Tải bản đầy đủ (.doc) (67 trang)

Công tác kế toán thuế giá trị gia tăng (VAT) tại Công ty Da Giày Hà Nội.DOC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (552.18 KB, 67 trang )

Lời Mở Đầu
Hạch toán kế toán là một bộ phận cấu thành quan trọng của hệ thống các công
cụ quản lý kinh tế, tài chính, có vai trò tích cực trong việc quản lý và điều hànhvà kiểm
soát các hoạt động kinh tế. Với t cách là công cụ quản lý kinh tế, tài chính, kế toán là
một lĩnh vực gắn liền với hoạt động kinh tế, tài chính đảm nhiệm hệ thống tổ chức
thông tin có ích cho các hoạt động kinh tế .Vì vậy kế toán có vai trò đặc biệt quan
trọng không chỉ với hoạt động tài chính của Nhà Nớc, mà còn vô cùng cấp thiết và
quan trọng đối với hoạt động của doanh nghiệp. Luật thuế GTGT có hiệu lực thi hành
từ ngày 1/1/1999 thì trong hệ thống chế độ kế toán Việt Nam bổ xung thêm một phần
hành kế toán nữa đó là phần hành kế toán thuế GTGT. Trong suốt hơn ba năm luật thuế
đợc đa vào áp dụng tại Việt Nam bên cạnh nhng u điểm nh tăng nguồn động viên cho
NSNN ... cũng đã bộc lộ một số hạn chế nhất định đặc biệt là các quy định trong chế
độ kế toán về phần hành kế toán thuế GTGT. Trớc tình hình đó chúng ta phải có những
giải pháp nh thế nào nhằm tháo gỡ những vớng mắc để phát huy tối đa đợc vai trò quản
lý của kế toán. Từ thực tế đó tôi chọn đề tài tổ chức công tác kế toán thuế GTGT tại
Công ty Da Giày Hà Nội hy vọng sẽ góp phần giải quyết đợc một số những vớng
mắc cả về mặt lý luận và thực tế mà theo tôi là một trong những vấn đề cấp bách, trong
qua trình thực thi luật thế GTGT tại Việt Nam.
-Đề tài đợc chia thành ba chơng cụ thể.
Chơng Một Lý luận chung về thuế GTGT và kế toán thuế GTGT theo chế độ hiện
hành.
Chơng Hai Thực trạng tổ chức công tác kế toán thuế GTGT tại Công ty Da Giày
Hà Nội.
Chơng Ba Một Số ý Kiến nhằm hoàn thiện tổ chức công tác kế toán thuế GTGT tại
công ty Da Giày Hà Nội nói riêng và chế độ kế toán thuế GTGT tại các doanh nghiệp.
Đề cơng sơ bộ
Chơng I. Lý luận chung về thuế GTGT và kế toán thuế GTGT theo
chế độ hiện hành .
I . Lý luận chung về thuế GTGT
1.1 Sự cần thiết áp dụng thuế GTGT tại Việt nam .
1.1.1 Khái niệm và bản chất của GTGT và thuế GTGT


1.1..2 Khái niệm GTGT .
1.2. Khái niệm bản chất thuế GTGT .
2. Sự cần thiết áp dụng thuế GTGT tại Việt nam .
2.1 Thuế doanh thu đã bộc lộ
2.2 Do xu thế hộinhập thế giới và khu vực
2.3 Do thuế GTGT có nhiều u điểm hơn hẳn thuế doanh thu.
3. Nội dung cơ bản của Luật thuế GTGT tại Việt Nam.
II. Lý luận chung về kế toán thuế GTGT .
1. Vị trí của kế toán đối với công tác quản lý thuế GTGT .
2. Các quy định về kế toán thuế GTGT theo chế độ hiện hành.
2.1 Kế toán thuế GTGT theo phơng pháp tính trực tiếp trên GTGT
2.2 Kế toán thuế GTGT theo phơng pháp khấu trừ thuế.
Chơng II. Thực trạng công tác kế toán thuế GTGT tại Công ty Da
Giày hà nội
I. Vài nét về Công ty Da Giày Hà Nội
1. Quá trình hình thành phát triển Công ty
2. Tổ chức bộ máy quản lý tại Công Ty Da Giày
3. Tổ chức công tác kế toán .
II. Tình hình thực tế tổ chức công tác kế toán thuế GTGT tại Công ty Da Giày
Hà Nội
1. Các mức thuế suất đợc áp dụng
2. Hoá đơn, chứng từ và tài khoản sử dụng
3. Quy trình hạch toán kế toán thuế GTGT tại công ty Da Giày Hà Nội
3.1 Hạch toán thuế GTGT đầu vào
3.2 Hạch toán thuế GTGT đầu ra
3.3 Kê khai thuế
ChơngIII- Một Số ý Kiến nhằm hoàn thiện tổ chức công tác kế
toán thuế GTGT tại công ty Da Giày Hà Nội nói riêng và chế độ kế
toán thuế GTGT tại các doanh nghiệp.
I. Nhận xét chung về tổ chức công tác kế toán thuế GTGT tại CôGiaDa Giày

Hà Nội
1. Ưu điểm của công tác kế toán thuế GTGT tại Công ty.
2. Một só hạn chế của việc tổ chc công tác kế toán thuế GTGT tại Công ty
II. Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác kế toán thuế GTGT tại Công
ty DA Giày Hà Nội
Chơng một
Lý luận chung về thuế Giá trị gia tăng và kế toán Thuế
Giá trị gia tăng
1. Lý luận chung về thuế Giá trị gia tăng
1.1.1 Lịch sử ra đời và phát triển của thuế Giá trị gia tăng
Thuế Giá trị gia tăng là một loại thuế gián thu tính trên khoản giá trị tăng thêm
của hàng hoá, dịch vụ phát sinh trong quá trình từ sản xuất, lu thông đến tiêu dùng.
Thuế Giá trị gia tăng có nguồn gốc từ thuế doanh thu và ngời đầu tiên nghiên
cứu đa ra loại thuế này vào năm 1918 là một ngời Đức tên là Carl friendrch Vol
Siemens (thuộc gia đình sấng lập Công ty Siemens - một tập đoàn công nghiệp hàng
đầu của đức). Mặc dầu vậy, ông không thuyết phục đợc chính phủ áp dụng loại thuế
này. Năm 1947, thuế Giá trị gia tăng đợc đề cập trong tác phẩm về cải tổ hệ
thống thuế của nhà kinh tế ngời Mỹ tên là Chao. Năm 1953 ở Nhật ngời ta cũng đã
nghiên cứu và đa ra một bộ luật về Thuế Giá trị gia tăng nhng khi đó không đợc Quốc
hội thông qua. Năm 1954, Pháp là nớc đầu tiên áp dụng thuế Giá trị gia tăng thay cho
Thuế Doanh thu.
Trên thực tế, thuế Giá trị gia tăng ra đời đầu tiên ở Pháp là kết quả của một quá
trình nghiên cứu lâu dài nhằm hoàn thiện hệ thống thuế nớc này mà trọng tâm là thuế
gián thu. Vào năm 1917, Pháp đã bắt đầu áp dụng thuế doanh thu và qua nhiều lần bổ
sung, sửa đổi nhng vẫn mang khuyết tật - thuế chồng chất (đánh trung lắp trên nhiều
khâu, nhiều nấc có thực hiện doanh số). Năm 1936, để khắc phục khuyết tật đó, Pháp
đã cải tiến bằng cách đánh thuế doanh thu một lần vào công đoạn cuối cùng của quá
trình sản xuất (tức là khi sản phẩm đợc đa vào lu thông lần đầu). Việc đánh thuế nh vậy
độc lập với độ dài của quá trình sản xuất, khắc phục đợc hiện tợng đánh thuế chồng
chéo ở khâu sản xuất.Nhng lúc đó lại nảy sinh hiện tợng bất lợi mới là việc thu thuế

của nhà nớc bị chậm trễ so với trớc vì chỉ khi sản phẩm đợc đa vào lu thông thì nhà nớc
mới thu đợc thuế.
Năm 1948, thúê doanh thu lại tiếp tục đợc hoàn thiện trên cơ sở đánh thuế vào
từng công đoạn của quá trình sản xuất và tính thuế phải nộp của giai đoạn sau đợc trừ
thuế phải nộp ở giai đoạn trớc. Nhằm khắc phục tính chất thuế dồn thuế,lúc đầu thuế
này chỉ áp dụng đối với hoạt động sản xuất công nghiệp với thuế suất đồng loạt là 20%
và chỉ sửa đổi bổ sung, hoàn thiện thuế giá trị gia tăng đợc áp dụng lần đầu tiên vào
ngày 1/7/1954 trong một số ngành cá biệt và đến ngày 1/1/1968 ở pháp thuế giá trị gia
tăng đợc áp dụng rộng rãi đối với các ngành nghề sản xuất, lu thông hàng hoá với 4
mức thế suất khác nhau (5,5% 7% 18,6% và 33,3%)
Sau Pháp, Thuế Giá trị gia tăng nhanh chóng đợc áp dụng rộng rãi trên thế giới
và trở thành nguồn thu quan trọng của ngân sách nhà nớc. Hiện nay hầu hết các nớc
đều đã áp dụng luật thuế Giá trị gia tăng bởi thuế doanh thu đã bộc lộ rất nhiều nhợc
điểm không còn phù hợp với xu hớng phát triển của nền kinh tế.
1.1.2. Khái niệm và bản chất của giá trị gia tăng và Thuế Giá trị gia tăng
* Khái niệm giá trị gia tăng.
Giá tri gia tăng: Là khoản giá trị tăng thêm của hàng hoà, dịch vụ phát sinh trong quá
trình từ sản xuất, lu thông đến tiêu dùng, hay cụ thể giá trị gia tăng là chênh lệch giữa "
giá đầu ra" với " giá đầu vào" của quá trình sản xuất kinh doanh. Đợc tóm tắt theo công
thức sau:
Giá trị gia tăng = " giá đầu ra" - " giá đầu vào"
* Khái niệm và bản chất Thuế GTGT .
- Thuế GTGT : là thuế chỉ đánh trên phần giá trị tăng thêm qua mỗi khâu của quá trình
sản xuất kinh doanh. Về bản chất Thuế GTGT là thuế gián thu đánh vào ngời tiêu
dùng, ngời sản xuất chỉ là ngời nộp hộ ngời tiêu dùng thông qua việc tính gộp thuế này
vào giá bán mà ngời tiêu dùng phải thanh toán.
1.1. 3 Sự cần thiết áp dụng thuế Giá trị gia tăng tại Việt Nam.
Thuế Giá trị gia tăng là một sắc thuế tiên tiến, khoa học và có u việt hơn thuế
donh thu mà nền kinh tế Việt Nam cũng đã phát triển tơng đối ổn định và ngày càng
phát triển mạnh mẽ hơn, bởi vậy thuế doanh thu không còn phù hợp với sự phát triển

đó.
1.1.4 Nhợc điểm của thuế doanh thu
Luật thuế doanh thu đợc quốc hội khoá VIII kỳ họp thứ 7 thông qua ngày
30/6/1990 có hiệu lực thi hành từ ngày 1/10/1990 và qua hai lần sửa đổi bổ sung theo
luật sửa đổi bổ sung một số điều luật của thuế doanh thu đợc quốc hội khoá IX kỳ họp
thứ 3 thông qua ngày 5/7/1993 và kỳ họp thứ 8 thông qua ngày 28/10/1995.
Thuế doanh thu là một loại thuế gián thu, thu vào các hoạt động kinh doanh,
công thơng nghiệp và dịch vụ thay thế chế độ thu quốc doanh, thuế doanh nghiệp, thuế
buôn chuyến, thuế hàng hoá nhng không còn thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt (đối
với kinh tế ngoài quốc doanh) qua một thời gian thực hiện, bên cạnh những mặt tích
cực của nó nh là: Góp phần động viên nguồn thu nhập tơng đối ổn định, thu dứt điểm
từng lần bán hàng mà không cần theo dõi thuế đã nộp ở những khâu trớc; biện pháp
tính thuế doanh thu đơn giản và khả năng kiểm tra thu nộp thuế dễ dàng. Nhng bên
cạnh đó, thuế doanh thu cũng bộc lộ không ít những nhợc điểm nh:
Thứ nhất: Thuế Doanh thu đánh trùng lắp, chồng chéo qua mỗi khâu của quá
trình luân chuyển hàng hoá, từ sản xuất đến tiêu dùng. Đây là nhợc điểm lớn nhất và
ảnh hởng rất xấu đến hoạt động sản xuất tiêu dùng. Cùng một hàng hoá, dịch vụ nếu
trải qua ít lần luân chuyển thì tổng số mà ngời tiêu dùng phải chịu sẽ thấp hơn, nếu
hàng hoá, dịch vụ đó phải qua nhiều lần luân chuyển thì ngời tiêu dùng phải chịu mức
thuế cao hơn. Mặc dù nhợc điểm này đã đợc khắc phục bằng phơng pháp định thuế
suất thấp để tránh đội giá, đối với Doanh nghiệp thơng mại thì đợc khắc phục bằng ph-
ơng pháp tính thuế dựa vào số chênh lệch giữa giá bán và giá mua, nhng về cơ bản vẫn
cha khắc phục đợc nhợc điểm này. Từ đây ta thấy thuế doanh thu không khuyến khích
đợc sản xuất bởi càng chuyên môn hoá sâu thì càng phải nộp nhiều thuế và ngợc lại
nếu tổ chức kiểu khép kín, kiểu tự cung tự cấp thì phải nộp ít thuế hơn. Điều này dẫn
đến một hệ quả là Thuế Doanh thu đã kìm hãm sự phát triển của nền kinh tế. Do đó
Thuế Doanh thu không còn phù hợp với xu hớng đổi mới, công nghiệp hoá, hiện đại
hoá của đất nớc. Ví dụ: Sản suất phụ tùng xe đạp nộp thuế doanh thu là 2% nhng đến
khâu lắp ráp hoàn chỉnh lại nộp thêm 2% nữa.
Thứ hai: Biểu Thuế Doanh thu còn nhiều thuế suất phức tạp, Biểu thuế đợc bổ

sung tháng 7/1993 có 18 mức thuế suất (Từ 0% - 40%) với 125 nhóm ngành hàng khác
nhau.
Biểu thuế suất đợc sửa đổi bổ sung tháng 10/1995 vẫn còn 11 mức thuế suất từ 0
- 30% với 110 nhóm ngành hàng. Điều này đã làm cho việc thực hiện tính và thu thuế
phức tạp, đặc biệt là trong điều kiện hiện nay, với xu hớng đa dạng hoá hoạt động sản
xuất kinh doanh nên một số cơ sở có thể sản xuất kinh doanh nhiều mặt hàng khác
nhau. Sở dĩ có nhiều thuế suất nh vậy là do phải thể hiện nhiều mục tiêu kinh tế - xã
hội trong thuế đã làm cho Luật Thuế Doanh thu thêm phức tạp. Việc áp dụng nhiều
mức thuế suất dẫn đến tình trạng khó xác định các tiêu thức để sắp xếp các loại hàng
hoá, dịch vụ vào các mức thuế suất phù hợp. Ngoài ra, những Doanh nghiệp sản xuất
kinh doanh nhiều mặt hàng với nhiều mức thuế suất khác nhau gặp phải khó khăn
trong việc hạch toán kế toán. Trên thực tế, các Doanh nghiệp thờng lợi dụng việc có
nhiều mức thuế suất khác nhau để dồn doanh thu vào mặt hàng có mức thuế suất thấp.
Vì vậy, Thuế Doanh thu từng cơ sở khó xác định tuyệt đối và gây ra tình trạng thất thu
thuế cho nhà nớc.
Thứ ba: Thuế Doanh thu cha thu đối với mặt hàng thuộc diện đánh thuế tiêu thụ
đặc biệt, hàng nhập khẩu, hàng xuất khẩu nên cha tạo ra đợc môi trờng thuận lợi cho
việc hoà nhập với thông lệ khu vực và quốc tế, cha hỗ trợ hàng xuất khẩu giảm giá
thành để có điều kiện thuận lợi trong cạnh tranh trên thị trờng quốc tế.
Thứ t: Thuế Doanh thu không có sự thống nhất, ràng buộc lẫn nhau vì nó đợc
thu độc lập với nhau ở từng khâu sản suất, lu thông và tiêu dùng. Do đó không kiểm
tra đợc thuế đã thu đợc ở các khâu trớc.
Thứ năm: Thuế Doanh thu không khuyến khích các cơ sở thực hiện tốt chế độ
hoá đơn chứng từ và thực hiện chế độ hạch toán kế toán do nộp thuế khâu sau không đ-
ợc khấu trừ ở khâu trớc.
Thứ sáu: Tính trung lập của Thuế Doanh thu không cao do có nhiều thuế suất và
chính sách miễn giảm rộng, cản trở chuyên môn hoá sản xuất và kích thích liên kết các
giai đoạn làm một để trách bị đánh thuế nhiều lần, tạo gánh nặng chi phí không đồng
đều giữa các cơ sở. Dó đó tác động của nó đối với việc thúc đẩy cạnh tranh, nâng cao
hiệu quả công tác quản lý thuế bị hạn chế.

Những nhợc điểm của Thuế Doanh thu đã phần nào hạn chế sự phát triển của
nền kinh tế, không phát huy đợc tác dụng tích cực của sắc thuế này đồng thời còn làm
cho việc tổ chức thu thuế thêm phức tạp, kém hiệu quả. Mặt khác, Thuế Doanh thu
không còn phù hợp với đờng lối đổi mới kinh tế, không thúc đẩy sự hội nhập của đất n-
ớc với khu vực và quốc tế.
1.1.5 Do xu hớng hội nhập với nền kinh tế khu vực và quốc tế.
Trong xu hớng toàn cầu hoá, nớc ta không thể tồn tại một cách tách biệt mà
phải có sự hợp tác để phát triển kinh tế - xã hội. Xu hớng này tất yếu dẫn đến yêu cầu
đối với mỗi nớc là phải cải cách cơ chế chính sách của mình, trong đó cải cách hệ
thống thuế đợc xem là một nội dung có tầm quan trọng hàng đầu nhằm phát huy tác
dụng công cụ của mình để điều tiết vĩ mô nền kinh tế một cách hợp lý. Đặc biệt trong
tình hình hiện nay, Việt Nam đã gia nhập khối ASEAN, APEC, biện pháp hữu hiệu
là phải cải cách thuế theo xu hớng chung: hạ thuế suất đi đôi với việc mở rộng diện thu
thuế, hạn chế đối tợng miễn giảm thuế để vừa khuyến khích sản xuất phát triển, vừa tạo
điều kiện động viên sự đóng góp của đại đa số các tầng lợp nhân dân. Trong quá trình
hội nhập của Việt Nam vào các tổ chức kinh tế lkhu vực và thế giới, Đảng và Nhà nớc
ta đã nhận thấy nhiều sắc thuế của Việt Nam không còn phù hợp mà cần thiết phải thay
đổi. Trong đó, cần thay thế Thuế Doanh thu bằng Thuế Giá trị gia tăng. Mặt khác, hiện
nay nhiều nớc trong khu vực và trên thế giới đã áp dụng Thuế Giá trị gia tăng. Để khắc
phục nhợc điểm của Thuế Doanh thu và tăng ngân sách cho nhà nớc thì Việt Nam
cũng không thể đứng ngoài xu hớng đó nếu nh không muốn bị tụt hậu so với các nớc.
1.2.6 Các u điểm của Thuế Giá trị gia tăng so với thuế doanh thu.
Thuế Giá trị gia tăng, cũng nh các sắc thuế gián thu khác, đảm bảo cho mọi ng-
ời có thể tự do lựa chọn hàng hoá, quyết định tiêu dùng đều chịu thuế cao hay thấp tuỳ
thuộc vào khả năng chi trả, sở thích của mình. Thuế GTGT tránh đợc mối quan hệ trực
tiếp giữa ngời tiêu dùng,ngời chịu thuế với cơ quan thuế nên có phần dễ thu hơn thuế
trực thu. Đồng thời việc điều chỉnh tăng mức thuế cũng dễ hơn do thuế nằm ẩn trong
giá trị hàng hoá, dịch vụ, ngừoi chịu thuế thờng ít cảm nhận ngay đầy đủ gánh nặng
của loại thuế này. Do vậy, phản ứng của nhân dân về thuế gián thu cũng ít gay gắt hơn
so với thuế trực thu. Về mặt quản lý, Thuế Giá trị Gia tăng và thuế gián thu không

quan tâm tới các khoản chi phí hoạt động sản xuất kinh doanh - dịch vụ của nhà Doanh
nghiệp nên chi phí sản xuất có phần thấp hơn thuế trực thu. Tuy nhiên, so với Thuế
Doanh thu, Thuế Giá trị Gia tăng có nhiều u điểm lớn nh:
áp dụng Thuế Giá trị Gia tăng sẽ giảm đợc số lợng các mức thuế suất, chỉ với 4
mức thuế suất Thuế Giá trị Gia tăng (0%, 5%, 10%, 20%) cũng đủ để thay thế cho 11
mức thuế suất Thuế Doanh thu, dao động từ 0 - 30%.
Thuế Giá trị Gia tăng có diện bao quát rộng, hầu nh toàn bộ các hoạt động sản
xuất kinh doanh trong nền kinh tế. Nếu chia các đối tợng chịu thuế trong nền kinh tế
theo tiêu thức các hoạt động tạo ra thu nhập, các hoạt động tiêu dùng số thu nhập đã
tạo ra và các đối tợng khác thì chỉ riêng Thuế Giá trị Gia tăng đã bao quát hết mảng thứ
hai: Tiêu dùng thu nhập đã có, phần còn lại thuộc đối tợng của Thuế Thu nhập Doanh
nghiệp, Thuế thu nhập cá nhân và một số thuế đặc thù khác nh Thuế Tiêu thụ Đặc biệt,
Thuế xuất nhập khẩu, thuế tài nguyên, Do diện chịu thuế rộng về lâu dài Thuế Giá
trị Gia tăng đảm bảo động viện số thu quan trọng và tơng đối ổn định cho NSNN.
Bản chất của Thuế Giá trị Gia tăng mang tính trung lập về mặt kinh tế. Xét
trong nội bộ nền kinh tế, Thuế Giá trị Gia tăng đánh vào khâu tiêu dùng cuối cùng,
không dánh vào sản xuất. Các Doanh nghiệp sản xuất kinh doanh chỉ là khâu trung
gian thu thuế hộ nhà nớc rồi nộp vào kho bạc nhà nớc mà thôi. Đây là điểm cách mạng
của Thuế Giá trị Gia tăng nhờ phơng pháp khấu trừ lớn.
Chính vì thế, Thuế Giá trị Gia tăng đã khắc phục đợc nhợc điểm đánh thuế trùng
lên thuế của Thuế Doanh thu, tạo nên mặt bằng cạnh tranh bình đẳng giữa các Doanh
nghiệp cùng ngành với nhau, từ đó thức đẩy các Doanh nghiệp tích cực tổ chức cơ cấu
lại bộ máy quản lý và dây chuyền công nghệ, thúc đẩy sản xuất kinh doanh phát triển.
Xét về mặt dài hạn, áp dụng Thuế Giá trị Gia tăng là đúng và cần thiết. Thuế Giá trị
Gia tăng có tác dụng kích thích xuất khẩu, hạn chế nhập khẩu, đối với lĩnh vực xuất
khẩu do áp dụng thuế xuất 0% lại đợc hởng lợi thế khấu trừ Thuế Giá trị Gia tăng đầu
vào nên cơ chế mới sẽ mang đến cho lĩnh vực xuất khẩu một liều thuốc kích thích
mạnh. Ngợc lại, nó sẽ không khuyến khích nhập khẩu bừa bãi vì hàng hoá nhập khẩu
sẽ chịu Thuế Giá trị Gia tăng sau khi đã chịu thuế nhập khẩu, do vậy nó tác động tích
cực đến việc bảo vệ sản xuất kinh doanh hàng nội địa.

- Thuế giá trị gia tăng tăng cờng công tác hạch toán kế toán và thúc đẩy thực
hiện mua bán hàng hoá có hoá đơn chứng từ, việc tính thuế ở đầu ra đợc khấu trừ số
thuế đầu vào là biện pháp kinh tế góp phần thú đẩy cả ngời mua hàng và ngừi bán hàng
thực hiện tốt hơn chế độ chứng từ
Đối với cơ quan thuế, thuế giá trị gia tăng cho phép chống trốn lậu thuế có hiệu
quả, tạo ra sự kiểm soát lẫn nhau về thuế giữa các đơn vị có liên quan trong cung ứng
hàng hoá - dịch vụ. Việc khấu trừ thuế giá trị gia tăng đợc thực hiện dựa vào hoá đơn
đã thúc đẩy ngời mua phải đòi hỏi ngời bán đa hoá đơn ghi đúng, ghi đủ các chỉ tiêu
khắc phục tình trạng thông đồng giữa ngời bán và ngời mua để trốn lậu thuế vì quyền
lợi của họ mâu thuẫn với nhau. Việc tính thuế ở giai đoạn sau có sự kiểm tra, giám sát
việc nộp thuế ở giai đoạn trớc, tạo môi trờng thuận lợi cho việc chống thất thu thuế đạt
hiệu quả cao, bởi vì nếu giai đoạn trớc không nộp thuế giá trị gia tăng thì giai đoạn sau
sẽ không bị đánh nặng hơn và tổng thuế giá trị gia tăng sẽ cao hơn.
- Việc khấu trừ thuế đã nộp ở khâu đầu vào còn có tác dụng khuyến khích hiện
đại hoá, chuyên môn hoá sản xuất, tích cực đầu t mua sắm thiết bị mới để hạ giá thành
sản phẩm.
- Khi đợc áp dụng, thuế giá trị gia tăng sẽ góp phần đổi mới t duy về cơ chế nộp
thuế. Đổi mới t duy là vấn đề khó khăn lâu dài, nhng dẫu sao, nếu đợc áp dụng đúng,
thuế giá trị gia tăng sẽ phát huy bản chất trung lập kinh tế, không ảnh hởng đến kết quả
quản lý doanh nghiệp. Cơ chế thu thuế sẽ đổi thành cơ chế tự động kê khai, tự động
nộp thuế, thực hiện kiểm tra sau, vấn đề này không đợc hiểu và áp dụng đúng trong
giai đoạn đầu.
- Thuế giá trị gia tăng còn có vai trò hội nhập quốc tế, áp dụng thuế giá trị gia
tăng cho phép chúng ta nói chong tiếng nói với các nớc trong khu vực và thế giới trong
lĩnh vực thuế. Khi thuế giá trị gia tăng đi vào cuộc sống, các phân biệt mang tính chất
thuế giữa sản phẩm nớc ngoài sẽ đợc xoá bỏ. Các mặt hàng cùng loại, sau khi nộp thuế
nhập khẩu sẽ cùng chịu một mức thuế giá trị gia tăng nh nhau, không phân biệt hàng
sản xuất trong nớc hay hàng nhập khẩu. Điều này giúp chúng ta đợc nhìn nhận nh một
nớc có môi trờng kinh doanh bình đẳng, không phân iệt đối xử thuế giữa hàng sản xuất
trong nớc với hàng nhập khẩu. Do vậy thuế giá trị gia tăng có tác dụng thúc đẩy các

doanh nghiệp vơn ra thị trờng nớc ngoài và khuyến khích các nhà đầu t nớc ngoài đầu
t vào Việt Nam.
Tóm lại,trong các sắc thuế gián thu ,giá trị gia tăng đợc đánh giá là loại thuế có
nhiêù tiến bộ : có thể đảm bảo mục tiêu của hệ thống là tạo nguồn thu cho ngân sách
Nhà nớc,góp phần thúc đẩy và đảm bảo tính trung lập cao của thếu phù hợp với xu
thế chung của thế giới ,bên cạnh những u điểm cơ bản của thếu giá trị gia tăng ,thếu
giá trị gia tăng cũng bộ lộ những hạn chế lớn :
-Đối với những doanh nghiệp vừa và nhỏ ,đặc biệt là những doanh nghiệp t nhân
,khi việc tổ chức hạch toán còn nhiều hạn chế thì việc áp dụng thếu giá trị gia tăng sẽ
rất phức tạp ,khó khăn .Đối với các nớc đang thực hiện thuế doanh thu nay chuyển
sang thực hiện Thuế giá trị gia tăng thì số ngời nộp thếu tăng lên lớn.Để thực hiện tốt
thếu giá trị gia tăng thì đòi hỏi công tác ghi hoá đơn ,sổ sách kế toán của ngời nộp thuế
phải đầy đủ rõ ràng .Điều này đã khiến chi phí quản lý và thu thuế giá trị gia tăng khá
cao so với thuế doang thu .
-Việc quản lý thếu giá trị gia tăng đòi hỏi phải hết sức chặt chẽ nếu không dễ
xảy ra tình trạng số thuế hoàn trả cao hơn số thuế thu đợc .Mặt khác việc hoàn thuế
tràn lan không kiểm soát đợc sẻ làm cho NSNN luôn trong tình trạng bị động.
Thuế giá trị gia tăng có tính trung lập cao cho nên khó vận dụng linh hoạt ,mềm
dẻo nh thuế doanh thu ,có những quy định xem xét chiếu cố đối với những tình tiết cụ
thể vẫn cần dợc giúp đỡ ,tháo gỡ khó khăn cá biệt theo hớng miẽn giảm nh thuế doanh
thu trong bớc đầu chuyển từ nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung sang nền kinh tế thị tr-
ờng.
-Thuế giá trị gia tăng có ít thuế suất nên ngời tiêu dùng có thu nhập cao hay
thấp vẫn nộp nh nhau ,do đó nó mang đầy tính luỹ thoái ,nên thờng thiếu công bằng
.Vì vậy khi áp dụng thuế giá trị gia tăng thờng kết hợp với các loại thuế trực thu khác .
-Giữa lý luận và thực tế ,thuế giá trị gia tăng cũng có những nhợc điểm cha đợc
nhất quán .Thuế giá trị gia tăng đánh trên phần giá ttị tăng thêm nhng đối với một số
nghành dịch vụ ( phục vụ ,sửa chữa ,chuyển giao công nghệ ,dịch vụ khoa học ..)cách
dánh thuế và khấu trừ thuế giá trị gia tăng nh thế nào là hợp lý ? Đối với tài sản cố định
,mức khấu trừ thuế đã nộp ở giai đoạn đầu vào nh thế nào là thoả đáng ? Những vấn

đề này là nội dung tranh luận trong nhiều cuộc hội thảo trên thế giới ,nhng đến nay ở
nhiều nớc vẫn có quan điểm và cách xử lý rất khác nhau .
Do vậy ,không một luật thuế nào ,là có thể đáp ứng đợc mọi yêu cầu đặt ra .Một
số hạn chế kể trên của thuế giá trị gia tăng không làm giảm ý nghĩa và vai trò của nó
trong thức tế . Ngựoc lại việc phát hiện ra những hạn chế cảu thuế giá trị gia tăng sẽ
giúp cho cá cơ quan chức năng có những biện pháp hợp lý khắc phục hạn chế ,hoàn
thiện công tác áp dụng thuế giá trị gia tăng và triển khai một cách có hiệu quả tại VIệt
Nam .
Từ những thực trạng nền kinh tế nớc ta , xuất phát từ nhợc điểm của thuế doanh
thu và cùng với u diểm ,vai trò của thuế giá trị gia tăng việc ban hành luật thuế giá trị
gia tăng hiện nay là một tất yếu ,khách quan ở nớc ta .
1.2.7 Nội dung cơ bản của thuế giá trị gia tăng hiện hành .
Luật thuế GTGT đợc Quốc hội khoá IX thông qua tại kỳ họp thứ 11 ( từ ngày
2/4/97 đến ngày 10/5/97 ) có hiệu lực thi hành từ ngày 1/1/1999 thay cho Luật thuế
doanh thu với nội dung đợc chia thành các chơng, điều cụ thể và đợc chi tiết hớng dẫn
bằng cả một hệ thống các văn bản dới luật. Dới đây xin đợc tóm tắt nội dung cơ bản
nhất của Luật Thuế GTGT hiện hành:
1.1.3.1. Đối tợng chịu thuế.
Theo quy định điều 2 Luật Thuế GTGT và điều 2 Nghị định 79/2000NĐ-CP ngày
29/12/2000 của chính phủ, đối tợng chịu thuế GTGT là hàng hoá, dịch vụ dùng cho
sản xuất kinh doanh và tiêu dùng ở Việt Nam.
1.1.3.2. Theo quy định tại điều 3 của Luật Thuế GTGT và điều 3 Nghị định
79/2000NĐ-Cp ngày 29/12/2000 của chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật thuế
GTGT, tất cả các tổ chức, cá nhân có hoạt động sản xuất kinh doanh hàng hoá, dịch vụ
chịu thuế GTGT ở Việt Nam không phân biệt ngành nghề, hình thức tổ chức sản xuất
kinh doanh ( gọi chung là cơ sở kinh doanh) và tổ chức, cá nhân khác có nhập khẩu
hàng hoá chịu thuế GTGT ( gọi chung là ngời nhập khẩu) đều là đối tợng nộp thuế . Có
thể nói: Đối tợng nộp thuế GTGT là các tổ chức, cá nhân có hoạt động nhập khẩu, sản
xuất kinh doanh hàng hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT.
1.1.3.3 Đối tợng không chịu thuế GTGT .

Gồm 26 mặt hàng và dịch vụ đợc quy định cụ thể tại điều 4 Luật thuế GTGT và
điều 4 Nghị định 79 nh:
Sản phẩm trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thuỷ sản cha qua chế biến, các sản phẩm
khác hoặc chỉ qua sơ chế thông thờng của các tổ chức, cá nhân tự sản xuất và bán ra
hàng hoá chịu thuế tiêu thụ đặc biệt, hàng hoá, dịch vụ thiết yếu phục vụ đời sống con
ngời.. .. ..
1.1.3.4 Căn cứ tính thuế.
Gồm giá tính thuế và thuế suất.
Giá tính thuế. Là giá bán cha có thuế GTGT , giá vốn hàng nhập khẩu tại cửa khẩu đã
có thuế nhập khẩu.
Thuế suất
Theo quy định tại điều 8 Luật thuế GTGT và điều 7 Nghị định 79/2000/NĐ-CP
của chính phủ, thuế suất thuế GTGT đợc quy định nh sau:
* Thuế suất 0% đợc áp dụng đối với hàng xuất khẩu gồm cả gia công xuất khẩu, hàng
sản xuất chịu thuế tiêu thụ đặc biệt xuất khẩu, phần mềm vi tính xuất khẩu...
* Thuế suất 5% đợc áp dụng với các hàng hoá, dịch vụ thiết yếu đối với đời sống nh l-
ơng thực, thực phẩm tơi sống, thuốc chữa bệnh.. .
* Thuế suất 10% đợc áp dụng đối với hàng hoá, dịch vụ thông thờng phổ biến trong đời
sống xã hội nh sản phẩm may mặc, nớc giải khát.. ..
* Thuế suất 20% đợc áp dụng đối với hàng hoá, dịch vụ cao cấp nh vàng bạc, đá quý
do cơ sở kinh doanh mua vào bán ra, dịch vụ môi giới, sổ xố kiến thiết, dịch vụ đại lý
tầu biển.
1.1.3.5. Phơng pháp tính thuế.
Có 2 phơng pháp tính thuế : Phơng pháp khấu trừ thuế và phơng pháp tính thuế trực
tiếp trên GTGT .
a. Phơng pháp khấu trừ thuế.
Thuế giá trị
gia tăng phải nộp
=
=

Thuế giá
trị gia tăng đầu
ra
-
-
Thuế giá trị gia
tăng đầu vào
Thuế giá trị
gia tăng đầu ra
=
=
Giá tính thuế của
hàng hoá - dịch vụ bán
ra
X
-
Thuế suất tơng
ứng của hàng hoá - dịch
vụ
- Đợc áp dụng đối với các đơn vị, tổ chức đợc thành lập theo Luật Doanh nghiệp Nhà
nớc, Luật doanh nghiệp, Luật HTX, các doanh nghiệp có vốn đầu t nớc ngoài và các
đơn vị, tổ chức kinh doanh khác, tất cả các đối tợng nói trên phải thoả mãn 2 điều kiện
dới đây:
+ Thực hiện hoá đơn mua hàng theo quy định của loại hoá đơn GTGT
+ Thực hiện đầy đủ chế độ kế toán hạch toán rõ ràng, trung thực kết quả kinh doanh
và sử dụng hàng hoá vật t đầu vào.
- Nguyên tắc khấu trừ thuế đầu vào.
+ Chỉ khấu trừ thuế GTGT đầu vào của hàng hoá, dịch vụ dùng vào sản xuất kinh
doanh hàng hoá, dịch vụ bán ra thuộc đối tợng chịu thuế GTGT .
+ Thuế GTGT đầu vào của hàng hoá, dịch vụ đợc khấu trừ phát sinh tháng nào đợc kê

khai khấu trừ tháng đó, khi xác định số thuế GTGT phải nộp của tháng đó, không phân
biệt xuất dùng hay tồn kho.
b. Phơng pháp tính thuế trực tiếp trên GTGT .
áp dụng đối với các cơ sở cá nhân kinh doanh cha có đầy đủ 1 trong 2 điều
kiện nói trên và đợc xác định nh sau :
2. Phơng pháp trực tiếp.
Thuế giá trị
gia tăng phải nộp =
Giá trị gia tăng của
hàng hoá - dịch vụ chịu
thuế
X
Thuế suất thuế
Giá trị gia tăng tơng ứng
Giá trị gia
tăng của hàng hoá -
dịch vụ
=
Giá trị gia tăng của
hàng hoá - dịch vụ chịu
thuế
X
Thuế suất thuế
Giá trị gia tăng tơng ứng
Theo tôi việc xác định GTGT nh trên hoàn toàn không hợp lý vì theo quan điểm
của Mác GTGT do lao động sống tạo ra và một phần lợi nhuận doanh nghiệp mong
muốn đạt đợc. Mặt khác cũng quan điểm của Mác, biểu hiện của giá trị hàng hoá là giá
cả của hàng hoá. Theo phơng pháp tính GTGT nh quy định trong doanh số của hàng
bán ra (giá cả của hàng hoá đó đã bao gồm cả thuế GTGT, cũng tơng tự giá hàng hoá
mua vào đã bao gồm cả thuế GTGT. Nh vậy việc xác định GTGT tởng nh là GTGT

nhng thực chất lại không phải GTGT. 1.1.3.6. Chứng từ.
- Đối tợng nộp thuế theo phơng pháp khấu trừ sử dụng hoá đơn GTGT ( trừ trờng hợp
đặc thù trong quy định đợc ghi giá thanh toán)
- Đối tợng nộp thuế theo phơng pháp trực tiếp trên GTGT sử dụng hoá đơn bán hàng
giá bán là giá đã có thuế GTGT .
1.1.3.7 Thủ tục kê khai nộp thuế.
Thực hiện chế độ cơ sở kinh doanh tự kê khai, tính thuế và cơ quan thuế ra
thông báo nộp thuế, cơ sở nộp thuế theo thông báo nộp thuế của cơ quan thuế và thời
hạn quy định.
1.1.3.8 Miễn giám Thuế GTGT .
Các đối tợng đợc miễn giảm Thuế GTGT đợc quy định tại điều 28 Luật Thuế
GTGT và điều 20 Nghị định 79/2000/NĐ-CP của Chính Phủ, Cụ thể:
- Cơ sở sản xuất, vận tải, thơng mại, du lịch, ăn uống những năm đầu áp dụng Thuế
GTGT mà lỗ do áp dụng thuế GTGT phải nộp lớn hơn so với số thuế tính theo thuế
doanh thu trớc đây thì sẽ đợc xét giảm thuế GTGT .
Mức giảm không vợt quá số lỗ phát sinh do nguyên nhân trên, nhng không vợt
quá 50% số thuế phải nộp trong năm.
-Một số sản phẩm hàng hoá dịch vụ gặp khó khăn đợc giảm 50%mức thuế tính trên giá
bán hàng hoá dịch vụ nh hoạt động xây dựng, lắp đặt, vận tải bốc xếp, hàng hoá tiêu
thụ đặc biệt ở khâu thơng mại...
1.1.3.9 Hoàn thuế.
Theo Luật Thuế GTGT các cơ sở kinh doanh ngời nhập khẩu đợc hoàn thuế
GTGT trong các trờng hợp sau:
a.Cơ sở kinh doanh thuộc đối tợng nộp thuế theo phơng pháp khấu trừ thuế đợc xét
hoàn thuế trong các trờng hợp:
+ Cơ sở sản xuất kinh doanh nếu có số thuế đầu vào đợc khấu trừ của 3 tháng liên tiếp
lớn hơn số thuế đầu ra thì đợc xét hoàn thuế.
+ Với cơ sở kinh doanh xuất khẩu trong tháng nếu có số thuế đầu vào cha đợc khấu trừ
từ 200 triệu đồng trở lên thì đợc xét hoàn thuế trong tháng.
b. Cơ sở mới thành lập, đầu t tài sản đã đăng ký nộp thuế theo phơng pháp khấu trừ

thuế cha phát sinh doanh thu bán hàng để tính thuế GTGT đầu ra, nếu thời gian đầu t
từ 1 năm trở lên đợc xét hoàn thuế đầu vào theo từng năm. Số thuế GTGT đầu vào của
tài sản đầu t đợc hoàn có giá trị lớn từ 200 triệu đồng trở lên thì đợc xét hoàn thuế theo
từng quý( nếu thuế đầu vào lớn).
c. Cơ sở kinh doanh quyết toán thuế khi sáp nhập, hợp nhất, chia tách, giải thể, phá sản
có số thuế GTGT nộp thừa, cơ sở có quyền đề nghị cơ quan thuế hoàn lại số thuế nộp
thừa.
Cơ sở kinh doanh đợc hoàn thuế theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền theo quy
định của pháp luật.
Việc hoàn thuế GTGT đã trả đối với các dự án sử dụng vốn ODA.
1.2. Lý luận chung về kế toán Thuế GTGT .
1.2.1 Vị trí của kế toán đối với công tác quản lý thuế GTGT .
1.2.1.1. Vị trí của kế toán trong công tác quản lý nói chung.
Kế toán là công cụ phục vụ quản lý gắn liền với hoạt động quản lý đã xuất hiện
cùng với sự hình thành và phát triển của xã hội loài ngời. Qua nhiều tài liệu về khảo cổ
học đã nghiên cứu và chứng minh kế toán ra đời khoảng 3000 năm trớc công nguyên.
Trải qua nhiều giai đoạn lịch sử, cùng với sự phát triển của xã hội loài ngời kế toán đã
trở thành một môn khoa học, một công cụ quản lý không thể thiếu đợc đối với hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp nói riêng và công cụ quan trọng trong
quản lý kinh tế của Nhà nớc nói chung. Với một hệ thống các phơng pháp ghi chép
khoa học, chứng từ, tài khoản.. . đã cung cấp những thông tin một cách đầy đủ kịp thời
về tình hình tài sản của doanh nghiệp và sự vận động cuả tài sản trong quá trình sản
xuất cũng nh toàn bộ tình hình kết quả hoạt động sản xuất của doanh nghiệp trong từng
thời kỳ. Vì thế mà thông tin kế toán không chỉ có giá trị đối với nhà quản lý doanh
nghiệp, cổ đông, chủ nợ .. . mà đặc biệt quan trọng đối với việc quản lý tài chính của
Nhà nớc. Trong giai đoạn hiện nay vai trò của kế toán càng trở nên quan trọng, điều
này đợc thấy qua rất nhiều quan niệm về kế toán " kế toán là ngôn ngữ kinh doanh", là
" nghệ thuật ghi chép"... Song dù quan điểm nh thế nào thì kế toán cũng luôn là công
cụ quản lý có vai trò đặc biệt quan trọng trong công tác quản lý vĩ mô của Nhà nớc và
quản lý vi mô của doanh nghiệp.

Điều này có thể thấy rất rõ trong điều lệ tổ chức kế toán Nhà nớc ban hành theo
QĐ 25 - HĐBT nay là Chính Phủ " kế toán là công cụ quan trọng để tính toán xây
dựng và kiểm tra việc chấp hành, quản lý các hoạt động, tính toán kinh tế và kiểm tra
việc bảo vệ, sử dụng tài sản, vật t, tiền vốn nhằm đảm bảo việc chủ động sản xuất, kinh
doanh và chủ động tài chính của tổ chức, xí nghiệp .. .."
Thông qua các thông tin do kế toán cung cấp Nhà nớc có thể kiểm tra kiểm soát
toàn bộ hoạt động kinh tế của doanh nghiệp một cách thờng xuyên kịp thời, kiểm tra
việc chấp hành chính sách chế độ quản lý tài chính của nhà nớc.
Tuy nhiên tuỳ thuộc vào từng giai đoạn cụ thể thì yêu cầu quản lý tài chính của
Nhà nớc lại khác nhau. Do đó mà công cụ quan trọng " kế toán" cũng sẽ phải thay đổi
bổ sung cho phù hợp với yêu cầu quản lý đó. Cùng với sự phát triển kinh tế của Thế
giới và xu thế hội nhập khu vực và Quốc tế thì việc thay đổi chính sách là tất yếu, Luật
thuế GTGT đợc áp dụng tại Việt Nam phù hợp với xu thế đó. Trớc một yêu cầu quản lý
mới, kế toán có vai trò quan trọng đối với việc quản lý Thuế GTGT điều này sẽ đợc
trình bày cụ thể ở mục dới đây:
1.2.1.2. Vai trò của kế toán đối với công tác quản lý Thuế GTGT.
- Trớc hết Thuế GTGT là thuế đánh vào ngời tiêu dùng, ngời sản xuất chỉ là ngời nộp
hộ, điều này ảnh hởng trực tiếp đến ngời sản xuất, bên cạnh đó theo quy định của Luật
Thuế GTGT thì ngời nộp thuế phải tự kê khai thuế.
- Xuất phát từ vấn đề trên, doanh nghiệp phải quản lý và hạch toán sao cho phù hợp
không bị ảnh hởng đến quyền lợi của mình vì mình chỉ là ngời trung gian và việc hạch
toán thuộc về ngời kế toán. Trên cơ sở việc ghi chép ban đầu kế toán dựa vào các ph-
ơng pháp kế toán khoa học để thu nhận, xử lý và cung cấp thông tin cho các đối tợng.
- Từ các thông tin về kế toán Thuế GTGT tại doanh nghiệp do kế toán cung cấp nh Báo
cáo tài chính, báo cáo kết quả kinh doanh, tờ khai thuế.. . Nhà nớc sẽ tiến hành kiểm
tra xem doanh nghiệp đã thực hiện đúng, đủ theo quy định cha, từ đó sẽ có biện pháp
cụ thể để xử lý cũng nh khen thởng.
Nh vậy, kế toán đóng vai trò hết sức quan trọng đối với việc quản lý Thuế
GTGT vì không có thông tin do kế toán cung cấp thì Nhà nớc sẽ không có căn cứ,
bằng chứng để kiểm tra việc thực hiện thu nộp thuế tại doanh nghiệp.

Nh đã trình bày ở trên kế toán có vai trò quan trọng trong công tác quản lý kinh tế nói
chung và công tác quản lý Thuế GTGT nói riêng. Việc đánh giá công tác kế toán của
doanh nghiệp đối với việc quản lý thuế là tốt hay không tốt đã đợc quy định theo
những quy tắc nhất định đó là những quy định về kế toán Thuế GTGT theo chế độ hiện
hành.
Giá cha có thuế
giá trị gia tăng
=
Giá thanh toán (tiền bán vé, bán tem,..)
1 + (%) thuế suất của hàng hoá - dịc vụ
* Quy trình quản lý thu thuế
Để thực hiện tốt hai luật thuế Giá trị gia tăng và thuế thu nhập doanh nghiệp,
quy trình quản lý thu thuế mới đợc xây dựng áp dụng cho các doanh nghệp.
Đặc trng của quy trinhg quản lý thuế mới là nâng cao tính tự giác thực hiện
nghĩa vụ thuế theo luật pháp quy định của đôi tợng nộp thuế thông qua việc thực hiện
phớng pháp tự tinh, tự khai thuế, phát huy chức năng quyền hạn của của cơ quan thuế
trong việc tiến hành thu theo đùng chức năng nhà nớc quy định. Xoá bỏ chế độ cán bộ
thuế chuyên quản đối tợng noop thuế áp dụng biện pháp xử phạt nghiêm minh đối với
các trờng hợp khai man, trốn lậu thuế.
Nội dung quy trình thực hiện thuế Giá trị gia tăng ở cơ quan truế nh sau:
- Hớng dẫn và tổ chức cho các cơ sở kinh đăng ký nộp thuế
- Quản lý mã số đối tợng nộp thuế
- Tiếp nhận tờ khai thuế
- Kiểm tra việc kê khai thông báo số thuế phải nộp và đôn đốc nộp thuế
- Tiếp nhận xem xét hồ sơ hoàn thuế và thủ tục giảm thuế
- Quyết toán thuế
- Cỡng chế thuế
Theo Quyết định số 1368 TCT/QĐ/TCCB ngày 16/12/1998 về quy trình quản lý
thu thuế đối với doanh nghiệp của Tổng cục thuế, quy trình thực hiện đợc tóm tắt theo
sơ đồ sau:

Biểu 3: tóm tắt quy trình thực hiện VAT
2.2.Các quy định về kế toán thuế GTGT theo chế độ hiên hành.
2.2.1. Kế toán thuế GTGT theo phơng pháp tính trực tiếp trên GTGT .
Phơng pháp này đã đợc trình bày ở phần một của chơng này cũng đã quy định rõ đối t-
ợng thuộc diện tính thuế GTGT trực tiếp.
* Chứng từ kế toán sử dụng : Hoá đơn bán hàng theo mẫu của Bộ Tài Chính.
Cơ sở kinh
doanh
Đăng ký
kinh doanh
Cơ quan
thuế
Hoạt
động kinh
doanh
Nộp
thuế
Hoá
đơn
chứng từ
Hạch
toán kế
toán
Tính
thuế
khấu trừ
kê khai
Quyết
toán
thuế

Hoàn
thuế
* Tài khoản sử dụng : TK 3331
* Nguyên tắc hạch toán:
+ Giá mua đã bao gồm cả Thuế GTGT
+ Thuế GTGT phải nộp bằng GTGT nhân với thuế suất thuế GTGT
Quy trình kế toán: Khi mua vật t, hàng hoá, dịch vụ... căn cứ vào hoá đơn kế toán ghi :
Nợ TK 152,153,156... ( giá mua bao gồm cả thuế GTGT )
Có TK 111,112,331...
Cuối kỳ xác định số thuế GTGT phải nộp trên cơ sở đã trình bày tại chơng này kế toán
sẽ định khoản và ghi sổ kế toán.
- Đối với hoạt động sản xuất kinh doanh kế toán ghi:
Nợ TK 642(6421)
Có TK 333 (33311)
- Đối với hoạt động khác nh hoạt động tài chính hoạt động bất thờng ghi:
Nợ TK 811, 821
Có TK 333(33311)
- Khi nộp thuế GTGT vào Ngân sách Nhà nớc kế toán ghi :
Nợ TK 333(33311)
Có TK 111,112
Việc hạch toán theo phơng pháp trên ảnh hởng trực tiếp đến việc xác định kết quả kinh
doanh:
- Trong doanh số hàng bán ra bao gồm cả thuế GTGT, số thuế này đợc tính vào chi
phí cụ thể chi phí quản lý doanh nghiệp (6425), còn trị giá vốn của hàng bán ra lại cao
hơn các doanh nghiệp khác một khoản là thuế GTGT. Nh vậy chi phí tăng, giá vốn cao
hơn các doanh nghiệp khác áp dụng thuế GTGT theo phơng pháp khấu trừ thuế và ảnh
hởng đến kết quả kinh doanh, tất yếu ảnh hởng tới việc xác định số thuế TN doanh
nghiệp phải nộp .
Việc xác định GTGT nh ở chơng I đã trình bày còn rất nhiều vấn đề cha hợp lý.
Bên cạnh đó do hệ thống hoá đơn chứng từ cha đầy đủ dẫn đến việc quản lý thuế

GTGT khó khăn.. ..
1.2.2.2. Kế toán Thuế GTGT theo phơng pháp khấu trừ thuế.
1.2.2.2.1 Nguyên tắc chung
* Nguyên tắc ghi nhận doanh thu, thu nhập và giá phí.
Cơ sở kinh doanh thực hiện Luật Thuế GTGT thì doanh thu bán hàng, thu nhập hoạt
động tài chính, bất thờng, giá trị vật t hàng hoá, tài sản cố định, dịch vụ mua vào đợc
hạch toán theo quy định sau :
- Doanh thu là toàn bộ tiền bán hàng, cung ứng dịch vụ cha có thuế GTGT gồm phụ
thu và phí thu thêm ngoài giá bán ( nếu có ) mà cơ sở kinh doanh đợc hởng.
- Thu nhập từ hoạt động tài chính, bất thờng là thu nhập cha có Thuế GTGT
- Giá trị vật t hàng hoá, tài sản cố định, dịch vụ là giá mua cha có thuế GTGT đầu vào.
* Các cơ sở kinh doanh thuộc đối tợng nộp thuế GTGT phải hạch toán chính xác trung
thực các chỉ tiêu sau :
- Thuế GTGT đầu ra phát sinh.
- Thuế GTGT đầu vào đợc khấu trừ, đã khấu trừ, còn đợc khấu trừ.
- Thuế GTGT phải nộp, đã nộp, còn phải nộp.
- Thuế GTGT đợc hoàn lại.
- Thuế GTGT đợc miễn giảm
Kế toán phải tổ chức thực hiện chế độ chứng từ, hoá đơn, tài khoản, sổ kế toán, báo cáo
tài chính để phản ánh trung thực kịp thời những chỉ tiêu này.
1.2.2.2.2 Tổ chức chứng từ kế toán.
- Các cơ sở kinh doanh thực hiện đầy đủ việc mua bán hàng hoá, dịch vụ có hoá đơn
chứng từ theo quy định của pháp luật hoá đơn GTGT mấu 01/GTKT do Bộ tài chính
phát hành.
Đối với hoá đơn bán hàng, dịch vụ cơ sở kinh doanh phải ghi đầy đủ các yếu tố
quy định. Nếu cơ sở kinh doanh bán hàng hoá, dịch vụ không ghi tách riêng đợc giá
bán cha có thuế GTGT chỉ ghi chung giá thanh toán, Thuế GTGT phải nộp tính trên
giá thanh toán, trừ các trờng hợp đặc thù nh (tem, vé cơc vận tải...)
1.2.2.2.3. Tài khoản sử dụng:
Để kế toán thuế GTGT theo quy định tại thông t 1000/1998 TT -BTC ngày

15/7/98 của Bộ tài chính bổ xung vào hệ thống tài khoản kế toán ban hành theo chế độ
hiện hành. Tài khoản 133 ( thuế GTGT đợc khấu trừ ) và đổi tên nội dung tài khoản
3331.
Bổ sung tài khoản 133 Thuế GTGT đợc khấu trừ.
* Nội dung Tài khoản : Dùng để phản ánh số thuế GTGT đầu vào đợc khấu trừ, đã
khấu trừ, còn đợc khấu trừ.
* Kết cấu
- Bên Nợ : + Số thuế GTGT đầu vào đợc khấu trừ.
- Bên Có : + Số thuế GTGT đầu vào đã khấu trừ
+ Kết chuyển số thuế GTGT đầu vào không đợc khấu trừ.
+ Số thuế GTGT của hàng mua trả lại.
+ Số thuế GTGT đầu vào đợc hoàn lại.
-Số d bên Nợ : Số thuế GTGT đầu vào còn đợc khấu trừ, số thuế GTGT đầu vào đợc
hoàn lại nhng NSNN cha hoàn trả.
* Tài khoản 133 có 2 tài khoản cấp 2:
- Tài khoản 1331 : Thuế GTGT đợc khấu trừ của hàng hoá, dịch vụ
- Tài khoản 1332 : Thuế GTGT đợc khấu trừ của Tài sản cố định
* Hạch toán tài khoản 133 cần thực hiện các quy định sau :
- Tài khoản 133 chỉ đợc áp dụng đối với doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phơng
pháp khấu trừ thuế, không áp dụng đối với hàng hoá, dịch vụ thuộc đối tợng chịu thuế
GTGT theo phơng pháp trực tiếp và hàng hoá không thuộc đối tợng chịu thuế GTGT .
- Khi mua vật t hàng hoá, dịch vụ tài sản dùng vào hoạt động sản xuất hàng hoá, dịch
vụ chịu thuế GTGT theo phơng pháp khấu trừ thuế, căn cứ vào hoá đơn thuế GTGT kế
toán phản ánh thuế GTGT đầu vào đợc khấu trừ vào bên Nợ Tài khoản 133.
- Đối với hàng hoá, dịch vụ mua vào dùng đồng thời cho cả sản suất kinh doanh hàng
hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT và không chịu thuế GTGT thì doanh nghiệp hạch toán
riêng thuế GTGT đầu vào đợc khấu trừ.
+ Trờng hợp không thể hạch toán riêng đợc số thuế GTGT đầu vào đợc hạch toán vào
Tài khoản 133 . Cuối kỳ kế toán phải xác định số thuế GTGT đầu vào đợc khấu trừ
theo tỷ lệ ( % ) giữa doanh thu hàng chịu thuế GTGT so với tổng doanh thu hàng bán

ra. Số thuế GTGT đầu vào không đợc khấu trừ tính vào giá vốn của hàng bán ra hoặc
chi phí sản xuất kinh doanh theo từng trờng hợp cụ thể.
Theo tôi việc xác định thuế GTGT đầu vào đợc khấu trừ, và không đợc khấu trừ nh trên
theo tỷ lệ (%) phần trăm giữa doanh thu hàng chịu thuế, doanh thu hàng không chịu
thuế cũng còn một số bất cập vì lẽ trong chế độ cha quy định rõ kì doanh thu là bao
nhiêu thời gian. Nếu tính kỳ doanh thu là một tháng sẽ có những mâu thuẫn nh, có thể
trong tháng đó doanh thu của hàng chịu thuế chiếm tỷ trọng ít trong tổng doanh thu
nhng vật t hàng hoá sử dụng vào sản xuất ra hàng hoá chịu thuế GTGT nhiều, số thuế
GTGT đợc khấu trừ sẽ nhỏ hơn thực tế phát sinh và ngợc lại. Hoặc cũng có thể xảy ra
trờng hợp kì phát sinh doanh thu của hàng chịu thuế GTGT nhiều, doanh nghiệp lại
tiến hành sản xuất hàng không chịu thuế GTGT, đến kỳ sau không tiến hành sản xuất
kinh doanh mặt hàng không thuộc diện chịu thuế GTGT mặc dù doanh thu của hàng
không chịu thuế phát sinh nhiều. Do đó Nhà nớc cần có các quy định cụ thể về kỳ
doanh thu.
+Trờng hợp Thuế GTGT đầu vào không đợc khấu trừ có giá trị lớn thì tính vào giá vốn
hàng bán ra trong kỳ tơng ứng với doanh thu trong kỳ, số còn lại tính vào giá vốn hàng
bán ra kỳ sau :
- Trờng hợp doanh nghiệp mua hàng hoá, dịch vụ dùng vào sản xuất kinh doanh không
thuộc đối tợng chịu thuế GTGT hoặc sản xuất kinh doanh hàng chịu thuế GTGT theo
phơng pháp trực tiếp, dùng vào hoạt động sự nghiệp, thực hiện dự án đợc trang trải
bằng nguồn kinh phí khác, hoặc dùng vào hoạt động phúc lợi khen thởng đợc trang trải
bằng quỹ phúc lợi khen thởng của doanh nghiệp thì số thuế GTGT đầu vào không đợc
khấu trừ và không hạch toán vào Tài khoản 133 . Số thuế GTGT đợc tính vào giá trị vật
t hàng hoá, dịch vụ, tài sản mua vào.
- Trờng hợp hàng hoá, dịch vụ mua vào đợc dùng chứng từ đặc thù ( nh tem bu điện, vé
cớc vận tải.. .. ) ghi giá thanh toán là giá đã có thuế GTGT thì doanh nghiệp căn cứ vào
giá hàng hoá, dịch vụ mua vào đã có thuế để xác định giá cha có thuế và thuế GTGT
đầu vào đợc khấu trừ theo phơng pháp :
Giá cha có thuế giá
trị gia tăng

=
Giá thanh toán (tiền bán vé, bán tem,..)
1 + (%) thuế suất của hàng hoá - dịc vụ
- Trờng hợp doanh nghiệp mua nguyên vật liệu là nông sản, lâm sản, thuỷ sản... cha
qua chế biến của ngời sản xuất trực tiếp bán ra không có hoá đơn, căn cứ vào bảng kê
mua vào để tính ra số thuế GTGT đầu vào đợc khấu trừ và giá mua cha có thuế.
- Trờng hợp doanh nghiệp mua hàng hoá, dịch vụ đợc khấu trừ thuế theo tỷ lệ % tính
trên giá hàng hoá, dịch vụ mua vào theo chế độ quy định ( nh doanh nghiệp thơng mại
mua hàng chịu thuế TTĐB của Doanh nghiệp sản xuất để bán, Doanh nghiệp sản xuất
sắt thép thuộc đối tợng tính thuế GTGT phải nộp theo phơng pháp khấu trừ thuế khi thu
gom sắt thép phế liệu để làm nguyên vật liệu sản xuất sắt thép ...). Căn cứ vào hoá đơn
mua hàng hoặc bảng kê thu mua kế toán tính số thuế GTGT đầu vào đợc khấu trừ vào
giá mua cha có thuế GTGT .
- Theo tôi việc khấu trừ khống cho một số mặt hàng trên của Nhà nớc sẽ tạo nhiều
thuận lợi cho các doanh nghiệp song thực tế một số doanh nghiệp đã lợi dụng cơ chế
này để bòn rút tiền từ NSNN vì vậy chúng ta cần có những biện pháp rất cụ thể để khắc
phục tình trạng đó.
- Thuế GTGT đầu vào phát sinh tháng nào thì đợc kê khai khấu trừ khi xác định số thuế
GTGT phải nộp tháng đó, nếu số thuế GTGT đầu vào lớn hơn số thuế GTGT đầu ra của
tháng đó thì chỉ đợc khấu trừ thuế đầu vào bằng số thuế đầu ra của tháng đó số còn lại
đợc khấu trừ vào tháng sau hoặc đợc xét hoàn thuế theo quy định.
Đổi tên Tài khoản 3331- thuế doanh thu thành Tài khoản 3331 thuế GTGT phải nộp
* Nội dung phản ánh số thuế GTGT đầu ra, số thuế GTGT của hàng nhập khẩu phải
nộp, số thuế GTGT đã đợc khấu trừ, đã nộp và còn phải nộp vào Ngân sách Nhà nớc.
* Kết cấu :
- Bên Nợ : + Số thuế GTGT đầu vào đã khấu trừ
+ Số thuế GTGT đã nộp vào Ngân sách Nhà nớc
+ Số thuế GTGT đợc giảm trừ vào số thuế GTGT phải nộp
+ Số thuế GTGT của hàng bán bị trả lại.
- Bên Có: + Số thuế GTGT đầu ra

+ Số thuế GTGT đầu ra của hàng hoá, dịch vụ đã tiêu thụ
+ Số thuế GTGT đầu ra của hàng hoá, dịch vụ biếu tặng, tiêu dùng nội bộ.
+ Số thuế đầu ra của thu nhập hoạt động tài chính, hoạt động bất thờng.
+ Số thuế GTGT đầu ra của hàng nhập khẩu
- Số d bên Có : Số thuế GTGT còn phải nộp cuối kỳ.
- Số d bên Nợ : Số thuế GTGT đã nộp thừa vào Ngân sách Nhà nớc.
* Tài khoản này có 2 Tài khoản cấp 3
+ Tài khoản 33311 : Thuế GTGT đầu ra dùng để phản ánh số thuế GTGT đầu ra đã
khấu trừ, hàng bán bị trả lại, bị giảm giá, số thuế đã nộp, còn phải nộp của sản phẩm
hàng hoá, dịch vụ tiêu thụ trong kỳ.
+ Tài khoản 33312 Thuế GTGT của hàng nhập khẩu dùng để phản ánh số thuế GTGT
của hàng nhập khẩu phải nộp, đã nộp, còn phải nộp vào Ngân sách Nhà nớc.
1.2.2.2.4. Hạch toán thuế GTGT đầu vào đợc khấu trừ
Kế toán Thuế GTGT đầu vào đợc khấu trừ khi mua vật t hàng hoá trong nớc.
- Khi mua vật t hàng hoá nhập kho theo giá trị thực tế gồm giá mua cha có thuế GTGT
đầu vào, chi phí mua, chi phí vận chuyển, bốc xếp, thuê kho bãi... (nếu có ) Kế toán ghi
:
Nợ TK 152,153,156,611 ( giá cha có thuế GTGT )
Nợ TK133 thuế GTGT đợc khấu trừ
Có TK 111, 112 Tổng giá thanh toán
- Khi mua vật t hàng hoá, dịch vụ dùng ngay vào sản xuất kinh doanh, kế toán ghi :
Nợ TK621,627,641,642 giá mua cha có thuế
Nợ TK133 thuế GTGT đợc khấu trừ
Có TK 111, 112,331 Tổng giá thanh toán
- Khi mua hàng hoá, dịch vụ có chứng từ đặc thù nh tem bu điện .. . kế toán tính ra số
thuế GTGT nh quy định trên và ghi :
Nợ TK621,627,641,642 giá mua cha có thuế
Nợ TK133 thuế GTGT đợc khấu trừ
Có TK 111, 112,331 Tổng giá thanh toán
- Khi mua hàng hoá của ngời trực tiếp sản xuất không có chứng từ : Cơ sở sản xuất

nông sản, thuỷ sản.. . cha qua chế biến của ngời sản xuất trực tiếp bán ra không có hoá
đơn, giá mua cha có thuế theo chế độ, căn cứ vào bảng kê thu mua từng mặt hàng cụ
thể kế toán ghi :
Nợ TK152,621,611 giá mua cha có thuế
Nợ TK133 thuế GTGT đợc khấu trừ
Có TK 111, 112,331 Tổng giá thanh toán
- Khi mua sắm TSCĐ dùng vào sản xuất hàng hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT kế toán
ghi :
Nợ TK211,213 giá mua cha có thuế
Nợ TK133 thuế GTGT đầu vào đợc khấu trừ
Có TK111,112,331.. .Tổng giá thanh toán
Kế toán thuế GTGT đầu vào khi mua hàng nhập khẩu.
- Khi nhập khẩu hàng kế toán phản ánh giá trị vật t, hàng hoá, dịch vụ, thiết bị nhập
khẩu gồm tổng số tiền phải thanh toán thuế nhập khẩu, chi phí mua, phí vận chuyển kế
toán ghi :
Nợ TK152,153,156,211,611
Có TK333 thuế xuất nhập khẩu
Có TK 111,112,331
Đồng thời phản ánh thuế GTGT của hàng nhập khẩu nếu hàng nhập khẩu dùng vào
hoạt động sản xuất kinh doanh hàng hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT :
Nợ TK133 Thuế GTGT đợc khấu trừ
Có TK 33312 Thuế GTGT hàng nhập khẩu
Kế toán thuế GTGT đầu vào trong trờng hợp mua hàng hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT
dùng đồng thời cho sản xuất kinh doanh hàng hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT và không
chịu thuế GTGT .
- Về nguyên tắc phải hạch toán riêng thuế GTGT đầu vào đợc khấu trừ , số thuế đầu
vào không đợc khấu trừ hạch toán vào trị giá vốn của hàng mua vào hoặc đối tợng liên
qua. Trờng hợp không thể hoạch toán riêng đợc số thuế GTGT đợc khấu trừ thì kế toán
hạch toán cả vào Tài khoản 133
Nợ TK152,153,156,211

Nợ TK133
Có TK331,111,112
Cuối kỳ xác định thuế GTGT
Nợ TK632
Có TK133
+ Số thuế đầu vào không đợc khấu trừ có giá trị lớn thì tính vào giá vốn hàng bán trong
kỳ tơng ứng với doanh thu trong kỳ số còn lại tính vào giá vốn của hàng bán ra của kỳ
kế toán sau kế toán ghi :
Nợ TK142
Có TK133
Kỳ sau khi tính số thuế GTGT không đợc khấu trừ vào giá vốn hàng bán ghi:
Nợ TK632
Có TK142
Trờng hợp xuất hàng gia công lại cho các công ty khác
- Khi xuất nguyên vật liệu đa đi gia công chế biến ghi:
Nợ Tài khoản 154 đối với kê khai thờng xuyên, 631 kiểm kê định kỳ
Có Tài khoản 152
- Khi phát sinh chi phí thuê ngoài gia công chế biến, ghi:
Nợ Tài khoản 154,632
Nợ Tài khoản 133 ( thuế GTGT đợc khấu trừ)( nếu có)
Có Tài khoản 111,112,331,141...
Khi nhập kho thành phẩm do thuê ngoài gia công chế biến kế toán ghi
Nợ Tài khoản 155
Có Tài khoản 154 trờng hợp kê khai thờng xuyên
Trờng hợp áp dụng phơng pháp kiểm kê định kỳ
Nợ Tài khoản 632
Có Tài khoản 631
Trờng hợp mua hàng phải trả lại cho ngời bán, hoặc hàng mua đợc giảm giá do kém,
mất phẩm chất thuộc đối tợng chịu thuế GTGT .
- Khi xuất kho trả lại cho ngời bán căn cứ vào chứng từ xuất hàng trả lại và các chứng

từ khác liên quan kế toán phản ánh giá trị hàng mua đã trả lại hoặc hàng mua đợc giảm
giá, thuế GTGT đầu vào không đợc khấu trừ kế toán ghi:
Nợ TK111,112,331
Có TK133
Có TK152,156,211
Lập bảng kê chứng từ của hàng hoá, dịch vụ mua vào mẫu số 03/GTGT
- Đồng thời với quá trình ghi sổ kê toán các nghiệp vụ mua hàng hoá, dịch vụ căn cứ
vào hoá đơn chứng từ mua vào của hàng hoá, dịch vụ kế toán phải ghi số thuế GTGT đ-
ợc khấu trừ vào bảng kê theo từng hoá đơn, căn cứ để ghi vào bảng kê gồm.
+ Hoá đơn GTGT mua hàng hoá, dịch vụ
+ Chứng từ đặc thù
+ Bảng kê thu mua lâm sản, nông sản, thuỷ sản mẫu số 04/GTGT
+Chứng từ nộp thuế GTGT hàng nhập khẩu.
1.2.2.2.5. Hạch toán thuế GTGT đầu ra
Khi bán hàng hoá, dịch vụ thuộc đối tợng chịu thuế GTGT căn cứ vào hoá đơn kế toán
ghi :
Nợ TK111,112,131
Có TK3331
Có TK511
Khi phát sinh các khoản thu nhập hoạt động tài chính, hoạt động bất thờng thuộc đối t-
ợng chịu thuế GTGT kế toán ghi:
Nợ TK111,112
Có TK33311
Có TK711,721
Khi cung cấp dịch vụ thu tiền trớc
Đối với trờng hợp cho thuê tài sản mà bên thuê trả tiền trớc cho nhiều năm, kế toán ghi
:
Nợ TK111,112
Có TK3387
Có TK3331

Đồng thời định kỳ kế toán kết chuyển doanh thu
Nợ TK3387
Có TK511
Nếu hợp đồng không thực hiện đợc thì số tiền trả lại khách hàng, kế toán ghi :
Nợ TK338(3387)
Nợ TK531
Nợ TK333(3331)
Có TK111,112,338
Khi sử dụng hàng hoá, dịch vụ để biếu tặng phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh
doanh thuộc diện chịu thuế GTGT kế toán căn cứ vào chứng từ liên quan ghi:
- Xác định doanh thu bán hàng
Nợ TK641,642,627
Có TK512
Đồng thời phản ánh số thuế GTGT phải nộp của hàng hoá, dịch vụ sử dụng để biếu
tặng đợc khấu trừ
Nợ TK133
Có TK3331
Nếu biếu tặng sản phẩm hàng hoá, dịch vụ không chịu thuế hoặc chịu thuế theo phơng
pháp trực tiếp hoặc đợc trang trải bằng quỹ phúc lợi hay nguồn kinh phí khác thì thuế
GTGT của sản phẩm hàng hoá, dịch vụ không đợc khấu trừ ghi:
Nợ TK641,642,627,431
Có TK3331
Có TK512.
Đối với hoạt động gia công chịu thuế GTGT theo phơng pháp khấu trừ và cơ sở sản
xuất, kinh doanh nhận gia công nộp thuế GTGT theo phơng pháp khấu trừ thuế, ghi :
Nợ TK 111,112, 131
Có TK511 Doanh thu bán hàng(Số tiền gia công đợc hởng cha có thuế GTGT)
Có Tài khoản 333(3331)
Bán hàng thông qua đại lý bán đúng giá hởng hoa hồng.
* Kế toán đơn vị giao hàng đại lý.

- Khi xuất kho thành phẩm, hàng hoá giao đại lý bán đúng giá ghi:
Nợ TK157
Có TK155,156
Khi thanh toán doanh thu thực tế của số hàng giao đại lý đã bán đợc
+ Phản ánh doanh thu bán hàng & số thuế GTGT phải nộp
Nợ TK111,112,131
Có TK3331
Có TK511doanh thu bán hàng
Đồng thời phản ánh giá vốn của hàng bán ra:
Nợ TK632
Có TK157
Phản ánh tiền hoa hồng trả cho bên đại lý :
Nợ TK641
Có TK131,111,112
* Kế toán bên nhận đại lý
Khi nhận hàng đại lý, ký gửi phản ánh toàn bộ trị giá hàng nhận đại lý vào bên Nợ
TK003 ( tài khoản ngoài bảng )
h. Trờng hợp hàng bán bị trả lại
Đối với doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phơng pháp khấu trừ và sản phẩm hàng hoá
đã bán bị trả lại thuộc đối tợng chịu thuế GTGT theo phơng pháp khấu trừ kế toán phản
ánh số tiền trả lại cho ngời mua doanh thu hàng bán bị trả lại và thuế GTGT hàng bán
bị trả lại.
Nợ TK531
Nợ TK3331
Có TK111,112,131
Đồng thời phản ánh giá vốn của hàng hoá bị trả lại nhập kho
Nợ TK155,156
Có TK632.
Lập bảng kê hoá đơn chứng từ hàng hoá, dịch vụ bán ra mẫu số 02/GTGT
Đồng thời ghi sổ doanh thu bán hàng thuế GTGT đầu ra hoá đơn bán hàng đợc kê vào

bảng kê hoá đơn chứng từ dịch vụ bán ra.
1.2.2.2.6. Xác định số thuế GTGT đợc khấu trừ, phải nộp, kết chuyển số thuế GTGT
đầu vào không đợc khấu trừ. Cuối kỳ tính và xác định số thuế GTGT đầu vào đợc khấu
trừ, số thuế GTGT đầu ra, số thuế GTGT phải nộp theo chế độ quy định.
1.2.2.2.7 Hoàn thuế GTGT đầu vào
Nếu các cơ sở kinh doanh có số thuế đầu vào đợc khấu trừ của các tháng trong quý lớn
hơn số thuế đầu ra của các tháng trong quý thì đợc xét hoàn, khi nhận tiền từ Ngân
sách Nhà nớc kế toán ghi
Nợ TK 111,112
Có TK133
Hoàn thuế GTGT của hoạt động mua sắm tài sản kế toán ghi:
Nợ TK 111,112
Có Tk 133
Cơ sở quyết toán thuế khi chia tách, sáp nhập, giải thể, phá sản.. .. có thuế GTGT nộp
thừa cũng sẽ đợc xét hoàn khi nhận tiền từ Ngân sách Nhà nớc kế toán ghi :
Nợ TK 111,112
Có TK 3331
1.2.2.2.8 Thuế GTGT đợc miễn giảm.
Nếu số thuế đợc giảm mà đợc trừ vào số thuế GTGT phải nộp trong kỳ kế toán ghi:
Nợ TK 3331
Có TK721
Nếu số thuế đợc giảm mà đợc Ngân sách trả bằng tiền kế toán ghi :
Nợ TK 111,112
Có TK721
1.2.2.2.9 Kê khai nộp thuế GTGT hàng tháng
Hàng tháng cơ sở kinh doanh thuộc đối tợng nộp thuế GTGT theo phơng pháp khấu trừ
phải nộp tờ khai thuế GTGT ( mẫu 01/GTGT )

×