Tải bản đầy đủ (.doc) (16 trang)

câu hỏi nhận định luật thương mại có đáp án

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (149.36 KB, 16 trang )

MUA BÁN HÀNG HOÁ
1. Hoạt động mua bán hàng hoá trong thương mại chỉ được điều chỉnh bởi
LTM.
 sai. Hoạt động mua bán hàng hoá trg thương mại còn được điều chỉnh bởi LDS.
Vì có nhiều quy định của hoạt động mua bán hàng hoá trong TM mà LTM ko điều
chỉnh, khi đó LDS sẽ được dung để điều chỉnh. Như: vấn đề hiệu lực của HĐ, giao kết
hợp đồng, HĐ vô hiệu, các biện pháp đảm bảo thưc hiện nghĩa vụ HĐ, thời điểm có
hiệu lực của HĐ. Hơn nữa, đối tượng điều chỉnh của LDS quan hệ tài sản giữa các tổ
chức cá nhân, mà quan hệ mua bán hàng hoá chính là một dạng của quan hệ tài sản, vì
hàng hoá chính là một dạng của tài sản, mà chủ thể của LDS là mọi tổ chức cá nhân,
và thương nhân cũng là một trong những tổ chức cá nhân đó. Do đó, hoạt động mua
bán hàng hoá trong thương mại cũng có thể được điều chỉnh bởi luật dân sự.
Đ 4 ltm
2. HĐMBHH trong thương mại là một dạng đặc biệt của HĐ mua bán tài
sản.
 Đ. Vì: đ/n HĐ MBTS; HĐ MBHH
+ HĐMBHH có bản chất chung của HĐ, là sự thoả thuận nhằm xác lập, thay đổi,
chấm dứt các quyền và nghĩa vụ trong quan hệ mua bán hàng hoá.
+ LTM 05 ko đưa ra định nghĩa về HĐMBHH song có thể xác định bản chất pháp
lý của HĐMBHH trong thương mại trên cơ sở quy định của BLDS (điều 428) về
HĐMBTS.
3. HĐMBHH trong thương mại vô hiệu khi vi phạm các quy định của BLDS
về điều kiện có hiệu lực của hợp đồng.
LTM ko quy định cụ thể về điều kiện có hiệu lực của HĐMBHH. Vì vậy, khi xem
xét hiệu lực của HĐMBHH cần dựa trên các điều kiện có hiệu lực của GDDS quy
định trong BLDS (điều 122) và các quy định có liên quan để xác định hiệu lực của
HĐMBHH.
Đ4ltm
4. Hợp đồng mua bán hàng hóa trong thương mại là hợp đồng có ít nhất một
bên chủ thể là thương nhân.
 S. trường hợp có 1 bên chủ thể là thương nhân thì chỉ là HĐMBHH khi bên ko


là thương nhân lựa chọn AD luật thương mại (theo khoản 3 điều 1 LTM)
5. Hợp đồng mua bán hàng hóa trong thương mại có hiệu lực pháp luật khi
bên cuối cùng ký vào văn bản hợp đồng.
 S. Điều 405 BLDS quy định… Có nhiều trường hợp thời điểm giao kết
HĐMBHH ko trùng với thời điểm có hiệu lực của HĐ, VD như HĐ kí bằng miệng có
hiệu lực khi hai bên thoả thuận đc nội dung chính của HĐ. Hoặc HĐ được kí bằng
văn bản nhưng hai bên thoả thuận HĐ sẽ có hiệu lực pháp luật sau 10 ngày kể từ ngày
bên sau cùng kí vào hợp đồng.
6. Chủ thể của hợp đồng mua bán hàng hóa trong thương mại là người thực
hiện việc ký kết hợp đồng.
 S. Vì chủ thể kí kết có thể chỉ là đại diện cho 1 thương nhân khác kí hợp đồng
chứ ko phải là người thực hiện HĐ.
7. Quyền sở hữu đối với hàng hóa trong quan hệ mua bán trong thương mại
luôn được chuyển giao cùng một thời điểm với rủi ro đối với hàng hóa đó.
 S. Thời điểm chuyển rủi ro đối với hàng hóa được quy định như sau :
+ Thứ nhất, chuyển rủi ro trong trường hợp có địa điểm giao hàng xác định : rủi ro
về mất mát hoặc hư hỏng được hàng hoá được chuyển cho bên mua khi hàng hoá
được giao cho bên mua. Đ 57 LTM
+ Thứ hai, chuyển rủi ro trường hợp không có địa điểm giao hàng xác định : rủi ro
về mất mát hoặc hư hỏng được hàng hoá được chuyển cho bên mua khi hàng hoá đã
được giao cho người vận chuyển đầu tiên. Đ 5. Đ 58 LTM
+ Thứ ba, chuyển rủi ro trường hợp giao hàng cho người nhận hàng để giao mà
không phải là người vận chuyển : được chuyển cho bên mua khi bên mua nhận chứng
từ sở hữu hàng hoá hoặc người nhận hàng để giao xác nhận quyền chiếm hữu hàng
hoá của bên mua. Đ 59
+ Thứ tư, chuyển rủi ro trường hợp mua bán hàng hóa đang trên đường vận chuyển
thì rủi ro về mất mát, hư hỏng tài sản được chuyển cho bên mua kể từ thời điểm giao
kết hợp đồng. Đ 60
+ Ngoài ra trong các trường hợp khác, rủi ro về mất mát hoặc hư hỏng hàng hoá
được chuyển cho bên mua kể từ khi hàng hoá thuộc quyền định đoạt của bên mua và

bên mua vi phạm hợp đồng do không nhận hàng. Đ 61.
8. Thời điểm chuyển giao rủi ro đối với hàng hóa trong hợp đồng mua bán
hàng hóa trong thương mại chính là thời điểm bên bán giao hàng cho bên mua.
 Sai. Nt
DỊCH VỤ THƯƠNG MẠI
Bên cung ứng dịch vụ có nghĩa vụ thực hiện những điều đã thoả thuận trong hợp
đồng. Sai=> (K2Đ 523 LDS), K1 Đ 78 LTM
HĐ cung ứng dịch vụ luôn mang tính chất đền bù
HĐ cung ứng dịch vụ là loại HĐ song vụ
Thương nhân có quyền cung ứng những dịch vụ mà pháp luật ko cấm.
TRUNG GIAN THƯƠNG MẠI:
* ĐẠI DIỆN:
1. HĐDD cho thương nhân là một dạng đặc biệt của HĐ uỷ quyền.
k/n HĐUQ: dd581 blds
Vì: Quan hệ đại diện phát sinh trên cơ sở HĐ đại diện. Quan hệ đại diện cho
thương nhân là một dạng riêng của quan hệ đại diện theo uỷ quyền theo quy định
trong BLDS.
2. Thương nhân giao đại diện phải có quyền thực hiện hđộng thương mại mà mình
uỷ quyền, thương nhân nhận đại diện phải có đăng kí kinh doanh dịch vụ đại diện.
3. HĐ đại diện cho thương nhân là một dạng riêng của HĐ uỷ quyền nhưng cũng
đồng thời là HĐ dịch vụ nên đối tượng của HĐ đại diện cho thương nhân là những
công việc mà bên đại diện phải tiến hành trên danh nghĩa và theo sự chỉ dẫn của bên
giao đại diện.
4. Bên đại diện có thể làm đại diện cho nhiều thương nhân. Là đúng vì: Luật
thương mại ko có quy định cấm bên đại diện đại diện cho nhiều thương nhân. Luật chỉ
quy định bên đại diện ko được thực hiên các hoạt động thương mại với danh nghĩa
của mình hoặc của người thứ 3 trong phạm vi đại diện. Nghĩa vụ này ko có nghĩa là
bên đại diện ko đc phép đại diện cho hai hoặc nhiều thương nhân cùng một lúc nếu trg
HĐ ko có hạn chế như vậy.
5. Trong quan hệ đại diện cho thương nhân, bên dại diện ko được uỷ quyền

cho người thứ ba để thực hiện công việc đại diện.
 Sai. Vì LTM ko có quy định cụ thể về có cho phép được uỷ quyền lại không.
Tuy nhiên, với việc quan hệ đại diện cho thương nhân là một dạng riêng của quan hệ
uỷ quyền theo quy định của LDS nên quan hệ đại diện cho thương nhân còn sự điều
chỉnh của luật dân sự. Mà theo quy định của luật dân sự 2005, điều 583 cho phép bên
được uỷ quyền được uỷ quyền lại cho người thứ ba, nếu được bên uỷ quyền đồng ý
hoặc pháp luật có quy định.
6. Trong mọi trường hợp, bên đại diện đều phải tuân thủ sự chỉ dẫn của bên
giao đại diện.
 S. Vì: KHoản 3 điều 145 LTM quy định bên đại diện phải tuân thủ chỉ đẫn của
bên giao đại diện nếu chỉ dẫn đó ko vi phạm quy định của pháp luật. Như vậy, bên đại
diện có quyền từ chối tuân theo sự chỉ dẫn của bên giao đại diện nếu chỉ dẫn đó vi
phạm các quy định của pháp luật hoặc ko phù hợp với hợp đồng đại diện.
7. Bên đại diện thực hiện hoạt động thương mại với danh nghĩa của bên giao
đại diện nên bên giao đại diện phải chịu trách nhiệm thực hiện các nghĩa vụ phát
sinh từ các hợp đồng mà bên đại diện đã nhân danh bên giao đại diện để kí kết
với khách hàng.
 S. Vì. Theo điều 146 BLDS giao dịch dân sự do người đại diện xác lập, thực
hiện vượt quá phạm vi đại diện ko làm phát sinh quyền, nghĩa vụ của người được đại
diện đối với phần giao dịch được thực hiện vượt quá phạm vi đại diện.
8. Người đại diện vẫn có quyền hưởng thù lao đối với những hợp đồng được
giao kết giữa bên giao đại diện với bên thứ 3 trước và sau khi hợp đồng đại diện
chấm dứt nếu những HĐ đó được giao kết là kết quả của những giao dịch do bên đại
diện đem lại và việc chấm dứt hợp đồng là do ý chí đơn phương của bên giao đại diện
(khoản 3 điều 144 LTM)
9. Cả 2 bên chủ thể của quan hệ đại diện cho thương nhân đều phải có tư cách
pháp nhân  S. phải có tư cách thương nhân, có tư cách pháp nhân chưa chắc có tư
cách thương nhân ( DNTN)
10. Bên đại diện có thể trở thành bên mua của hợp đồng mua bán hàng hoá
mà bên bán là thương nhân mà mình đang làm đại diện.

 S. Vì theo khoản 4 điều 145 LTM và khoản 5 điều 144 LDS.
11. Bên đại diện có thể làm đại diện cho bên mua và bên bán trong cùng một
quan hệ mua bán hàng hoá thương mại
 S. Vì trùng phạm vi đại diện theo khoản 5 điều 144 LDS
12. Bên đại diện không được nhân danh mình khi thực hiện các hoạt động
thương mại.
 S. đc tự mình, nhân danh chính mình khi kí HĐ đại diện
13. Bên đại diện phải có đăng ký kinh doanh phù hợp với hợp đồng mua bán
hàng hoá hoặc cung ứng dịch vụ thương mại mà bên giao đại diện yêu cầu bên
đại diện ký kết.  đc, vì người đại diện chỉ nhân danh người được đại diện khi kí
HĐ  ko cần thiết cần phải có giấy CNĐKKD về lĩnh vực này
14. Việc Giám đốc, người đại diện đương nhiên của công ty tnhh A cử Phó Giám
đốc của công ty đó đi ký kết hợp đồng thương mại giữa 2 bên chủ thể: công ty tnhh A
và công ty cổ phần B là hành vi đại diện kí hợp đồng
* MÔI GIỚI THƯƠNG MẠI
1. Các bên tham gia hợp đồng môi giới thương mại phải là thương nhân và kí
kết hợp đồng môi giới thương mại nhằm mục đích kinh doanh.
 S. Vì: Pháp luật hiện hành ko quy định bên được môi giới có nhất định phải là
thương nhân hay ko. Và mục đích của hoạt động môi giới là các bên được môi giới
giao kết hợp đồng với nhau. Trong đó mục đích của bên môi giới khi kí hợp đồng môi
giới là nhằm mục đích tìm kiếm lợi nhuận.
2. Người môi giới thương mại phải chịu trách nhiệm về tư cách pháp lý của các
bên nhưng không chịu trách nhiệm về khả năng thực hiện HĐ của các bên đó.
3. Trong trường hợp các bên không có thoả thuận cụ thể về thù lao môi giới,
thù lao môi giới thương mại chỉ được trả cho bên môi giới khi các bên được môi
giới ký kết hợp đồng với nhau.
 Đ. Trong hoạt động MGTM, bên môi giới được hưởng thù lao khi đã hoàn tất
việc môi giới, tức là khi các bên được môi giới đã giao kết hợp đồng với nhau. Trong
trường hợp các bên được môi giới không giao kết được hợp đồng với nhau, bên môi
giới không được hưởng thù lao nhưng có quyền yêu cầu bên được môi giới thanh toán

các chi phí hợp lý liên quan đến việc môi giới. (khoản 1 điều 153 LTM) (cơ Yến bảo
sai)
4. A và B có tư cách thương nhân, vì vậy, hợp đồng đại diện ký giữa A và B là
hợp đồng đại diện cho thương nhân theo quy định của LTM.  sai phải là đại
diện nhằm mục đích thực hiện các hành vi thương mại, và A và B kí với nhau với tư
cách là thương nhân hay cá nhân với nhau
5. Người môi giới phải chịu trách nhiệm về việc thực hiện hợp đồng giữa các
bên được môi giới S, Vì theo khoản 3 điều 151 LTM bên môi giới chỉ chịu trách
nhiệm về tư cách pháp lí của các bên được môi giới chứ ko chịu trách nhiệm về khả
năng thanh toán giữa họ. Hơn nữa căn cứ vào bản chất của hoạt động môi giới, bên
môi giới ko tham gia vào quá trình thực hiện hợp đồng mua bán hàng hoá hay cung
ứng dịch vụ thương mại được giao kết giữa các bên mà chỉ nhân danh chính mình để
quan hệ với các bên được môi giới và làm nhiệm vụ giới thiệu các bên được môi giới
với nhau. Do đó ko chịu bất cứ trách nhiệm nào trước sự vi phạm hợp đồng của các
bên được môi giới với nhau.
8. Trong mọi trường hợp, người môi giới không được tham gia thực hiện hợp
đồng với các bên được môi giới.  S. Theo khoản 4 điều 151 LTM bên môi giới
vẫn có thể tham gia thực hiện hợp đồng giữa các bên được môi giới nếu có sự uỷ
quyền của bên được môi giới, trong trường hợp này bên môi giới hành động với tư
cách của bên đại diện.
9. Người môi giới không được ký hợp đồng môi giới với cả người mua và
người bán trong cùng một quan hệ mua bán hàng hoá.  S. Đây là 2 HĐ độc lập.
10. Trong hoạt động môi giới thương mại, không phải tất cả các bên được môi giới
đều có quan hệ môi giới thương mại với bên môi giới mà chỉ bên được môi giới nào
kí hợp đồng với bên môi giới thì giữa họ mới phát sinh quan hệ môi giới thương mại.
* UỶ THÁC MBHH
1. Ủy thác thương mại khác với đại lý thương mại ở chỗ, bên đại lý nhân
danh chính mình trong quan hệ với người thứ ba, trong khi bên nhận ủy thác
nhân danh bên ủy thác.  S. bên nhận uỷ thác ko nhân danh bên uỷ thác
2. Ủy thác thương mại chính là một ví dụ của đại diện cho thương nhân 

Sai. Vì đại diện nhân danh bên giao đại diện còn uỷ thác nhân danh chính mình
3. Hàng hoá là đối tượng của HĐ uỷ thác mua bán hàng hoá.
 Sai. Vì Theo điều 518 BLDS HĐ uỷ thác mua bán hàng hoá là một loại HĐ
dịch vụ, do đó đối tượng của HĐ uỷ thác mua bán hàng hoá là công việc mua bán
hàng hoá do bên nhận uỷ thác tiến hành theo sự uỷ quyền của bên uỷ thác. Hàng hoá
được mua bán theo yêu cầu của bên uỷ thác là đối tượng của hợp đồng mua bán giao
kết giữa bên nhận uỷ thác với bên thứ 3 chứ ko phải đối tượng của HĐ uỷ thác.
4. Trong hoạt động uỷ thác xuất khẩu hoặc uỷ thác nhập khẩu bên uỷ thác có
thể uỷ thác cho bên nhận uỷ thác mua bán tất cả các hàng hoá lưu thông hợp
pháp tại Việt Nam.
 Sai. Vì theo điều 17 NĐ 12/2006/NĐ-CP thì thương nhân được uỷ thác cho
thương nhân khác xuất nhập khẩu các loại hàng hoá trừ các hàng hoá thuộc danh mục
cấm xuất khẩu, tạm ngừng xuất khẩu hoặc hàng hoá thuộc danh mục cấm nhập khẩu,
tạm ngừng nhập khẩu. VD như: Hàng điện tử, điện lạnh đã qua sử dụng là hàng hoá
được phép lưu thông ở Việt Nam. Nhưng nó thuộc danh mục hàng hoá cấm nhập khẩu
ban hành theo NĐ 12/2006/NĐ_CP nên bên uỷ thác ko thể uỷ thác cho bên nhận uỷ
thác mua bán loại hàng hoá này được
* ĐẠI LÍ:
1. Đại lý thương mại là một hoạt động thương mại trong đó, bên đại lý nhân
danh chính mình, bán hàng hóa, cung ứng các dịch vụ cho bên thứ ba và chịu
mọi trách nhiệm phát sinh từ hợp đồng với bên thứ ba.  S. vì trách nhiệm đc
phân chia theo HĐ hoặc theo quy định của PL tuỳ theo lỗi của bên gây ra thiệt hại.
Theo khoản 5 điều 175 LTM bên đại lí chỉ phải liên đới chịu trách nhiệm về chất
lượng hàng hoá của đại lí mua bán hàng hoá, chất lượng dịch vụ của đại lí cung ứng
dịch vụ trong trường hợp có lỗi của mình gây ra.
2. Hàng hoá là đối tượng của HĐ đại lí mua bán hàng hoá.
 S. Vì HĐ đại lí mua bán hàng hoá cũng là một HĐ dịch vụ theo quy định tại
điểu 518 BLDS nên đối tượng của HĐ đại lí là công việc mua bán hàng hoá hoặc
công việc cung ứng dịch vụ của bên đại lí cho bên giao đại lí. Khi thực hiện hoạt động
đại lí, bên đại lí ko phải là người mua hàng hoá của bên giao đại lí mà chỉ là người

nhận hàng để rồi tiếp tục bán cho bên thứ 3.
3. Trong hợp đồng đại lí mua bán hàng hoá, các bên có thể thoả thuận
quyền sở hữu hàng hoá có thể được chuyển giao cho bên đại lí kể từ thời điểm
bên giao đại lí giao hàng cho bên đại lí.
 Sai. Vì: Theo điều 170 LTM. Hàng hoá giao cho bên đại lí thuộc sở hữu của
bên giao đại lí, Khi thực hiện hoạt động đại lí, bên đại lí ko phải là người mua hàng
hoá của bên giao đại lí mà chỉ là người nhận hàng để rồi tiếp tục bán cho bên thứ 3.
Chỉ khi hàng hoá được bán, quyền sở hữu hàng hoá mới chuyển từ bên giao đại lí cho
bên thứ 3.
4. Trong quan hệ đại lí thương mại, các bên có quyền đơn phương chấm dứt
hợp đồng đại lí.
 Đúng. Vì theo điều 177LTM thì các bên có thể đơn phương chấm dứt hợp đồng
đại lí và chỉ cần thông báo bằng văn bản cho bên kia về việc chấm dứt hợp đồng đại
lí trong thời hạn quy định.
Điều 525 BLDS cũng quy ddingj các bên tham gia hợp đồng đại lí cs quyền đơn
phương chấm dứt hợp đồng đại lí trong những trường hợp…
XÚC TIẾN THƯƠNG MẠI
Xúc tiến thương mại là một loại dịch vụ trong thương mại.  Sai, vì nếu hoạt
động xúc tiến thương mại cho thương nhân tự mình thực hiện thì ko phải là dịch vụ
thương mại
* KHUYẾN MẠI:
1- Mục đích của khuyến mại ko chỉ nhằm xúc tiến việc mua bán hàng hoá mà
còn nhằm mục đích xúc tiến việc mua hàng. Vì viêc khuyến mại để gom hàng, mua
hàng cũng có thể trở thành nhu cầu tất yếu để hoàn thành kế hoạch kinh doanh.
2- Nghị định 37 quy định các thủ tục cơ bản để thực hiện khuyến mại là đăng
kí, thông báo và xin phép. Trong đó:
+ thủ tục xin phép chỉ thực hiện đối với những hình thức khuyến mại mà pháp luật
chưa dự liệu được và chưa được liệt kê trong luật thương mại 2005.
+ Thủ tục đăng kí ko đòi hỏi thương nhân chờ đợi thái độ tiếp nhận hay phảm đối
của cơ quan công quyền. Thủ tục này được thực hiện trước khi bắt đầu hoạt động

chương trình khuyến mại và bản chất của nó là sự thông báo bằng văn bản với cơ
quan nhà nước có thẩm quyền về nội dung, hình thức, thời gian, địa bàn khuyến
mại… Cơ quan nhà nc theo đó có quyền kiểm tra, thanh tra quá trình thực hiện
+ Thủ tục thông báo cũng là hành vi có tính chất thông tin một chiều tới cơ quan
nhà nước dược thực hiện trc hoặc sau khi hết đợt xúc tiến thương mại
3- Thương nhân được phép khuyến mại đối với mọi hàng hóa thuộc quyền
kinh doanh của mình
 sai. Vì. Theo điều 100, một số hàng hoá thuộc quyền kinh doanh của doanh
nghiệp nhưng ko được sử dụng để khuyến mại dưới mọi hình thức như thuốc lá, rượu
cồn từ 30 độ trở lên…
5.Hoạt động khuyến mại của thương nhân chỉ thuộc sự điều chỉnh của Luật
Thương mại 2005  Sai. Khoản 9 điều 100 LTM quy định thương nhân ko đc
khuyến mại nhằm cạnh tranh ko lành mạnh . Việc khuyến mại nhằm cạnh tranh ko
lành mạnh lại được quy định cụ thể trong luật cạnh tranh. DO đó hoạt động khuyến
mại của thương nhân còn thuộc sự điều chỉnh của Luật cạnh tranh
6. Thương nhân có thể sử dụng hình thức khuyến mại giảm giá đối với tất cả
các mặt hàng ko bị cấm kinh doanh và hạn chế kinh doanh.
 sai. Vì theo điều 9 nghị định 37/2006/NĐ-CP Ko đc giảm giá với các đối tượng
quy định tại khoản 2, 3 điều này
* QUẢNG CÁO:
1. Việc có các quy định hạn chế về thời lượng, dung lượng…quảng cáo trên
các phương tiện thông tin ko phải là sự hạn chế quyền tự do kinh doanh thương
mại của thương nhân, Vì:
+ Các phương tiện thông tin có nhiệm vụ thông tin toàn diện về chính trị, văn hoá,
xã hội phục vụ nhu cầu thông tin mọi mặt của người dân…nên quy định hạn chế là
hợp lý.
+ Các quy định hạn chế thương tự ko áp dụng dối với quảng cáo trên cac báo,
phương tiện quảng cáo chuyên dụng như băng, biển, pa-nơ, áp-phích…
2.Quảng cáo thương mại là một hoạt động thương mại mà khi thực hiện, các
thương nhân bắt buộc phải ký kết hợp đồng quảng cáo thương mại.

 sai, t/h thương nhân tự thực hiện quảng cáo ko cần thông qua HĐ
3.Tất cả các hoạt động quảng cáo thương mại đối với các hàng hóa, dịch vụ
không thuộc phạm vi các đối tượng bị cấm kinh doanh đều được coi là hợp pháp
 Sai. Có những sản phẩm đc phép kinh doanh nhưng ko đc quảng cáo (sữa cho
trẻ dưới 12 tháng, rượu dưới 30 độ)
4.Bên phát hành quảng cáo phải chịu mọi trách nhiệm liên quan đến tính hợp
pháp của sản phẩm quảng cáo.
 sai. Bên có sản phẩm quảng cáo, chủ thể thiết kế ra sản phẩm quảng cáo…cũng
phải chịu trách nhiệm
5. Thương nhân ko đc ko được thực hiện hoạt động quảng cáo bằng việc so
sánh trực tiếp hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ của mình với
hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hoá dịch vụ cùng loại của thương nhân
khác.
 Sai. Vì Điều 22 NĐ 37/2006 Thương nhân có quyền so sánh HH của mình với
hàng giả, hàng vi phạm quyền SHTT trong sản phẩm QCTM sau khi có xác nhận của
cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền về việc sử dụng hàng giả, hàng vi phạm
quyền SHTT để so sánh.
6. Thương nhân được phép quảng cáo rượu có nồng độ cồn dưới 30 độ trên
báo in, báo điện tử, Đài phát thanh, Đài truyền hình.
 Đúng. Vì LTM chỉ cấm quảng cáo rượu có độ cồn trên 30 độ.
7. Các bên trong quan hệ hợp đồng dịch vụ quảng cáo thương mại có quyền
tự do thoả thuận mức phạt vi phạm hợp đồng, không bị giới hạn mức phạt tối
đa”  sai. Vì:
Hợp đồng dịch vụ quảng cáo thương mại là sự thoả thuận giữa các bên ký kết, theo
đó bên làm dịch vụ thực hiện quảng cáo thương mại cho bên thuê quảng cáo, bên thuê
quảng cáo trả tiền công cho bên làm dịch vụ. Hợp đồng quảng cáo chính là một loại
hợp đồng dịch vụ, do đó nó có những đặc điểm của hợp đồng dịch vụ và phải tuân thủ
các quy định của pháp luật về hợp đồng dịch vụ. Trong đó có quy định về thoả thuận
mức phạt vi phạm hợp đồng.
Tuy nhiên nhằm tránh việc các bên thỏa thuận mức phạt quá cao sẽ ảnh hưởng tới

lợi ích hoạch toán của bên vi phạm, Luật thương mại quy định “Mức phạt đối với vi
phạm nghĩa vụ hợp đồng hoặc tổng mức phạt đối với nhiều vi phạm do các bên thỏa
thuận trong hợp đồng, nhưng không quá 8% giá trị phần nghĩa vụ hợp đồng bị vi
phạm” – Điều 301.
Như vậy, theo quy định của LTM thì hai bên có quyền thỏa thuận về mức phạt vi
phạm, tuy nhiên mức thỏa thuận này không được quá giới hạn tối đa cho phép. Do đó
khẳng định trên là sai.
* ĐẤU GIÁ:
1. Trong trường hợp người trả giá cao nhất từ chối mua hàng hóa, người trả
giá cao thứ hai sẽ là người mua được hàng hóa bán đấu giá.  S. Vì cuộc đấu giá
tiếp tục diễn ra và sẽ bắt đầu từ mức giá mà người trả giá cao thứ 2.
2. Người trả giá cao nhất trong một cuộc bán đấu giá là người mua được
hàng hóa bán đấu giá  S. Vì trg bán đấu giá có 1 yếu tố rất quan trọng là giá đó
phải lớn giá khởi điểm.
3. Mọi hàng hoá được phép lưu thông, dịch vụ thương mại được phép cung
ứng đều có thể được bán thông qua phương thức bán đầu giá.
 Sai. Vì Theo điều 185, thương nhân chỉ bán đấu giá hàng hoá chứ ko đấu giá
dịch vụ thương mại.
4. Mọi tổ chức cá nhân đều có thể tham gia đấu giá hàng hoá trong thương
mại.
 Sai, Vì, điều 198 LTM quy định có những chủ thể ko được tham gia đấu giá,
như…
5. Để bán hàng hoá qua hình thức đấu giá, người bán hàng phải kí kết hợp
đồng dịch vụ tổ chức bán đấu giá với thương nhân kinh doanh dịch vụ đấu giá.
 Sai. Vì theo điều 185 LTM người bán hàng có thể tự mình hoặc thuê người tổ
chức đấu giá thực hiện việc đấu giá. Trong trường hợp người bán hàng tự mình thực
hiện hoạ động đấu giá thì ko cần kí kết HĐ dịch vụ tổ chức bán đầu giá với thương
nhân kdoanh dịch vụ đấu giá.
* ĐẤU THẦU:
1. Đấu thầu hai túi hồ sơ là phương thức đấu thầu bắt buộc với mọi gói thầu trong

thương mại  S. còn đấu giá 1 túi hồ sơ
2. Mức lệ phí hồ sơ mời thầu có sự giới hạn bởi pháp luật. Vì nếu mức phí mời
thầu quá cao sẽ làm nản chí những nhà thầu có năng lực, từ đó có thể làm giảm tính
cạnh tranh trg đấu thầu.
* LOGISTIC
1. Thương nhân có Giấy chứng nhận đăng kí kinh doanh ngành nghề vận
tải đồng thời được kinh doanh dịch vụ logistic.  Sai. Logistic là một ngành nghề
độc lập.
2. Việc phạt hợp đồng và bồi thường thiệt hại đối với những vi phạm hợp
đồng logistic cũng giống như đối với hợp đồng mua bán hàng hóa trong thương
mại.  S. BTTH trg logistic ko vượt quá giá trị của hàng hoá mà nó giao nhận.
3. Đk kinh doanh các dịch vụ logisctic chủ yếu đối với thương nhân VN và
thương nhân nước ngoài tại VN là như nhau:
 Sai. Vì Nhiều năm qua, ngành dịch vụ logistics được Chính phủ bảo hộ khá kỹ
thông qua các biện pháp ngăn chặn doanh nghiệp nước ngoài tiếp cận thị trường trong
nước. Chính vì vậy Luật thương mại cũng quy định điều kiện kinh doanh dịch vụ
logistic của các thương nhân Việt Nam có phần đỡ khắt khe hơn so với các thương
nhân nước ngoài nước ngoài kinh doanh dịch vụ này tại Việt Nam. Cụ thể, theo nghị
định 140/2007/NĐ-CP Ngày 5/9/2007 Quy định chi tiết Luật Thương mại về điều
kiện kinh doanh dịch vụ Logistic và giới hạn trách nhiệm đối với thương nhân kinh
doanh dịch vụ, tại các điều 5 thì:
Nếu như, Theo khoản 1, 2 điều 5 Nghị định 140 đối tượng kinh doanh Logistic là
thương nhân Việt Nam thì điều kiện kinh doanh các dịch vụ logistic chủ yếu chỉ là
doanh nghiệp có đăng ký kinh doanh hợp pháp theo pháp luật Việt Nam, có đủ
phương tiện, thiết bị, công cụ đảm bảo tiêu chuẩn an toàn, kỹ thuật và có đội ngũ nhân
viên đáp ứng yêu cầu
(2 )
.
Thì theo khoản 3 điều 5 Nghị định 140 đối tượng kinh doanh cách dịch vụ
logistics chủ yếu là thương nhân nước ngoài để được kinh doanh hoạt động logistic tại

Việt Nam thì ngoài việc phải tuân thủ những điều kiện như thương nhân Việt Nam
còn phải tuân thủ một số điều kiện khác. Như: đối với dịch vụ liên quan đến vận tải,
thương nhân nước ngoài được phép thành lập công ty liên doanh trong đó tỷ lệ vốn
góp của nhà đầu tư nước ngoài không quá 50% đối với trường hợp kinh doanh dịch
vụ bốc dỡ hàng hoá; không quá 51% đối với kinh doanh dịch vụ kho bãi; dịch vụ đại
lý vận tải, dịch vụ bổ trợ khác (từ năm 2010, trước đó là 49%). Trong đó điều kiện đối
với kinh doanh dịch vụ kho bãi; dịch vụ đại lý vận tải, dịch vụ bổ trợ khác sẽ chấm
dứt hạn chế vào năm 2014.
Như vậy, rõ ràng cơ sự khác nhau giữa điều kiện kinh doanh dịch vụ logistic của
thương nhân Việt Nam và thương nhân nước ngoài.
* GIÁM ĐỊNH.
1. Mọi thương nhân đều có thể kinh doanh dịch vụ giám định.
 Sai. Vì. Theo điều 256LTM chỉ các thương nhân có đủ đk theo quy định của
PL, cụ thể là các điều kiện kinh doanh dịch vụ giám định quy định tại điều 257 LTM
và đc cấp GCN đký KD dịch vụ giám định thương mại mới đc phép thực hiện dịch vụ
giám định và cấp chứng thư giám định
2. Giám định viên phải là người có chứng chỉ hành nghê do Bộ công thương
cấp.
 Sai. Vì theo điều 259 LTM và điều 6 NĐ 20/2006/NĐ-CP thi Giám định viên
chỉ cần đáp ứng các tiêu chuẩn quy định tại khoản 1 điều 259 và Giám đốc doanh
nghiệp KD dịch vụ giám định sẽ công nhận giám định viên và chịu trách nhiệm trước
pháp luật về quyết định của mình.
3. Nếu cấp chứng thư giám định có kết quả sai thì thương nhân kinh doanh
dịch vụ giám định có trách nhiệm BTTH phát sinh cho khách hàng.
 Sai. Vì theo điều 266 LTM thương nhân chỉ phải trả tiền phạt cho khách hàng
nếu như kết quả chứng thư giám định có kết quả sai do lỗi vô ý của mình. Thương
nhân chỉ phải BTHH phát sinh cho khác hàng khi chứng thư giám định có kết quả sai
do lỗi cố ý của mình.
* CHẾ TÀI THƯƠNG MẠI
1. Chế tài huỷ hợp đồng được áp dụng với mọi vi phạm cơ bản nghĩa vụ hợp

đồng.
 Sai. Vì theo khoản 13 điều 3 LTM vi phạm cơ bản là sự vi phạm hợp đồng của
một bên gây thiệt hại cho bên kia tới mức làm cho bên kia ko đạt đc mục đích của
việc giao kết hợp đồng. Như vậy, nếu như một bên vi phạm nghĩa vụ cơ bản của HĐ
nhưng ko khiến bên kia ko đạt được mục đích của việc giao kết hợp đồng thi ko áp
dụng chế tài huỷ hợp đồng. Ví dụ như: một bên giao hàng thiếu 1kg hàng trong số
100kg hàng phải giao, theo quy định việc giao hàng đúng số lượng là một nghĩa vụ cơ
bản của HĐ, tuy nhiên trg t/h này mặc dù có sự vi phạm nv cơ bản của HĐ nhưng lỗi
vi phạm này ko làm bên kia ko đạt đc mục đích của việc giao kết HĐ nên ko thể áp
dụng chế tài huỷ HĐ. Hơn nữa, về mục đích giao kết HĐ, bên vi phạm chỉ chịu trách
nhiệm về việc bên kia ko đạt đc mục đích HĐ khi được thông báo trước hoặc buộc
phải biết.
2. Bên vi phạm HĐ trong trường hợp bất khả kháng đc miễn trách nhiệm đối
với mọi thiệt hại phát sinh.
 sai. Theo điều 295 LTM, khi xảy ra trường hợp bất khả kháng thì bên vi phạm
HĐ phải thông báo ngay bằng văn bản cho bên kia về trường hợp đc miến trách
nhiệm và hậu quả có thể xảy ra, nêu ko thông báo kịp thời thì phải BTTH.
3. Chế tài thương mại được áp dụng khi có hành vi vi phạm, có thiệt hại thực
tế và có mối quan hệ nhân quả giữa hành vi vi phạm và thiệt hại thực tế.
 Sai vì:
- Đối với chế tài buộc thực hiện đúng hợp đồng thì chỉ cần có hành vi vi phạm hợp
đồng và có lỗi của bên vi phạm là có thể áp dụng chế tài buộc thực hiện HĐ mà ko
cần có thiệt hại xảy ra trên thực tế.
- Đối với phạt vi phạm cũng có thể AD khi có hành vi vi phạm HĐ và có sự thoả
thuận AD chế tài này trong HĐ.
- Có hành vi vi phạm, có thiệt hại, có mqh nhân quả giữa thiệt hại và hành vi vẫn
có thể ko áp dụng chế tài thương mại trong trường hợp thuộc các trường hợp miễn
trách nhiệm hình sự theo điều 249 LTM.
4. Phải áp dụng chế tài buộc thực hiện HĐ trước khi áp dụng các chế tài khác.
 Sai. Vì các chế tài thương mại được áp dụng độc lập khi có đủ các căn cứ để áp

dụng theo quy định của pháp luật. Và theo điều 299 LTM khoản 1 thì trong thời gian
áp dụng chế tài buộc thực hiện HĐ bên bị vi phạm ko được áp dụng các chế tài huỷ
hợp đồng, tạm ngừng thực hiện HĐ, đình chỉ thực hiện HĐ.
5. HĐ thương mại chỉ được áp dụng mức phạt tối đa 8% giá trị phần HĐ bị vi
phạm.

6. Bên bị VP có thể ko được bồi thường toàn bộ thiệt hại thực tế.
 Đúng. Vì, bên bị thiệt hại trong kinh doanh dịch vụ logistic có thể ko đc bồi
thường toàn bộ thiệt hại thực tế, do toàn bộ trách nhiệm của thương nhân kinh doanh
dịch vụ logistic ko vượt quá giới hạn đối với tổn thất toàn bộ hàng hoá (điều 238). Mà
thiệt hại thực tế có thể lớn hơn tổn thất của toàn bộ hàng hoá.
7. Nếu các bên đã thoả thuận phạt vi phạm trg HĐ thì ko đc quyền yêu cầu
BTTH.
 Sai. Vì theo khoản 2 điều 307 thì nếu các bên có thoả thuận phạt vi phạm thì
bên bị vi phạm có quyền áp dụng cả chế tài phạt vi phạm và buộc BTTH.
GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP
* Ngoài thương nhân là chủ thể chủ yếu của tranh chấp thương mại, trong
những trường hợp nhất định, các cá nhân, tổ chức khác không phải là thương nhân
cũng có thể là chủ thể của tranh chấp thương mại, như: tranh chấp giữa công ty và
thành viên của công ty, giữa các thành viên của công ty với nhau liên quan đến việc
thành lập, hoạt động, giải thể, sáp nhập, hợp nhất, chia tách chuyển đổi hình thức tổ
chức công ty hay tranh chấp về giao dịch giữa một bên không nhằm mục đích sinh lợi
với thương nhân thực hiện trên lãnh thổ VN trong t/h bên ko nhằm MĐ sinh lợi đó lựa
chọn áp dụng luật thương mại.
* Trường hợp bên ko nhằm MĐ sinh lợi đó lựa chọn áp dụng luật thương mại
cần chú ý:
- Về bản chất, hoạt động ko nhằm mục đích sinh lợi của một bên trg giao dịch với
thương nhân ko phải là hđộng thương mại thuần tuý nhưng bên ko nhằm mục đích
sinh lợi đã chọn áp dụng LTM thì quan hệ pháp luật này trở thành quan hệ pháp luật
TM và tranh chấp phát sinh từ quan hệ này được quan niệm là tranh chấp thương mại

- Tuy nhiên, theo PLTTTM, tranh chấp này vẫn ko thuộc thẩm quyền giải quyết
của trọng tài thương mại và cũng ko thuộc loại tranh chấp về kinh doanh thương mại
theo điều 29 BLTTDS  Theo pháp luật hiện hành, tranh chấp này thuộc thẩm quyền
giải quyết của toà án dân sự, song bên có hoạt động ko nhằm mục đích sinh lợi có thể
chọn áp dụng LTM 2005 để giải quyết vụ tranh chấp.
* Hđộng xét xử của trung tâm trọng tài chỉ được tiến hành bởi các trọng tài
viên của chính trung tâm. Vì mỗi trung tâm trọng tài đều có danh sách riêng về
trọng tài viên của trung tâm, việc chọn hoặc chỉ định trọng tài viên tham gia hội đồng
trọng tài hoặc trg tài viên duy nhất để giải quyết vụ tranh chấp chỉ được giới hạn trong
danh sách trọng tài viên của trung tâm trọng tài
* Chỉ được thành lập trung tâm trọng tài tại một số địa phương theo quy định
của chính phủ: Nghị định 25/04, điều 4 chỉ cho phép thành lập các trung tâm trọng
tài tại một số trung tâm thành phố lớn, có đk KTXH phát triển như HN, TP.HCM, Đà
Nẵng. Việc thành lập trung tâm trọng tài tại các địa phương khác phải căn cứ vào tình
hình kinh tế xã hội của địa phương và đảm bảo điều kiện thành lập trung tâm trọng tài
theo quy định tại khoản 2 điều 14 PL.
* Tuy ko thành lập phân toà kinh tế ở TAND cấp huyện nhưng theo điều 33
BLTTDS 04 TAND cấp huyện vẫn được trao thẩm quyền sơ thẩm một số tranh chấp
về kinh doanh thương mại
* Nếu 1 bên trg các bên tanh chấp ko tuân thủ phán quyết của trọng tài thì có
thể bị cưỡng chế thi hành.
 Đúng. Vì:
Theo khoản 1 điều 57 PLTT thì …
Như vậy, Quyết định trọng tài có thể cưỡng chế thi hành nếu quyết định này là hợp
pháp. Tính hợp pháp của qđ trg tài được thừa nhận khi ko có đơn yêu cầu huỷ quyết
định trọng tài hoặc đơn yêu cầu huỷ quyết định trọng tài bị bác thông qua quyết định
ko huỷ quyết định trọng tài của toà án.
* “Tranh chấp chỉ được giải quyết bằng trọng tài nếu các bên có thỏa thuận
trọng tài trước khi xảy ra tranh chấp”
 sai. Vì:

Theo quy định tại khoản 1 điều 3 pháp lệnh trọng tài thương mại, Điều 2 Nghị
định số 25/2004/NĐ-CP Quy định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh Trọng
tài thương mại đều quy định “Tranh chấp được giải quyết bằng trọng tài nếu trước
hoặc sau khi sảy ra tranh chấp các bên có thỏa thuận trọng tài”
Theo nghị quyết số 05/2003/NQ-HĐTP của hội đồng thẩm phán TAND tối cao
hướng dẫn thi hành một số quy định của pháp lệnh trọng tài thương mại, mục 1.1 quy
định “Theo quy định lại Điều 1, Điều 3 và Điều 5 Pháp lệnh thì Trọng tài thương mại
có thẩm quyền giải quyết các vụ tranh chấp phát sinh trong hoạt động thương mại nếu
trước hoặc sau khi xảy ra tranh chấp các bên có thoả thuận trọng tài. Như vậy Thỏa
thuận trọng tài có thể là điều khoản về giải quyết tranh chấp đã được ghi trong hợp
đồng hoặc thỏa thuận riêng, có thể là một Phụ lục đính kèm tại thời điểm ký Hợp
đồng hoặc được các bên ký kết sau khi phát sinh tranh chấp.
* TTTM có thẩm quyền thụ lý để giải quyết một vụ tranh chấp nếu như tranh
chấp đó là tranh chấp thương mại và các bên tranh chấp có thỏa thuận trọng tài.
 Sai. Vì : Theo điểm 1.2 NQ 05/2003/ NQ-HĐTP thì những tranh chấp thương
mại sau đây mặc dù các bên có thoả thuận trọng tài nhưng vẫn thuộc thẩm quyền của
toà án:
+ Thoả thuận trọng tài vô hiệu theo quy định tại điều 10 PL.
+ Cú quyết định huỷ qđ trọng tài của toà án nếu các bên ko có thoả thuận khác.
+ Nguyên đơn cho biết sẽ khởi kiện ra toà mà bị đơn ko phản đối  được cho là
các bên có thoả thuận mới thay cho thoả thuận trọng tài.
* Trong mọi trường hợp, nếu các bên tranh chấp không lựa chọn được TTV,
bên thứ 3 hỗ trợ các bên lựa chọn TTV sẽ là Chủ tịch TTTT mà các bên chỉ định.
 Sai. Vì:
- Trong nhiều t/h trọng tài viên do Toà án chỉ định ( điểm 2.1 NQ 05/2003/NQ-
HĐTP)
- Khoản 3 điều 25 PL, trọng tài viên thứ 3 có thể do hai trọng tài viên đc các bên
lựa chọn hoặc được Chủ tịch TTTT chỉ định
* Thỏa thuận: “Mọi tranh chấp phát sinh từ hợp đồng này sẽ được giải quyết
tại TTTTTM” là một thỏa thuận có hiệu lực pháp luật.

 Sai. Vì:
+ Tranh chấp phát sinh từ hợp đồng có thể ko là tranh chấp phát sinh trong hoạt
động thương mại quy định tại khoản 3 điều 2 PL.
+ TTTTTM  ko xác định rõ TTTTTM này là trung tâm nào  Thoả thuận TT
vô hiệu
* Trong mọi trường hợp, trong quá trình tố tụng TT, nguyên đơn được triệu
tập hợp lệ đến 2 lần mà vắng mặt không có lý do chính đáng thì HĐTT ra quyết
định đình chỉ giải quyết tranh chấp.
 Sai. Vì, theo điều 40PLTT Nếu nguyên đơn đã đc riệu tập tham dwjphieen họp
giải quyết vụ tranh chấp mà có lí do chính đáng hoặc bỏ phiên họp mà ko đc hội đồng
trọng tài đồng ý thì được coi là đã rút đơn kiện. Tuy nhiên, HĐ trọng tài có thể vẫn
tiếp tục giải quyết tranh chấp nếu bị đơn yêu cầu hoặc có đơn kiện lại theo quy định
tại điều 29 của pháp lệnh trọng tài TM, tức là HĐ trọng tài không giải quyết theo yêu
cầu của nguyên đơn nữa mà giải quyết theo yêu cầu của bị đơn hay có thể gọi là
“nguyên đơn mới”.
* Tòa án sẽ dựa trên nội dung của vụ tranh chấp để đưa ra quyết định Hủy
Quyết định TTTM.
 Sai vì. Theo điểm c điều 5 NQ 05/03/NQ-HĐTP và điều 53 khoản 4 PLTTTM
thì khi xét đơn yêu cầu huỷ quyết định trọng tài toà án ko xem xét lại nội dung vụ
tranh chấp mà chỉ kiểm tra các giấy tờ theo quy định tại điều 54 của pháp lệnh để ra
quyết định.
a) Mọi hoạt động vận chuyển hàng hoá của thương nhân cho khách hàng để hưởng
thù lao đều gọi là hoạt động dịch vụ Logictics
b) Trong mọi trường hợp, nếu ko có thoả thuận chế tài phạt vi phạm hợp đồng trong
hoạt động thương mại thì ko được đòi phạt khi có vi phạm hợp đồng đó.
c) Bên đại lý ko được tự mình quyết định giá bán hàng hoá mà mình làm đại lý.
d) Chỉ có thương nhân có đăng ký kinh doanh dịch vụ hội chợ, triển lãm thương mại
mới được quyền tổ chức hội chợ, triển lãm thương mai.
a/ Mọi rủi ro đối với hàng hoá sẽ thuộc về bên bán nếu bên mua chưa nhận được hàng
hoá đó.

b/ Hợp đồng mua hàng hoá sẽ không có hiệu lực, nếu các bên trong quan hệ mua bán
đó không có chức năng kinh doanh đối với hàng hoá là đối tượng của hợp đồng.
c/ Mua bán hàng hoá giữa các thương nhân Việt Nam với nhau là mua bán hàng hoá
trong nước.
d/ Hợp đồng trong hoạt động thương mại, có hiệu lực từ thời điểm được giao kết giữa
các bên.
e/ Trong hợp đồng mua bán hàng hoá, điều khoản về chất lượng là điều khoản bắt
buộc trong hợp đồng.
f/ Mọi thiệt hại phát sinh trong hợp đồng mua bán hàng hoá, sau thời điểm chuyển
quyền sở hữu đối với hàng hoá giữa bên bán với bên mua, được chuyển giao cho bên
mua.
g/ Tài sản được mua bán, chuyển nhượng trên thị trường là hàng hoá.
h/ Hợp đồng thương mại được xác lập trái quy định pháp luật sẽ bị vô hiệu tại thời
điểm xác lâp.
c. Mọi hàng hóa không bị pháp luật cấm kinh doanh đều có thể được khuyến mại hoặc
được sử dụng để khuyến mại.
d. Quyền sở hữu hàng hóa được chuyển cho bên đại lý kể từ khi bên giao đại lý giao
hàng hóa cho bên đại lý.

×