Tải bản đầy đủ (.doc) (77 trang)

88 Kế toán nguyên vật liệu tại Công ty cổ phần đầu tư và xuất nhập khẩu Da giầy Hà Nộ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.07 MB, 77 trang )

Chuyên đề thực tập Trờng Đại học Đà Nẵng
Lời nói đầu
hực hiện nhất quán chính sách phát triển nền kinh tế hàng hóa nhiều
thành phần vận động theo nền kinh tế thị trờng có sự quản lý của Nhà nớc
theo định hớng XHCN, nền kinh tế nớc ta đã đạt đợc những thành tựu kinh tế
đáng khích lệ trên bớc đờng công nghiệp hóa - hiện đại hóa, sẽ và đang từng
bớc hội nhập với kinh tế các nớc khu vực và thế giới. Cơ chế thị trờng đã tạo
cho các doanh nghiệp nhiều cơ hội và những thách thức mới để khẳng định
mình. Song cũng đặt ra trớc mắt doanh nghiệp không ít khó khăn phải vợt qua
để tồn tại. Các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế phải biết vơn lên từ
chính nội lực của bản thân, phải tạo ra đợc sức bật nội tại trong điều kiện cạnh
tranh ngày càng gay gắt. Cùng với việc hoạch định chiến lợc kinh doanh, đổi
mới về chiến lợc thị trờng, đổi mới kỹ thuật công nghệ... các doanh nghiệp còn
phải quan tâm đến công tác quản trị chi phí nhằm tối thiểu hóa chi phí, tối đa
hóa lợi nhuận. Để giảm thiểu chi phí, các doanh nghiệp phải năng động về mọi
mặt, phải áp dụng một cách tổng hợp các biện pháp, trong đó quan trọng hàng
đầu và không thể thiếu đợc là hoàn thiện công tác tổ chức kế toán trong doanh
nghiệp nói chung cũng nh công tác kế toán Nguyên vật liệu (NVL) nói riêng.
T
Trong quá trình tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh, vật liệu
chỉ tham gia vào một quá trình sản xuất, bị tiêu hao toàn bộ và chuyển toàn bộ
giá trị một lần vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ. Đối với doanh nghiệp
sản xuất sản phẩm hàng hóa, chi phí vật liệu thờng chiếm tỷ trọng rất lớn trong
toàn bộ chi phí sản xuất cũng nh giá thành sản phẩm. Để tối đa hóa lợi nhuận,
nhất thiết các doanh nghiệp phải tìm cách để giảm chi phí vật liệu một cách
hợp lý. Chính vì vậy, công tác quản lý vật liệu ở các doanh nghiệp đã và đang
đợc coi trọng. Hơn nữa, công tác kế toán NVL còn giúp cho những nhà quản
lý nắm bắt đợc thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
mình. Từ đó đa ra những quyết định đúng đắn nhằm đem lại hiệu quả trong
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Qua thời gian thực tập tại Công ty cổ phần đầu t và xuất nhập khẩu Da -


Giầy Hà Nội, một phần nào em thấy rõ hơn tầm quan trọng của công tác kế
Đỗ Cờng - 1 - Lớp KT10A1
Chuyên đề thực tập Trờng Đại học Đà Nẵng
toán đối với việc quản lý, đặc biệt là công tác kế toán NVL. Đợc sự giúp đỡ
của các anh chị phòng kế toán tài chính của công ty và đặc biệt là sự chỉ bảo
tận tình của Tiến sỹ Ngô Hà Tấn, em đã mạnh dạn đi sâu nghiên cứu đề tài:
"Kế toán Nguyên Vật Liệu tại công ty cổ phần đầu t và xuất nhập khẩu Da
giầy Hà Nội ".
Phần I
Lý luận chung về kế toán Nguyên vật liệu trong doanh
nghiệp sản xuất
I. Sự cần thiết của kế toán Nguyên vật liệu trong doanh nghiệp
1. Vị trí của NVL trong quá trình sản xuất
Vật liệu là những đối tợng lao động đợc thể hiện dới dạng vật hóa, chỉ
tham gia vào một chu kỳ sản xuất kinh doanh nhất định và toàn bộ giá trị vật
liệu đợc chuyển hết một lần vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ. Trong
quá trình tham gia vào hoạt động sản xuất, dới tác động của lao động, vật liệu
bị tiêu hao toàn bộ hoặc bị thay đổi hình thái vật chất ban đầu.
Đối với các doanh nghiệp sản xuất, chi phí các loại vật liệu thờng chiếm
tỷ trọng lớn trong toàn bộ chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm. Do đó, việc
cung cấp NVL có kịp thời hay không sẽ ảnh hởng trực tiếp đến quá trình sản
xuất sản phẩm của doanh nghiệp. Chất lợng NVL quyết định chất lợng sản
phẩm. Nói cách khác, NVL đóng một vị trí quan trọng trong việc tạo ra sản
phẩm.
Điều kiện cần và đủ để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh cần
thiết phải có 3 yếu tố cơ bản, đó là t liệu lao động, đối tợng lao động và sức lao
động. Trong doanh nghiệp sản xuất kinh doanh, NVL là đối tợng lao động, là
cơ sở vật chất chủ yếu để cấu thành nên thực thể sản phẩm. Chi phí NVL th-
ờng chiếm tỷ trọng lớn trong chi phí sản xuất và là 1 trong 3 chi phí cơ bản
quan trọng để tính giá thành sản phẩm (theo khoản mục). Nh trong sản phẩm

công nghiệp, chi phí NVL chiếm khoảng 50 - 60% chi phí sản xuất, trong sản
phẩm chế biến chi phí NVL chiếm 70 - 80%. Sự thay đổi giá trị NVL sẽ ảnh h-
Đỗ Cờng - 2 - Lớp KT10A1
Chuyên đề thực tập Trờng Đại học Đà Nẵng
ởng đến chất lợng cũng nh đến chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm, rộng
hơn nữa là ảnh hởng đến quá trình sản xuất sản phẩm. Do vậy, giảm chi phí
NVL cả về mức tiêu hao lẫn đơn giá sẽ có tác động không nhỏ tới giá thành
sản phẩm. Nói cách khác, có giảm đợc chi phí NVL mới giảm đợc chi phí sản
xuất kinh doanh, từ đó hạ giá thành sản phẩm trong trờng hợp không làm thay
đổi chất lợng sản phẩm.
Kể cả về mặt hiện vật lẫn giá trị, NVL là một trong những yếu tố không
thể thiếu đợc trong quá trình tái sản xuất nào. Dới hình thái hiện vật, NVL
biểu hiện là một bộ phận quan trọng của tài sản lu động (TSLĐ), còn dới hình
thái giá trị NVL biểu hiện là vốn lu động trong doanh nghiệp, đặc biệt là vốn
dự trữ. Do vậy quản lý NVL chính là quản lý vốn kinh doanh và tài sản của
doanh nghiệp. Tổ chức quản lý và sử dụng tốt, hợp lý NVL là rất cần thiết đối
với bất kỳ doanh nghiệp nào đặc biệt là đối với doanh nghiệp sản xuất.
2. Yêu cầu của công tác quản lý NVL
Quản lý NVL là một nhu cầu tất yếu khách quan của một doanh nghiệp
sản xuất. Có tổ chức quản lý chặt chẽ thì mới tránh đợc h hỏng mất mát, giảm
bớt rủi ro, thiệt hại trong quá trình sản xuất. Quản lý tốt NVL còn là điều kiện
xác định kết quả kinh doanh và đánh giá tài sản của đơn vị một cách đầy đủ và
xác thực, đảm bảo tính trung thực khách quan thông tin trình bày trên các báo
cáo tài chính của doanh nghiệp. Chính vì vậy, quản lý NVL phải đảm bảo yêu
cầu chặt chẽ ở các khâu: thu mua, bảo quản, tiêu dùng và dự trữ:
- NVL là tài sản dự trữ sản xuất, liên tục biến động. Các doanh nghiệp
thờng xuyên phải tiến hành mua vật liệu để đáp ứng kịp thời cho quá trình sản
xuất, chế tạo sản phẩm và các nhu cầu khác cho doanh nghiệp. ở khâu thu
mua đòi hỏi phải quản lý về khối lợng, chất lợng, quy cách, chủng loại, giá
mua và chi phí thu mua cũng nh kế hoạch thu mua theo đúng tiến độ thời gian

phù hợp với kế hoạch sản xuất của doanh nghiệp.
- Việc tổ chức tốt kho tàng bến bãi, trang bị đầy đủ các phơng tiện cân,
đo, đong, đếm, thực hiện đúng chế độ bảo quản đối với từng vật liệu, tránh h
Đỗ Cờng - 3 - Lớp KT10A1
Chuyên đề thực tập Trờng Đại học Đà Nẵng
hỏng, mất mát, hao hụt, đảm bảo an toàn là một trong các yêu cầu quản lý đối
với NVL.
- Trong khâu sử dụng đòi hỏi phải sử dụng hợp lý, tiết kiệm trên cơ sở
các định mức, dự toán chi phí nhằm hạ thấp mức tiêu hao vật liệu trong giá
thành sản phẩm, tăng thu nhập tích lũy cho doanh nghiệp. Vì vậy, trong khâu
này cần tổ chức tốt việc ghi chép, phản ánh tình hình xuất dùng và sử dụng vật
liệu trong quá trình sản xuất.
- ở khâu dự trữ, doanh nghiệp phải xác định đợc mức dự trữ tối đa, tối
thiểu cho từng loại NVL để đảm bảo cho quá trình sản xuất đợc bình thờng,
không bị ngừng trệ, gián đoạn do việc cung ứng không kịp thời hoặc gây tình
trạng ứ đọng vốn do dự trữ quá nhiều.
3. Vai trò kế toán NVL trong tổ chức quản lý NVL
Để đạt đợc hiệu quả cao nhất trong tất cả các mục tiêu kinh doanh của
doanh nghiệp, kế toán với t cách là công cụ quản lý tài chính đắc lực đang
ngày một củng cố và hoàn thiện sẽ giúp doanh nghiệp vơn tới mục tiêu đề ra.
Bởi kế toán là công cụ không thể thiếu đợc trong hệ thống công cụ quản lý
kinh tế, kế toán là khoa học thu nhận, xử lý cung cấp các thông tin tài chính
trong doanh nghiệp nhằm kiểm tra, giám sát toàn bộ hoạt động kinh tế, tài
chính của đơn vị. Kế toán NVL cũng là việc ghi chép phản ánh chi tiết, tổng
hợp số liệu, giá trị về tình hình thu mua, vận chuyển, bảo quản dự trữ, tình
hình nhập xuất - tồn kho của NVL.
Để đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh đợc thờng xuyên liên tục
đạt hiệu quả cao, NVL phải đợc cung cấp đầy đủ, đúng chủng loại, mẫu mã,
chất lợng, quy cách sản phẩm... một cách kịp thời. Kế toán NVL giúp cho
những nhà quản lý nắm bắt đợc thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh nói

chung của doanh nghiệp mình và các thông tin về tất cả các mặt của NVL nói
riêng nh: số lợng, chủng loại, mẫu mã, giá cả, thời hạn sử dụng... Từ đó đa ra
biện pháp tổ chức, quản lý, sử dụng thích hợp để quá trình sản xuất luôn nhịp
nhàng thông suốt và đem lại hiệu quả cao cho doanh nghiệp.
Đỗ Cờng - 4 - Lớp KT10A1
Chuyên đề thực tập Trờng Đại học Đà Nẵng
4. Nhiệm vụ của kế toán NVL
Để đáp ứng đợc yêu cầu quản lý, kế toán NVL trong doanh nghiệp sản
xuất cần thực hiện tốt các nhiệm vụ sau:
- Thực hiện việc đánh giá, phân loại phù hợp với các nguyên tắc, yêu
cầu quản lý của Nhà nớc và của doanh nghiệp.
- Tổ chức chứng từ tài khoản kế toán, sổ sách kế toán phù hợp với ph-
ơng pháp kế toán hàng tồn kho áp dụng trong doanh nghiệp để ghi chép, phân
loại, tổng hợp số liệu về tình hình hiện có và sự biến động tăng giảm của NVL
trong quá trình hoạt động sản xuất, cung cấp kịp thời để tập hợp chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm.
- Tham gia việc phân tích đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch thu
mua và sử dụng NVL.
II. Phân loại và đánh giá NVL
1. Phân loại
Trong các doanh nghiệp sản xuất vật liệu bao gồm rất nhiều loại với
các nội dung kinh tế, công dụng và tính năng lý hoá học khác nhau và
thờng xuyên có sự biến động tăng giảm trong quá trình sản xuất kinh
doanh. Để thuận lợi cho quá trình quản lý một cách chặt chẽ và tổ chức
hạch toán tới chi tiết từng loại vật liệu đảm bảo hiệu quả sử dụnh trong sản
xuất thì Doanh nghiệp cần phải tiến hành phân loại vật liệu. Phân loại vật
liệu là quá trình sắp xếp vật liệu theo từng loại, từng nhóm trên một căn cứ
nhất định nhng tuỳ thuộc vào từng loại hình cụ thể của từng Doanh nghiệp
theo từng loại hình sản xuất, theo nội dung kinh tế và công dụng của vật
liệu trong quá trình sản xuất kinh doanh. Hiện nay các Doanh nghiệp thờng

căn cứ vào nội dung kinh tế và công dụng của vật liệu trong quá trình sản
xuất kinh doanh để phân chia vật liệu thành các loại sau:
Đỗ Cờng - 5 - Lớp KT10A1
Chuyên đề thực tập Trờng Đại học Đà Nẵng
* Nguyên liệu, vật liệu chính: là đối tợng lao động chủ yếu của
Công ty và là cơ sở vật chất chủ yếu cấu thành nên thực thể vật chất chủ
yếu của sản phẩm nh: xi măng, sắt thép trong xây dựng cơ bản, vải trong
may mặc.... NVL chính dùng vào sản xuất sản phẩm hình thành nên chi phí
NVL trực tiếp.
* Vật liệu phụ: cũng là đối tợng lao động, chỉ có tác dụng phụ trợ
trong sản xuất đợc dùng với vật liệu chính làm tăng chất lợng sản phẩm,
nh hình dáng màu sắc hoàn chỉnh sản phẩm hoặc phục vụ cho công việc
quản lý sản xuất. Vật liệu phụ bao gồm: thuốc nhuộm, thuốc tẩy, sơn các
loại, các loại phụ gia bêtông, dầu mỡ bôi trơn, xăng chạy máy....
* Nhiên liệu: là những vật liệu đợc sử dụng để phục vụ cho công
nghệ sản xuất sản phẩm, kinh doanh nh phơng tiện vận tải, máy móc thiết
bị hoạt động trong quá trình sản xuất. Nhiên liệu bao gồm các loại nh:
xăng dầu chạy máy, than củi, khí ga...
* Phụ tùng thay thế: là các chi tiết phụ tùng, sử dụng để thay thế
sửa chữa các loại máy móc thiết bị sản xuất, phơng tiện vận tải.
* Vật liệu và thiết bị xây dựng cơ bản: bao gồm các loại vật liệu và
thiết bị, phơng tiện lắp đặt vào các công trình xây dựng cơ bản của Doanh
nghiệp xây lắp.
* Vật liệu khác: là các loại vật liệu còn đợc xét vào các loại kể trên
nh phế liệu thu hồi từ thanh lý tài sản cố định, từ sản xuất kinh doanh nh
bao bì, vật đóng gói
* Phế liệu: là những loại vật liệu thu đợc trong quá trình sản xuất,
thanh lý tài sản có thể sử dụng hay bán ra ngoài.( phôi bào, vải vụn )
Đỗ Cờng - 6 - Lớp KT10A1
Chuyên đề thực tập Trờng Đại học Đà Nẵng

Vì vậy căn cứ vào mục đích và nơi sử dụng NVL thì toàn bộ NVL
của Doanh nghiệp đợc chia thành NVL dùng trực tiếp vào sản xuất kinh
doanh và NVL dùng vào các nhu cầu khác.
Tuỳ thuộc vào yêu cầu quản lý và hạch toán chi tiết của từng Doanh
nghiệp mà trong từng loại vật liệu nêu trên lại đợc chia thành từng nhóm,
từng quy cách từng loại một cách chi tiết hơn.
2. Đánh giá
Đánh giá NVL là xác định giá trị của chúng theo một nguyên tắc
nhất định. Theo quy định hiện hành, kế toán nhập xuất tồn kho NVL phải
phản ánh theo giá thực tế, khi xuất kho cũng phải xác định theo giá thực tế
xuất kho theo đúng phơng pháp quy định. Tuy nhiên trong không ít Doanh
nghiệp để đơn giản và giảm bớt khối lợng ghi chép, tính toán hàng ngày có
thể sử dụng giá hạch toán để hạch toán tình hình nhập xuất vật liệu.
Nh vậy, để đánh giá vật liệu các Doanh nghiệp thờng dùng tiền để
biểu hiện giá trị của chúng. Trong công tác hạch toán ở các đơn vị sản xuất
thì vật liệu đợc đánh giá theo hai phơng pháp chính:
- Đánh giá vật liệu theo giá thực tế.
- Đánh giá vật liệu theo giá hạch toán.
2.1 Đối với NVL nhập kho
Do áp dụng luật thuế GTGT từ ngày 1/1/1999 làm cho việc hạch toán
giá NVL đầu vào có sự thay đổi, cụ thể:
Đối với NVL mua ngoài: giá thực tế nhập kho từ giá mua ghi trên
hóa đơn (bao gồm cả thuế nhập khẩu, thuế khác nếu có) cộng các chi phí thu
mua thực tế (chi phí vận chuyển, bốc xếp...) trừ đi các khoản giảm giá hàng
mua đợc hởng (nếu có).
Đỗ Cờng - 7 - Lớp KT10A1
Chuyên đề thực tập Trờng Đại học Đà Nẵng
Nếu doanh nghiệp áp dụng phơng pháp khấu trừ VAT thì giá trong hóa
đơn là giá mua cha có thuế VAT.
Nếu doanh nghiệp áp dụng phơng pháp trực tiếp thì là tổng giá thanh

toán.
Đối với vật liệu tự gia công chế biến: giá thực tế nhập kho là giá thực
tế của vật liệu xuất thuê ngoài gia công chế biến với số tiền phải trả cho ngời
nhận gia công chế biến, với chi phí vận chuyển bốc dỡ đến nơi thuê chế biến
và từ nơi đó về doanh nghiệp, các khoản hao hụt trong định mức...
Đối với NVL nhận góp vốn liên doanh: giá thực tế nhập kho là giá
thỏa thuận do các bên xác định.
Đối với phế liệu: Giá ớc tính thực tế có thể sử dụng đợc hay giá trị
thu hồi tối thiểu.
Đối với NVL đợc tặng, thởng: giá thực tế tính theo giá thị trờng tơng
đơng cộng chi phí tiếp nhận (nếu có).
2.2 Đối với NVL xuất kho
Đối với NVL xuất dùng trong kỳ, tùy theo đặc điểm hoạt động của từng
doanh nghiệp, yêu cầu quản lý và trình độ của cán bộ kế toán có thể sử dụng
một trong các phơng pháp sau theo nguyên tắc nhất quán trong hạch toán, nếu
có thay đổi phải giải thích rõ ràng.
* Phơng pháp giá đơn vị bình quân: Theo phơng pháp này, giá thực tế
NVL xuất dùng trong kỳ đợc tính theo giá trị bình quân (bình quân cả kỳ dự
trữ; bình quân cuối kỳ trớc hoặc bình quân sau mỗi lần nhập)
Giá thực tế
=
Số lợng
*
Giá đơn vị
NVL xuất dùng NVL xuất dùng bình quân
Trong đó:

Giá đơn vị bquân
=
Giá thực tế NVL tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ

Cả kỳ dự trữ Lợng thực tế NVL tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ
Đỗ Cờng - 8 - Lớp KT10A1
Chuyên đề thực tập Trờng Đại học Đà Nẵng
Phơng pháp này tuy đơn giản, dễ làm nhng độ chính xác không cao.
Hơn nữa, công việc tính toán dồn vào cuối tháng, gây ảnh hởng đến công tác
quyết toán nói chung.

Giá đơn vị bquân
=
Giá thực tế NVL tồn đầu kỳ (hoặc cuối kỳ trớc)
Cuối kỳ trớc
Lợng thực tế NVL tồn đầu kỳ (hoặc cuối kỳ trớc)
Phơng pháp này dù khá đơn giản và phản ánh kịp thời tình hình biến
động NVL trong kỳ song không chính xác vì không tính đến sự biến động của
giá cả NVL kỳ này.

Giá đơn vị bquân
=
Giá thực tế NVL tồn kho sau mỗi lần nhập
sau mỗi lần nhập Lợng thực tế NVL tồn kho sau mỗi lần nhập
Phơng pháp này khắc phục đợc những nhợc điểm của cả 2 phơng pháp
trên, vừa chính xác, vừa cập nhật. Nhợc điểm của phơng pháp này là tốn nhiều
công sức, tính toán nhiều lần.
* Phơng pháp nhập trớc xuất trớc (FIFO - First In First Out): Theo
phơng pháp này, giả thiết rằng số NVL nào nhập trớc thì xuất trớc, xuất hết số
nhập trớc mới đến số nhập sau theo giá thực tế của từng số hàng xuất. Nói
cách khác, giá thực tế của NVL mua trớc sẽ đợc dùng làm giá để tính giá thực
tế NVL xuất trớc và do vậy, giá trị NVL tồn kho cuối kỳ sẽ là giá thực tế của
số NVL mua vào sau cùng. Phơng pháp này thích hợp trong trờng hợp giá cả
ổn định hoặc có xu hớng giảm.

* Phơng pháp nhập sau xuất trớc (LIFO - Last In First Out): Phơng
pháp này giả định những NVL mua sau cùng sẽ đợc xuất trớc tiên, ngợc với
phơng pháp trên. Phơng pháp này thích hợp trong trờng hợp lạm phát.
* Phơng pháp trực tiếp (Phơng pháp giá thực tế đích danh): Theo ph-
ơng pháp này NVL đợc xác định giá trị theo đơn chiếc hay từng lô và giữ
nguyên từ lúc nhập vào kho cho đến lúc xuất dùng (trừ trờng hợp điều chỉnh).
Khi xuất NVL nào sẽ tính theo giá thực tế của NVL đó. Phơng pháp này thờng
sử dụng với các loại NVL có giá trị cao và có tính tách biệt.
Đỗ Cờng - 9 - Lớp KT10A1
Chuyên đề thực tập Trờng Đại học Đà Nẵng
* Phơng pháp giá hạch toán: Theo phơng pháp này, toàn bộ NVL biến
động trong kỳ đợc tính theo giá hạch toán (giá kế hoạch hoặc một loại giá ổn
định trong kỳ). Cuối kỳ, kế toán sẽ tiến hành điều chỉnh từ giá hạch toán sang
giá thực tế theo công thức:
Giá thực tế NVL xuất dùng
=
Giá hạch toán NVL xuất
*
Hệ số giá
(hoặc tồn kho cuối kỳ) dùng (hoặc tồn kho cuối kỳ) NVL
Trong đó:
Hệ số giá
= Giá thực tế NVL tồn kho đầu kỳ và nhập trong kỳ
NVL Giá hạch toán NVL tồn kho đầu kỳ và nhập trong kỳ
Hệ số giá có thể tính cho từng loại, từng nhóm hoặc từng thứ NVL chủ
yếu vào yêu cầu và trình độ quản lý. Đối với những doanh nghiệp có tình hình
nhập xuất NVL phức tạp thì đây là phơng pháp có hiệu quả.
III. Kế toán chi tiết NVL
1. Thủ tục chứng từ nhập, xuất NVL
- Nhập kho NVL: căn cứ vào kế hoạch sản xuất kinh doanh, doanh

nghiệp tiến hành ký kết hợp đồng kinh tế với các nhà cung cấp để mua NVL.
Trên cơ sở hợp đồng đã ký, nhà cung cấp tiến hành giao hàng, doanh nghiệp
tiến hành kiểm nghiệm trớc khi nhập kho, phòng kế hoạch lập phiếu nhập kho
gồm 3 liên (1 liên phòng kế hoạch giữ, 1 liên thủ kho giữ, 1 liên cán bộ mua
vật t giữ). Thủ kho ghi số lợng thực nhập và cùng ngời nhập kho ký vào phiếu
nhập kho, sau đó giữ lại liên 2 để ghi thẻ trớc khi chuyển lên phòng kế toán.
- Xuất kho: dùng cho sản xuất là mục đích chủ yếu. Phiếu xuất kho do
bộ phận xin lĩnh hoặc phòng cung ứng lập thành 3 liên. Sau khi lập xong, phụ
trách bộ phận sử dụng, bộ phận cung ứng ký và giao cho ngời cầm phiếu
xuống kho lĩnh. Thủ kho ghi số lợng thực xuất của từng thứ NVL và ghi ngày -
tháng - năm xuất kho, sau đó cùng ngời nhận vật t ký tên vào phiếu. Thủ kho
giữ lại liên 2 để ghi thẻ kho trớc khi chuyển lên phòng kế toán để ghi sổ kế
toán. Liên 1 lu ở bộ phận lập phiếu và liên 3 ngời nhận vật t giữ để ghi sổ bộ
phận sử dụng.
Đỗ Cờng - 10 - Lớp KT10A1
Chuyên đề thực tập Trờng Đại học Đà Nẵng
2. Sổ kế toán chi tiết NVL
Doanh nghiệp áp dụng phơng pháp kế toán chi tiết nào thì sử dụng sổ kế
toán chi tiết phù hợp:
- Thẻ kho
- Sổ chi tiết NVL
- Bảng kê nhập, bảng kê xuất
- Bảng lũy kế nhập - xuất
- Báo cáo nhập - xuất - tồn
- Sổ đối chiếu luân chuyển
- Sổ số d
3. Các phơng pháp kế toán chi tiết NVL
* Phơng pháp ghi thẻ song song
- Tại kho: Thủ kho dùng thẻ kho để phản ánh tình hình nhập, xuất, tồn
NVL về mặt số lợng. Mỗi chứng từ ghi một dòng vào thẻ kho. Thẻ đợc mở cho

từng danh điểm NVL.
- Tại phòng kế toán: Định kỳ nhân viên kế toán xuống kho kiểm tra việc
ghi chép của thủ kho trên thẻ kho sau đó ký xác nhận vào thẻ kho. Đồng thời
mang chứng từ về phòng kế toán, điền đơn giá tính thành tiền trên chứng từ
sau đó ghi số lợng, giá trị nhập kho, xuất kho vào sổ chi tiết vật t. Cuối tháng
kế toán căn cứ vào sổ chi tiết để lập bảng tổng hợp chi tiết cho từng loại vật t.
Sơ đồ: Quy trình hạch toán chi tiết NVL theo phơng pháp thẻ song song
Ghi chú: : Ghi hàng ngày
: Đối chiếu, kiểm tra
Đỗ Cờng - 11 - Lớp KT10A1
Phiếu nhập
Phiếu xuất
Bảng tổng hợp
nhập - xuất - tồn
Thẻ kho
Thẻ (sổ)
chi tiết NVL
Kế toán tổng hợp
Chuyên đề thực tập Trờng Đại học Đà Nẵng
: Ghi cuối tháng
Ưu điểm: Ghi chép đơn giản, dễ đối chiếu, kiểm tra.
Nh ợc điểm : Việc ghi chép giữa kho và phòng kế toán còn trùng lặp về
chỉ tiêu số lợng. Ngoài ra việc kiểm tra đối chiếu chủ yếu đợc tiến hành vào
cuối tháng, do vậy hạn chế chức năng kiểm tra kịp thời của kế toán.
Phạm vi áp dụng: áp dụng thích hợp với doanh nghiệp quy mô nhỏ, có ít
chủng loại NVL, khối lợng nghiệp vụ nhập xuất ít.
* Phơng pháp sổ đối chiếu luân chuyển
- Tại kho: Thủ kho mở thẻ kho cho từng thứ vật t và ghi chép tơng tự
nh phơng pháp thẻ song song.
- Tại phòng kế toán: kế toán xuống kho kiểm tra việc ghi chép của thủ

kho trên thẻ kho và ký xác nhận vào thẻ kho. Sau đó mang phiếu nhập xuất về
phòng kế toán, điền đơn giá tính thành tiền đồng thời căn cứ vào phiếu nhập,
xuất lập bảng kê nhập, xuất. Cuối tháng căn cứ vào bảng kê nhập xuất để ghi
vào sổ đối chiếu luân chuyển theo số lợng và giá trị mỗi thứ NVL đợc ghi một
dòng trên sổ đối chiếu luân chuyển.
Sơ đồ: Trình tự ghi sổ theo phơng pháp thẻ sổ đối chiếu luân chuyển
Ghi chú:
: Ghi hàng ngày
: Đối chiếu, kiểm tra
: Ghi cuối tháng
Ưu điểm: Việc kiểm tra đối chiếu số liệu giữa kho và phòng kế toán t-
ơng đối thuận lợi, đơn giản.
Đỗ Cờng - 12 - Lớp KT10A1
Bảng kê nhập
Phiếu nhập
Phiếu xuất
Thẻ kho
Bảng kê xuất
Sổ đối chiếu luân chuyển
Kế toán tổng hợp
Chuyên đề thực tập Trờng Đại học Đà Nẵng
Nh ợc điểm : Việc ghi sổ vẫn trùng lặp về chỉ tiêu số lợng giữa kho và
phòng kế toán. Việc kiểm tra, đối chiếu chỉ đợc tiến hành vào cuối tháng.
Phạm vi áp dụng: áp dụng cho các doanh nghiệp quy mô vừa, không có
nhiều nghiệp vụ nhập, xuất.
* Phơng pháp sổ số d
- Tại kho: Thủ kho mở thẻ kho để phản ánh số lợng nhập, xuất, tồn của
từng thứ NVL sau đó căn cứ vào số lợng tồn trên từng thẻ kho, thủ kho ghi vào
sổ số d (cột số lợng) cho từng thứ NVL rồi chuyển về phòng kế toán.
- Tại phòng kế toán: định kỳ 3 hoặc 5 ngày, kế toán xuống kho kiểm tra

việc ghi chép của thủ kho trên thẻ kho, ký xác nhận vào thẻ kho và mang
phiếu nhập, xuất về phòng kế toán, phân loại phiếu nhập, xuất, ghi đơn giá
tính thành tiền. Đồng thời căn cứ vào phiếu nhập, xuất lập phiếu giao nhận
chứng từ nhập, xuất. Cuối tháng lấy số liệu của 2 phiếu giao nhận trên ghi vào
bảng tổng hợp nhập, xuất, tồn theo chỉ tiêu giá trị. Mỗi loại NVL đợc ghi 1
dòng trên sổ, đồng thời kế toán căn cứ vào số lợng tồn trên sổ số d tính ra số l-
ợng tiền tồn của từng thứ NVL, giá trị tồn kho từng thứ NVL trên sổ số d sẽ đ-
ợc đối chiếu với bảng tổng hợp nhập - xuất - tồn (cột tồn).
Sơ đồ: Quy trình hạch toán chi tiết NVL theo phơng pháp sổ số d
Ghi chú:
: Ghi hàng ngày
: Đối chiếu, kiểm tra
: Ghi cuối tháng
Đỗ Cờng - 13 - Lớp KT10A1
Phiếu nhập
Phiếu xuất
Thẻ kho
Phiếu giao nhận
chứng từ nhập
Phiếu giao nhận
chứng từ xuất
Bảng tổng hợp
nhập - xuất - tồn
Sổ số dư
Chuyên đề thực tập Trờng Đại học Đà Nẵng
Ưu điểm: Tránh đợc sự ghi chép trùng lặp giữa kho và phòng kế toán,
giảm bớt đợc khối lợng ghi chép kế toán công việc đợc tiến hành đều trong
tháng.
Nh ợc điểm : Do kế toán chỉ theo dõi về mặt giá trị nên muốn biết số
hiện có và tình hình tăng giảm của từng thứ NVL về mặt hiện vật nhiều khi

phải xem số liệu trên thẻ kho. Hơn nữa, việc kiểm tra phát hiện sai sót nhầm
lẫn giữa kho và phòng kế toán gặp nhiều khó khăn.
Phạm vi áp dụng: áp dụng phù hợp với các doanh nghiệp có quy mô lớn,
có mật độ nhập, xuất NVL nhiều. Doanh nghiệp đã xây dựng đợc hệ thống
danh điểm NVL hợp lý, trình độ kế toán vững vàng.
IV. Kế toán tổng hợp NVL
1. Đối với doanh nghiệp kế toán hàng tồn kho theo phơng pháp kê
khai thờng xuyên
- Phơng pháp kê khai thờng xuyên là phơng pháp theo dõi và phản ánh
tình hình hiện có, biến động tăng, giảm NVL một cách thờng xuyên, liên tục.
Phơng pháp này có độ chính xác cao và tại bất kỳ tại thời điểm nào kế toán
cũng có thể xác định đợc lợng nhập, xuất, tồn kho từng loại NVL.
- Để hạch toán NVL kế toán sử dụng các TK:
* TK 152 Nguyên liệu, vật liệu : TK này dùng theo dõi giá trị hiện
có, tình hình tăng, giảm, tồn kho các loại NVL của doanh nghiệp theo giá thực
tế. TK này có thể mở chi tiết theo từng loại, nhóm, thứ... tùy theo yêu cầu quản
lý và phơng tiện tính toán.
Bên Nợ: Phản ánh các nghiệp vụ phát sinh làm tăng NVL tại kho trong
kỳ (mua ngoài, tự sản xuất, nhận vốn góp, phát hiện thừa, đánh giá tăng...)
Bên Có: Phản ánh các nghiệp vụ phát sinh giảm NVL tại kho trong kỳ
(xuất dùng, xuất bán, góp liên doanh, thiếu hụt, chiết khấu...)
D Nợ: Giá thực tế của nguyên vật liệu tồn kho.
* TK 151 Hàng mua đi đ ờng: TK này dùng theo dõi các loại NVL,
công cụ, dụng cụ, hàng hóa... mà doanh nghiệp đã mua hay chấp nhận mua, đã
Đỗ Cờng - 14 - Lớp KT10A1
Chuyên đề thực tập Trờng Đại học Đà Nẵng
thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp nhng cuối tháng cha về nhập kho (kể cả
số đang gửi kho ngời bán)
Bên Nợ: Phản ánh giá trị hàng đi đờng cuối tháng cha về hoặc đã về tới
doanh nghiệp nhng đang chờ làm thủ tục nhập kho.

Bên Có: Phản ánh giá trị hàng đi đờng kỳ trớc đã nhập kho hay chuyển
giao cho các bộ phận sử dụng hoặc cho khách hàng.
D Nợ: Giá trị hàng đang đi đờng.
* TK 133 Thuế GTGT đ ợc khấu trừ: TK này dùng để phản ánh giá
trị thuế GTGT đầu vào đợc khấu trừ, đã khấu trừ và còn đợc khấu trừ.
Bên Nợ: Phản ánh số thuế GTGT đầu vào đợc khấu trừ
Bên Có: Số thuế GTGT đầu vào đã khấu trừ
Kết chuyển số thuế GTGT đầu vào không đợc khấu trừ, số
thuế đầu vào hàng trả lại.
D Nợ: Số thuế GTGT đầu vào còn đợc khấu trừ, số thuế GTGT đầu vào
đợc hoàn lại nhng Ngân sách Nhà nớc cha hoàn trả.
Ngoài ra trong quá trình hạch toán, kế toán còn sử dụng một số tài
khoản liên quan khác nh: TK 331; 111; 112; 141; 311...
1.1 Kế toán biến động tăng NVL
* Đối với các doanh nghiệp tính thuế VAT theo phơng pháp khấu
trừ
Trờng hợp mua ngoài, hàng và hóa đơn cùng về: căn cứ vào hóa đơn
mua hàng, biên bản kiểm nhận và phiếu nhập kho, kế toán ghi:
Nợ TK 152 (chi tiết từng loại NVL): Giá thực tế vật liệu
Nợ TK 133 (1331): Thuế VAT đợc khấu trừ
Có TK liên quan (331; 111; 112; 141...): Tổng giá thanh toán
Số chiết khấu thanh toán hàng mua
Nợ TK 331; 111; 112; 1388
Đỗ Cờng - 15 - Lớp KT10A1
Chuyên đề thực tập Trờng Đại học Đà Nẵng
Có TK 711
Trờng hợp hàng thừa so với hóa đơn
Về nguyên tắc, khi phát hiện thừa phải làm văn bản báo cáo cho các bên
liên quan biết để cùng xử lý. Về mặt kế toán ghi nh sau:
- Nếu nhập kho toàn bộ:

Nợ TK 152 (chi tiết NVL): Trị giá toàn bộ số hàng (giá không thuế)
Nợ TK 133 (1331): Thuế VAT tính theo số hóa đơn
Có TK 331: Trị giá thanh toán theo hóa đơn
Có TK 3381: Trị giá số hàng thừa cha có thuế VAT
Căn cứ vào quyết định xử lý:
* Nếu trả lại cho ng ời bán :
Nợ TK 3381: Trị giá hàng thừa đã xử lý
Có TK 152 (chi tiết NVL): Trả lại số thừa
* Nếu đồng ý mua tiếp số thừa:
Nợ TK 3381: Trị giá hàng thừa (giá cha có thuế VAT)
Nợ TK 133: Thuế VAT của số hàng thừa
Có TK 331: Tổng giá thanh toán số hàng thừa
* Nếu thừa không rõ nguyên nhân ghi tăng thu nhập:
Nợ TK 3381: Trị giá hàng thừa (giá cha có thuế VAT)
Có TK 721: Số thừa không rõ nguyên nhân
- Nếu nhập kho theo số hóa đơn: ghi nhận số nhập nh trờng hợp 1 ở
trên. Số thừa coi nh giữ hộ ngời bán và ghi: Nợ TK 002. Khi xử lý số thừa ghi:
Có TK 002
Đồng thời căn cứ cách xử lý cụ thể hạch toán nh sau:
* Nếu đồng ý mua tiếp số thừa:
Nợ TK 152: Trị giá hàng thừa (giá cha có thuế VAT)
Nợ TK 133 (1331): Thuế VAT của số hàng thừa
Đỗ Cờng - 16 - Lớp KT10A1
Chuyên đề thực tập Trờng Đại học Đà Nẵng
Có TK 331: Tổng giá thanh toán số hàng thừa
* Nếu thừa không rõ nguyên nhân ghi tăng thu nhập:
Nợ TK 152: Trị giá hàng thừa (giá cha có thuế VAT)
Có TK 721: Số thừa không rõ nguyên nhân
Trờng hợp hàng thiếu so với hóa đơn: Kế toán chỉ ghi tăng NVL theo
trị giá hàng thực nhận, số thiếu căn cứ vào biên bản kiểm nhận thông báo cho

bên bán biết và ghi sổ:
- Khi nhập:
Nợ TK 152 (chi tiết NVL): Trị giá số thực nhập kho theo giá không
thuế VAT đầu vào
Nợ TK 1381: Trị giá số thiếu (không có thuế VAT)
Nợ TK 133 (1331): Thuế VAT theo hóa đơn
Có TK 331: Trị giá thanh toán theo hóa đơn
- Khi xử lý:
* Nếu ng ời bán giao tiếp số hàng còn thiếu :
Nợ TK 152: Ngời bán giao tiếp số thiếu
Có TK 1381: Xử lý số thiếu
* Nếu ng ời bán không còn hàng :
Nợ TK 331: Ghi giảm số tiền phải trả ngời bán
Có TK 1381: Xử lý số thiếu
Có TK 133 (1331): Thuế VAT của số hàng thiếu
* Nếu cá nhân làm mất phải bồi th ờng :
Nợ TK 1388,334: Cá nhân phải bồi thờng
Có TK 133 (1331): Thuế VAT của số hàng thiếu
Có TK 1381: Xử lý số thiếu
* Nếu thiếu không xác định đ ợc nguyên nhân :
Nợ TK 821: Số thiếu không rõ nguyên nhân
Có TK 1381: Xử lý số thiếu
Đỗ Cờng - 17 - Lớp KT10A1
Chuyên đề thực tập Trờng Đại học Đà Nẵng
Trờng hợp hàng kém phẩm chất, sai quy cách, không đảm bảo nh hợp
đồng
Số hàng này có thể đợc giảm giá hoặc trả lại cho ngời bán. Khi xuất kho
giao trả cho chủ hàng hoặc đợc giảm giá ghi:
Nợ TK 331; 111;112
Có TK 152 ( chi tết NVL)

Có TK 133 (1331): Thuế VAT của số giao trả hoặc giảm giá
Trờng hợp hàng về cha có hoá đơn: Kế toán lu phiếu nhập kho vào
tập hồ sơ Hàng cha có hóa đơn. Nếu trong tháng có hóa đơn về thì ghi sổ
bình thờng, còn nếu cuối tháng, hóa đơn vẫn cha về thì ghi sổ theo giá tạm
tính bằng bút toán:
Nợ TK 152 ( chi tết NVL)
Có TK 331-Phải trả cho ngời bán
Sang tháng sau, khi hóa đơn về sẽ điều chỉnh theo giá thực tế bằng một
trong ba cách:
Cách 1: Xóa giá tạm tính bằng bút toán đỏ rồi ghi giá thực tế bằng bút
toán thờng
Cách 2: Ghi số chênh lệch giữa giá tạm tính với giá thực tế bằng bút
toán đỏ (nếu giá tạm tính > giá thực tế) hoặc bằng bút toán thờng (nếu giá tạm
tính < giá thực tế)
Cách 3: Dùng bút toán đảo ngợc để xóa bút toán theo giá tạm tính đã
ghi, ghi lại giá thực tế bằng bút toán đúng nh bình thờng.
Trờng hợp hóa đơn về nhng hàng cha về: Kế toán lu hóa đơn vào tập
hồ sơ Hàng đang đi đờng. Nếu trong tháng hàng về thì ghi sổ bình thờng,
còn nếu cuối tháng vẫn cha về thì ghi:
Nợ TK 151: Trị giá hàng mua theo hóa đơn (không có thuế VAT)
Nợ TK 1331: Thuế VAT đợc khấu trừ
Có TK liên quan (331; 111; 112; 141...)
Đỗ Cờng - 18 - Lớp KT10A1
Chuyên đề thực tập Trờng Đại học Đà Nẵng
Sang tháng sau khi hàng về ghi:
Nợ TK 152: Nếu nhập kho (chi tiết NVL)
Nợ TK 621; 627: Xuất cho sản xuất ở phân xởng
Có TK 151: Hàng đi đờng kỳ trớc đã về
Trờng hợp NVL tự chế nhập kho hoặc thuê ngoài gia công chế biến
Nợ TK 152 (chi tiết NVL)

Có TK 154: NVL thuê ngoài gia công hay tự chế nhập kho
Các trờng hợp tăng NVL khác
Nợ TK 152 (chi tiết NVL): Giá thực tế NVL tăng thêm
Có TK 411: Nhận cấp phát, viện trợ, tặng thởng, nhận vốn góp
liên doanh...
Có TK 412: Đánh giá tăng NVL
Có TK 336: Vay lẫn nhau trong các đơn vị nội bộ
Có TK 642: Thừa trong định mức tại kho
Có TK 3381: Thừa ngoài định mức chờ xử lý
Có TK 621; 627; 641; 642; 154; 721: Dùng không hết hoặc thu
hồi phế liệu nhập kho
Có TK 222; 128: Nhận lại vốn góp liên doanh
Có TK 241: Nhập kho thiết bị XDCB, hoặc thu hồi phế liệu từ
XDCB; sửa chữa lớn TSCĐ
* Đối với doanh nghiệp tính thuế VAT theo phơng pháp trực tiếp
Đối với các đơn vị tính thuế VAT theo phơng pháp trực tiếp, do phần
thuế VAT đợc tính vào giá thực tế NVL nên khi mua ngoài kế toán ghi vào TK
152 theo tổng giá thanh toán
Nợ TK 152 (chi tiết NVL): Giá thực tế NVL mua ngoài
Có TK liên quan (331; 111; 112; 141; 311...)
Số giảm giá hàng mua, hàng mua trả lại:
Nợ TK liên quan (331; 111; 112; 1388...)
Có TK 152 (chi tiết NVL)
Đỗ Cờng - 19 - Lớp KT10A1
Chuyên đề thực tập Trờng Đại học Đà Nẵng
Số chiết khấu thanh toán đợc hởng khi mua hàng:
Nợ TK liên quan (331; 111; 112; 1388...)
Có TK 711
1.2 Kế toán biến động giảm NVL
NVL trong doanh nghiệp giảm chủ yếu do xuất sử dụng cho sản xuất

kinh doanh, phần còn lại có thể xuất bán, xuất góp vốn liên doanh... Mọi trờng
hợp giảm NVL đều ghi theo giá thực tế ở bên Có của TK 152.
Xuất NVL cho sản xuất kinh doanh
Nợ TK 621 ( chi tiết đối tợng): Xuất trực tiếp chế tạo sản phẩm hay
thực hiện các lao vụ, dịch vụ
Nợ TK 627 (6272 - chi tiết phân xởng): Xuất dùng chung cho phân x-
ởng sản xuất
Nợ TK 641 (6412): Xuất phục vụ cho bán hàng
Nợ TK 642 (6422): Xuất cho nhu cầu quản lý doanh nghiệp
Nợ TK 241: Xuất cho XDCB hoặc sửa chữa TSCĐ
Có TK 152 (chi tiết NVL): Giá thực tế NVL xuất dùng
Xuất góp vốn liên doanh: Căn cứ vào giá thực tế của NVL xuất góp
vốn và trị giá vốn góp đợc liên doanh chấp nhận, phần chênh lệch giữa giá
thực tế và giá trị vốn góp sẽ đợc phản ánh vào TK 412 Chênh lệch đánh giá
lại tài sản
Nợ TK 222: Giá trị vốn góp liên doanh dài hạn
Nợ TK 128: Giá trị vốn góp liên doanh ngắn hạn
Nợ (hoặc Có) TK 412: Phần chênh lệch
Có TK 152 (chi tiết NVL): Giá thực tế NVL xuất góp vốn
Xuất thuê ngoài gia công chế biến
Nợ TK 154: Giá thực tế NVL xuất chế biến
Có TK 152 (chi tiết NVL): Giá thực tế
Giảm do cho vay tạm thời
Đỗ Cờng - 20 - Lớp KT10A1
Chuyên đề thực tập Trờng Đại học Đà Nẵng
Nợ TK 138 (1388): Cho các cá nhân, tập thể vay tạm thời
Nợ TK 136 (1368): Cho vay nội bộ tạm thời
Có TK 152 (chi tiết NVL): Giá thực tế NVL cho vay
Giảm do các nguyên nhân khác (nhợng bán, trả lơng, trả thởng, biếu
tặng, phát hiện thiếu...)

Nợ TK 632: Nhợng bán, xuất trả lơng, thởng, biếu tặng...
Nợ TK 642: Thiếu trong định mức tại kho
Nợ TK 1381: Thiếu không rõ nguyên nhân chờ xử lý
Nợ TK 1388; 334: Thiếu cá nhân phải bồi thờng
Nợ TK 412: Phần chênh lệch giảm giá do đánh giá lại
Có TK 152 (chi tiết NVL): Giá thực tế NVL thiếu
Có thể khái quát phơng pháp kế toán tổng hợp nhập xuất NVL theo ph-
ơng pháp KKTX bằng sơ đồ sau:
Sơ đồ: Hạch toán tổng quát NVL theo phơng pháp KKTX
(Tính thuế VAT theo phơng pháp khấu trừ)
Đỗ Cờng - 21 - Lớp KT10A1
Chuyên đề thực tập Trờng Đại học Đà Nẵng
TK331,111,112,141,311... TK 152 TK 621
Sơ đồ: Hạch toán tổng quát NVL theo phơng pháp KKTX
(Tính thuế VAT theo phơng pháp trực tiếp)
TK331,111,112,141,311... TK152 TK 621
Đỗ Cờng - 22 - Lớp KT10A1
TK 128, 222
TK 133
Tăng do mua ngoài

Thuế VAT được
khấu trừ
Xuất để chế tạo sản phẩm

TK 627, 641, 642...
TK 151
Hàng đi đường kỳ trước

bán hàng, quản lý, XDCB


Xuất cho chi phí sx chung
TK 411
Nhận cấp phát, tặng thưởng ..

Xuất góp vốn liên doanh

TK 642, 3381
TK 154
Thừa phát hiện khi kiểm kê

Xuất thuê ngoài gia công
chế biến
TK 128, 222
TK 1381, 642
Nhận lại vốn góp liên doanh

Thiếu phát hiện khi kiểm kê

TK 412 TK 412
Đánh giá tăng
Đánh giá giảm
TK 627,641,642...
Tăng do mua ngoài
(tổng giá thanh toán)
Xuất để chế tạo sản phẩm
TK 151,411,222...
nguyên nhân khác
NVL tăng do các
Xuất cho nhu cầu khác ở PX,

Xuất phvụ bhàng, qlý, XDCB
Chuyên đề thực tập Trờng Đại học Đà Nẵng
2. Đối với doanh nghiệp kế toán theo phơng pháp KKĐK
Phơng pháp kiểm kê định kỳ là phơng pháp không theo dõi một cách th-
ờng xuyên liên tục về tình hình biến động của các loại vật t, hàng hóa, sản
phẩm trên các tài khoản phản ánh từng loại hàng tồn kho mà chỉ phản ánh giá
trị tồn kho đầu kỳ và cuối kỳ của chúng trên cơ sở kiểm kê cuối kỳ, xác định l-
ợng tồn kho thực tế và lợng xuất dùng cho sản xuất kinh doanh và các mục
đích khác. Độ chính xác của phơng pháp này không cao mặc dù tiết kiệm đợc
công sức ghi chép và nó chỉ thích hợp với các đơn vị kinh doanh những chủng
loại vật t, hàng hóa khác nhau, giá trị thấp, thờng xuyên xuất dùng, xuất bán.
* Theo phơng pháp này, kế toán sử dụng TK 611
TK 611 - Mua hàng (tiểu khoản TK 6111 - Mua NVL): Tài khoản này
dùng để theo dõi tình hình thu mua, tăng giảm NVL... theo giá thực tế (giá
mua và chi phí thu mua)
Bên Nợ: Phản ánh giá trị thực tế NVL tồn kho đầu kỳ và tăng thêm
trong kỳ.
Bên Có: Phản ánh giá trị thực tế NVL xuất dùng, xuất bán, thiếu hụt
trong kỳ và tồn kho cuối kỳ.
TK 6111 không có số d cuối kỳ
Đối với các TK phản ánh hàng tồn kho (TK 152,152...) kế toán chỉ sử
dụng ở đầu kỳ (để kết chuyển số d đầu kỳ) và cuối kỳ kế toán (để phản ánh giá
trị tồn thực tế cuối kỳ). Ngoài ra, kế toán còn sử dụng các TK khác nh phơng
pháp kê khai thờng xuyên (TK 331; 111; 112...)
* Phơng pháp hạch toán:
2.1
Đối với doanh nghiệp áp dụng tính thuế VAT theo phơng
pháp khấu trừ:
Đầu kỳ kết chuyển giá trị hàng tồn kho theo từng loại
Nợ TK 611 (6111)

Có TK 152 : NVL tồn kho
Đỗ Cờng - 23 - Lớp KT10A1
Chuyên đề thực tập Trờng Đại học Đà Nẵng
Có TK 151 : Hàng đi đờng (NVL đi đờng)
Trong kỳ, căn cứ vào hóa đơn mua hàng
Nợ TK 611 (6111): Giá thực tế NVL thu mua
Nợ TK 133 (1331): Thuế VAT đợc khấu trừ
Có TK liên quan (111; 112; 331...): Tổng giá thanh toán
Các nghiệp vụ khác làm tăng NVL trong kỳ
Nợ TK 611 (6111)
Có TK 411: Nhận vốn góp liên doanh, tặng thởng, cấp phát
Có TK 311; 336; 338: Tăng do đi vay
Có TK 128; 222: Nhận lại vốn góp ngắn hạn, dài hạn
Số giảm giá hàng mua và hàng mua trả lại trong kỳ
Nợ TK 331; 111; 112...: Số giảm giá hàng mua, hàng mua trả lại theo
tổng giá thanh toán
Có TK 133 (1331): Thuế VAT không đợc khấu trừ của số hàng
trên
Có TK 611 (6111): Trị giá mua không thuế của số hàng trên
Số chiết khấu thanh toán đợc hởng khi mua hàng
Nợ TK liên quan (111; 112; 331;1388...)
Có TK 711
Cuối kỳ căn cứ vào biên bản kiểm kê NVL tồn kho và biên bản xử lý
số mất mát thiếu hụt:
Nợ TK 152: NVL tồn kho cuối kỳ
Nợ TK 151: Hàng đi đờng cuối kỳ (NVL đi đờng)
Nợ TK 138; 334: Số thiếu hụt, mất mát cá nhân phải bồi thờng
Nợ TK 1381: Số thiếu hụt cha rõ nguyên nhân chờ xử lý
Nợ TK 642: Số thiếu hụt trong định mức
Có TK 611 (6111): Trị giá hàng tồn kho cuối kỳ và thiếu hụt

Đỗ Cờng - 24 - Lớp KT10A1
Chuyên đề thực tập Trờng Đại học Đà Nẵng
Giá trị NVL tính vào chi phí sản xuất đợc xác định bằng cách lấy tổng
số phát sinh bên Nợ TK 6111 trừ đi số phát sinh Có TK 6111, rồi phân bổ cho
các đối tợng sử dụng (dựa vào mục đích sử dụng hoặc tỷ lệ định mức...)
Nợ TK liên quan (621; 627; 641; 642)
Có TK 611 (6111)
2.2 Đối với doanh nghiệp áp dụng phơng pháp tính thuế VAT
trực tiếp
Đối với NVL mua ngoài giá thực tế gồm cả thuế VAT đầu vào, do vậy
kế toán ghi:
Nợ TK 611 (6111): Giá thực tế NVL mua ngoài
Có TK liên quan (331; 111; 112...): Tổng giá thanh toán (cả
thuế VAT, thuế nhập khẩu)
Các khoản giảm giá hàng mua và hàng mua trả lại (nếu có):
Nợ TK 331; 111; 112...
Có TK 611 (6111)
Các nghiệp vụ khác phát sinh ở thời điểm đầu kỳ, trong kỳ, cuối kỳ
hạch toán tơng tự nh doanh nghiệp áp dụng phơng pháp khấu trừ thuế để tính
VAT
Sơ đồ: Hạch toán tổng hợp NVL theo phơng pháp KKĐK
(Tính thuế VAT theo phơng pháp trực tiếp)
Đỗ Cờng - 25 - Lớp KT10A1
TK 6111
TK 151,152,153
TK 151,152,153
DĐK
Gtrị NVL, dụng cụ tăng thêm
Giảm giá hàng mua và
TK

621,627...
Giá thực tế NVL, dụng cụ
TK 111,112,331,411
đầu kỳ chưa sử dụng
Giá trị NVL, dụng cụ tồn Giá trị NVL, dụng cụ tồn
cuối kỳ
TK 111,112,331...
trong kỳ (tổng giá thanh toán)
hàng mua trả lại
xuất dùng
giảm

×