Tải bản đầy đủ (.doc) (72 trang)

85 Hoàn thiện kế toán bán hàng và xác định kết quả tiêu thụ hàng hoá

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (810.76 KB, 72 trang )

i hc Kinh t quc dõn Chuyờn thc tp tt nghip
DANH MC CC T VIT TT
TM Thng mi
HH Hng hoỏ
HHDV Hng hoỏ dch v
NT Ngy thỏng
SH S hiu
TNDN Thu nhp doanh nghip
GTGT Giỏ tr gia tng
NSNN Ngõn sỏch nh nc
H Hoỏ n
STT S th t
MST Mó s thu
ĐVT Đơn vị tính
KHH Ký hiu hoỏ n
DS Doanh s
MS Mu s
CP
Cổ phần
SD S d
NKCT Nht ký chung
DN Doanh Nghip
TK
Tài khoản
KKTX Kờ khai thng xuyờn
KKK Kim kờ nh k
SXKD Sn xut kinh doanh
QLDN Qun lý doanh nghip
HTC Hot ng ti chớnh
GVHB Giỏ vn hng bỏn
CPBH


Chi phí bán hàng
PS Phỏt sinh
DV Dch v
TXDTM u t xõy dng thng mai
Sinh viờn: Thỏi Doón Chõu Lp: K toỏn 1_K37

1
Đại học Kinh tế quốc dân Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
LỜI Nãi ĐẦU
Với sự phát triển lớn mạnh của nền kinh tế thị trường, cùng sự đổi mới
sâu sắc của cơ chế quản lý kinh tế, hệ thống kế toán Việt Nam với tư cách
là công cụ quản lý kinh tế tài chính đã không ngừng được đổi mới, hoàn
thiện và phát triển góp phần tích cực vào việc quản lý tài chính nói chung
và quản lý doanh nghiệp nói riêng.
Việc Việt Nam gia nhập WTO càng đánh dấu bước ngoặt phát triển
của nền kinh tế và kéo theo đó cũng khẳng định rõ vai trò của kế toán với
những thách thức kinh tế mới.
Bởi nó phản ánh tình hình biến động của thành phẩm hay hàng hoá,
phản ánh chính xác và tập hợp được toàn bộ chi phí liên quan thực tế tới
sản phẩm hay hàng hoá đó, đưa ra được giá bán cần thiết, phù hợp cho từng
loại, xác định được khoản lợi nhuận cuối cùng cho quá trình hoạt động
kinh doanh tại doanh nghiệp.Từ đó, giúp cho Ban quản lý, lãnh đạo trong
các DN có những quyết định đúng đắn, kịp thời cũng như phương hướng
chiến lược kinh doanh và công tác điều hành chung trong mỗi một DN.
Có thể nói, các DN sản xuất hay kinh doanh thương mại, dịch vụ,
vận tải,v.v… khi tham gia vào nền kinh tế thị trường thì việc sử dụng kế
toán làm công cụ quản lý kinh tế tài chính là rất cần thiết, góp phần không
nhỏ vào hoạt động sản xuất cũng như kinh doanh đạt hiệu quả. Công tác kế
toán bao gồm rất nhiều khâu, nhiều thành phần khác nhau, nhưng giữa
chúng có mối quan hệ hữu cơ gắn bó tạo thành một hệ thống quản lý hữu

hiệu nhất. Với mỗi loại hình DN khác nhau, sử dụng các khâu kế toán và
loại hình kế toán là khác nhau, sao cho phù hợp nhất với loại hình hoạt
động tại công ty mình. Trong đó có thể kể đến công tác kế toán bán hàng
và xác định kết quả kinh doanh là một khâu kế toán quan trọng, là mắt xích
xuyên suốt quá trình hoạt động tại bất kỳ công ty nào.
Sinh viên: Thái Doãn Châu Lớp: Kế toán 1_K37

2
Đại học Kinh tế quốc dân Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Bất kỳ một DN nào trước khi thành lập đều xác định mục tiêu chính
là lợi nhuận. Muốn vậy không thể đề cập đến chỉ tiêu tài chính quan trọng
không những đối với bản thân doanh nghiệp mà còn có ý nghĩa đối với cả
nền kinh tế quốc dân. Nó phản ánh quy mô của quá trình tái sản xuất doanh
nghiệp, phản ánh trình độ tổ chức chỉ đạo sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp. Muốn lợi nhuận ngày càng cao, tái sản xuất ngày càng mở rộng,
doanh nghiệp phải có kế hoạch thật chi tiết, tỉ mỉ, nhạy bén phù hợp với
những biến động phức tạp của thị trường. Kế hoạch cung cấp và tiêu thụ
sản phẩm, hàng hóa, kế hoạch chi phí phù hợp sao cho có được sản phẩm,
hàng hóa với chất lượng cao, tiết kiệm chi phí, hạ giá thành sản phẩm,để
đạt được doanh thu và lợi nhuận tối đa mà doanh nghiệp đặt ra và hướng
tới.
Bên cạnh đó, để có kế hoạch tốt về mức tiêu thụ và chi phí, tránh
tình trạng lãi giả , lỗ thật thì việc hạch toán doanh thu và tiêu thụ phải thực
hiện cập nhật đầy đủ và thật chính xác để cung cấp thông tin kịp thời cho
yêu cầu quản lý để từ đó xác định kết quả tiêu thụ sản phẩm.
Bán hàng là vấn đề rất quan trọng của DN thương mại trong nền kinh
tế thị trường. Đây cũng là khâu cuối cùng của quá trình kinh doanh, có bán
được hàng hóa thì DN thương mại mới có được doanh thu. Trong nền kinh
tế mới, nghiệp vụ bán hàng cũng rất đa dạng, phức tạp dưới nhiều hình
thức khác nhau đáp ứng các mối quan hệ phát sinh trên thị trường. Việc

bán hàng nào, bán nhiều hay ít, lỗ hay lãi đều phụ thuộc vào nhu cầu thị
trường và ưu thế cạnh tranh, ®ẩy mạnh vòng quay vốn, bù đắp nh÷ng chi
phí bỏ ra và đảm bảo có lãi , tạo điều kiện thuận lợi cho DN tồn tại và phát
triển
Vì vậy, tổ chức kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh là
công việc hết sức quan trọng, bởi nó phản ánh tình hình biến động của
thành phẩm hay hàng hóa, phản ánh chính xác và tập hợp được toàn bộ chi
phí liên quan thực tế tới sản phẩm hay hàng hóa đó, đưa ra được giá bán
Sinh viên: Thái Doãn Châu Lớp: Kế toán 1_K37

3
Đại học Kinh tế quốc dân Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
cần thiết, phù hợp cho từng loại, xác định được khoản lợi nhuận cuối cùng
cho quá trình hoạt động kinh doanh tại DN. Từ đó giúp cho ban quản lý
lãnh đạo trong các DN có những quyết định đúng đắn, kịp thời, cũng như
phương hướng chíến lược kinh doanh và công tác điều hành chung trong
mỗi DN.
Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề, cả về lý luận lẫn thực
tiễn, và được sự giúp đỡ tận tình của cô giáo PGS.TS Nguyễn Minh
Phương, Ban lãnh đạo và cán bộ phòng kế toán tại công ty, em đi sâu
nghiên cứu đề tài “Hoàn thiện kế toán bán hàng và xác định kết quả
tiêu thụ hàng hoá” tại Công ty CP ĐTXDTM và Công Nghệ Hà Nội làm
chuyên đề tốt nghiệp của mình.
Kết cấu của chuyên đề ngoài lời nói đầu, phần kết luận, còn có 3
phần:
Phần I: Đặc điểm tình hình chung của Công ty CP ĐTXDTM và
Công nghệ Hà Nội.
Phần II: Thực trạng công tác kế toán bán hàng và xác định kết
quả tiêu thụ hàng hoá tại Công ty CP ĐTXDTM và Công nghệ Hà Nội.
Phần III: Đánh giá thực trạng và một số ý kiến nhằm góp phần

hoàn thiện công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả tiêu thụ
hàng hoá tại Công ty CP ĐTXDTM và Công nghệ Hà Nội.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng song do thời gian hạn hẹp và những hạn
chế về kiến thức trong cả lý thuyết cũng như trong thực tế nên chuyên đề
của em không tránh khỏi những thiếu sót và hạn chế. Em rất mong được sự
đóng góp, chỉ bảo của các thầy cô để chuyên đề của em được hoàn chỉnh
hơn.
Em xin chân thành cảm ơn sự dạy bảo của các thầy cô trong bộ môn
kế toán tài chính, sự hướng dẫn trực tiếp của PGS-TS Nguyễn Minh
Phương đã giúp em hoàn thành được chuyên đề này.
Em xin chân thành cảm ơn!
Sinh viên: Thái Doãn Châu Lớp: Kế toán 1_K37

4
Đại học Kinh tế quốc dân Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
PHẦN I
ĐẶC ĐIỂM TÌNH HÌNH CHUNG CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU
TƯ XÂY DỰNG THƯƠNG MẠI VÀ CÔNG NGHỆ HÀ NỘI
1.1.Lịch sử hình thành và phát triển của đơn vị
Công ty CP ĐTXDTM và Công nghệ Hà Nội là công ty cổ phần có
con dấu riêng, được mở tài khoản riêng tại ngân hàng trong và ngoài nước
theo quy định của pháp luật, hoạt động theo điều lệ của công ty và luật
doanh nghiệp.
Công ty CP ĐTXDTM và Công nghệ Hà Nội được thành lập ngày
09 tháng 03 năm 2004 theo quyết định số 4320/QĐ- BGTVT của Bộ
Trưởng Bộ Giao Thông Vận Tải, là đơn vị kinh tế trực thuộc Tổng công ty
xây dựng Thăng Long, tiền thân của Công ty CP ĐTXDTM và Công nghệ
Hà Nội được thành lập năm 1991.
Số ĐKKD: 0103003824, do sở kế hoạch và đầu tư Hà Nội cấp.
Tên giao dịch: CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG

THƯƠNG MẠI VÀ CÔNG NGHỆ HÀ NỘI.
Tên giao dịch quốc tế: HA NOI CONSTRUCTION INVESTMENT,
TRADING AND TECHNOLOGY JOINT STOCK COMPANY.
Trụ sở của công ty: Văn phòng số 3, tầng 3, số 9 phố Đào Duy Anh,
phường Phương Liên, quận Đống Đa, thành phố Hà Nội.
Tên viết tắt: HN CIT .,JSC
Điện thoại: (04) 35772729 FAX: (04) 35772728
Vốn huy động: 25.000.000.000 VNĐ (Hai mươi năm tỷ đồng)
Giám đốc Công ty: Thái Duy Đô
Một niên độ kế toán: 01/01 - >31/12 dương lịch
Ngành nghề kinh doanh:
- Mua bán sản xuất và kinh doanh các loại thép.
Sinh viên: Thái Doãn Châu Lớp: Kế toán 1_K37

5
Đại học Kinh tế quốc dân Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
- Mua bán máy móc thiết bị sản xuất thép.
- Buôn bán tư liệu sản xuất, tư liệu tiêu dùng.
- Khai thác chế biến, tiêu thụ, mua bán khoáng sản.
- Mua bán máy móc thiết bị trong khai thác khoáng sản.
- Xuất nhập khẩu các mặt hàng công ty kinh doanh.
- Buôn bán, thăm dò, khai thác, chế biến khoáng sản, kim loại màu các
loại.
- Dịch vụ tư vấn xây dựng (không bao gồm thiết kế công trình).
- Dịch vụ tư vấn đầu tư (Không bao gồm tư vấn pháp luật, tư vấn tài chính).
- Dịch vụ tư vấn mua sắm và kinh doanh vật tư, thiết bị xây dựng.
- Dọn dẹp, tạo mặt bằng xây dựng (san lấp mặt bằng).
- Xây dựng các công trình dân dụng và công nghiệp.
- Xây dựng công trình thủy lợi bao gồm đê điều, kè sông, kè biển,
đập, tràn, cống, hồ chứa nước, trạm bơm đến 8000m3/h, hệ thống tưới tiêu

(Kênh mương, xi phông, cầu máng).
- Xây dựng công trình giao thông (giao thông đường bộ các cấp, bến
cảng).
- Xây dựng và lắp đặt các công trình lưới điện đến điện áp 35KV.
- Xây dựng công trình đường ống cấp thoát nước.
- Kinh doanh dịch vụ khách sạn, nhà hàng; Kinh doanh du lịch lữ
hành và các dịch vụ du lịch (Không bao gồm kinh doanh quán bar, phòng
hát Karaoke, vũ trường).
- Sản xuất vật liệu xây dựng.
- Đại lý mua, bán, ký gửi hàng hóa.
- Kinh doanh bất động sản (cho thuê nhà ở, cho thuê văn phòng, cho
thuê kho, bãi đỗ xe) (Không bao gồm hoạt động tư vấn về giá đất).
- Tổng thầu tư vấn và quản lý các dự án xây dựng, tư vấn đầu tư xây
dựng các khu dân cư, khu đô thị, khu công nghiệp, các công trình dân
Sinh viên: Thái Doãn Châu Lớp: Kế toán 1_K37

6
Đại học Kinh tế quốc dân Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
dụng, giao thông, thủy lợi, công nghiệp, bưu điện, đường dây trạm biến thế
điện và các công trình hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội bao gồm:
+ Lập dự án đầu tư
+ Tư vấn đấu thầu
+ Khảo sát dự án
+ Quản lý dự án
+ Thẩm tra thiết kế và tổng dự toán
+ Thẩm định dự án đầu tư
+ Thí nghiệm, kiểm định chất lượng
+ Giám sát, quản lý chất lượng công trình xây dựng
+ Thiết kế tổng mặt bằng, thiết kế kiến trúc, nội ngoại thất đối với
công trình xây dựng dân dụng, công nghiệp

+ Thiết kế kết cấu: đối với công trình xây dựng dân dụng, công
nghiệp
- Trang trí nội, ngoại thất và các dịch vụ tư vấn khác.
- Trang trí, thi công công trình: Cây xanh, vườn hoa, thảm cỏ, tiểu
cảnh, cấp thoát nước và các công trình hạ tầng xã hội khác.
- Thăm dò, khai thác, chế biến kinh doanh và xuất khẩu các loại
khoáng sản (Trừ loại khoáng sản Nhà nước cấm).
- Kinh doanh thiết bị khai thác mỏ và xây dựng.
- Tổ chức, khai thác và kinh doanh các loại đá xây dựng.
- Kinh doanh vật liệu, hàng trang trí nội thất.
- Kinh doanh xuất nhập khẩu khoáng sản và vật tư, thiết bị phục vụ
khai thác chế biến khoáng sản (trừ loại khoáng sản Nhà nước cấm), phương
tiện vận chuyển hàng tiêu dùng.
- Đầu tư xây dựng hạ tầng, kinh doanh nhà, xưởng, sản xuất vật liệu
xây dựng.
- Sản xuất kinh doanh bột khoáng.
- Khai thác và kinh doanh cát xây dựng, đất các loại.
Sinh viên: Thái Doãn Châu Lớp: Kế toán 1_K37

7
Đại học Kinh tế quốc dân Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
- San lấp mặt bằng công nghiệp và dân dụng.
- Gia công, tuyển khoáng, luyện kim và chế biến các loại khoáng
sản kể cả đá quý và vàng.
- Mua bán, xuất nhập khẩu các loại khoáng sản, các sản phẩm được
chế biến từ khoáng sản, các loại vật tư và thiết bị (trừ loại khoáng sản Nhà
nước cấm) (Không bao gồm xuất khẩu vàng nguyên liệu).
- Dịch vụ thi công các công trình xây dựng, khai thác mỏ, tuyển,
luyện kim và giao thông.
Sau hơn 5 năm hình thành và phát triển, công ty là một doanh nghiệp

có bề dày truyền thống về thi công cọc khoan nhồi với 11 dây chuyền thiết
bị khoan, đóng cọc hiện đại nhập từ Nhật Bản, Đức, Italia,v.v... cùng với
cán bộ công nhân viên có nhiều kinh nghiệm, trình độ kỹ thuật cao. Là một
trong những đơn vị đi đầu áp dụng công nghệ khoan cọc nhồi trong ngành
xây dựng của Bộ Giao Thông Vận Tải, giá trị sản lượng năm 2006 tăng
20% so với 2007, tăng 9% so với 2008.
Bảng 1: Kết quả hoạt động kinh doanh năm 2007-2008
Đơn vị: Nghìn đồng
Chỉ tiêu
Năm So sánh
2007 2008 Chênh lệch Tỷ lệ (%)
Tổng doanh thu 62.507.120 84.842.448 22.335.328 35,73
Doanh thu thuần 62.507.120 84.842.448 22.335.328 35,73
Giá vốn hàng bán 58.601.298 80.631.366 22.030.068 37,59
Lợi nhuận gộp 2.905.826 4.214.162 1.308.336 45,02
Chi phí bán hàng 252.332 272.562 20.230 8.0
Chi phí quản lý doanh nghiệp 2.707.954 4.058.769 1.350.815 49,88
Lợi nhuận từ hoạt động
kinh doanh
90.533 46.390 -44,143 -48,76
Lợi nhuận từ hoạt động tài
chính
82.269 44.356 -37.904 -46,00
Sinh viên: Thái Doãn Châu Lớp: Kế toán 1_K37

8
Đại học Kinh tế quốc dân Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Lợi nhuận trước thuế 172.824 90.755 -82.069 -47,48
Thuế thu nhập 54.754 28.636 -26.118 -47,7
Lợi nhuận sau thuế 118.041 62.104 -55.937 -47,38

Sinh viên: Thái Doãn Châu Lớp: Kế toán 1_K37

9
Đại học Kinh tế quốc dân Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
I.2. Chức năng, nhiệm vụ, đặc điểm hoạt động kinh doanh
Các công trình tiêu biểu Công ty đã tham gia như cầu Bắc Giang, cầu
Hoàng Long, cầu Việt Trì, cầu Sông Gianh, cầu Lăng Cô, cầu Thuận
Phước... ngoài ra Công ty còn khoan cọc nhồi móng nhà các công trình như
Trung tâm chuyển giao Công nghệ Quốc Tế, Khách sạn Kim Liên, Đại sứ
quán Nhật, toà nhà Hải quan cửa khẩu Lào Cai, Trung tâm Thương mại cửa
khẩu Lào Cai, nhà máy Xi măng Nghi Sơn.
Các sản phẩm công trình trên mang đặc thù riêng của nghành xây lắp
quy mô lớn, kết cấu phức tạp, sản phẩm mang tính đơn chiếc, sản phẩm cố
định tại nơi sản xuất nên đòi hỏi phải có vốn đầu tư lớn. Để đảm bảo sử
dụng nguồn vốn có hiệu quả thì một yêu cầu bắt buộc đối với đơn vị xây
dựng là phải xây dựng giá dự toán. Trong quá trình thi công, giá dự toán là
cơ sở để đối chiếu với khoản chi phí thực tế phát sinh sau khi kết thúc công
trình, giá dự toán nghiệm thu kiểm tra chất lượng các công trình, xác định
giá thành quyết toán và thanh lý hợp đồng đã ký kết.
Một trong những đặc điểm chi phối đến việc tổ chức sản xuất, hạch
toán, kế toán các yếu tố đầu vào là quy trình công nghệ sử dụng ở Công ty.
Quy trình này được khái quát qua sơ đồ sau:
Sơ đồ 01: Quy trình tổ chức sản xuất của Công ty CP ĐTXDTM và Công
nghệ Hà Nội
Sinh viên: Thái Doãn Châu Lớp: Kế toán 1_K37

Giai đoạn chuẩn bị thi công
Giai đoạn thi công
Giai đoạn hoàn thiện
10

Đại học Kinh tế quốc dân Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Giai đoạn chuẩn bị thi công: ở giai đoạn này, Công ty nhận mặt
bằng, chuẩn bị mặt bằng theo đúng bản vẽ tổ chức thi công, lập kế hoạch
vật tư, thiết bị, thiết kế công nghệ thi công, chuẩn bị nhân lực.
Giai đoạn thi công: Giai đoạn này thực hiện theo những bước công
nghệ do phòng kỹ thuật thi công lập: Định vị máy khoan, hạ vách mở rộng...
làm sạch lỗ khoan, đổ bê tông và rút ống vách, quy trình thực hiện cho từng
công trình được làm theo đúng kế hoạch đã lập ra riêng cho từng công trình đó.
Giai đoạn hoàn thiện: Giai đoạn này thực hiện việc kiểm tra chất
lượng theo đúng tiêu chuẩn kỹ thuất, chất lượng, khi đủ tiêu chuẩn nghiệm
thu cọc khoan nhồi theo đúng quy định hiện hành tiến hành nghiệm thu
hoàn thành công trình.
Công ty CP ĐTXDTM và Công nghệ Hà Nội là một doanh nghiệp
trực thuộc Tổng Công ty Xây dựng Thăng Long. Các công trình sản phẩm
mà công ty tham gia thi công là những công trình do Tổng công ty giao và
tự nhận thầu. Sau khi giao nhận thầu và ký kết hợp đồng với chủ đầu tư,
công ty tiến hành giao khoán cho các đội thông qua hợp đồng giao khoán.
Công ty CP ĐTXDTM và Công nghệ Hà Nội có 4 đội máy thi công
theo thứ tự là 1,2,3,4. Mỗi đội máy thi công có một đội trưởng có nhiệm vụ
theo dõi tình hình và một nhân viên thống kê, kỹ thuật. Đội trưởng có
nhiệm vụ theo dõi tình hình trong đội, lập bảng chấm công, phát lương cho
công nhân, nhân viên.
Các nhân viên thống kê ở đội có nhiệm vụ thu thập tài liệu kế toán
để đưa lên phòng Tài chính - kế toán để hạch toán.
1.3. Đặc điểm tổ chức quản lý sản xuất kinh doanh của đơn vị
Công ty CP ĐTXDTM và Công nghệ Hà Nội vừa mới tách ra từ
Trung tâm Công nghệ hạ tầng, công tác tổ chức cán bộ có nhiều biến động
nhưng Công ty đã kịp thời, nhanh chóng bổ nhiệm xây dựng chế độ quản lý
sản xuất kinh doanh phù hợp.
Sinh viên: Thái Doãn Châu Lớp: Kế toán 1_K37


11
Đại học Kinh tế quốc dân Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Sơ đồ 02: Mô hình tổ chức bộ máy quản lý Công ty CP ĐTXDTM và Công
nghệ Hà Nội
Các đội
trưởng
Phòng
kỹ
thuật
tài
chính
Phó GĐ phụ trách
KT- T.công
Sinh viên: Thái Doãn Châu Lớp: Kế toán 1_K37

Giám Đốc
Phó GĐ phụ trách kinh
doanh
Phó GĐ phụ trách
nội chính
Phòng
vật tư
thiết bị
Phòng
kế
hoạch
Phòng
Tài chính
kế toán

Phòng
tổ chức
HC
12
Đại học Kinh tế quốc dân Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Đứng đầu Công ty là Giám Đốc, sau đó là các Phó GĐ (bao gồm
phó giám đốc phụ trách kỹ thuật thi công, phó giám đốc phụ trách kinh
doanh, phó Giám Đốc phụ trách nội chính), Trưởng các phòng ban. Đây là
những người giữ vai trò quan trọng, lãnh đạo, chủ chốt ở Công ty. Giám
Đốc là người chịu trách nhiệm pháp lý đối với Nhà nước về mọi mặt hoạt
động sản xuất kinh doanh ở Công ty, định kỳ tổ chức việc phân tích đánh
giá tình hình thực hiện kế hoạch, báo cáo trước đại hội công nhân viên
chức, cấp trên.
Phòng kế hoạch: Tham mưu cho Giám Đốc xây dựng kế hoạch
sản xuất kinh doanh, khai thác thị trường, giá cả, xây dựng đơn giá cho
công trình, hợp đồng kinh tế, phân bổ kế hoạch sản xuất kinh doanh, tiến
độ sản xuất, kiểm tra đôn đốc các đội máy thi công thực hiện đúng kế
hoạch, thực hiện phân tích tình hình sử dụng Nguyên vật liệu.
Phòng tổ chức hành chính: Quản lý hồ sơ nhân sự, sắp xếp điều
hành nhân lực, cùng với phòng kế hoạch, phòng kỹ thuật tổ chức học và thi
tay nghề cho cán bộ công nhân viên. Tham mưu cho Giám Đốc trong việc
xây dựng kế hoạch, cơ cấu tổ chức đào tạo, tuyển dụng lao động... Điều
hành công tác văn thư, bảo mật, lưu trữ tài liệu công văn, kiểm tra, đôn đốc
việc thực hiện, việc chấp hành kỷ luật, nội quy của công ty.
Phòng kỹ thuật thi công: Tổ chức xây dựng công nghệ thi công
cho từng hợp đồng, hạng mục công trình nhận thi công.
Phòng Tài chính - kế hoạch: Có nhiệm vụ vừa tổ chức hạch toán
kế toán, vừa lập kế hoạch động viên các nguồn vốn đảm bảo cho kế hoạch
sản xuất đúng tiến độ, kiểm tra tình hình thanh toán với Tổng công ty,
Sinh viên: Thái Doãn Châu Lớp: Kế toán 1_K37


13
Đội
MTC I
Đội
MTC II
Đội
MTC III
Đội
MTC IV
Xưởng
DVKTTC
Đại học Kinh tế quốc dân Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Ngân hàng, khách hàng, với cán bộ công nhân viên trong Công ty. Đồng
thời ghi chép, phân tích các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, cân đối thu chi,
thực hiện báo cáo đúng quy định. Tổ chức kiểm kê định kỳ hoặc đột xuất
theo đúng yêu cầu của cấp trên.
Phòng Vật tư - Thiết bị: Có nhiệm vụ mua sắm vật tư, thiết bị để
chuẩn bị cho sản xuất, thi công đảm bảo tiến độ, chất lượng và giá cả.
Các đội máy thi công: Có nhiệm vụ tổ chức thi công theo yêu cầu,
nhiệm vụ được giao, tổ chức ký hợp đồng kinh tế nội bộ, thanh toán hợp
đồng khoán của đội. Căn cứ vào kế hoạch của đội tự lập chỉ đạo sản xuất
nhằm đảm bảo chất lượng, tiến độ theo đúng thiết kế, quản lý lao động, an
toàn vệ sinh. Đội trưởng chịu trách nhiệm trực tiếp trước Giám Đốc. Các
đội là nơi phát sinh các nghiệp vụ kinh tế chủ yếu, tạo cơ sở cho việc lập
các chứng từ PNK, PXK, bảng chấm công... làm cơ sở cho kế toán hạch
toán chi phí sản xuất và tính giá thành.
Xưởng dịch vụ: là nơi thực hiện việc sửa chữa máy móc thi công do
các đội máy thi công chuyển về, cung cấp dịch vụ sửa chữa cho bên ngoài,
đồng thời chế tạo mới các thiết bị.

1.4 Định hướng phát triển của công ty trong những năm tới
Công ty CP ĐTXDTM và công nghệ Hà Nội được thành lập ngày 09
tháng 03 năm 2004, đã có quá trình công tác lâu năm trong lĩnh vực kinh
doanh sắt thương mại, đặc biệt dày dặn kinh nghiệm trong ngành kinh
doanh sắt thép và thiết bị máy móc công nghiệp.
Nghiên cứu nhu cầu phát triển của thị trường cho thấy đất nước ta
đang trong giai đoạn phát triển mạnh mẽ về hạ tầng cơ sở, tốc độ đô thị hoá
cao, các ngành công nghiệp nặng được chú trọng phát triển. Vì vậy, nhu
cầu về sắt thép và thiết bị công nghiệp là rất lớn.
Nhìn thấy tiềm năng trên nên công ty đã đặt mục tiêu tập trung khai
thác 2 mặt hàng chiến lược là kinh doanh quặng, sắt thép, khai thác mỏ, chế
biến sản xuất phôi thép và máy móc công nghiệp .
Sinh viên: Thái Doãn Châu Lớp: Kế toán 1_K37

14
Đại học Kinh tế quốc dân Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Với chiến lược phát triển ngành thép của chính phủ, ban lãnh đạo
công ty đã tập trung khai thác triệt để, phát triển rất tốt khả năng và mối
quan hệ của mình trong lĩnh vực khai thác mỏ, kinh doanh quặng đổi lấy
sắt thép và nhập khẩu máy móc thiết bị phục vụ ngành khai thác chế biến
quặng sắt.
1.5 Đặc điểm của bộ máy kế toán và các phần hành kế toán của
từng bộ phận.
Hiện nay, Công ty tổ chức bộ máy kế toán theo hình thức tập
trung, toàn Công ty chỉ có một phòng kế toán, tại đây thực hiện cộng việc
hạch toán chi tiết và hạch toán tổng hợp. Mọi công việc kế toán đều được
thực hiện một cách đầy đủ, có chất lượng từ khâu xử lý các chứng từ gốc
ban đầu cho đến tính giá thành và lập các báo cáo kế toán. Bên cạnh
những công việc như trên, Phòng kế toán còn tham gia những công việc
khác như: Kiểm kê tài sản, kiểm tra kế toán và lưu trữ tài liệu kế toán

theo đúng quy định.
Ở dưới đội máy thi công có các nhân viên thống kê, các nhân viên
này tiến hành việc thu thập các tài liệu kế toán định kỳ, gửi toàn bộ tại liệu
đã thu thập được về phòng kế toán để tiến hành công tác hạch toán.
Sơ đồ 03: Tổ chức bộ máy kế toán của Công ty CP ĐTXDTM và
Công nghệ Hà Nội
Sinh viên: Thái Doãn Châu Lớp: Kế toán 1_K37

15
Kế toán trưởng
Kế toán vốn
bằng tiền
Các nhân viên
thống kê ở đội
Kế toán
vật tư
Kế toán
thanh toán
Kế toán
TSCĐ
Kế toán tiền
lương
Kế toán
tổng hợp
Đại học Kinh tế quốc dân Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Kế toán trưởng: Là người giúp Giám đốc tổ chức sản xuất kinh
doanh, chỉ đạo, thực hiện toàn bộ công tác kế toán, thống kê ở Công ty,
đồng thời thực hiện việc kiểm tra, kiểm soát toàn bộ hoạt động kinh tế, tài
chính ở công ty. Kế toán trưởng chịu sự chỉ đạo trực tiếp của Giám đốc và
sự chỉ đạo kiểm tra của Kế toán trưởng ở Tổng công ty.

Bộ phận kế toán vốn bằng tiền: Thực hiện việc theo dõi tình hình
biến động các khoản vốn bằng tiền (tiền mặt tại quỹ, TGNH, tiền đang
chuyển). Mặt khác bộ phận này còn ghi chép theo dõi các khoản tiền vay,
các khoản công nợ.
- Loại TK4: Nguồn vốn
Bao gồm: 4111, 412, 414, 415, 418, 4211, 4212, 4311, 4312, 4313, 441.
- Loại TK3: Nợ phải trả
Bao gồm: TK311, 315, 331, 3331, 3334, 3335, 3338, 3339, 3341, 3348,
335, 336, 3381, 3382, 3383, 3384, 3388, 341, 342.
Bộ phận kế toán thanh toán: Thực hiện cho khối lượng công trình
hoàn thành, đồng thời theo dõi, thực hiện các khoản thu hồi nợ từ khách hàng.
Bộ phận kế toán vật tư: Có nhiệm vụ hạch toán chi tiết và hạch
toán tổng hợp nguyên vật liệu, công cụ, dụng cụ tồn kho, tính trị giá vốn
của vật liệu nhập kho, xuất kho. Lập các báo cáo về nguyên vật liệu, CCDC
phục vụ cho việc quản lý vật tư ở công ty.
Một kế toán tiền lương và bảo hiểm: Có nhiệm vụ lập bảng lương,
thưởng, tính và nộp bảo hiểm. Cuối tháng, kế toán tiền lương sẽ căn cứ vào
chứng từ có liên quan đến tiền lương sẽ tiến hành ghi sổ tổng hợp và sổ chi tiết.
Sổ sách kế toán sử dụng: Sổ Nhật ký chung, sổ cái TK334, sổ cái TK 338,
các sổ chi tiết TK 334, TK 338.
Bộ phận kế toán tổng hợp: Thực hiện các phần hành kế toán còn
lại chưa phân công, phân nhiệm vụ cho các bộ phận trên, tập hợp chi phí và
tính giá thành, xác định doanh thu và xác định kết quả, kiểm tra số liệu của
Sinh viên: Thái Doãn Châu Lớp: Kế toán 1_K37

16
Đại học Kinh tế quốc dân Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
các bộ phận khác chuyển sang phục vụ cho việc khoá sổ kế toán, lập các
báo cáo kế toán gửi lên Tổng công ty.
Hiện nay công ty đã sử dụng hầu hết các chứng từ do Bộ tài chính

phát hành. Danh mục chứng từ kế toán bao gồm:
- Chứng từ lao động, tiền lương gồm có: bảng chấm công, bảng
thanh toán tiền lương, phiếu hoàn thành công việc, phiếu báo làm thêm,
hợp đồng giao khoán,v.v…
- Hàng tồn kho: phiếu nhập kho, phiếu xuất kho, thẻ kho, biên bản
kiểm kê sản phẩm,v.v...
- Chứng từ bán hàng: hóa đơn kiêm phiếu xuất kho, nhập kho, hóa
đơn GTGT,v.v…
- Chứng từ về tiền tệ: phiếu thu, phiếu chi, giấy đề nghị tạm ứng và
giấy thanh toán tiền tạm ứng,v.v…
- Chứng từ về tài sản cố định: biên bản bàn giao tài sản cố
định, thẻ tài sản cố định,v.v…
Sơ đồ 04: Trình tự luân chuyển chứng từ tại Công ty CP ĐTXDTM
và Công nghệ Hà Nội
Tóm lại công ty đã thực hiện đúng chế độ kế toán do Bộ tài chính
ban hành về chứng từ. Các chứng từ kế toán được ghi chép đầy đủ, kịp thời
và đúng với tình hình thực tế phát sinh. Dựa vào các chứng từ, kế toán từng
phần hành nhập dữ liệu vào máy, váo các sổ sách liên quan, đảm bảo cung
cấp kịp thời các thông tin kế toán cho ban giám đốc Công ty.
Sinh viên: Thái Doãn Châu Lớp: Kế toán 1_K37

17
Chứng từ gốc
Chuyển từng cho kế toán chi
tiết vào sổ hạch toán
Lưu giữ chứng
từ
Đại học Kinh tế quốc dân Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
1.6. Hình thức kế toán và đặc điểm phần hành kế toán của từng bộ
phận.

Nhằm mục đích hỗ trợ một phần công việc kế toán, giảm các công
việc ghi chép, chuyển sổ, kết chuyển phân bổ... đồng thời lập và gửi báo
cáo tài chính kịp thời, trung thực, hợp lý, Công ty đã áp dụng phần mềm kế
toán FAST – là Công ty chuyên sâu về phần mềm kế toán và quản trị sản
xuất kinh doanh.
Về hình thức sổ Công ty áp dụng theo hình thức Nhật ký chứng từ.
Sổ sách kế toán tại Công ty gồm có:
- Sổ - Thẻ chi tiết: Tập hợp số liệu từ các chứng từ gốc làm căn cứ để
ghi vào các bản kê và NKCT có liên quan.
- Bảng kê được lập cho từng tháng:Tổng hợp số liệu từ các chứng từ
gốc,cuối tháng số liệu tổng cộng của các bảng kê được chuyển vào NKCT
có liên quan.
- NKCT:Được lập cho từng tháng căn cứ vào các chứng từ kế toán
và các bảng kê,số liệu tổng hợp là cơ sở để ghi sổ cái.
- Sổ cái:Sổ kế toán tổng hợp mở cho cả năm phản ánh số phát sinh
Nợ,số phát sinh bên có và số dư của từng tài khoản.
Công ty CP ĐTXDTM và Công Nghệ Hà Nội có quy mô lớn, số
lượng nghiệp vụ nhiều, bên cạnh đó công ty có chế độ quản lý tương đối ổn
định và nhất là trình độ của các nhân viên kế toán cao, đồng đều. Chính vì
vậy mà công ty đã chọn hình thức sổ kế toán là Nhật Ký chứng từ.
Dưới đây là trình tự ghi sổ kế toán tại Công ty, công việc này được
thực hiện trên máy.
Sơ đồ 05: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán Nhật ký
chứng từ
Sinh viên: Thái Doãn Châu Lớp: Kế toán 1_K37

18
Chứng từ gốc và các bảng phân bổ
Bảng kê Nhật ký chứng từ
Sổ và thẻ kế

toán chi tiết
Sổ cái
Bảng tổng hợp
chi tiết
Báo cáo tài chính
Đại học Kinh tế quốc dân Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Ghi chú:
Ghi cuối tháng
Ghi hàng ngày
Đối chiếu
Việc sử dụng phần mềm kế toán cho phép kế toán chi tiết và kế
toán tổng hợp thực hiện công việc kế toán đồng thời, kế toán không phải
ghi chép, cộng dồn và chuyển sổ theo kiểu thủ công, những việc này do
máy xử lý tự động, kế toán chỉ cần kiểm tra chứng từ, cập nhập vào dữ liệu,
lưu trữ tài liệu kế toán.
Các mẫu sổ kế toán được cài đặt trong máy phải phản ánh đầy đủ các
nội dung mà Bộ Tài Chính đã ban hành. Mặt khác, doanh nghiệp có thể sử
Sinh viên: Thái Doãn Châu Lớp: Kế toán 1_K37

19
Đại học Kinh tế quốc dân Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
dụng các thông tin kế toán trên các mẫu biểu đã được cài đặt trong máy
như: Bảng kê chứng từ nhập, bảng kê chứng từ xuất, phiếu phân tích tài
khoản ... để phục vụ công tác kế toán của công ty.
Khi chương trình kế toán máy khởi động người sử dụng phải gõ tên
và mật khẩu truy cập chương trình vào hộp thoại.
Các thiết lập hệ thống sẽ làm cơ sở xuyên suốt và ảnh hưởng tất cà
các thông tin từ đầu vào cho đến đầu ra của quá trình hạch toán. Chính vì
vậy việc khai báo các thiết lập là điều cần thiết và đã được nhân viên phòng
kế toán của Công ty làm một lần khi bắt đầu đưa phần mềm vào sử

dụng.Cụ thể đó là các công việc như: Khai báo cấu hình hệ thống, đăng ký
tính chất tài khoản, tạo lập các danh mục: Vật tư, tài khoản, khách hàng...
Và cập nhật số dư ban đầu một lần duy nhất: Số dư tài khoản, số dư các vật
tư, số dư TSCĐ... trong kỳ tại bất kỳ thời điểm nào kế toán cần xem,
chương trình sẽ tự động tính toán và đưa ra.
Công ty đã tổ chức mã hoá đối với tất cả các đối tượng cần quản lý,
đặc biệt đối với danh mục vật tư, danh mục đối tượng tập hợp chi phí, danh
mục đơn vị khách hàng, danh mục đối tượng pháp nhân. Còn đối với danh
mục khác, công ty thống nhất theo quy định của Bộ Tài Chính và được cài
sẵn trong chương trình phần mềm ENTER.
1.7. Chế độ kế toán áp dụng
Công ty áp dụng chế độ kế toán do Bộ tài chính ban hành theo quyết
định số 15/2006/QĐ - BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng Bộ tài chính về
việc ban hành Chế độ kế toán áp dụng cho các doanh nghiệp xây lắp và các
chuẩn mực kế toán, thông tư hướng dẫn sửa đổi bổ xung chế độ kế toán
Việt Nam có hiệu lực trong năm 2006.
Báo cáo tài chính được trình bày theo nguyên tắc giá gốc.
Nguyên tắc xác định các khoản tiền và tương đương tiền: tiền và các
khoản tương đương tiền bao gồm tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, tiền đang
chuyển và các khoản đầu tư ngắn hạn có thời hạn thu hồi hoặc đáo hạn
Sinh viên: Thái Doãn Châu Lớp: Kế toán 1_K37

20
Đại học Kinh tế quốc dân Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
không quá 3 tháng kể từ ngày mua, dễ dàng chuyển đổi thành một lượng
tiền xác định cũng như không có nhiều rủi ro trong việc chuyển đổi.
Đối với hàng tồn kho: Hàng tồn kho được xác định trên cơ sở giá
gốc. Giá gốc hàng tồn kho bao gồm chi phí thu mua, chi phí chế biến và
các chi phí liên quan trực tiếp khác phát sinh để có được hàng tồn kho ở địa
điểm và trạng thái hiện tại. Giá gốc hàng tồn kho được tính theo phương

pháp đích danh.
Tài sản cố định được thể hiện theo nguyên giá trừ hao mòn luỹ kế.
Nguyên giá tài sản cố định bao gồm toàn bộ các chi phí mà Công ty phải bỏ
ra để có được tài sản cố định tính đến thời điểm đưa tài sản đó vào trạng
thái sẵn sàng sử dụng. Các chi phí phát sinh sau khi ghi nhận ban đầu chỉ
được ghi tăng nguyên giá tài sản cố định nếu các chi phí này chắc chắn làm
lợi ích kinh tế trong tương lai do sử dụng tài sản đó. Các chi phí không thoả
mãn điều kiện trên được ghi nhận là chi phí trong kỳ.
Khi tài sản cố định được bán hay thanh lý, nguyên giá và khấu hao
luỹ kế được xoá sổ và bất kỳ khoản lỗ lãi nào phát sinh do việc thanh lý
đều được tính vào thu nhập hay chi phí trong kỳ.
Khấu hao tài sản cố định hữu hình:
Tài sản cố định được khấu hao theo phương pháp đường thẳng dựa
trên thời gian hữu dụng ước tính phù hợp với quyết định hướng dẫn tại
quyết định số 206/2003/QĐ - BTC ngày 12/12/2003 của Bộ trưởng bộ tài
chính.
Nguyên tắc ghi nhận doanh thu:
Khi bán thành phẩm doanh thu được ghi nhận khi phần lớn rủi ro và
lợi ích gắn liền với việc sở hữu thành phẩm đó được chuyển giao cho người
mua và không còn tồn tại yếu tố không chắc chắn đáng kể liên quan đến
việc thanh toán tiền, chi phí kèm theo hoặc khả năng hàng bán bị trả lại.
Chi phí được ghi nhận theo số phải trả và phù hợp với doanh thu
trong kỳ.
Sinh viên: Thái Doãn Châu Lớp: Kế toán 1_K37

21
Đại học Kinh tế quốc dân Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Chi phí xác định kết quả:
- Đối với công trình xây lắp:
Đối với công trình đã hoàn thành, nghiệm thu bàn giao hoặc được

chủ đầu tư phê duyệt, quyết toán thì toàn bộ chi phí tập hợp cho công trình
đó được kết chuyển để xác định kết quả kinh doanh.
Đối với công trình có thời gian thi công dài mà doanh thu được ghi
nhận theo khối lượng xây lắp hoàn thành được chủ đầu tư xác nhận thì giá
vốn để xác định kết quả kinh doanh tương ứng với khối lượng xây lắp đã
hoàn thành được chủ đầu tư nghiệm thu.
Các chi phí quản lý doanh nghiệp phát sinh trong kỳ kế toán một
phần được kết chuyển vào chi phí chờ phân bổ tương ứng với khối lượng
sản phẩm dở dang cuối kỳ. Phần còn lại được kết chuyển để xác định kết
quả hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ.
Công ty hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường
xuyên và nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ
Đơn vị tiền tệ sử dụng trong ghi chép kế toán: VNĐ

PHẦN II
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH
KẾT QUẢ TIÊU THỤ HÀNG HOÁ TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐÀU TƯ
XÂY DỰNG THƯƠNG MẠI VÀ CÔNG NGHỆ HÀ NỘI
2.1. Đặc điểm quản lý hàng hóa và các phương thức bán hàng tại
Công ty CP ĐTXDTM và Công nghệ Hà Nội.
2.1.1. Nguyên tắc tổ chức hạch toán hàng hóa
Sinh viên: Thái Doãn Châu Lớp: Kế toán 1_K37

22
Đại học Kinh tế quốc dân Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Muốn quản lý, hạch toán chặt chẽ hàng hoá của Công ty mua vào thì
cần quán triệt các nguyên tắc sau:
Phải tổ chức hàng hoá theo từng đơn vị mua, từng số lượng, chất
lượng, chất lượng hàng hoá.
Phải kết hợp việc ghi chép giữa kế toán hàng hoá và thủ kho đảm

bảo cho hàng hoá được phản ánh kịp thời chính xác.
Công tác ghi chép ban đầu phải khoa học hợp lý nhằm phản ánh
đúng tình hình biến động hàng hóa.
2.1.2. Các phương thức bán hàng tại Công ty
Công ty giao cho phòng kinh doanh thực hiện công tác bán hàng.
Hoạt động bán hàng của Công ty chủ yếu dưới hai hình thức bán buôn và
bán lẻ. Hàng hóa được bán theo đơn đặt hàng.
a/ Phương thức bán buôn
Công ty thường sử dụng phương pháp bán buôn trực tiếp qua kho và
bán buôn trực tiếp không qua kho. Cơ sở cho mỗi nghiệp vụ bán buôn hàng
hóa ở công ty là các hợp đồng kinh tế đã được ký kết hoặc các đơn đặt hàng
của khách hàng. Trong hợp đồng hoặc đơn đặt hàng phải ghi rõ những điều
khoản chủ yếu như: Tên đơn vị mua hàng, tên đơn vị bán hàng, số lượng,
đơn giá, qui cách, phẩm chất, trị giá hợp đồng, thời gian, địa điểm, phương
thức thanh toán. Đây là căn cứ chủ yếu nhất để bàn giao hàng hóa hoặc giải
quyết những tranh chấp về kinh tế phát sinh trong quá trình mua bán hàng
hóa.
Bán hàng theo đơn đặt hàng hoặc thông qua ký kết hợp đồng kinh tế
tạo cơ sở vững chắc về pháp luật trong kinh doanh của Công ty. Mặt khác,
Công ty có thể chủ động lập kế hoạch mua bán hàng hóa thuận tiện cho
công tác tiêu thu và kinh doanh của công ty.
Chứng từ của các nghiệp vụ bán buôn là “ Các hoá đơn kiêm phiếu
xuất kho” do phòng kế toán lập.
Sinh viên: Thái Doãn Châu Lớp: Kế toán 1_K37

23
Đại học Kinh tế quốc dân Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Toàn bộ số hàng giao cho khách hàng, Công ty lập Hoá đơn GTGT
gồm ba liên:
Liên 1: Lưu tại phòng kế toán công ty

Liên 2: Giao cho Khách hàng cùng vận đơn
Liên 3: Dùng để thanh toán.
b/ Phương thức bán lẻ
Ở khâu bán lẻ hàng hóa, Công ty sử dụng chủ yếu để giới thiệu sản
phẩm. Với việc giới thiệu sản phẩm này phòng kinh doanh của Công ty
thực hiện qua các cửa hàng bán và giới thiệu sản phẩm.
Với phương thức này nhân viên bán hàng thực hiện việc giao hàng
trực tiếp và thu tiền. Chứng từ của nghiệp vụ bán lẻ cũng là “Hoá đơn kiêm
phiếu xuất kho” và “Bảng kê bán lẻ” do phòng kế toán lập và được lập cho
mỗi nghiệp vụ bán lẻ phát sinh. Hoá đơn kiêm phiếu xuất kho ở công ty
được lập thành 3 liên. Trong đó, liên 1 lưu tại phòng kế toán, liên 2 giao
cho khách hàng mang xuống kho nhận hàng. Sauk hi làm xong mọi thủ tục
chứng từ lúc đó thủ kho kiểm tra tính hợp pháp, hợp lệ của chứng từ rồi
xuất hàng cho khách hàng, đồng thời giữ lại liên 3 dùng để thanh toán và
lưu thẻ kho sau đó nộp lại liên này cho phòng kế toán để kế toán ghi vào sổ
có liên quan.
2.1.3 Các phương thức thanh toán
Công tác tiêu thụ luôn được đảm bảo đó là sự phối hợp nhịp nhàng,
linh hoạt giữa các bộ phận phòng ban trong Công ty, Công ty đã giữ được
uy tín và mối quan hệ với khách hàng, điều đó đã tạo điều kiện cho hoạt
động kinh doanh của Công ty đạt được hiệu quả hơn.
Công ty đã áp dụng các hình thức thanh toán:
- Hình thức thanh toán trả trước
- Hình thức thanh toán bằng chuyển khoản
- Hình thức thanh toán bằng tiền mặt
2.2 Kế toán giá vốn bán hàng tại Công ty
Sinh viên: Thái Doãn Châu Lớp: Kế toán 1_K37

24
Đại học Kinh tế quốc dân Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Để có số liệu hạch toán, cũng như xác định kết quả bán hàng của
doanh nghiệp, khi tổ chức công tác kế toán, kế toán xác định phương pháp
tính giá trị mua thực tế của hàng hóa hoặc giá thành sản phẩm xuất thực tế
của sản phẩm đã tiêu thụ trong kỳ cần áp dụng ở doanh nghiệp. Việc vận
dụng phương pháp nào cần phải căn cứ vào điều kiện cụ thể của doanh
nghiệp về cách sử dụng giá trong kế toán tiêu thụ hàng hóa hoặc giá thành
thực tế của sản phẩm hàng hoá.
2.2.1. Phương pháp tính giá vốn hàng bán
Hiện nay Công ty CP ĐTXDTM và Công nghệ Hà Nội áp dụng
phương pháp tính giá vốn hàng xuất bán theo phương pháp bình quân cuối
kỳ.
Khi có nghiệp vụ mua hàng căn cứ vào phiếu nhập kho, các số dư
cuối kỳ trước và các hóa đơn mua hàng, cuối tháng kế toán tính ra giá đơn
vị bình quân từng mặt hàng theo công thức:
Đơn giá bình
quân cuối kỳ
=
Giá trị tồn đầu kỳ + Giá trị nhập trong kỳ
Số lượng tồn đầu kỳ + Số lượng nhập trong kỳ
Sau đó dùng đơn giá bình quân này để tính ra giá vốn của sổ hàng
hóa xuất bán trên bảng tổng hợp nhập xuất tồn và các sổ sách có liên quan.
Công ty hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường
xuyên. Do vậy, nhập xuất kho hàng hóa được ghi hàng ngày khi có phát
sinh các nghiệp vụ kinh tế.
Sinh viên: Thái Doãn Châu Lớp: Kế toán 1_K37

25

×