công ty ,quản lý điều hành phòng tài chính kế toán .Ngoài ra ,kế toán
trưởng còn giữ nhiệm vụ tham mưu cho BGĐ Công ty về các vấn đề tài chính ,tiền
tệ và giá cả.
Phó phòng kế toán (phụ trách kế toán): xem xét tổng cộng những số liệu
liên quan đến các dự án xây dựng cơ bản và sửa chữa lớn .Trích ,phân bổ lương và
các khoản theo lương .Tổng hợp số liệu ,đối chiếu lập báo cáo tài chính hàng
quý ,năm .Là người thay mặt kế toán trưởng xử lý công việc khi kế toán trưởng
vắng mặt .
 Kế toán tiền mặt : đảm nhận theo dõi về lượng tiền mặt của Công ty .Lập
phiếu thu chi tiền mặt ,theo dõi quá trình thanh toán tiền mặt ,thực hiện

công tác rút và gửi tiền mặt từ ngân hàng ,theo dõi các khoản tạm ứng.
 Kế toán tiền gửi ngân hàng : thực hiện nghiệp vụ liên quan đến ngân hàng
như: theo dõi các khoản tiền thu ,chi qua ngân hàng , theo dõi các khoản
nợ vay và thanh toán nợ vay đến hạn của ngân hàng.
 Kế toán theo dõi vật tư ,công nợ người bán : theo dõi thanh toán với
người bán ,tình hình nhập, xuất, tồn nguyên vật liệu thuê ngoài gia công
và vật liệu gia công nội bộ. Kế toán theo dõi các khoản phải trả , phải trả
khác.
 Kế toán theo dõi thành phẩm ,hàng hóa ,doanh thu ,nợ phải thu :theo dõi
xuất nhập kho thành phẩm, hàng hóa và công nợ người mua đồng thời
theo dõi các khoản thu khác.
 Kế toán thuế và tính giá thành sản phẩm, theo dõi chi nhánh : lập báo cáo
về thuế phải nộp ngân sách,các báo cáo thống kê định kỳ và các tài khoản
về chí bán hàng , chi phí quản lý doanh nghiệp và theo dõi tình hình hoạt
động kinh doanh của các chi nhánh .Tập hợp các chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm .Kế toán căn cứ vào các báo cáo từ phân xưởng và số
liệu từ các bộ phận kế toán khác để tính giá thành sản phẩm .
 Thủ quỹ :quản lý công việc thực thu ,thực hiện chi tiền mặt ,chịu trách
nhiệm về số tiền hiện có của Công ty và ghi chép sổ quỹ đồng thời báo
cáo quỹ hàng ngày.
Phó phòng kế toán (phụ trách IT): phụ trách hệ thống máy tính toàn công ty .
1.5.3.Chế độ kế toán áp dụng tại Công ty :
o Công ty áp dụng chế độ kế toán Việt Nam ban hành theo quyết định số
15/2006/QĐ –BTC ngày 20/03/2006 ,các chuẩn mực kế toán Việt Nam do
Bộ Tài Chính ban hành và các văn bản sửa đổi ,bổ sung , hướng dẫn kèm
theo .
o Niên độ kế toán bắt đầu từ ngày 01/01 và kết thúc vào ngày 31/12.
o Đơn vị tiền sử dụng trong kế toán là VNĐ .
o Hệ thống tài khoản :sử dụng các tài khoản theo hệ thống Tài khoản kế toán
Việt Nam .

o Hệ thống báo cáo tài chính:
 Bảng cân đối kế toán .
 Báo cáo kết quả kinh doanh.
 Báo cáo lưu chuyển tiền tệ (theo phương pháp trực tiếp)
 Bảng thuyết minh báo cáo tài chính.
1.5.4.Hình thức tổ chức kế toán tại Công ty:
Bộ máy kế toán được tổ chức theo hình thức kế toán tập trung .Tất cả các
chứng từ đều được tập trung tại phòng kế toán để phân loại ,xử lý chứng từ ,từ đó
định khoản và nhập số liệu vào máy tính .Ngoài ra phòng kế toán còn thực hiện
việc lập báo cáo tài chính của đơn vị .
Sơ đồ hình thức sổ sách kế toán:
Công ty áp dụng hình thức sổ sách kế toán : “Nhật ký chung”.
Sơ đồ hình thức sổ sách kế toán:
Chứng từ kế toán
SỔ NHẬT KÝ CHUNG
SỔ CÁI
Bảng cân đối số phát sinh
BÁO CÁO TÀI CHÍNH
Sổ nhật ký đặc biệt
Sổ ,thẻ kế toán chi tiết
Bảng tổng hợp chi tiết

×