Tải bản đầy đủ (.doc) (66 trang)

triết học câu hỏi ôn tập và đáp án

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (358.25 KB, 66 trang )

CÂU HỎI ÔN TẬP MÔN TRIẾT HỌC
1. Hãy trình bày nhận thức của anh chị về vấn đề cơ bản của Triết học. Ý nghĩa của
việc nghiên cứu vấn đề cơ bản của triết học?.
2. So sánh 2 phương pháp nhận thức biện chứng và siêu hình. Rút ra ý nghĩa đối
với bản thân.
3. Thức chất và yd nghĩa cuộc cách mạng trong Triết học do Mác- Ăngghen thực
hiện. Vai trò của Triết học Mác- Lênin
4. Nội dung và ý nghĩa của định nghĩa vật chất của Lê nin
5. Tại sao nói thế giới thống nhất ở tính vật chất? Khoa học hiện đại đã chứng
minh điều đó như thế nào?
6. Phân tích vai trò tác dụng của ý thức. Ý nghĩa của việc nghiên cứu vấn đề này?
7. Nội dung quan điểm toàn diện, phát triển , lịch sử cụ thể. Lấy ví dụ minh họa.
8. Phạm trù là gì? Phân tích nội dung một cặp phạm trù mà anh chị hiểu sâu sắc
nhất. Rút ra ý nghĩa phương pháp luận?
9. Phân tích nội dung quy luật những thay đổi về lượng dẫn đến những thay đổi về
chất và ngược lại. Ý nghĩa phương pháp luận.
10. Vì sao nói:Phát triển là một cuộc đấu tranh của các mặt đối lập? Hãy nêu một
số loại mâu thuẫn của nền kinh tế thị trường định hướng XHCN ở nước ta hiện
nay.
11. Nôị dung chủ yếu của quy luật phủ định của phủ định. TRình bày ý nghĩa
phương pháp luận được rút ra từ nội dung quy luật. Liên hệ với những vấn đề thực
tiễn đổi mới ở VN.
12. Con đường biện chứng của sự nhận thức gồm có những giai đoạn nào ? Thực
tiễn vai trò gì trong con đường đó?
PHẦN B MỖI CÂU 5 ĐIỂM:
1. Tại sao nói sản xuất là vật chất là nhân tố quyết định sự tồn tại và phát triển của
xã hội? Từ đó rút ra ý nghĩa phương pháp luận gì?
2. Trình bày nội dung quy luật quan hệ sản xuất phù hợp với trình độ phát triển của
lực lượng sản xuát. Liên hệ với quá trình xây dựng nền kinh tế thị trường định
hướng xã hội chủ nghĩa ở nước ta.
3. Phân tích mối quan hệ biện chứng giữa cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng.


Ý nghĩa của mối quan hệ này trong quá trình phát triển kinh tế nhiều thành phần
theo định hướng XHCN ở nước ta hiện nay.
4. Hình thái kinh tế xã hội là gì? Vì sao sự phát triển của hình thái kinh tế xã hội là
quá trình lịch sử tự nhiên?
5. Giai cấp là gì? Hãy phân tích nguồn gốc của giai cấp, kết cấu của giai cấp?
6. Đấu tranh giai cấp là gì? đặc điểm và nội dung đấu tranh giai cấo ở nước ta hiện
nay
7. Phân tích nguồn gốc và bản chất nhà nước.
8. Phân tích mối quan hệ giữa chức năng thống trị chính trị của giai cấp và chức
năng xã hội của nhà nước. Liên hệ cụ thể ở VN?
9.Tại sao nói cách mạng xã hội là phương thức thay thế các hiònh thái kinh tế xã
1
hội trong lịch sử?
10. Tồn tại xã hội và ý thức xã hội là gì? Mối quan hệ biện chứng giữa tồn tại xã
hội và ý thức xã hội. Ý nghĩa thực tiễn trong giai đoạn hiện nay của VN.
11. Phân tích vai trò của quần chúng nhân dân và lãnh tụ. Vai trò của lãnh tụ Hồ
Chí Minh đối với dân tộc VN
12. Phân tích vai trò của quần chúng nhân dân trong lịch sử. Ý nghĩa vấn đề này
trong việc quán triệt quan điểm" Lấy dân làm gốc".
CÂU HỎI ÔN TẬP MÔN TRIẾT HỌC
Câu 1. Hãy trình bày những tư tưởng triết học cơ bản của Phật giáo nguyên
thuỷ. Vai trò của Phật giáo nguyên thuỷ trong cuộc đấu tranh chính trị - tư
tưởng ở An Độ cổ đại.
a. Tư tưởng chính học cơ bản của Phật giáo nguyên thủy chủ yếu nói về
thế giới quan và nhân sinh quan của Phật Thích Ca.
 Thế giới quan: chỉ là tiền đề thể hiện phạm trù vô ngã và vô thường, phản ánh
trong thuyết duyên khởi.
• Duyên khởi: vạn vật đều do nhân duyên mà có. Nhân duyên là nguyên
nhân và điều kiện. Duyên giúp cho nhân biến thành quả. Phật giáo cho
rằng mọi sự vật, hiện tượng đều do nhân duyên hòa hợp mà thành. Duyên

khởi từ tâm mà ra, tâm là cội nguồn của vạn vật. Phật giáo nguyên thủy
chủ trương vô tạo giả tức không có vị thần tối cao nào tạo ra thế giới.
Quan niệm vô tạo giả gắn liền với quan niệm vô ngã, vô thường.
• Vô ngã: không có một thực thể tối thượng tồn tại vĩnh hằng. Trong thế
giới, vạn vật và con người được cấu tạo từ các yếu tố sắc như đất, nước,
lửa, gió và danh, tức tinh thần như thụ, tưởng, hành, thức chứ không có
đại ngã và tiểu ngã.
• Vô thường: không có cái gì trường tồn và vĩnh cửu cả.Trong thế giới, sự
xuất hiện của vạn vật là kết quả hội tụ tạm thời giữa sắc và danh, khi sắc
và danh tan ra, chúng sẽ mất đi. Điều này có nghĩa là vạn vật luôn nằm
2
trong chu trình sinh – trụ - dị - diệt, chúng luôn bị cuốn vào dòng biến hóa
hư ảo, vô cùng theo luật nhân quả.
Như vậy, thế giới quan của Phật giáo nguyên thủy mang tính vô thần, nhị
nguyên luận ngả về phía duy tâm chủ quan và có chứa những tư tưởng biện
chứng chất phác. Thế giới quan chỉ là điều kiện, còn triết lý Phật giáo nằm
trong Nhân sinh quan.
 Nhân sinh quan: là nội dung chủ yếu của triết lý Phật giáo nguyên thủy, được
trình bày trong thuyết Tứ diệu đế với bốn bộ phận là: khổ đế, nhân đế, diệt đế
và đạo đế. Nhân sinh quan đầy tính nhân bản, duy tâm chủ quan, không tưởng
và thần bí. Triết lý của Phật giáo là cái khổ và mục đích của Phật giáo là giải
khổ.
• Khổ đế: là lý luận về những nỗi khổ rõ ràng ở thế gian. Theo Phật có 8 nỗi
khổ là sinh, lão, bệnh, tử, ái biệt ly, sở cầu bất đắt, oán tăng hội và ngũ
uẩn.
• Nhân đế: là lý luận về những nguyên nhân dẫn đến nỗi khổ nơi cuộc sống
con người. Phật giáo cho rằng con người còn chìm đắm trong bể khổ khi
không thoát ra khỏi dòng sông luân hồi. Mà luân hồi là do nghiệp tạo ra.
Sở dĩ có nghiệp là do lòng ham muốn, tham lam, ngu dốt và si mê, được
gọi là Tam độc (tham, sân, si) gây ra. Nhân đế còn được diễn giải trong

thuyết Thập nhị nhân duyên gồm vô minh, hành, thức, danh – sắc, lục
nhập, xúc, thụ, ái, thủ, hữu, sinh, lão – tử. Trong 12 nguyên nhân trên, vô
minh là nguyên nhân thâu tóm tất cả, vì vậy diệt trừ vô minh là diệt trừ tận
gốc sự đau khổ nhân sinh.
• Diệt đế: là lý luận về khả năng tiêu diệt được nỗi khổ nơi cuộc sống để đạt
đến niết bàn. Khi vô minh được khắc phjc thì tam độc biến mất, luân hồi
chấm dứt, niết bàn sẽ xuất hiện. Diệt đế bộc lộ tinh thần lạc quan của Phật
giáo vì nó vạch ra cái hiện tại đen tối, xấu xa của mình, để cải đổi, kiến tạo
lại nó thành một cuộc sống tốt đẹp hơn. Phật giáo thể hiện khát vọng nhân
bản, muốn hướng con người đến cõi hạnh phúc “tuyệt đối”, muốn hướng
khát vọng chân chính của con người.
• Đạo đế: là lý luận về con đường diệt khổ, giải thoát. Nó thể hiện nội dung
cơ bản trong thuyết Bát chính đạo đưa chúng sinh đến niết bàn, đó là:
chính kiến, chính tư duy, chính ngữ, chính nghiệp, chính mệnh, chính tinh
tấn, chính niệm, chính định. Bát chính đạo là suy nghĩ, nói năng và hành
động đúng đắn… về thực chất, thực hành bát chính đạo là khắc phục tam
độc bằng cách thực hiện tam học. Trong đó, tham được khắc phục bằng
định, si được khắc phục bằng tuệ.
Phật giáo khuyên chúng sinh thực hành Ngũ giới, rèn luyện Tứ đẳng…, Phật
giáo phản đối chế độ đẳng cấp, tố cáo xã hội bất công, đòi bình đẳng công
bằng xã hội, khuyên chúng sinh luôn suy nghĩ về điều thiện và làm điều thiện.
Như vậy, nhân sinh quan của Phật giáo nguyên thủy mang tính nhân bản sâu
sắc nhưng cũng chứa đầy tính chất duy tâm chủ quan thể hiện qua các quan
3
niệm bi quan yếm thế, không tưởng về đời sống xã hội và thần bí về đời sống
con người
b. Vai trò của Phật giáo nguyên thủy trong cuộc đấu tranh chính trị tư
tưởng ở Ấn Độ cổ đại.
Phật giáo là một trào lưu tư tưởng lớn ở Ấn Độ cổ đại. Sau này nó đã được
phát triển thành hệ thống tôn giáo – triết học lớn ở Ấn Độ có ảnh hưởng rộng

rãi, sâu sắc trong đời sống tinh thần và tâm linh của nhân loại và đóng một
vai trò quan trọng trong cuộc đấu tranh chính trị tư tưởng ở Ấn Độ cổ đại.
Tại thời Ấn Độ cổ đại, nhà nước kết hợp với tôn giáo thống trị xã hội, bóc lột
nô lệ công xã, tôn giáo bao trùm mọi mặt đời sống xã hội, con người sống
nặng nề về tâm linh, khát khao được giải thoát. Phật giáo ra đời mang tính
nhân bản sâu sắc, giải thoát con người khỏi cuộc sống nặng nề không lối
thoát.
Nếu như hệ thống triết học chính thống ở đây đề cao tư tưởng về tính bất biến
của chế độ đẳng cấp lúc bấy giờ thì việc Phật giáo ra đời và phát triển cùng
với cuộc đấu tranh chính trị tư tưởng lại đề cao tư tưởng chống Vêđa và chế
độ đẳng cấp, bênh vực tầng lớp bị bóc lột, không phân biệt đẳng cấp.
Phật giáo trở thành nền triết học đồ sộ, thâm trầm đã đặt ra nhiều vấn đề, đặc
biệt quan tâm đến giải quyết các vấn đề thuộc về nhân sinh, nhằm tìm kiếm
con đường giải thoát chúng sinh khỏi thực tế khắc nghiệt, diệt trừ tận gốc sự
đau khổ nhân sinh.
Câu 2. Hãy trình bày quan điểm cơ bản về cách trị quốc của Nho gia (Khổng
Tử, mạnh Tử), Đạo gia (Lão Tử) và Pháp gia (Hàn Phi Tử). Theo Anh/ Chị,
nhận định cho rằng, Pháp trị đã giúp Nhà Tần thống nhất thiên hạ nhưng cũng
chính pháp trị đã làm cho Nhà Tần mất thiên hạ có đúng không? Tại sao?
Trả lời:
* Quan điểm cơ bản về cách trị quốc của Nho gia (Khổng Tử, Mạnh Tử):
Chủ trương dùng “đức trị” và thực hành “chính danh” để xây dựng một “ xã hội
đại đồng” – xã hội có trật tự trên-dưới, mỗi thành viên từ vua chúa, quan lại đến
thứ dân đều dựa trên địa vị của mình mà làm tròn bổn phận được xã hội giao cho;
xã hội có vua sáng tôi hiền, cha từ con thảo, trong ấm ngoài êm…
Nội dung đường lối đức trị của Khổng Tử hướng đến thực hiện 3 điều là: dân
đông, kinh tế phát triển, dân được học hành. Biện pháp thi hành đường lối đức trị
là: thận trọng trong công việc, gìn giữ chữ tín, tiết kiệm trong tiêu dùng, thương
người, sử dụng sức dân hợp lý… Để xây dựng xã hội đại đồng, Khổng Tử chủ
trương dựa vào “ sự nghiệp giáo dục” để uốn nắn nhân cách, bồi dưỡng đào tạo

nhân tài theo 2 phương châm: tiên học lễ, hậu học văn và học đi đôi với hành, học
để vận dụng vào thực tế. Mạnh Tử chủ trương thực hành đường lối đức trị dựa trên
tinh thần quý dân, nhân chính và thống nhất
4
Quan điểm của Khổng – Mạnh là xây dựng mẫu người quân tử. Muốn trở thành
người quân tử không chỉ có tu thân, dù tu thân là gốc mà phải biết hành động tề
gia, trị quốc, bình thiên hạ. Muốn hành động hiệu quả người quân tử phải thực hiện
đường lối “nhân trị” - cai trị bằng tình người, bằng sự yêu người, coi người như
bản thân mình…., và “chính danh”- cai trị sao cho vua ra vua, tôi ra tôi; cha ra cha,
con ra con; chồng ra chồng, vợ ra vợ. Chỉ có như vậy thì người quân tử, tức giai
cấp cai trị, mới xây dựng được một “ xã hội đại đồng”.
* Quan điểm cơ bản về cách trị quốc của Đạo gia (Lão Tử):
Về đường lối trị nước an dân, quan điểm của Lão Tử hoàn toàn đối lập với quan
điểm của Khổng Tử, Lão Tử cho rằng hành động hay nhất là đừng can thiệp đến
việc đời; nhưng, nếu đời cần ta phải làm thì ta hãy làm cái không làm một cách kín
đáo, khéo léo. Ông coi đây là giải pháp an bang tế thế. Ông viết: Chính phủ yên
tĩnh vô vi thì dân sẽ biến thành chất phác, chính phủ tích cực làm việc thì dân đầy
tai họa.
Nếu Khổng Tử đòi hỏi người trị vì thiên hạ phải là bậc Thánh nhân với các phẩm
chất đạo đức như nhân, lễ, nghĩa, trí…; thì Lão Tử chủ trương bậc Thánh nhân trị
vì thiên hạ phải bằng lẽ tự nhiên của đạo vô vi. Nếu Khổng Tử chủ trương xây
dựng đại đồng, thì Lão Tử chủ trương xóa bỏ hết mọi ràng buộc về mặt đạo đức,
pháp luật đối với con người để trả lại cho con người cái bản tính tự nhiên vốn có
của nó. Lão Tử mơ ước đưa xã hội về thời đại nguyên thủy chất phác, mơ ước cô
lập cá nhân với xã hội để hòa tan con người vào đạo ( tự nhiên). Ông chủ trương
xây dựng nước nhỏ, dân ít, có thuyền xe nhưng không có đi, có gươm giáo nhưng
không có dùng, bỏ văn tự, từ tư lợi, không học hành… Dân hai nước ở cạnh nhau,
dù cách nhau bởi một bờ dậu nhỏ hay một con mương cạn, cùng nghe tiếng chó
sủa tối, tiếng gà gáy sáng… nhưng đến già, đến chết họ không bao giờ qua lại thăm
nhau.

* Quan điểm cơ bản về cách trị quốc của Pháp gia (Hàn Phi Tử):
Xã hội Trung Hoa thời Xuân Thu- Chiến quốc là xã hội nô lệ suy tàn đang chuyển
sang xã hội phong kiến. Lúc đó, trật tự cương thường XH bị đảo lộn, đạo đức suy
đồi. Để cải tạo xã hội đó, nếu Nho gia chủ trương dùng nhân nghĩa, Mặc gia chủ
trương dùng kiêm ái, Đạo gia chủ trương dùng vô vi… thì Pháp gia lại chủ trương
pháp trị. Pháp trị của Hàn Phi Tử dựa trên những luận cứ sau đây:
Một là, thừa nhận tính quy luật của những lực lượng khách quan mà ông goị là
“lý”. Lý chi phối mọi sự vận động của tự nhiên và xã hội. Ông yêu cầu con người
phải nắm lấy cái lý của vạn vật luôn luôn biến hóa mà hành động cho phù hợp.
Hai là, thừa nhận sự biến đổi của đời sống xã hội. Do không có chế độ xã hội nào
bất di bất dịch nên không có khuôn mẫu chung cho mọi xã hội. Theo ông, người
thống trị phải căn cứ vào nhu cầu khách quan của lịch sử, dựa vào đặc điểm của
thời thế mà lập ra chế độ, đặt ra chính sách, vạch ra cách trị nước sao cho thích
hợp. Ông cho rằng, không có một thứ pháp luật nào luôn luôn đúng với mọi thời
đại. Pháp luật mà biến chuyển được theo thời đại thì thiên hạ trị, còn thời thế thay
đổi mà phép trị dân không thay đổi thì thiên hạ loạn.
5
Ba là, do bản tính con người là ác và do trong xã hội người tốt cũng có nhưng ít,
còn kẻ xấu thì rất nhiều nên muốn XH được yên bình, không nên trông chờ vào số
ít, mong chờ họ làm việc thiện ( thực hành nhân nghĩa trị), mà phải xuất phát từ số
đông, ngăn chặn không cho họ làm điều ác (thực hiện pháp trị)
Phép trị quốc của Hàn Phi Tử là một học thuyết có nội dung hoàn chỉnh được tổng
hợp từ pháp, thế và thuật; trong đó, pháp là nội dung của chính sách cai trị, thế và
thuật là phương tiện để thực hiện chính sách đó. Cả ba pháp, thế, thuật đều là công
cụ trị nước của bậc đế vương.
Pháp được hiểu là qui định, luật lệ có tính chất khuôn mẫu mà mọi người trong xã
hội phải tuân theo; là tiêu chuẩn khách quan để định rõ danh phận, trách nhiệm của
con người trong xã hội. Ông đòi hỏi, bậc minh chủ sai khiến bề tôi, không đặt ý
ngoài pháp, không ban ơn trong pháp, không hành động trái pháp.
Thế được hiểu là địa vị, thế lực, quyền uy của người cầm đầu chính thể. Địa vị, thế

lực, quyền uy đó của người trị vì phải là độc tôn (Tôn quân quyền). Theo Hàn Phi
Tử, thế quan trọng đến mức có thể thay thế vai trò của bậc hiền nhân. Muốn thi
hành được pháp thì phải có thế. Pháp và thế không tách rời nhau.
Thuật là phương pháp, thủ thuật, cách thức, mưu lược khiển việc, khiến người ta
triệt để thực hiện mà không hiểu người sai dùng họ như thế nào. Thuật bao gồm 3
mặt là bổ nhiệm, khảo hạch và thưởng phạt. Hàn Phi Tử đòi hỏi vua phải dùng
pháp như trời, dùng thuật như quỷ. Và nếu pháp được công bố rộng rãi trong dân,
thì thuật như ngầm, là thủ đoạn của vua được dấu kín. Nhờ Thuật mà vua chọn
được người tài năng, trao đúng chức vụ quyền hạn, và loại được kẻ bất tài.
Nhận định cho rằng, Pháp trị đã giúp Nhà Tần thống nhất thiên hạ nhưng
cũng chính pháp trị đã làm cho Nhà Tần mất thiên hạ là đúng. Tại vì trong
thời đại bấy giờ, chủ trương của phái Pháp gia dùng pháp luật để trị nước là đúng
đắn. Nhờ vậy, nước Tần đã trở nên hùng mạnh và thống nhất được Trung Quốc.
Nhưng vì phái này quá nhấn mạnh biện pháp trừng phạt nặng nề, phủ nhận tình
cảm đạo đức, thủ tiêu văn hóa giáo dục… là đi ngược lại xu hướng phát triển của
văn minh nhân loại. Vì vậy, do thực hành triệt để pháp trị mà nhà Tần đã thống
nhất được đất nước và cũng do thực hành triệt để pháp trị mà nhà Tần mất nước.

Câu 3: Những điểm tương đồng và khác biệt cơ bản giữa triết học của Khổng
Tử và Lão Tử. Vai trò và tác dụng của 2 hệ thống triết học này đối với thực tiễn
chính trị xã hội Trung Quốc vào thời Xuân Thu-Chiến Quốc. Tại sao Mạnh Tử
lại cho rằng, vào thời đại của ông tư tưởng của Khổng Tử không có sức hấp
dẫn bằng tư tưởng của Lão Tử và Mặc Tử?
Điểm tương đồng và khác biệt TH Khổng Tử và Lão Tử:
Tương đồng:
− Tập trung giải quyết những vấn đề do thực tiễn đạo đức-chính trị xã hội
của thời đại đặt ra. Chủ trương xây dựng xã hội dựa trên quan hệ đạo đức trính trị
xã hội.
6
− Bàn nhiều về vấn đề con người, đặc biệt là nguồn gốc, số phận bản

tính… của con người, nhằm mang lại cho con người một quan niệm nhân sinh
vững chắc, giúp con người định hướng hoạt động trong điều kiện xã hội phức tạp
và đầy biến động.
− Là những lý luận sâu sắc về đạo đức con người, lấy giáo dục đạo đức làm
cứu cánh. Nó thể hiện tính nhân bản sâu sắc và là khao khát của quần chúng nhân
dân lúc bấy giờ.
− Tuy nhiên, quan điểm về sự ra đời và biến đổi của vạn vật còn mang tính
chất máy móc, duy tâm. Vạn vật do đạo sinh ra và nền tảng tận cùng của nó dựa
trên bình diện đạo đức chứ không để ý đến khía cạnh tự nhiên.
Khác biệt:
Khổng Tử Lão Tử
Bộ kinh điển Ngũ kinh Đạo Đức kinh
Cơ sở lý luận Thuyết thiên mệnh Thuyết vô vi
QH đđ-ctrị Chính danh Vô danh
Phạm trù đạo đức Nhân, nghĩa, lễ, trí, tín, dũng Hướng về Đạo
Con người Người quân tử Trả CN về với tự nhiên
Nhân sinh Hữu vi Vô vi
Đường lối Nhập vào đời(nhập thế) Tránh xa đời(xuất thế)
Vai trò và tác dụng:
Thời Xuân Thu (722-481TCN) và Chiến Quốc (403-221TCN) là thời đất nước
loạn lạc với hơn 400 cuộc chiến lớn nhỏ nhằm tiêu diệt lẫn nhau và được thống
nhất bởi nhà Tần, xây dựng nhà nước phong kiến đầu tiên của xã hội trung quốc.
Trong bối cảnh đó, nho giáo nguyên thủy khao khát cải biến xã hội từ loạn thành
trị, góp phần biến đổi xã hội là ước vọng của quần chúng nhân dân lúc bấy giờ. Nó
chứa đựng nhiều giá trị nhân bản và toát lên tinh thần biện chứng sâu sắc, làm nổi
bật khía cạnh xã hội của con người. Với tính cách là hệ tư tưởng chỉ đạo đường lối
trị nước ở Trung Quốc trên 2000 năm, Nho giáo đã đóng góp lớn vào sự nghiệp tổ
chức và quản lý xã hội, vào sự phát triển văn hóa và giáo dục, và quá trình rèn
luyện đạo đức cá nhân, đào tạo và bồi dưỡng nhân tài cho đất nước. Chủ trương
xây dựng một xã hội đại đồng đã làm lay động trái tim và khối óc của biết bao con

người nhưng vì không dựa vào quần chúng nhân dân mà dựa duy nhất vào tầng lớp
thống trị nên nó xa rời cuộc sống thực tế và mãi mãi chỉ là một lý tưởng.
Những tư tưởng sâu sắc và độc đáo về đạo, về đức, về phép biện chứng, về vô vi
trong hệ thống triết học của Lão Tử là mạch suối nguồn làm phát sinh nhiều tư
tưởng triết học đặc sắc của nền triết học phương Đông nói chung và triết học
Trung Hoa nói riêng.
Vì :
Thời đại Mạnh Tử (thời chiến quốc), trong hoàn cảnh xã hội nhiễu nhương, người
bất nhân. Tư tưởng của Khổng Tử coi đạo đức là nền tảng của xã hội, Đức trị-cai
trị bằng tình người, phân biệt đối xử, coi trọng người quân tử tức giai cấp thống trị,
xem thường người tiểu nhân tức nhân dân lao động, coi nghĩa hơn lợi… mang
nhiều tính tục cổ, bảo thủ, khắt khe nên đã tạo ra tình trạng trì trệ kéo dài của xã
hội Trung Quốc.
7
Ngược lại với Khổng Tử quan điểm của Lảo Tử và Mặc Tử chủ trương xóa bỏ hết
mọi rang buộc về đạo đức, pháp luật, trả con người về với bản tính tự nhiên vốn có
của nó,con người sống từ ái, cần kiệm, khiêm nhường, khoan dung, không phân
biệt giai cấp, tầng lớp, coi nghĩa là danh lợi là thực. Mặc dù tư tưởng của Lão tử là
một phản ứng tiêu cực: nhìn về quá khứ huy hoàng mà nhìn về tương lai bi đát; tư
tưởng duy tâm của Mặc Tử đối với tín ngưỡng tôn giáo nhưng nó đã phản ánh
nguyện vọng của đại đa số tầng lớp dân cư lao động, sản xuất nhỏ trước sự bế tắc
của thời cuộc bấy giờ.
Câu 4: Hãy chỉ ra những điểm tương đồng và khác biệt cơ bản giữa triết học
Bêcơn và Đêcactơ. Vai trò của hai hệ thống triết học này đối với sự phát triển
triết học và khoa học của phương tây thời cận đại và hiện đại.
1.Những điểm giống nhau :
-Bêcơn và Đêcáctơ đề cao vai trò của tri thức trong việc thống trị giới tự nhiên,
trong sự hoàn thiện bản thân con người.
-Bêcơn và Đêcactơ đều thừa nhận tồn tại hai yếu vật chất và tinh thần trong cơ thể
sống.

-Tư tưởng triết học của Bêcơn và Đecactơ vừa mang tính chất duy vật vừa mang
tính chất duy tâm.
2.Những điểm khác nhau :
-Bêcơn chỉ ra phương pháp cơ bản của nhận thức khoa học là phương pháp kinh
nghiệm, thực nghiệm về giới tự nhiên.
-Đêcactơ đề cao vai trò phương pháp phân tích, duy lý . Nó đòi hỏi ở tính rõ ràng
không mâu thuẩn trong các thao tác tư duy, ở việc phân chia khách thể tư duy
thành bộ phận đơn giản nhất và bắt đầu nghiên cứu từ cái đơn giản đến phức tạp.
-Triết học Bêcơn đã đưa ra những quan điểm duy vật, coi vật chất là tổng hợp các
hạt, coi giới tự nhiên là tổng hợp các vật thể đa dạng về chất. Vận động cũng đa
dạng và là thuộc tính không tách rời vật chất.Những tư tưởng duy vật của Bêcon có
ý nghĩa lớn chống lại chủ nghĩa duy tâm tôn giáo. Song chủ nghĩa duy vật của
Bêcơn thì siêu hình không triệt để. Ông quá nhấn mạnh đến phương pháp quy nạp,
đề cao phân tích. Tuy chống lại chủ nghĩa kinh viện, nhưng lại thừa nhận sự tồn tại
thượng đế., thừa nhận lý luận “chân lý hai mặt”.
-Triết học Đêcactơ là nhị nguyên luận điển hình, vì ông thừa nhận có hai thực thể
đầu tiên cùng tồn tại, độc lập với nhau : thực thể vật chất có quảng tính, hình thành
thế giới vật chất, thực thể tinh thần có tư duy tạo nên thế giới tinh thần. Quan điểm
đó biểu hiện rõ trong học thuyết về thể xác và linh hồn của con người làm cho triết
học Đêcactơ lẫn lộn giữa chủ nghĩa duy vật và chủ nghĩa duy tâm.CNDV của
Đêcactơ thể hiện trong vũ trụ học, vật lý học, sinh lý học. CNDT thể hiện trong
tâm lý học, học thuyết về tồn tại, lý luận nhận thức.
3.Vai trò của hệ thống triết học này ảnh hưởng đối với triết học phương tây thời
cận đại hiện đại :
-Bêcơn không chỉ là người sáng lập ra chủ nghĩa duy vật kinh nghiệm Anh và khoa
học thực nghiệm, mà ông còn là một nhà tư tưởng của giai cấp tư sản phương Tây.
Lịch sử triết học và khoa học văn minh -kỷ thuật phương Tây chịu ảnh hưởng rất
8
sâu sắc bởi các tư tưởng của Ph Bêcơn. Triết học của Ph.Bêcơn đã được Hốpxơ và
Lốcơ kế tục phát triểp Lốcơ đã đẩy CNDV

kinh nghiệm do P.B khởi xướng thành chủ nghĩa duy giác, từ CNDGiác đã được
Lốcơ và Giám mục Béccơly xây dựng CNDT chủ quan nỗi tiếng.
-Đêcactơ không chỉ là nguời khôi phục lại mà còn đưa truyền thống duy lý phương
Tây lên đỉnh cao. Ông đã đặt nền móng cho khoa học lý thuyết, toán học hiện đại.
Lịch sử triết học và khoa học và văn minh tinh thần của phương Tây chịu ảnh
hưởng rất sâu sắc các tư tưởng của ông.
-Một bước tiến lớn trong lý luận nhận thức và phương pháp luận đã được thực hiện
trong triết học cận đại (thế kỷ XVII-XVIII) nơi mà vấn đề này trở thành trở thành
vấn đề trung tâm. Quá trình nhận thức trở thành quá trình nghiên cứu chuyên sâu,
các phương pháp kinh nghiệm (quy nạp ), duy lý và phổ quát đã được nghiên cứu,
các cơ sở logíc học, tóan học đã được tạo dựng, hàng loạt tư tưởng biện chứng đã
được hình thành.
-Tư tửơng triết học của B và D về các vấn đề nhận thức đã được quan tâm và được
vận dụng nhiều trong triết học phương tây hiện đại. Đại diện của chủ nghĩa hậu
thực chứng, của chủ nghĩa cấu trúc và chủ nghĩa hậu cấu trúc, của triết học phân
tích, của chú giải học, của tri thức luận tiến hóa đặc biệt tích cực nghiên cứu
chúng.
Câu hỏi : Arixtốt là bộ bách khoa toàn thư.
Arixtốt được xem là bộ óc “ bách khoa toàn thư “ bởi vì Aristốt đã bao quát và
nắm bắt được mọi tri thức khoa học có được lúc bấy giờ. Đối với ông, khoa học là
một hệ thống tri thức phức tạp nhằm hướng đến 3 mục đích.
Câu 5. Hãy chứng minh rằng, lịch sử hình thành và phát triển của triết học Hi
Lạp cổ đại, về thực chất, là lịch sử hình thành và phát triển của CNDV và
CNDT.
Hy lạp cổ đại là một quốc gia có khí hậu ôn hòa và rộng lớn. Với điều kiện tự
nhiên thuận lợi, Hy Lạp cổ đại sớm trở thành một quốc gia chiếm hữu nô lệ có một
nền công – thương nghiệp phát triển, một nền văn hóa tinh thần phong phú đa
dạng. Chế độ chiếm hữu nô lệ ở Hy Lập cổ đại kéo dài cho tới thế kỷ thứ IV.
Trong thời đại này, người Hy Lạp đã xây dựng một nền văn minh vô cùng xán lạn
với những thành tựu rực rỡ thuộc các lĩnh vực khác nhau. Chúng là cơ sở hình

thành nền văn minh Phương Tây hiện đại. Đặc biệt, ở lĩnh vực triết học, người Hy
Lạp đã để lại một di sản đồ sộ và sâu sắc. Có thể nói, lịch sử hình thành và phát
triển của triết học Hi Lạp cổ đại, về thực chất, là lịch sử hình thành và phát triển
của CNDV và CNDT.
Triết học Hy Lạp cổ đại được coi là đỉnh cao của nền văn minh cổ đại, và là một
trong những điểm xuất phát của lịch sử triết học Thế giới. Triết học Hy Lạp cổ đại
thể hiện thế giới quan, ý thức hệ và phương pháp luận của giai cấp chủ nô thống
trị. Nó là công cụ lý luận để giai cấp này duy trì trật tự xã hội, củng cố vai trò
thống trị của mình.
9
Triết học Hy Lạp cổ đại có sự phân chia và đối lập rõ ràng giữa các trào lưu,
trường phái duy vật – duy tâm, biện chứng – siêu hình, vô thần – hữu thần. Trong
đó, điển hình là cuộc đấu tranh giữa trào lưu duy vật của Đemôcrít và trào lưu duy
tâm của Platông…
Sự gắn bó mật thiết với khoa học tự nhiên của Triết học Hy Lạp cổ đại nhằm tổng
hợp mọi hiểu biết về các lĩnh vực khác nhau để xây dựng bức tranh về thế giới như
một hình ảnh chỉnh thể thống nhất mọi sự vật hiện tượng xảy ra trong nó là một
bước đi khá mới mẻ, đánh dấu cho sự phát triển rõ nét của chủ nghĩa duy vật và
chủ nghĩa duy tâm sau này.
Phép biện chứng chất phát cũng được triết học Hy Lạp cổ đại đặc biệt quan tâm
xây dựng, chủ yếu xoay quanh các vấn đề con người. Điều này, cũng góp phần
hình thành và phát triển chủ nghĩa duy vật và chủ nghĩa duy tâm.
Các trường phái triết học Hy Lạp cổ đại rất đa dạng, song nhìn chung, chúng thể
hiện rõ khuynh hướng nhất nguyên (chủ nghĩa duy vật, chủ nghĩa duy tâm) hay
khuyenh hướng nhị nguyên một cách rõ ràng và khá nhất quán.
Chủ nghĩa duy vật là một trào lưu chủ đạo trong triết học Hy Lạp cổ đại. Chủ nghĩa
duy vật được hình thành từ trường phái Mêli – Hêraclít, trải qua trường phái đa
nguyên và đạt được đỉnh cao trong trường phái nguyên tử luận. Đêmôcrít là nhà
triết học thuộc trường phái nguyên tử luận, nhưng cũng là đại biểu kiệt xuất nhất
của chủ nghĩa duy vật và tầng lớp chủ nô dân chủ thời cổ Hy Lạp. Thuyết nguyên

tử, quan điểm về nhận thức và quan điểm về đạo đức xã hội của Đêmôcrít đã xây
dựng được một nền tảng vững chắc cho sự ra đời và phát triển cho chủ nghĩa duy
vật.
Chủ nghĩa duy tâm cũng là một trào lưu triết học chính của Hy Lạp cổ đại. Chủ
nghĩa duy tâm được hình thành trong trường phái triết học Pytago, trải qua trường
phái duy lý Eâlê và đạt được đỉnh cao trong trường phái duy tâm khách quan của
Platông. Platông là nhà triết học duy tâm khách quan kiệt xuất nhất thời cổ Hy Lạp
và cũng là đại biểu trung thành của tầng lớp chủ nô quý tộc. Platông chịu ảnh
hưởng của Pácmênít, Pytago, đặc biệt là của Xôcrát. Platông đã xây dựng chủ
nghĩa duy tâm khách quan với nội dung chính là thuyết ý niệm với giá trị bên trong
là phép biệt chứng của khái niệm và nhiều tư tưởng sâu sắc khác về đạo đức –
chính trị – xã hội làm nền tảng vững chắc cho sự phát triển chủ nghĩa duy tâm sau
này.
Vậy có thể nói lịch sử hình thành và phát triển của triết học Hi Lạp cổ đại, về thực
chất, là lịch sử hình thành và phát triển của CNDV và CNDT.
Cơ sở nào cho phép khẳng định, Arixtốt là bộ óc bách khoa toàn thư thời cổ
Hi lạp.
Arixtốt (384 – 322, TCN) sinh trưởng tại thành phố Xtagi, trong một gia đình có
cha làm ngự y trong vương triều Maxêđôin, thuộc miền bắc Hy Lạp. Là học trò
xuât sắc của Platông, Arixtốt sớm trở thành nhà triết học, nhà bách khoa tòan thư
vĩ đại nhất trong nền triết học và khoa học cổ Hy Lạp.
10
Oâng viết rất nhiều tác phẩm về mọi đề tài triết học và khoa học, để lại cho nhân
lọai một hệ thống tri thức đồ sộ và có ảnh hưởng sâu rộng về nhiều mặt đến đời
sống nhân lọai. Ngòai một số tác phẩm đã bị thất lạc, những tác phẩm còn lại đã
được học trò của Oâng sưu tập và đặc tên là : Công cụ nhận thức, siêu hình học, thị
ca học… Đặc biệt, Oâng đã xây dựng lôigic học, một công cụ hỗ trợ đắc lực cho
các ngành khoa học.
Với phương châm “Platông là thầy nhưng chân lý còn quý hơn nhiều”, Arixtốt đã
tiến hành nghiên cứu để đưa ra các luận điểm phê phán thuyết ý niệm của Platông

một cách thuyết phục.
Arixtốt đứng trên quan niệm duy vật tiến bộ để phê phán thuyết ý niệm của
Platông. Tuy nhiên, ông cũng không ủng hộ quan điểm của các trường phái duy vật
cùng thời bằng việc đưa ra các luận điểm phê bình thuyết phục. Sự do dự giữa chủ
nghĩa duy vật và chủ nghĩa duy tâm đã đưa Arixtốt đến với chủ nghĩa nhị nguyên.
Và từ chủ nghĩa nhị nguyên ông đã rơi vào chủ nghĩa duy tâm khi đưa ra thuyết
nguyên nhân thay cho thuyết ý niệm của Platông để bàn về các vấn đề siêu hình.
Tuy nhiên, khi bàn về vật lý học, ông lại bộc lộ rõ quan điểm duy vật của mình.
Thuyết nguyên nhân, thuyết vận động, quan niệm về sinh thể – con ngừơi – linh
hồn, quan niệm về nhận thức, quan niệm về đạo đức - chính trị – xã hội của
Arixtốt, đã chứng minh cho nhân lọai thấy được bộ óc bách khoa tòan thư của
Oâng. Oâng đã vươn lên bao quát, nắm bắt được mọi tri thức khoa học có được lúc
bấy giờ. Đối với ông, khoa học là một hệ thống tri thức phức tạp nhằm hướng tới
ba mục đích: họat động đời sống, sáng tạo và tự nhiên. Càng ngày, khoa học càng
nhận thức đầy đủ thế giới và càng đạt được nhiều chân lý, nghĩa là càng có nhiều
tri thức hay tư tưởng phù hợp với hiện thực khách quan; còn thực tiễn hay cuộc
sống là tiêu chuẩn để xác định sự phù hợp đó.
Muốn đạt được chân lý, tránh sai lầm trong quá trình tìm hiểu bản chất, khám phá
qui luật của hiện thực khách quan thì linh hồn lý tính phải được trang bị các
phương pháp suy nghĩ đúng đắn, nghĩa là phải tuân thủ những yêu cầu của lôgíc
học. Đó là tuân theo yêu cầu của quy luật đồng nhất, quy luật phi mâu thuẫn, quy
luật triệt tam, hướng tư duy theo qui tắc tam đọan luận… Bộ Organon của Arixtốt
đã đặc nền móng vững chắc cho bộ môn lôgic hình thức.
Với những gì mà Arixtốt đã nghiên cứu và để lại cho đời, cho phép khẳng định,
Arixtốt là bộ óc bách khoa toàn thư thời cổ Hi Lạp.
Câu 6: Chứng minh rằng, triết học Hêghen là hệ thống triết học - “khoa học
của mọi khoa học” đồ sộ nhất, phức tạp nhất, cuối cùng trong lịch sử. Nêu
những thành tựu to lớn và những hạn chế của triết học Hêghen.
*. Triết học Hêghen là hệ thống triết học - “khoa học của mọi khoa học” đồ sộ
nhất, phức tạp nhất, cuối cùng trong lịch sử .Hệ thống triết học của Hêghen được

xây dựng dựa trên 4 luận điểm nền tảng:
• Một là: Thừa nhận sự tồn tại của YNTĐ
Ý niệm tuyệt đối là:
11
 Nền tảng của hiện thực;
 Sự đồng nhất giữa tư duy & tồn tại, tinh thần & vật chất;
 Đấng tối cao sáng tạo ra giới tự nhiên, con người & lịch sử nhân
loại.
• Hai là: Thừa nhận sự phát triển của YNTĐ
 Phát triển được Hêghen hiểu như một chỗi các hành động phủ
định biện chứng, trong đó cái mới liên tục thay thế cái cũ, nhưng
đồng thời kế thừa những yếu tố hợp lý của cái cũ
 Sự phát triển của YNTĐ diễn ra theo tam đoạn thức “chính
đề

phản đề

hợp đề”.
• Ba là: Thừa nhận ý thức con người là sản phẩm của lịch sử
• Ý thức con người là sản phẩm của lịch sử nhân loại, còn lịch sử nhân
loại là đỉnh cao phát triển YNTĐ trên trần gian.
 Lịch sử nhân loại có được nhờ vào lịch sử cá nhân (hoạt động có ý
thức của mỗi cá nhân cụ thể) nhưng nó lại là nền tảng quy định ý
thức & họat động có ý thức của họ;
 Ý thức cá nhân là sự khái quát toàn bộ lịch sử mà ý thức nhân loại
đã trải qua; ý thức nhân loại là sự tái hiện lại toàn bộ tiến trình của
lịch sử nhân loại, là sản phẩm của lịch sử, là hiện thân của YNTĐ.
• Bốn là: Triết học là khoa học về YNTĐ
• Triết học là:
 Học thuyết về YNTĐ, thể hiện ở trần gian trong nghệ thuật, tôn

giáo & triết học (triết học là hình thức thể hiện cao & đầy đủ nhất
YNTĐ);
 KH của mọi KH – cơ sở của thế giới quan & tư tưởng con người.
Mỗi thời đại có một triết học riêng - tinh hoa tinh thần của thời đại
đó; là thời đại được thể hiện dưới dạng tư tưởng; là sự kết tinh,
khái quát toàn bộ LS tư tưởng trước đó, đặc biệt là tư tưởng triết
học. Triết học & lịch sử triết học thống nhất với nhau (cái logic &
cái lịch sử); Triết học phải bao trùm toàn bộ lịch sử phát triển của
YNTĐ.
Những tư tưởng cơ bản này đã được ông trình bày chi tiết trong bộ “Bách
khoa toàn thư các khoa học triết học” gồm khoa học logic, triết học tự nhiên và
triết học tinh thần
a) “Khoa học lôgích”
• Nghiên cứu YNTĐ ở giai đoạn sơ khai, là xuất phát điểm của hệ
thống – trình bày hạn chế của Logich học cũ Hêghen, khởi thảo
Logich học mới (vạch ra bản chất của tư duy, mang lại phương pháp
lậun triết học cho khoa học).
• Lôgích học là gì?
12
 Lôgích học là khoa học về phạm trù & quy luật tư duy thuần túy
(YNTĐ trong chính nó).
 Lôgích học là sự thể hiện Thượng đế trong bản chất vĩnh hằng của
mình trước khi sáng tạo ra giới tự nhiên & các tinh thần hữu hạn
khác.
 Tư duy mang tính khách quan: giới tự nhiên là thế giới khách quan
vô thức (TD thể hiện qua các sự vật); tư duy con người là thế giới
khách quan có ý thức (giai đoạn cao của YNTĐ, qua đó YNTĐ
nhận thức được mình); Trong tư duy mọi cái đối lập (Vật chất &
tinh thần, kinh tế & chính trị, tư tưởng & hiện thực ) đều thống
nhất.

 Logich là siêu hình học được xây dựng dựa trên luận điểm “Cái gì
hợp lý thì hiện thực & cái gì hiện thực thì hợp lý”.
 PBC là linh hồn uyển chuyển của Lôgích học & Lôgích học là cơ
thể - hệ thống phạm trù sống động, nó luôn đào thải những phạm
trù không thể hiện bản chất sống động của tư duy, đồng thời trang
bị cho con người một phong cách tư duy biên chứng để khám phá
ra chân lý, để đi đến tự do.
• Những nguyên tắc để xây dựng Logic học:
Nghịch lý về sự phát triển: Phát triển là quá trình vận động vừa tiến
lên phía trước, vừa quay về điểm khởi đầu ⇒ Đồng nhất cái khởi đầu
& cái cuối cùng của hệ thống phát triển (Cái khởi đầu là cái cuối cùng
dưới dạng tiềm năng. Cái cuối cùng là cái khởi đầu đã được khai triển
đầy đủ). Việc xác định cái khởi đầu có ý nghĩa rất quan trọng. Cái
khởi đầu phải được xác định dựa trên các nguyên tắc sau đây:
 Nhận thức khách quan: Cái khởi đầu phải là cái khách quan, được
xác định không dựa vào sự ưa thích của nhà nghiên cứu.
 Nhận thức mâu thuẫn: Cái khởi đầu phải chứa mâu thuẫn cơ bản
của toàn bộ hệ thống (nếu không chứa mâu thuẫn cơ bản thì cái
khởi đầu không thể phát triển thành hệ thống, và cái cuối cùng
không phải là cái khởi đầu được khai triển đầy đủ).
 Nhận thức từ trừu tượng đến cụ thể trong tư duy, từ đơn giản đến
phức tạp: Cái khởi đầu phải là cái đơn giản nhất, trừu tượng nhất
(để phù hợp với xu thế phát triển tiến lên của quá trình nhận thức).
 Nhận thức thống nhất lôgích & lịch sử: Cái khởi đầu vừa là cái lịch
sử đầu tiên vừa là cái logich tất yếu (phát triển là quá trình xảy ra
theo trình tự thời gian, có vượt bỏ những cái ngẫu nhiên để liên tục
tiến lên).
• Kết cấu của “khoa học lôgích” & PBC duy tâm:
Gồm 3 phần, mỗi phần nghiên cứu 1 trong 3 giai đoạn tương ứng của
TD thuần túy trong chính nó.

13
 Học thuyết về tồn tại vạch ra tính quy định lẫn nhau giữa lượng
& chất. Những thay đổi liên tục về lượng sẽ dẫn đến những biến
đổi gián đoạn về chất, và ngược lại. Đó là cách thức tồn tại của sự
vật (khái niệm):
- Tồn tại xuất phát không là tồn tại hiện hữu mà là tồn tại thuần
túy (tồn tại ở một phương diện nhất định và được đồng nhất với
hư vô) nhưng lại là tồn tại dẫn đến sinh thành.
- Bước chuyển từ tồn tại thuần túy sang sinh thành là sự thống
nhất giữa chất & lượng trong độ. Chất là tính quy định bên trong
của sự vật. Lượng là tính quy định bên ngoài của sự vật. Độ là sự
thống nhất của chất & lượng trong sự vật để sự vật là nó. Khi
Lượng của sự vật thay đổi vượt quá độ, qua điểm nút thì Chất
này chuyển thành Chất khác, tức bước nhảy xảy ra.
 HT về bản chất bàn về tự vận động & phát triển của các phạm
trù: Đồng nhất–khác biệt–đối lập-mâu thuẫn; Bản chất–Hiện tượng;
Nội dung–Hình thức; Khả năng–hiện thực; Nguyên nhân–Kết quả;

- Sự thống nhất & đấu tranh của các mặt đối lập là nguồn gốc,
động lực của mọi sự vận động & phát triển của sự vật.
- Trong bản thân khái niệm vốn có sẵn cái khác biệt được sinh ra
từ cái đồng nhất. Lúc đầu là khác biệt nhỏ, do tích lũy dần dẫn
đến khác biệt cơ bản (đối lập); từ đây mâu thuẫn hình thành &
phát triển dẫn đến chuyển hóa.
 HT về khái niệm bàn về sự tự vận động & phát triển của
YNTĐ thông qua các hình thức tồn tại chủ quan (khái niệm – phán
đoán – suy luận), bàn về thực tiễn, chân lý (ý niệm – sự thống nhất
giữa khái niệm & thực tiễn).
- Sự phát triển của khái niệm theo xu hướng phủ định của phủ
định (xoắn ốc).

- Khái niệm luôn phát triển qua các giai đọan nhận thức: Giai
đoạn cảm tính (Cảm giác, tri giác, biểu tượng)  Giai đoạn lý
tính (Khái niệm, phán đoán, suy lý). Phán đoán được xây dựng
trên khái niệm biến đổi nên nó ngày càng sâu sắc. Suy lý được
xây dựng trên phán đoán… nên nó ngày càng sáng tạo, năng
động.
• Tư duy biện chứng
LGH phát triển qua 3 thời kỳ: trước Căntơ, Căntơ–Phíchtơ, hiện tại
(Hêghen) ứng với 3 giai đoạn phát triển của TD:
 Giác tính - TD thông thường, mang nặng tính trực quan, sử dụng
các phạm trù bất động, sơ cứng, coi TG luôn tĩnh tại
14
 Lý tính BC - TD dựa trên SPT của KN, sử dụng các phạm trù uyển
chuyển, thay đổi, coi mọi SV (cái hiện hữu) đều phải thay đổi.
 Lý tính tư biện - TD dựa trên cơ sở thống nhất GT với LTBC, coi
SV là sự thống nhất & đấu tranh của những cái đối lập (TDBC
chín mùi).
• Nhận xét
 “Khoa học lôgích” thể hiện sự phát triển của YNTĐ trong chính nó
& cho nó. Đầu tiên, nó tự tha hóa mình trong tồn tại của mình để
đem đến cho mình một nội dung. Sau đó, nó khám phá thấy mình
trong bản chất, và sau cùng, nó quay về với chính mình trong ý
niệm, tức trở về cái ban đầu (Nghịch lý của sự phát triển). “KH
lôgích” bộc lộ bản chất duy tâm & linh hồn BC của TH Hêghen.
 Trong “Khoa học lôgích” Hêghen trình bày xúc tích, đầy đủ, rõ
ràng các luận điểm cơ bản của PBC khái niệm:
- Mỗi khái niệm đều có liên hệ với những khái niệm khác & làm
“trung giới” cho nhau.
- Mỗi khái niệm đều có mối liên hệ & chứa mâu thuẫn nội tại.
- Mỗi khái niệm đều trải qua quá trình vận động, phát triển &

chuyển hóa qua lại lẫn nhau
 PBC khái niệm đầy tính tư biện, không triệt để & chứa nhiều yếu
tố thần bí.
b) “Triết học tự nhiên”
Bàn về giới tự nhiên - một tồn tại khác của YNTĐ dưới dạng các sự vật
vật chất. Hêghen không giải thích YNTĐ chuyển từ chính nó sang giới tự
nhiên như thế nào & khi nào, mà chỉ nói rằng YNTĐ tồn tại bên ngoài
thời gian, giới tự nhiên cũng không có khởi đầu trong thời gian. Giới tự
nhiên đã được tạo ra, hiện đang được tạo ra và sẽ vĩnh viễn được tạo ra.
Các hình thức chủ yếu của YNTĐ tồn tại dưới dạng giới tự nhiên là:
• Cơ học bàn về về không gian, thời gian, vật chất, vận động, lực hấp
dẫn vũ trụ… theo tinh thần duy tâm, thậm chí có chỗ siêu hình.
• Vật lý học bàn về thiên thể, ánh sáng, nhiệt
• Sinh thể học bàn về địa chất học, thực vật học, động vật học
• Nhận xét
Hêghen cố gắng trình bày giới tự nhiên như một chỉnh thể thống nhất
mà trong nó, mọi sự vật có liên hệ hữu cơ với nhau. Tuy nhiên, do coi giới tự
nhiên là sự tha hóa của YNTĐ, mà ông cho rằng, bản thân giới tự nhiên thụ
động, không tự vận động, không biến đổi, không phát triển theo thời gian mà
chỉ vận động trong không gian… Nhiều chỗ nhà BC lại tỏ ra tư biện và bất chấp
KH.
“TH tự nhiên” là bộ phận yếu nhất trong hệ thống TH của Hêghen.
15
c) “Triết học tinh thần”
• Xem xét YNTĐ ở giai đoạn cuối trên con đường diễu hành nơi trần
gian, từ bỏ giới tự nhiên, khắc phục sự tha hóa, quay về chính mình.
Nó bao gồm:
 TT chủ quan: YNTĐ thể hiện trong linh hồn con người (Nhân loại
học)  trong ý thức (Hiện tượng học) để phân biệt với cơ thể 
trong tri thức (Tâm lý học) - cái tinh thần bắt thế giới bên ngoài

phục tùng nó.
 TT khách quan: YNTĐ thể hiện trong pháp quyền thông qua tự do
ý chí của cá nhân; khi cá nhân trở thành chủ thể đạo đức  trong
đạo đức học - sự hòa hợp hành vi của các chủ thể  trong phong
hóa - sự thể hiện bản tính tự do của YNTĐ trong các hình thức gia
đình, XH công dân & nhà nước.
 TT tuyệt đối: YNTĐ thể hiện trong nghệ thuật - hình ảnh cảm tính
 trong tôn giáo - biểu tượng thống nhất niềm tin với lý tính 
trong triết học - hệ thống khái niệm trừu tượng.
• Đây là 3 hình thức mà YNTĐ sử dụng để tự khám phá chính mình, để
rũ bỏ mọi dấu vết vật chất bám vào mình nơi trần gian mà quay về với
mình - cái khởi đầu trong tính toàn vẹn, đầy đủ. Triết học là quá trình
tự nhận thức.
• Học thuyết về tinh thần tuyệt đối là sự tổng hợp tất cả giá trị của mọi
học thuyết (lĩnh vực hoạt động tinh thần) của con người, là khoa học
của mọi khoa học. Trong nó, YNTĐ đã hoàn thành quá trình nhận
thức chính mình, quay về với mình trong học thuyết về tinh thần tuyệt
đối. tinh thần tuyệt đối là kết quả tối cao, toàn diện & triệt để của toàn
bộ lịch sử thế giới.
• Triết học tinh thần- thành tựu vĩ đại của TH Hêghen, thực chất là lý
luận duy tâm bàn về sự phát triển ý thức cá nhân, ý thức xã hội; trí
tuệ, lý tính con người:
 Bản tính con người là bất bình đẳng  Sự bất công, tệ nạn xã hội
 Nảy sinh mâu thuẫn giữa các cá nhân, giữa các giai tầng (sự
giải quyết các mâu thuẫn này là động lực cơ bản của sự phát triển
của xã hội)  Ra đời nhà nước.
 Nhà nước dung hòa mâu thuẫn, để xã hội phát triển bình thường.
Nhà nước là một giá trị tinh thần, là sự ngao du của Thượng đế
trong xã hội loài người (hiện thân của YNTĐ nơi trần gian).
 Chiến tranh vừa là phương tiện giúp xã hội tránh được sự thối nát,

vừa làm xáo trộn xã hội.
 Lịch sử là kết quả hoạt động của con người cụ thể nhưng không
phụ thuộc vào ý muốn của họ. Lịch sử thống nhất cái chủ quan (lợi
ích CN) & cái khách quan (quy luật).
16
 Con người là sản phẩm của thời đại (không ai có thể thoát ra khỏi
thời đại mà không bị thời đại phán xét, không có lực lượng xã hội
nào làm đảo ngược được thời đại mà không phải trả giá đắt).
 Đề cao lý tính nhưng coi trọng cảm tính (không có sự say mê thì
không có gì vĩ đại; ai nhìn nhận thế giới một cách hợp lý thì thế
giới đánh giá về họ một cách hợp lý).
 Vĩ nhân là người hiểu được những gì là cần thiết & hợp thời. Phải
biết kết hợp tính đảng với tính khách quan để xem xét lịch sử &
đánh giá cá nhân
 Vai trò của lao động & phân công lao động đối với sự phát triển
của lịch sử nhân loại.
 Lịch sử nhân loại phát triển ngày càng tiến bộ - XH ngày càng tự
do (hiểu và làm theo quy luật - hiện thân của YNTĐ). XH càng
tiến bộ, con người càng tự do, nhân cách càng phát triển. Con
người là chúa tể của số phận & sứ mệnh của mình…
*.Những thành tựu to lớn và những hạn chế của triết học Hêghen.
• Thành tựu:
Đề cao & coi tinh thần là cơ sở giải quyết mọi vấn đề lý luận & thực tiễn,
là tư tưởng chủ đạo xuyên suốt toàn bộ nội dung Triết học Hêghen:
• YNTĐ chi phối sự sinh thành, hiện hữu, tiêu vong của mọi cái trong
thế giới.
• Giới tự nhiên vật chất là sự tự tha hóa (tồn tại sơ cứng bất động) của
ý niệm tuyệt đối.
PBC là linh hồn sống động của hệ thống triết học Hêghen:
• Tư tưởng về mối liên hệ phổ biến (mọi cái đều liên hệ lẫn nhau) &

tư tưởng về sự phát triển (quá trình phủ định BC) là mạch suối
ngầm thấm chảy qua toàn bộ hệ thống triết học Hêghen.
• PT là quá trình thay đổi thấp  cao, đơn giản  phức tạp, chưa
hòan thiện  hoàn thiện, bằng cách chuyển hóa qua lại giữa Lượng
và Chất, do sự giải quyết những mâu thuẫn trong các hình thức cụ
thể của ý niệm tuyệt đối tạo nên.
• Từ việc phân tích quá trình tự vận động của ý niệm tuyệt đối,
Hêghen phát hiện ra: Các quy luật cơ bản & không cơ bản của PBC;
Xây dựng các nguyên tắc Lôgích biện chứng, các quan điểm biện
chứng về nhận thức.
• Đặt nền móng cho sự thống nhất giữa PBC, Logich học & nhận
thức luận; sự thống nhất giữa lý luận & thực tiễn; tính cụ thể, tính
quá trình, tính phù hợp với thực tiễn của chân lý.
PBC tư duy - cống hiến vĩ đại của Hêghen cho kho tàng tư tưởng nhân
loại. Triết học Hêghen là cội nguồn của triết học Mác
17
• Hạn chế:
Coi nhận thức chỉ là khám phá ra YNTĐ; thực tiễn chỉ là hoạt động tinh
thần của chủ thể sáng tạo ra tư tưởng
PBC của Hêghen vừa là lý luận biện chứng về sự phát triển của ý niệm
vừa là phương pháp lý luận biện chứng nghiên cứu ý niệm, thông qua
phép biện chứng của ý niệm, Hêghen đã đoán được phép biện chứng của
sự vật, vì vậy, nó là PBC duy tâm.
Do bị giam hãm trong hệ thống duy tâm thần bí nên PBC vừa có nội dung
biện chứng, tiến bộ, cách mạng, vạch thời đại, vừa có nội dung phản động,
phản KH, bảo thủ, tư biện; tức chứa nhiều mâu thuẫn
Phủ nhận sự phát triển trong giới tự nhiên & nhiều thành tựu khoa học tự
nhiên lúc bấy giờ nếu chúng không hợp với ý niệm tuyệt đối.
Coi nhà nước & văn minh Đức là đỉnh cao của YNTĐ trên trần gian, là
đích mà mọi dân tộc phải vươn đến;

Coi triết học của mình là đỉnh cao của tư duy triết học mọi thời đại -
YNTĐ đã khám phá ra chính mình từ cái không phải là mình để quay về
với mình do đó tại đây mọi sự phát triển đều chấm dứt.
Cứu lấy PBC, giải phóng hạt nhân biện chứng ra khỏi lớp vỏ duy tâm thần
bí của hệ thống Hêghen là yêu cầu cấp bách được C.Mác thực hiện. Mác đã cải
tạo PBC duy tâm Hêghen theo tinh thần duy vật của TH Phoiơbắc, xây dựng PBC
duy vật – PBC sự vật / PBC thế giới vật chất khách quan, mà PBC ý niệm chỉ là
hình ảnh PBC thế giới vật chất khách quan trong bộ óc con người.
Bằng một hệ thống tương đối hoàn chỉnh, với tri thức bách khoa & bộ óc
thiên tài, Hêghen trở thành nhà triết học lớn nhất thời bấy giờ. Triết học của ông
khép lại một giai đoạn phát triển đầy sôi động & mở ra một giai đoạn cách mạng
mới trong Lịch sử triết học – Giai đoạn gắn tư tưởng triết học với thực tiễn cách
mạng.
Câu 7: Chứng minh rằng, triết học Phoiơbắc là hệ thống triết học nhân bản.
Nêu những thành tựu to lớn và những hạn chế của triết học Phoiơbắc
*. Triết học Phoiơbắc là triết học nhân bản:
Phơiơbắc cho rằng ông có sứ mạng phải xây dựng một nền Triết học mới –
triết học về chính con người - nghiên cứu các vấn đề về con người để làm sáng tỏ
bản chất con người đang tồn tại và giải quyết vấn đề “quan hệ tư duy & tồn tại” 
tạo cho con người một cuộc sống thật sự hạnh phúc trên trần gian.
Coi con người là đối tượng nghiên cứu của triết học và do khoa học nghiên
cứu về bản chất của con người là nhân bản học nên triết học mới đó – triết học
trong tương lai phải là triết học nhân bản – là khoa học của mọi khoa học mà nội
dung gồm những quan niệm sau:
• Quan niệm về giới tự nhiên & con người:
• Vật chất – giới tự nhiên có trước ý thức, tồn tại vô cùng đa dạng & tự
nó:
18
 Không gian, thời gian & vận động là thuộc tính cố hữu, là phương
thức tồn tại vật chất - giới tự nhiên;

 Sự vận động của giới tự nhiên theo quy luật nhân quả  đời sống sinh
học, con người & xã hội;
• Con người thống nhất với giới tự nhiên:
 Con người - sản phẩm tất yếu cao nhất của giới tự nhiên; giới tự nhiên
- cơ thể vô cơ của CN.
 Con người dựa vào giới tự nhiên để thỏa mọi nhu cầu; giới tự nhiên
đã ảnh hưởng đến mọi tâm tư, tình cảm, hiểu biết của con người, làm
cho con người này khác con người kia.
 Bằng cảm giác, tư duy (đóa hoa rực rỡ của giới tự nhiên) con người
nhận thức giới tự nhiên…
• Con người mang bản tính vừa cá nhân vừa cộng đồng có bản chất là yêu:
 Bản tính cá nhân: Mỗi con người là một cá thể sinh học đặc biệt có lý
trí, ý chí, trái tim… để nhận thức, khát vọng, cảm xúc ; là con người
đang tồn tại bằng xương bằng thịt, đang sống, đang làm việc, đang
yêu, đang nhận thức.
 Bản tính cộng đồng: Mỗi con người cá nhân bị ràng buộc với những
người khác. Hạnh phúc của mỗi cá nhân chỉ có được trong sự hòa hợp
với cộng đồng.
 Mỗi con người tiềm tàng một năng lực sáng tạo kỳ vĩ & một tình yêu
mênh mông dành cho con người (bắt nguồn từ tính cá nhân & tuôn
trào từ tính cộng đồng, chứ không phải từ Thượng đế)  Bản chất
con người nằm trong tình yêu, thể hiện qua các nhu cầu, khả năng,
khát vọng, ham muốn.
 Bản chất con người bộc lộ trong con người hạnh phúc – con người
đang sống trong sự thỏa mãn nhu cầu tự nhiên & sự chan hòa với
cộng đồng xã hội; tự do hành động theo tình cảm, khát vọng, nhu
cầu… của mình;
 Trong hạnh phúc có cả tự do & tất yếu; vươn đến hạnh phúc là biến
hành động tất yếu thành hành động tự do. Con người đạt được tự do
khi nhu cầu & khả năng được thực hiện, khát vọng được tuôn tràn;

 Trong hạnh phúc khi hành động tự do thống nhất với những điều kiện
sống của họ. Muốn sống hạnh phúc, Con người cần phải cải tạo điều
kiện sống sao cho phù hợp với bản tính của mình.
• Tính cá nhân & tính cộng đồng là cơ sở của tính ích kỷ hợp lý – quyền
lợi cá nhân con người phải hài hòa với quyền lợi của cộng đồng.
• Tình yêu vừa là phương tiện vừa là mục đích của sự hòa hợp xã hội, là
động lực tiến bộ xã hội; Con người & tình yêu chỉ là một.
19
 “Chúng ta sẽ không thể là con người nếu không biết yêu; đứa trẻ chỉ
trở thành người lớn khi nó biết yêu; tình yêu phụ nữ là tình yêu phổ
quát, ai không yêu phụ nữ người đó không yêu con người”.
 “Tình yêu của đàn ông dành cho đàn bà là tình yêu đích thực”.
• Quan niệm về tôn giáo
• Tôn giáo vừa là ảo tưởng vừa là mơ ước, khát vọng đời thường của con
người; là sự tha hóa bản chất của con người.
• Thượng đế là tập hợp những giá trị, mơ ước mà con người muốn có; là
nhân cách được thần thánh hóa.
• Tôn giáo là sản phẩm tâm lý & nhận thức của con người; con người sinh
ra thượng đế.
• Tôn giáo đã chia cắt thế giới của con người thành thế giới trần tục & thế
giới hoang đường, làm tha hóa con người để thống trị. Tôn giáo tước đi ở
con người tính năng động sáng tạo, sự tự do & năng lực độc lập phán xét.
Phải lựa chọn: hoặc là tôn giáo – tín ngưỡng – Thượng đế, hoặc là khoa
học nhân bản – tình yêu – Con người.
• Con người cần niềm tin để an ủi mình trong cuộc sống đau khổ  Thay
Cơ đốc giáo bằng tôn giáo mới - tôn giáo của tình yêu vĩnh cữu - phổ
quát giữa con người dựa trên tính nhân bản mà trong đó vai trò Thượng
đế được giao cho chính con người.
• Quan niệm về nhận thức
• Khách thể của nhận thức – giới tự nhiên & con người chứ không phải lý

tính logich trừu tượng hay thượng đế;
• Chủ thể của nhận thức – Con người đang tồn tại có cảm giác & lý trí.
• Cảm tính trực quan là nguồn gốc của tư duy lý luận; Tư duy lý luận xử lý
tài liệu cảm tính để khám phá ra chân lý – Chân lý là sự phù hợp của tư
tưởng trong chủ thể với đối tượng được tư tưởng – khách thể.
• Nhờ vào năng lực của cảm giác và lý trí mà co người có thể nhận thức
đầy đủ giới tự nhiên; đó là một quá trình lâu dài, thông qua các cá nhân
và các thế hệ khác nhau. Nếu một người không thể nhận thức được thế
giới thì tất cả mọi thế hệ nối tiếp có thể nhận thức được thế giới quan vô
tận
*. Những thành tựu to lớn và những hạn chế của triết học Phoiơbắc:
• Thành tựu:
• Phơiơbắc đã khôi phục & phát triển thêm CN duy vật tk 18 trong hoàn
cảnh CN duy tâm thống trị ở Phương Tây. Ông trình bày sáng rõ nhiều
quan điểm duy vật & phê phán triệt để CN duy tâm & Cơ đốc giáo;
• Ông biết đặt con người vào đúng tâm điểm phân tích triết học.
• Triết học của ông chất chứa đầy tính DV & nhân bản, nó là một cội
nguồn tư tưởng của Triết học Mác.
20
• Hạn chế:
• Phơiơbắc hiểu về PBC, lý giải đối tượng triết học, phân tích bản chất con
người, hiểu thực tiễn & xác định vai trò của nó trong nhận thức, trong đời
sống XH… còn hời hợt & siêu hình; quan niệm về XH còn đầy tính duy
tâm; thái độ đối với tôn giáo không nhất quán…
• Quan niệm về con người rất trừu tượng, phi lịch sử (giai cấp, dân tộc);
chỉ quan tâm đến mặt tự nhiên siêu hình mà không chú ý mặt xã hội &
điều kiện chính trị xã hội của con người; tuyệt đối hóa tình yêu & coi tình
yêu là bản chất của con người.
• Coi nhận thức là một quá trình tĩnh tại, thụ động của chủ thể tiếp nhận
hình ảnh của khách thể; coi thực tiễn mang tính thấp hèn, cần được loại

ra khỏi nhận thức, trục xuất ra khỏi hệ thống TH; không hiểu hoạt động
KH cũng là hoạt động thực tiễn; không thấy được vai trò to lớn của thực
tiễn đối trong quá trình NT hay hoàn thiện nhân cách CN, thúc đẩy phát
triển SX nói riêng, XH nói chung.
• Đề cao sức mạnh tinh thần (giáo dục, đạo đức, pháp luật), không thấy
được nguồn gốc, động lực phát triển và phương tiện cải tạo XH.
Câu 8: Hãy chỉ ra điểm tương đồng & khác biệt cơ bản giữa TH học Ấn Độ,
Trung Quốc và Hy lạp cổ đại:
Điểm tương đồng:
+ Là các nền triết học đồ sộ, được xây dựng bởi chủ yếu những hiền triết- nhà tôn
giáo, các nhà triết học này đã đưa ra nhiều quan niệm khác nhau về nhân sinh
quan, giải lý về quan hệ giữa linh hồn và thể xác, về đời sống đạo đức – chính trị –
xã hội của con người, mục đích chính là cải tạo thế giới, ổn định xã hội, giải thoát
con người và làm sao cho con người hòa đồng với thiên nhiên
+ Đối tượng của các nền triết học này chủ yếu là xã hội, chính trị, đạo đức, tâm
linh và do vậy, xu hướng là hướng nội, bị động, trực giác huyền bí, đa số thiên về
duy tâm.
Điểm khác biệt:
1. Triết học Ấn độ
+ Thứ nhất, do chịu ảnh hưởng bởi tinh thần Vê đa mà TH Aán độ cổ – trung đại
không thể phân chia rõ ràng thành CN duy vật và CN duy tâm, phép BC và phép
SH, mà chủ yếu chia thành các hệ thống chính thống và không chính thống
+ Thứ hai, do chịu ảnh hưởng sâu sắc bởi các tư tửơng tôn giáo mà TH Aán độ cổ
đại thường là một bộ phân lý luận quan trọng tạo nên nội dung giáo lý của các tôn
giáo lớn. Tuy nhiên, tôn giáo Aán độ không có xu hướng “ hướng ngoại” để tìm
kiếm sức mạnh nơi thượng Đế mà đi sâu tìm hiểu đời sống tâm linh , tinh thần để
phát hiện ra sức mạnh của linh hồn cá nhân con người, vì vậy nó mang nặng tính
chất duy tâm chủ quan và thần bí.
21
+ Thứ ba, TH Aán độ cổ đại đã đặt nhiều vấn đề, song nó rất quan tâm đến việc

giải quyết các vấn đề thuộc về lĩnh vực nhân sinh, nhằm tìm kiếm con đường giải
thoát chúng sinh ra khỏi thực tế khắc nghiệt của cuộc sống do chế độ đẳng cấp tạo
ra.
2. Triết học Trung Hoa
+ Một là, TH Trung hoa cổ đại là một hệ thống đồ sộ, bao quát nhiều vấn đề TH,
nhưng nó tập trung giải quyết những vấn đề do thực tiễn đạo đức-chính trị-xã hội
của thời đại đặt ra.
Hai là, TH Trung hoa cổ đại bàn về vấn đề con người, đặt biệt là nguồn gốc, số
phận, bản tính con ngừơi nhằm mang lại cho con người một nhân sinh quan vững
chắc, giúp con người định hướng hoạt động trong điều kiện xã hội fức tạp và nhiều
biến động.
+ Ba là, TH Trung hoa cổ đại cũng bị chi phối bởi cuộc đấu tranh giữa CN duy vật
và CN duy tâm nhưng xung quanh vấn đề con người, vì vậy vấn đề về quan hệ
giữa Con người và Trời, đất là vấn đề xuất phát và xuyên suốt tòan bộ nền TH này.
+ Bốn là, trong quá trình tồn tại và phát triển của mình, các trường phái không chỉ
phê phán, xung đột nhau mà còn biết hấp thụ tư tưởng của nhau để bổ sung, hòan
chỉnh lý luận của chính mình và chịu ảnh hưởng ít nhiều bởi tư tưởng biện chứng
trong kinh Dịch.
3. Triết học Hy Lạp
+ Một là, TH Hy Lạp cổ đại thể hiện thế giới quan, ý thức hệ và pp luận của giai
cấp chủ nô thống trị. Nó là công cụ lý luận để giai cấp này duy trì trật tự xã hội,
củng cố vai trò thống trị của mình.
+ Hai là, TH Hy Lạp cổ đại có sự phân chia và đối lập rõ ràng giữa các trào lưu,
trường phái duy vật-duy tâm, biện chứng-siêu hình, hữu thần-vô thần.
+ Ba là, TH Hy Lạp cổ đại gắn bó mật thiết với khoa học tự nhiên để tổng hợp mọi
hiểu biết về các lĩnh vực khác nhau nhằm xây dựng bức tranh về thế giới như một
hình ảnh chỉnh thể thống nhất mọi sự vật hiện tượng xảy ra trong nó.
+ Bốn là, TH Hy Lạp cổ đại đã xây dựng nên phép biện chứng chất phác, họ đã
phát hiện ra nhiều yếu tố của phép BC nhưng chưa trình bày chúng như một hệ
thống lý luận chặt chẽ.

+ Năm là, TH Hy Lạp coi trọng vấn đề con người.
Câu 9: Phân tích thực chất và ý nghĩa của cuộc cách mạng trong triết học do
Mác, Ăngghen và Lênin thực hiện
1. Thực chất
- Mang lại sự thống nhất giữa CNDV và PBC
+ Trước Mác, CNDV thường bị tách rời với PBC. Tuy vậy, trong các Hoà
Chí Minhọc thuyết duy vật trước Mác cũng có chứa đựng 1 số tư tưởng biện
chứng nhất định nhưng do han chế về trình độ pt khoa Hoà Chí Minhọc và lịch
sử nên nhìn chung quan điểm siêu hình chi phối CNDV.
22
+ Trong khi đó PBC lại được quan tâm nghiên cứu và phát triển trong 1 số
hê thống TH duy tâm, nhất là trong TH Hêghen. Hêghen đã có công trong việc
phát trển và khôi phục PBC nhưng lại dưới cái vỏ duy tâm thần bí.
+ Để xây dựng triết hoc duy vật biện chứng, Mác đã cải tạo cả CNDV cũ,
siêu hình và PBC duy tâm. Để tạo nêns ự thống nhất hữu cơ giữa TGQ duy vật
và phương pháp biện chứng, Mác đã giải thoái CNDV khỏi tính Hoà Chí
Minhạn chế siêu hình và PBC ra khỏi CN duy tâm.
Như vậy CNDV Mácxít là CNDV biện chứng còn PBC Macxít là PBC duy
vật. Duy vật và biện chứng là 2 yếu tố khăng khít, là 2 đặc trưng trong TH
Macxít.
- Mở rộng CNDVBC sang lĩnh vực xã hội – Sáng tạo ra CNDV lịch sử
+ TH ML không chỉ dừng lại ở những quan điểm duy vật biện chứng về giới
tự nhiên mà còn mở rộng những quan điểm đó vào việc nhận thức XH và nhờ
đó thế giới quan duy vật biện chứng trở thành toàn diện và triệt để.
+ Áp dụng và mở rộng quan điểm DV BC vào nghiên cứu XH, Mác đã đưa
ra được quan điểm duy vật về lịch sử, chỉ ra quy luật của sự phát triển XH, sự
phát triển đó cũng giống như sự phát triển của tự nhiên, không phải do ý muốn
chủ quan mà do những quy luật khách quan quyết định.
+ Sự ra đời của THM-L đã đặt cơ sở cho việc nghiên cứu lịch sử và đời sống
XH thực sự có tính KH. ML đã tìm ra chân lý: “không phải ý thức của con

người quyết định sự tồn tại của ho,trái lại, chính sự tồn tại XH của ho quyết
định ý thức của ho”
- Thống nhất lý luận với thực tiễn – “Các nhà TH trước đây giải thích thế giới
bằng nhiều cách khác nhau, xong vấn đề là cải tạo thế giới”.
+ TH Mác đã trở thành công cụ nhận thức thế giới và cải tạo thế giớibằng
thực tiễn cách mạng của giai cấp công nhân và quần chúng lao động.
- Thống nhất tính khoa học và tính cách mạng – Mang lại cho giai cấp bị bóc
lột (VS) 1 thế giới quan khoa học để hướng dẫn họ đấu tranh cách mạng cải
tạo hiệu quả thế giới
+ TH M là thế giới quan KH của giai cấp công nhân, là “vũ khí luận” của
giai cấp này trong công cuộc cải tạo XH, giải phóng bản thân và giải phóng loài
người nói chung. Tương tự giai cấp công nhân chính là vũ khí vật chất, là lực
lượng vật chất quan trọng của TH Mác, để nhờ đó TH Mác thể hiện được vao
trò cải tạo TG mình.
- Xác định đúng đắn mối quan hệ TH với các khoa học cụ thể, khắc phục quan
niệm cũ coi TH là KH của mọi khoa học, phủ nhẫn quan niệm thực chứng
coi TH chỉ là siêu hình học
Trái lại TH Mác khẳng định vai trò của KH tự nhiên và KH XH đối với sự phát
triển của bản thân TH, trong đó, sự phát triển của KH tự nhiên và KH XH đòi
Hoà Chí Minhỏi TH cũng phải biến đổi theo, phải thay đổi hình thức cho phù
hợp.
Bước chuyển CM của triết học Mác
23
TRIẾT HỌC TRƯỚC MÁC TRIẾT HỌC MÁC
1. Duy vật siêu hình.
2. Biện chứng duy tâm
3. Duy vật trong tự nhiên
4. Duy tâm trong xã hội
5. Chỉ chú trọng giải thích thế
giới, không chú trọng cải tạo

thế giới
6. Thế giới quan của các giai
cấp bóc lột, không có tính
khoa học triệt để
7. Coi triết học là khoa học của
mọi khoa học
1. Duy vật biện chứng
2. Biện chứng duy vật
3. Duy vật trong tự nhiên
4. Duy vật trong xã hội (CNDV
LS)
5. Coi thực tiễn là trung tâm, lý
luận phải phục vụ trung tâm,
cải tạo TG
6. Thế giới quan của giai cấp vô
sản. Thống nhất tính khoa học
và tính cách mạng
7. Triết học Mác là TGQ & PPL
chung nhất của các khoa học
cụ thể
2. Ý nghiã – mang lại cho giai cấp vô sản và nhân dân lao động bị áp bức –
bóc lột 1 hệ thống triết học mới đóng vai trò:
• Cơ sở thế thới quan khoa học – cách mạng (duy vật biện chứng)
- Cơ sở vũ trụ quan khoa học hiện đại
- Cơ sở nhân sinh quan vô sản (nhân đạo – cách mạng)
• Phương pháp luận phổ biến (biện chứng duy vật)
- Đối với hoạt động nhận thức khoa học
- Đối với hoạt động thực tiễn cách mạng
 Gía trị cao nhất của Triết học Mác _Lênin là luôn phấn đấu vì lợi ích cao cả
của con người. Với tính cách là sức mạnh tinh thần, triết học Mác –Lênin

góp phần vào quá trính
Câu 10. Từ học thuyết Hình thái kinh tế - xã hội của C.Mác, anh - chị hãy vận
dụng để phân tích sự nghiệp xây dựng nền kinh tế - xã hội của nước ta hiện
nay ? (Câu này làm bài kiểm tra lần 1)
CÂU HỎI ÔN TẬP MÔN TRIẾT HỌC - PHẦN 2
Câu 1: Triết học là gì? Trình bày nguồn gốc nhận thức và nguồn gốc xã hội
của triết học.
Trả lời:
+ Triết học là gì?
Triết học là hệ thống những quan niệm, quan điểm chung của con người về thế giới
(tự nhiên, xã hội và tư duy) và về vai trò của con người trong thế giới đó.
- Quan niệm chung của con người về thế giới đó là vấn đề thế giới quan triết học
hay còn gọi là bản thể luân triết học.
- Vai trò của con người trong thế giới đó là vấn đề nhận thức luân triết học vì con
người có nhận thức được thế giới thì mới có thể cải tạo được thế giới và mới làm
24
chủ được bản thân mình (phương pháp luân).
- Như vậy triết học bao gồm cả hai vấn đề thế giới quan và phương pháp luận hay
bản thể luân và nhân thức luận.
+ Nguồn gốc nhận thức: Đứng trước thế giới rộng lớn bao la, các sự vật, hiện
tượng phong phú đa dạng muôn hình muôn vẻ, con người có nhu cầu phải nhận
thức thế giới ấy, phải giải đáp các vấn đề, thế giới ấy từ đâu mà ra, nó tồn tại và
phát triển như thế nào, các sự vật ra đời, tồn tại và mất đi có tuân theo quy luật nào
không? Trả lời các câu hỏi ấy chính là triết học.
- Mặc khác triết học là một hình thái ý thức xã hội có tính chất khái quát và tính
trừu tượng cao. Do đó triết học chỉ xuất hiện khi con người đã có trình độ tư duy
trừu tượng phát triển ở mức độ nhất định.
- Nguồn gốc xã hội:
+ Triết học ra đời gắn liền với xã hội có giai cấp xã hội chiếm hữu nô lệ xã hội
cộng sản nguyên thủy chưa có triết học.

- Sự phát triển của sản xuất, sự phân chia xã hội thành hai giai cấp cơ bản đối lập
nhau: giai cấp chủ nô và giai cấp nô lệ, sự phân chia lao động trí óc và lao động
chân tay là điều kiện vật chất cho sự ra đời của triết học.
- Giai cấp thống trị có điều kiện về kinh tế nên cũng có điều kiện nghiên cứu triết
học. Do đó triết học bao giờ cũng là thế giới quan của một giai cấp nhất định, giai
cấp nào thống trị về kinh tế cũng thống trị về tinh thần, tư tưởng trong xã hội./.
Câu 2: Vấn đề cơ bản của triết học. Tại sao nói đó là vấn đề cơ bản của triết
học?
Trả lời:
Qui về 2 loại hiện tượng.
+ Hiện tượng vật chất và những hiện tượng tinh thần việc giải quyết mối quan hệ
giữa vật chất với ý thức là vấn đề cơ bản của triết học bởi vì:
- Bất cứ triết học nào cũng phải trả lời câu hỏi này bằng mọi cách.
- Giải quyết mối quan hệ này là cơ sở để giải quyết những quan hệ khác là điểm
xuất phát của mọi tư tưởng mọi quan điểm trong triết học. Chính vì thế mà Anghen
nói "Vấn đề cơ bản lớn nhất của mọi triết học đặc biệt là của triết học hiện đại là
vấn đề quan hệ giữa tư duy và tồn tại".
* Vấn đề cơ bản của triết học bao gồm hai mặt:
Mặt thứ nhất:
Giữa vật chất và ý thức cái nào có trước, cái nào có sau và cái nào mang tính quyết
định chính việc giải quyết mối quan hệ giữa vật chất và ý thức thì những nhà triết
học cho rằng vật chất là cái có trước ý thức là cái có sau vật chất quy định ý thức
đó là những nhà triết học duy vật. Ngược lại, ý thức quy định vật chất đó là những
nhà triết học duy tâm nhưng trong duy tâm chia ra hai trường phái.
- Khách quan
- Chủ quan
Những nhà duy tâm chủ quan cho rằng ý thức là cái có trước, nó quyết định sự tồn
tại của các sự vật nhưng ý thức theo họ là tổng hợp của những cảm giác và tiêu
biểu cho những trường phái duy tâm chủ quan là nhà triết học, nhà linh mục người
Anh Bacooh.

25

×