Tải bản đầy đủ (.doc) (140 trang)

89 Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty cổ phần dịch vụ viễn thông và in Bưu Điện

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (628.64 KB, 140 trang )

Lời mở đầu
Hiện nay, xu hớng toàn cầu hoá và thơng mại hoá đang diễn ra một cách sâu sắc
trên phạm vi toàn thế giới. Do đó, các doanh nghiệp cũng đang đứng trong một môi tr-
ờng cạnh tranh vô cùng khốc liệt với rất nhiều cơ hội và thách thức. Chính vì vậy để tồn
tại và phát triển các doanh nghiệp đều phải tìm mọi biện pháp để sản xuất ra những sản
phẩm với số lợng nhiều nhất, chất lợng cao nhất, chi phí thấp nhất và lãi thu đợc nhiều
nhất,... Để đạt đợc những mục tiêu này ngời quản lý phải điều hành doanh nghiệp bằng
một hệ thống các công cụ cần thiết, trong đó có: Hạch toán kế toán nói chung, hạch
toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm nói riêng.
Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là một phần hành hết sức
phức tạp và quan trọng nhất trong toàn bộ công tác hạch toán kế toán tại các doanh
nghiệp sản xuất. Nếu chi phí sản xuất của doanh nghiệp đợc tập hợp chính xác và đầy
đủ sẽ góp phần tăng cờng chế độ hạch toán trong nội bộ doanh nghiệp, tạo cơ sở cho
việc tính đúng giá thành sản phẩm và xác định chính xác kết quả kinh doanh. Đồng
thời, nó cũng là điều kiện để tăng cờng quản lý sản xuất, nâng cao hiệu quả sử dụng
vốn và tài sản của doanh nghiệp.
Đối với nớc ta, đang trong giai đoạn phát triển nền kinh tế thị trờng theo định h-
ớng xã hội chủ nghĩa để có nhiều cơ hội phát triển, nớc ta phải hội nhập vào nền kinh tế
khu vực và thế giới. Do vậy, để đứng vững và phát triển trong một môi trờng cạnh tranh
khốc liệt, các doanh nghiệp Việt Nam cũng phải tìm mọi cách để giảm chi phí sản xuất,
nâng cao chất lợng và hạ giá thành sản phẩm. Một trong những cách đó là doanh
nghiệp cần phải ngày càng cải tiến, hoàn thiện và tổ chức tốt hơn nữa công tác hạch
toán kế toán tại doanh nghiệp mà đặc biệt là công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm.
Trong ngành in ở Việt Nam, Công ty cổ phần dịch vụ viễn thông và in Bu Điện là
một đơn vị lâu năm đã trải qua 23 năm hoạt động. Công ty cổ phần dịch vụ viễn thông
và in Bu Điện đã có nhiều cố gắng, vợt qua khó khăn hoàn thành tốt nhiệm vụ sản xuất,
các chỉ tiêu kinh tế đều đạt năm sau cao hơn năm trớc, Công ty đã đạt giá trị tổng sản l-
ợng là 1,2 tỷ trang in, sản phẩm làm ra có chất lợng cao, đủ sức cạnh tranh với sản
phẩm cùng loại trong và ngoài nớc, đời sống vật chất, tinh thần của cán bộ, công nhân
1


viên luôn đợc đảm bảo. Có đợc những thành công nh vậy đó là nhờ vào sự đóng góp
không nhỏ của bộ máy kế toán tại Công ty trong công tác phấn đấu tiết kiệm chi phí
sản xuất, hạ giá thành sản phẩm nhằm từng bớc nâng cao uy tín và sức cạnh tranh của
mình trên thị trờng.
Trong thời gian thực tập tại Công ty cổ phần dịch vụ viễn thông và in Bu Điện,
nhận thức đợc tầm quan trọng của công tác quản lý chi phí sản xuất và giá thành sản
phẩm trong công tác quản lý tại Công ty, cùng với sự hớng dẫn của cô giáo nên em đã
chọn đề tài: Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm tại Công ty cổ phần dịch vụ viễn thông và in Bu Điện .
Kết cấu của chuyên đề tốt nghiệp gồm 03 chơng:
Chơng 1: Cơ sở lý luận chung về hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm trong các doanh nghiệp sản xuất.
Chơng 2: Thực trạng công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm tại Công ty cổ phần dịch vụ viễn thông và in Bu Điện.
Chơng 3: Một số ý kiến nhận xét và giải pháp hoàn thiện công tác kế toán tập hợp
chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty cổ phần dịch vụ viễn thông và
in Bu Điện.
Do giới hạn về mặt thời gian thực tập, hiểu biết của cá nhân còn hạn chế và các
điều kiện khách quan khác nên chuyên đề tốt nghiệp của em không thể tránh khỏi
những thiếu sót. Em rất mong nhận đợc sự góp ý của các thầy cô giáo và những ngời
quan tâm để chuyên đề của em có thể hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cám ơn cô giáo Th.S Trần Thị Dung trong Khoa Kinh Tế
Trờng Đại học Công Nghiệp Hà Nội và các cán bộ nhân viên phòng kế toán, phòng
hành chính, phòng kế hoạch của Công ty cổ phần dịch vụ viễn thông và in Bu Điện đã
nhiệt tình giúp đỡ em hoàn thành chuyên đề tốt nghiệp này.
2
Chơng 1
Cơ sở lý luận chung về hạch toán chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm trong các
doanh nghiệp sản xuất

1.1 Những vấn đề chung về chi phí sản xuất và giá thành sản
phẩm
1.1.1 Chi phí sản xuất
1.1.1.1 Khái niệm về chi phí sản xuất
Quá trình sản xuất hàng hoá là quá trình kết hợp của ba yếu tố: Lao động, t liệu
lao động và đối tợng lao động. Đồng thời, quá trình này cũng chính là quá trình tiêu
hao của chính bản thân các yếu tố trên. Do đó, để tiến hành sản xuất hàng hoá các
doanh nghiệp cần phải bỏ ra các chi phí về thù lao lao động, về t liệu lao động và đối t-
ợng lao động. Các chi phí này đều đợc đo lờng, tính toán bằng tiền. Độ lớn của chi phí
phụ thuộc vào hai nhân tố chủ yếu là khối lợng các yếu tố sản xuất đã tiêu hao và giá cả
của một đơn vị yếu tố sản xuất.
Nh vậy: Chi phí sản xuất là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các khoản hao phí về
lao động sống và lao động vật hoá mà doanh nghiệp đã bỏ ra để tiến hành hoạt động
sản xuất trong một kỳ kinh doanh nhất định (tháng, quý, năm). Chi phí sản xuất có đặc
điểm: Vận động, thay đổi không ngừng, mang tính đa dạng và phức tạp gắn liền với
tính đa dạng, phức tạp của ngành nghề sản xuất và quy trình sản xuất.
1.1.1.2 Phân loại chi phí sản xuất kinh doanh
1.1.1.2.1 Phân loại theo yếu tố chi phí
Theo cách phân loại này căn cứ vào tính chất, nội dung kinh tế của chi phí sản
xuất khác nhau để chia ra các yếu tố chi phí mỗi yếu tố chi phí chỉ bao gồm những chi
3
phí có cùng một nội dung kinh tế không phân biệt công dụng cụ thể hay địa điểm phát
sinh, chi phí đợc phân theo yếu tố.
Theo quy định hiện hành ở Việt Nam, toàn bộ chi phí đợc chia làm 5 yếu tố chi
phí nh sau:
- Yếu tố chi phí nguyên liệu, vật liệu: Bao gồm toàn bộ giá trị nguyên, vật liệu
chính, vật liệu phụ, nhiên liệu, phụ tùng thay thế, công cụ, dụng cụ, động lực... sử dụng
vào sản xuất kinh doanh (loại trừ giá trị dùng không hết nhập lại kho và phế liệu thu
hồi).
- Yếu tố chi phí nhân công: Bao gồm tổng số tiền lơng, phụ cấp lơng phải trả cho

ngời lao động cùng với số trích cho các quỹ BHXH, BHYT, KPCĐ theo tỷ lệ quy định
trên tổng số tiền lơng và phụ cấp lơng phải trả cho ngời lao động tính vào chi phí.
- Yếu tố khấu hao tài sản cố định: Phản ánh tổng số khấu hao tài sản cố định phải
trích trong kỳ của tất cả tài sản cố định sử dụng cho sản xuất kinh doanh.
- Yếu tố chi phí dịch vụ mua ngoài: Phản ánh toàn bộ chi phí dịch vụ mua ngoài
dùng vào sản xuất kinh doanh.
- Yếu tố chi phí khác bằng tiền: Phản ánh toàn bộ chi phí khác bằng tiền cha
phản ánh ở các yếu tố trên dùng vào hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ.
Phân loại theo yếu tố chi phí có tác dụng rất lớn trong quản lý chi phí sản xuất.
Nó cung cấp thông tin về chi phí một cách cụ thể nhằm phục vụ cho việc xây dựng và
phân tích định mức lao động, việc lập và kiểm tra phân tích dự toán chi phí.
Cách phân loại này cũng cho chúng ta biết tỷ trọng của từng yếu tố chi phí sản
xuất để phân tích đánh giá tình hình thực hiện dự toán chi phí sản xuất lập báo cáo chi
phí sản xuất theo yếu tố ở bảng thuyết minh báo cáo tài chính. Cung cấp tài liệu để lập
dự toán chi phí sản xuất, kế hoạch cung ứng vật t, kế hoạch quỹ lơng tính toán nhu cầu
vốn lu động cho kỳ sau.
1.1.1.2.2 Phân loại theo khoản mục chi phí trong giá thành sản phẩm
4
Căn cứ vào ý nghĩa của chi phí trong giá thành sản phẩm và để thuận tiện cho việc
tính giá thành sản phẩm, chi phí đợc phân chia theo khoản mục. Cách phân loại này dựa
vào công dụng của chi phí và mức phân bổ chi phí cho từng đối tợng.
Theo quy định hiện hành, giá thành sản phẩm ở Việt Nam bao gồm 5 khoản mục
chi phí nh sau:
- Chi phí nguyên, vật liệu trực tiếp: Phản ánh toàn bộ giá trị nguyên vật liệu liên
quan trực tiếp đến việc sản xuất, chế tạo sản phẩm hay thực hiện lao vụ, dịch vụ.
- Chi phí nhân công trực tiếp: Gồm toàn bộ tiền lơng, tiền công và các khoản phụ
cấp mang tính chất tiền lơng trả cho công nhân trực tiếp sản xuất, chế tạo sản phẩm hay
thực hiện các dịch vụ cùng với các khoản trích theo tỷ lệ quy định cho các quỹ kinh phí
công đoàn, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế (phần tính vào chi phí).
- Chi phí sản xuất chung: : Gồm toàn bộ các chi phí còn lại phát sinh trong

phạm vi phân xởng, bộ phận sản xuất sau khi đã loại trừ chi phí nguyên, vật liệu và chi
phí nhân công trực tiếp nói trên.
- Chi phí bán hàng: Gồm toàn bộ các khoản chi phí phát sinh liên quan đến việc
tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ trong kỳ.
- Chi phí quản lý doanh nghiệp: Bao gồm toàn bộ các khoản chi phí phát sinh
liên quan đến quản trị kinh doanh và quản lý hành chính trong phạm vi toàn doanh
nghiệp mà không tách đợc cho bất kỳ hoạt động hay phân xởng nào.
Cách phân loại trên giúp ta tính đợc giá thành sản phẩm theo khoản mục chi phí
và phân tích tình hình thực hiện giá thành nhằm giảm giá thành, tăng lợi nhuận.
1.1.1.2.3 Phân loại theo yếu tố đầu vào của quá trình sản xuất kinh doanh
Xét theo yếu tố đầu vào của quá trình sản xuất kinh doanh, toàn bộ chi phí của
đơn vị đợc chia thành chi phí ban đầu và chi phí luân chuyển nội bộ.
- Chi phí ban đầu: Là các chi phí thuộc về các yếu tố đầu vào của quá trình sản
xuất kinh doanh. Đây là các chi phí mà đơn vị mua sắm, chuẩn bị từ trớc khi tiến hành
các hoạt động sản xuất kinh doanh.
5
- Chi phí luân chuyển nội bộ: Đây là các khoản chi phí phát sinh giữa các bộ
phận, đơn vị trong doanh nghiệp nh giá trị lao vụ cung cấp lẫn nhau giữa các bộ phận
sản xuất, chi phí nửa thành phẩm chuyển từ giai đoạn trớc sang giai đoạn sau, giá trị
sản phẩm, dịch vụ sản xuất ra đợc tiêu dùng ngay trong nội bộ...
Việc phân loại này là cơ sở cho việc lập kế hoạch, kiểm tra, đánh giá tình hình
thực hiện kế hoạch về cung ứng, sử dụng các yếu tố chi phí của đơn vị. Đồng thời làm
cơ sở để lập kế hoạch cân đối cho toàn bộ nền kinh tế, xác định mức tiêu hao vật chất,
tính thu nhập quốc dân cho từng ngành cũng nh toàn bộ nền kinh tế.
1.1.1.2.4 Phân loại theo phơng pháp tập hợp chi phí và mối quan hệ với các đối t-
ợng chịu chi phí
Theo cách phân loại này, toàn bộ chi phí đợc chia thành hai loại:
- Chi phí trực tiếp: Là những chi phí liên quan trực tiếp đến từng đối tợng tập hợp
chi phí nh chi phí về nguyên vật liệu dùng trực tiếp cho sản xuất, chi phí về tiền công
cho ngời lao động trực tiếp...

- Chi phí gián tiếp: Là những chi phí phát sinh có liên quan đến nhiều đối tợng
tập hợp chi phí khác nhau, nh chi phí quản lý phân xởng sản xuất, chi phí dịch vụ mua
ngoài...
Cách phân loại trên giúp cho việc lựa chọn áp dụng phơng pháp tập hợp chi phí
cho phù hợp với từng loại chi phí. Đối với các khoản chi phí trực tiếp đợc tập hợp trực
tiếp cho từng đối tợng. Các khoản chi phí gián tiếp đợc tính toán, phân bổ cho các đối t-
ợng chịu chi phí có liên quan theo những tiêu thức hợp lý.
1.1.1.2.5 Phân loại theo quan hệ của chi phí với khối lợng công việc, sản phẩm
hoàn thành
Theo cách phân loại này, toàn bộ chi phí sản xuất kinh doanh đợc phân thành:
- Biến phí: Là những chi phí thay đổi về tổng số, về tỷ lệ so với khối lợng công
việc hoàn thành, chẳng hạn nh chi phí về nguyên vật liệu, nhân công trực tiếp nh ng
cần lu ý rằng, biến phí nếu tính trên một đơn vị sản phẩm thì lại có tính cố định.
- Định phí: Là những chi phí không thay đổi về tổng số so với khối lợng công
việc hoàn thành chẳng hạn các chi phí về khấu hao tài sản cố định, chi phí thuê mặt
6
bằng các chi phí này nếu tính cho một đơn vị sản phẩm thì lại biến đổi nếu khối l ợng
sản phẩm thay đổi.
- Chi phí hỗn hợp: Là những chi phí mà trong đó bao gồm cả những yếu tố cố
định và những yếu tố biến đổi.
Việc phân loại theo cách này có ý nghĩa rất quan trọng đối với công tác quản lý
chi phí. Giúp các nhà quản trị doanh nghiệp trong việc lập kế hoạch sản xuất kinh
doanh, kiểm soát chi phí và ra các quyết định kinh doanh, lựa chọn các phơng án sản
xuất kinh doanh. Mặt khác cách phân loại này còn phục vụ cho việc tính toán, xác định
chính xác giá thành sản phẩm, dịch vụ sản xuất và tiêu thụ của doanh nghiệp.
1.1.1.2.6 Phân loại theo mối quan hệ của chi phí với các khoản mục trên báo cáo
tài chính
Theo cách phân loại này, chi phí sản xuất kinh doanh của đơn vị đợc phân thành:
chi phí sản phẩm và chi phí thời kỳ.
- Chi phí sản phẩm: Là những khoản chi phí gắn liền với quá trình sản xuất sản

phẩm, dịch vụ hay quá trình mua hàng hoá để bán. Đối với các đơn vị hoạt động trong
lĩnh vực sản xuất sản phẩm, cung cấp dịch vụ thì chi phí sản phẩm bao gồm: Chi phí
nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung. Đối với
các đơn vị kinh doanh thơng mại thì chi phí sản phẩm bao gồm chi phí tạo nên giá trị
của hàng hoá nh giá mua hàng hoá, chi phí thu mua hàng hoá.
- Chi phí thời kỳ: Là những khoản chi phí phát sinh và ảnh hởng trực tiếp đến lợi
nhuận trong một kỳ kế toán. Chi phí thời kỳ không phải là một phần của giá trị sản
phẩm sản xuất hoặc hàng hoá mua vào mà chúng là những chi phí đợc khấu trừ vào kỳ
tính lợi nhuận. Chi phí thời kỳ trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
bao gồm: Chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp.
Việc phân loại chi phí theo cách trên giúp cho các nhà quản lý nắm chắc bản chất,
quá trình vận động của từng loại chi phí. Từ đó xây dựng mô hình vận động của chi phí
trong đơn vị.
1.1.1.2.7 Các cách phân loại khác
7
Để phục vụ cho việc kiểm soát chi phí, phục vụ cho quá trình ra quyết định, lựa
chọn các phơng án sản xuất kinh doanh, ngoài các cách phân loại trên, chi phí sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp còn có thể phân biệt ra: Chi phí kiểm soát đợc, chi phí
không kiểm soát đợc, chi phí cơ hội, chi phí chênh lệch, chi phí chìm...
- Chi phí kiểm soát đợc: Là những khoản chi phí mà các nhà quản trị có thể kiểm
soát đợc chúng, tức có thẩm quyền quyết định đến sự phát sinh của chúng.
- Chi phí không kiểm soát đợc: Là những khoản chi phí mà các nhà quản trị
không thể chi phối, không có thẩm quyền quyết định đến sự phát sinh của chúng. Chi
phí này vợt ra ngoài tầm kiểm soát của các nhà quản trị.
Việc phân biệt này giúp cho các nhà quản trị có phơng hớng, biện pháp kiểm soát
chi phí trong phạm vi nhất định và lập dự toán chi phí một cách chính xác và phù hợp
nhất.
- Chi phí cơ hội: Là lợi ích mất đi khi lựa chọn phơng án này thay vì lựa chọn một
phơng án khác. Chi phí cơ hội là khoản chi phí mà các nhà quản trị phải tính đến khi
xem xét ra các quyết định kinh doanh.

- Chi phí chênh lệch: Là những khoản chi phí có ở phơng án sản xuất kinh doanh
này nhng không có hoặc chỉ có một phần ở phơng án sản xuất kinh doanh khác. Đây là
khoản chi phí có sự khác nhau ở các phơng án, do vậy có tác dụng so sánh giữa các ph-
ơng án sản xuất kinh doanh mà các nhà quản trị đang xem xét lựa chọn.
Mục đích cuối cùng của việc phân loại chi phí của doanh nghiệp là với chi phí
bỏ ra ít nhất mà thu đợc giá trị cao nhất để sản xuất kinh doanh có hiệu quả.
1.1.1.3 ý nghĩa của công tác quản lý chi phí sản xuất trong quá trình hoạt động
sản xuất kinh doanh
Các doanh nghiệp đợc nhà nớc giao quyền tự chủ trong sản xuất kinh doanh,
thực hiện hạch toán kinh tế độc lập. Đảm bảo yêu cầu hạch toán kinh doanh lấy thu bù
chi, có lãi nên các doanh nghiệp cần hạch toán chi phí đầu vào một cách khoa học, hợp
lý trên cơ sở đó xác định đúng hiệu quả sản xuất kinh doanh. Nếu hạch toán không
chính xác chi phí sản xuất sẽ dẫn đến tình trạng lãi giả, lỗ thật.
8
Tuy công tác quả lý ngời ta sử dụng nhiều phơng pháp: Hạch toán kinh tế, hạch
toán thống kê kế toán vẫn đ ợc coi là công cụ quản lý quan trọng nhất. Với chức năng
ghi chép, tính toán mọi chi phí phát sinh liên tục của doanh nghiệp đã phản ánh và cung
cấp kịp thời những số liệu về chi phí, về sự biến động của vật t hàng hoá, tài sản, tiền
vốn là hiện vật và giá trị để đáp ứng yêu cầu cho tính giá thành sản phẩm.
Để chiến thắng trong cạnh tranh cần có sự quản lý chặt chẽ chi phí sản xuất và
kết quả kinh doanh sao cho với chi phí sản xuất giảm nhng hiệu quả kinh tế cao. Để đạt
đợc yêu cầu đó một mặt doanh nghiệp cần đa tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất
lao động, nâng cao trình độ quản lý mặt khác giảm các chi phí không cần thiết, làm sao
cho giá thành thấp nhất nhng vẫn phải đảm bảo chất lợng sản phẩm.
1.1.2 Giá thành sản phẩm
1.1.2.1 Khái niệm về giá thành sản phẩm
Trong sản xuất, chi phí sản xuất chỉ là một mặt thể hiện sự hao phí. Để đánh giá
chất lợng kinh doanh của các tổ chức kinh tế, chi phí sản xuất chi ra phải đợc xem xét
trong mối quan hệ với mặt thứ hai cũng là mặt cơ bản của quá trình sản xuất kinh
doanh là kết quả sản xuất thu đợc. Quan hệ so sánh đó đã hình thành nên chỉ tiêu giá

thành sản phẩm.
Giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các khoản hao phí về lao
động sống và lao động vật hoá có liên quan đến khối lợng công tác, sản phẩm, lao vụ đã
hoàn thành trong kỳ.
1.1.2.2 Phân loại giá thành sản phẩm
Để đáp ứng yêu cầu quản lý, hạch toán và kế hoạch hoá giá thành cũng nh yêu
cầu xây dựng giá cả hàng hoá, giá thành đợc xem xét dới nhiều góc độ, phạm vi tính
toán khác nhau.
1.1.2.2.1 Xét theo thời điểm và nguồn số liệu để tính giá thành
Theo cách phân loại này thì giá thành đợc phân ra là: Giá thành kế hoạch, giá
thành định mức và giá thành thực tế.
9
- Giá thành kế hoạch: Là giá thành đợc xác định trớc khi bắt đầu sản xuất của kỳ
kế hoạch dựa trên cơ sở các định mức, các dự toán chi phí của kỳ kế hoạch và giá thành
thực tế kỳ trớc. Giá thành kế hoạch là căn cứ để so sánh, phân tích, đánh giá tình hình
thực hiện kế hoạch hạ giá thành của doanh nghiệp.
- Giá thành định mức: Là giá thành đợc xác định trên cơ sở các định mức chi phí
hiện hành tại từng thời điểm nhất định trong kỳ kế hoạch. Giá thành định mức đợc xem
là căn cứ để kiểm soát tình hình thực hiện các định mức tiêu hao các yếu tố vật chất
khác nhau phát sinh trong quá trình sản xuất sản phẩm. Giá thành định mức cũng đợc
xác định trớc khi bắt đầu quá trình sản xuất.
- Giá thành thực tế: Là giá thành đợc xác định trên cơ sở các khoản chi phí thực
tế trong kỳ để thực hiện quá trình sản xuất sản phẩm. Giá thành thực tế đợc xác định
sau khi đã xác định đợc kết quả sản xuất trong kỳ. Giá thành thực tế là căn cứ để kiểm
tra, đánh giá tình hình tiết kiệm chi phí, hạ thấp giá thành và xác định kết quả kinh
doanh.
Cách phân loại này có tác dụng trong việc quản lý và giám sát chi phí, xác định đ-
ợc các nguyên nhân vợt (hụt) định mức chi phí trong kỳ hạch toán từ đó điều chỉnh kế
hoạch hoặc định mức chi phí cho phù hợp.
1.1.2.2.2 Xét theo phạm vi phát sinh chi phí

Theo phạm vi phát sinh chi phí, chỉ tiêu giá thành đợc chia thành: Giá thành sản
xuất và giá thành tiêu thụ.
- Giá thành sản xuất: Là chỉ tiêu phản ánh tất cả những chi phí phát sinh liên
quan đến việc sản xuất, chế tạo sản phẩm trong phạm vi phân xởng, bộ phận sản xuất,
bao gồm: Chi phí vật liệu trực tiếp, nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung. Giá
thành sản xuất là căn cứ để xác định giá trị thành phẩm nhập kho hoặc gửi bán, đồng
thời là căn cứ để xác định giá vốn hàng bán và lợi nhuận gộp trong kỳ của doanh
nghiệp.
- Giá thành tiêu thụ: Là chỉ tiêu phản ánh toán bộ các khoản chi phí phát sinh liên
quan đến việc sản xuất, tiêu thụ sản phẩm (chi phí sản xuất, bán hàng và quản lý). Do
vậy, giá thành tiêu thụ còn gọi là giá thành đầy đủ hay giá thành toán bộ và đợc tính
theo công thức:
10
Giá thành toàn bộ
của sản phẩm
Giá thành sản
xuất của sản
phẩm
Chi phí quản
lý doanh nghiệp
Chi phí
bán hàng
= + +
1.1.3 Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
Giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm có mối quan hệ chặt chẽ với nhau,
nhng giữa chung cũng có những điểm giống và khác nhau:
Giống nhau:
Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm đều là biểu hiện bằng tiền của hao phí lao
động sống vật hoá cùng với chi phi sản xuất khác mà doanh nghiệp đã chi ra trong kỳ
cho hoạt động sản xuất, kinh doanh.

Khác nhau:
- Chi phí sản xuất tính cho một thời kỳ, không phân biệt chi phí chi ra ở đâu,
dùng vào việc gì, nằm trong sản phẩm hoàn thành hay dở dang và không tính đến chi
phí chi ra kỳ trớc nằm trong sản phẩm hoàn thành kỳ này và không loại trừ chi phí sản
xuất chi ra kỳ này đợc tính vào giá thành sản phẩm kỳ sau.
- Giá thành sản phẩm chỉ tính phần chi phí sản xuất đã chi ra trong kỳ đợc kết
tinh trong sản phẩm kỳ này và tính cả chi phí sản xuất của kỳ trớc chuyển sang kỳ này
(dở dang đầu kỳ). Đồng thời, loại trừ chi phí sản xuất chi ra kỳ này nhng đợc chuyển
sang kỳ sau (dở dang cuối kỳ).
Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm đợc phản ánh qua sơ đồ
sau đây:
Sơ đồ 01: Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
Chi phí sản xuất
dở dang đầu kỳ
Chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ
Tổng giá thành sản phẩm
Chi phí sản xuất
dở dang cuối kỳ
Qua sơ đồ trên ta thấy:
11
Tổng giá thành sản
phẩm hoàn thành
Chi phí sản
xuất dở dang
đầu kỳ
Chi phí sản xuất
phát sinh trong kỳ
(đã trừ các khoản
thu thu hồi ghi
giảm chi phí)

Chi phí sản
xuất dở dang
cuối kỳ
=
+ -
1.1.4 Nhiệm vụ của kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
Quản lý chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là nội dung quan trọng hàng đầu
trong các doanh nghiệp sản xuất, để đạt đợc mục tiêu tiết kiệm và tăng cờng đợc lợi
nhuận. Do đó, để phục vụ tốt các công tác quản lý chi phí và giá thành sản phẩm, kế
toán cần thực hiện tốt các nhiệm vụ sau:
- Tính toán và phản ánh chính xác, đầy đủ, kịp thời tình hình phát sinh chi phí sản
xuất ở các bộ phận sản xuất, cũng nh trong phạm vi toàn doanh nghiệp gắn liền với các
loại chi phí sản xuất khác nhau cũng nh theo từng loại sản phẩm đợc sản xuất.
- Tính toán chính xác, kịp thời giá thành của từng loại sản phẩm đợc sản xuất.
- Kiểm tra chặt chẽ tình hình thực hiện các định mức tiêu hao và các dự toán chi
phí nhằm phát hiện kịp thời các hiện tợng lãng phí, sử dụng chi phí không đúng kế
hoạch, sai mục đích.
- Lập các báo cáo về chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm; tham gia phân tích
tình hình thực hiện kế hoạch giá thành, đề xuất các biện pháp để tiết kiệm chi phí sản
xuất và hạ thấp giá thành sản phẩm.
1.2 Hạch toán chi phí sản xuất
1.2.1 Đối tợng hạch toán chi phí sản xuất
Đối tợng hạch toán chi phí sản xuất là các chi phí đợc tập hợp trong một giới hạn
nhất định nhằm phục vụ cho việc kiểm tra phân tích chi phí và giá thành sản phẩm.
Việc xác định đối tợng hạch toán chi phí sản xuất thực chất là xác định nơi phát sinh
chi phí và đối tợng chịu chi phí.
Việc xác định đối tợng tập hợp chi phí sản xuất là khâu đầu tiên rất quan trọng
của công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất. Khi xác định đối tợng tập hợp chi phí sản
xuất, phải dựa vào các căn cứ sau:
- Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất.

- Loại hình sản xuất.
- Đặc điểm tổ chức sản xuất.
- Yêu cầu và trình độ quản lý, tổ chức sản xuất kinh doanh.
12
Căn cứ vào những đặc điểm trên đối tợng hạch toán chi phí sản xuất của doanh
nghiệp có thể là:
- Loại sản phẩm.
- Nhóm sản phẩm.
- Chi tiết sản phẩm.
- Phân xởng sản xuất.
- Giai đoạn sản xuất.
- Đơn đặt hàng....
1.2.2 Phơng pháp hạch toán chi phí sản xuất
Phơng pháp hạch toán chi phí sản xuất là một phơng pháp hay hệ thống các phơng
pháp đợc sử dụng để tập hợp và phân loại các chi phí sản xuất trong phạm vi giới hạn
của đối tợng hạch toán chi phí. Về cơ bản, phơng pháp hạch toán chi phí bao gồm các
phơng pháp hạch toán chi phí theo sản phẩm, theo đơn đặt hàng, theo giai đoạn công
nghệ,... Nội dung chủ yếu của các phơng pháp hạch toán chi phí sản xuất là kế toán mở
thẻ (sổ) chi tiết hạch toán chi phí sản xuất theo từng đối tợng đã xác định, phản ánh các
chi phí phát sinh có liên quan đến đối tợng, hàng tháng tổng hợp chi phí theo từng đối t-
ợng.
1.2.3 Trình tự hạch toán chi phí sản xuất
Việc tập hợp chi phí sản xuất phải đợc tiến hành theo một trình tự hợp lý, khoa
học thì mới có thể tính giá thành sản phẩm một cách chính xác, kịp thời đợc. Trình tự
này phụ thuộc vào đặc điểm sản xuất của từng ngành nghề, từng doanh nghiệp... Tuy
nhiên, có thể khái quát chung việc tập hợp chi phí sản xuất qua các bớc sau:
Bớc 1: Tập hợp các chi phí phát sinh liên quan trực tiếp cho từng đối tợng sử
dụng.
Bớc 2: Tính toán và phân bổ lao vụ của các ngành sản xuất kinh doanh phụ cho
từng đối tợng sử dụng trên cơ sở khối lợng dịch vụ phục vụ và giá thành đơn vị dịch vụ.

Bớc 3: Tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất chung cho các đối tợng có liên quan.
Bớc 4: Xác định chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ.
13
1.2.4 Nội dung hạch toán chi phí sản xuất theo phơng pháp kê khai thờng xuyên
1.2.4.1 Hạch toán chi phí nguyên, vật liệu trực tiếp
1.2.4.1.1 Nội dung
Chi phí nguyên, vật liệu trực tiếp bao gồm giá trị nguyên, vật liệu chính, nửa
thành phẩm mua ngoài, vật liệu phụ, nhiên liệu... đợc xuất dùng trực tiếp cho việc chế
tạo sản phẩm hoặc cung cấp dịch vụ. Các chi phí này thờng đợc xây dựng theo định
mức chi phí và tổ chức quản lý theo định mức.
Đối với những vật liệu khi xuất dùng có liên quan trực tiếp đến từng đối tợng tập
hợp chi phí riêng biệt (phân xởng, bộ phận sản xuất hoặc sản phẩm, loại sản phẩm, lao
vụ,...) thì hạch toán trực tiếp cho đối tợng đó.
Trờng hợp sử dụng nguyên liệu, vật liệu có liên quan đến nhiều đối tợng tập hợp
chi phí, không thể ghi trực tiếp cho từng đối tợng đợc thì phải áp dụng phơng pháp phân
bổ gián tiếp để phân bổ chi phí cho các đối tợng có liên quan. Tiêu thức phân bổ thờng
đợc sử dụng là phân bổ theo định mức tiêu hao, theo hệ số, theo trọng lợng, số lợng sản
phẩm... Công thức phân bổ nh sau:
Trong đó:
1.2.4.1.2 Tài khoản sử dụng
Để tập hợp các khoản chi phí, vật liệu trực tiếp, kế toán sử dụng tài khoản 621 -
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. Tài khoản này cuối kỳ không có số d, đợc mở chi tiết
cho từng đối tợng kế toán chi phí (phân xởng, bộ phận sản xuất, sản phẩm, nhóm sản
phẩm, đơn đặt hàng...), có kết cấu phản ánh nh sau:
Bên Nợ:
- Tập hợp giá trị nguyên, vật liệu xuất dùng trực tiếp cho chế tạo sản phẩm hay
thực hiện lao vụ, dịch vụ.
14
Chi phí vật liệu phân bổ
cho từng đối tượng

Tổng tiêu thức phân bổ
cho từng đối tượng
Tỷ lệ( hay
hệ số)
phân bổ
= x
Tỷ lệ
phân
bổ
Tổng chi phí vật liệu cần phân bổ
Tổng tiêu thức phân bổ của tất cả các đối tượng
=
Bên Có:
- Giá trị vật liệu xuất dùng không hết.
- Kết chuyển chi phí nguyên, vật liệu trực tiếp.
1.2.4.1.3 Phơng pháp hạch toán
Việc hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp theo phơng pháp kê khai thờng
xuyên đợc thể hiện qua sơ đồ sau:
Sơ đồ 02: Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
theo phơng pháp kê khai thờng xuyên
Qua sơ đồ ta thấy:
- Tập hợp giá trị nguyên, vật liệu sử dụng trực tiếp cho việc chế tạo sản phẩm
hay thực hiện lao vụ, dịch vụ:
+ Nếu xuất kho:
15
TK 621TK 152 TK 152
TK 111, 112, 331,...
TK 133(1331)
TK 154
TK 151

Xuất kho giá thực tế vật liệu dùng
trực tiếp chế tạo sản phẩm, dịch vụ
Mua nguyên vật liệu chuyển thẳng
cho sản xuất sản phẩm, dịch vụ
không qua nhập kho
Thuế GTGT
được khấu trừ
Hàng mua đang đi đường về chuyển
thẳng cho sản xuất sản phẩm, dịch
vụ không qua nhập kho
Vật liệu dùng không hết nhập kho
Kết chuyển chi phí nguyên
vật liệu trực tiếp
Nợ TK 621(Chi tiết từng đối tợng): Tập hợp chi phí thực tế
Có TK 152(Chi tiết vật liệu): Giá thực tế vật liệu xuất dùng
+ Nếu nhận vật liệu về không nhập kho mà xuất dùng trực tiếp
Nợ TK 621 (Chi tiết đối tợng): Giá mua cha có thuế GTGT
Nợ TK 133 (1331): Thuế GTGT đợc khấu trừ
Có TK 111,112,331....
- Phản ánh gía trị vật liệu xuất dùng không hết nhập lại kho hay chuyển kỳ sau:
Nợ TK 152 (Chi tiết vật liệu): Ghi tăng giá trị vật liệu
Có TK 621 (Chi tiết đối tợng): Ghi giảm chi phí
- Kết chuyển chi phí nguyên, vật liệu trực tiếp theo từng đối tợng để tính giá
thành vào cuối kỳ hạch toán:
Nợ TK 154 (Chi tiết theo đối tợng)
Có TK 621 (Chi tiết theo đối tợng)
Giá trị vật liệu còn lại kỳ trớc không nhập kho mà để lại bộ phận sử dụng sẽ đợc
kế toán ghi vào đầu kỳ sau bằng bút toán:
Nợ TK 621 (Chi tiết theo từng đối tợng)
Có TK 152: Giá thực tế xuất dùng không hết kỳ trớc

1.2.4.2 Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp
1.2.4.2.1 Nội dung
Chi phí nhân công trực tiếp là toàn bộ những khoản thù lao mà doanh nghiệp phải
trả cho lao động trực tiếp sản xuất sản phẩm, trực tiếp thực hiện các dịch vụ nh tiền l-
ơng chính, lơng phụ và các khoản phụ cấp mang tính chất lơng (phụ cấp khu vực, độc
hại, phụ cấp làm đêm, thêm giờ......). Ngoài ra, chi phí nhân công trực tiếp còn bao gồm
các khoản đóng góp cho các quỹ Bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn
do doanh nghiệp chịu và đợc tính vào chi phí kinh doanh theo một tỷ lệ nhất định với
tiền lơng phát sinh của công nhân sản xuất.
16
Chi phí nhân công trực tiếp thờng đợc tính cho từng đối tợng chịu chi phí có liên
quan. Trờng hợp chi phí nhân công trực tiếp sản xuất nhng liên quan đến nhiều đối tợng
mà không hạch toán trực tiếp đợc thì có thể tập hợp chung, sau đó chọn tiêu thức thích
hợp phân bổ cho các đồi tợng chịu chi phí có liên quan. Tiêu chuẩn phân bổ có thể là
tiền công định mức, giờ công sản xuất, hệ số... Công thức phân bổ nh sau:
Trong đó:
1.2.4.2.2 Tài khoản sử dụng
Để tập hợp và phân bổ chi phí nhân công trực tiếp, kế toán sử dụng tài khoản 622
- Chi phí nhân công trực tiếp. Tài khoản này cuối kỳ không có số d, đợc chi tiết theo
đối tợng tập hợp chi phí và có kết cấu nh sau:
Bên Nợ:
- Tập hợp chi phí nhân công trực tiếp thực tế phát sinh
Bên Có:
- Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp
1.2.4.2.3 Phơng pháp hạch toán
Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp theo phơng pháp kê khai thờng xuyên đợc
thể hiện qua sơ đồ sau:
Sơ đồ 03: Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp theo phơng pháp kê khai thờng xuyên
17
Chi phí nhân công

trực tiếp phân bổ
cho từng đối tượng
Tổng tiêu thức
phân bổ cho
từng đối tượng
Tỷ lệ
phân
bổ
= x
Tỷ lệ
phân
bổ
Tổng chi phí nhân công trực tiếp cần phân bổ
Tổng tiêu thức phân bổ của tất cả các đối tượng
=
TK 334
TK 338
TK 154TK 622
Tiền lương và phụ cấp lương phải
trả cho công nhân trực tiếp SX
Kết chuyển chi phí
nhân công trực tiếp
Các khoản đóng góp theo tỷ lệ với
tiền lương thực tế của công nhân
trực tiếp sản xuất phát sinh
Qua sơ đồ ta thấy:
- Phản ánh tổng số tiền lơng và phụ cấp lơng phải trả cho công nhân trực tiếp sản
xuất sản phẩm hay thực hiện lao vụ, dịch vụ trong kỳ:
Nợ TK 622 (Chi tiết theo đối tợng): Tập hợp chi phí thực tế
Có TK 334: Tổng số tiền lơng và phụ cấp phải trả cho công nhân

trực tiếp
- Trích bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và kinh phí công đoàn theo tỷ lệ quy định
(phần tính vào chi phí - 19%):
Nợ TK 622 (Chi tiết theo đối tợng): Tập hợp chi phí thực tế
Có TK 338 (3382, 3383, 3384)
- Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp vào cuối kỳ:
Nợ TK 154 (Chi tiết theo đối tợng)
Có TK 622 (Chi tiết theo đối tợng)
Đối với doanh nghiệp sản xuất thời vụ và doanh nghiệp có tiến hành trích trớc l-
ơng phép của công nhân sản xuất, khi trích trớc lơng phép của công nhân sản xuất, kế
toán ghi:
Nợ TK 622 (Chi tiết đối tợng): Ghi tăng chi phí tơng ứng
Có TK335: Số lợng phép của công nhân sản xuất trích trớc theo kế
hoạch
18
Khi công nhân sản xuất thực tế nghỉ phép, kế toán phản ánh số lơng phép thực tế
phải trả bằng bút toán:
Nợ TK 335: Ghi giảm chi phí phải trả
Có TK 334: Số lơng phép thực tế phải trả cho công nhân trực tiếp
sản xuất
1.2.4.3 Hạch toán chi phí trả trớc
1.2.4.3.1 Nội dung
Chi phí trả trớc (còn gọi là chi phí chờ phân bổ) là các khoản chi phí thực tế đã
phát sinh nhng cha tính hết vào chi phí sản xuất kinh doanh của kỳ này mà đợc tính cho
hai hay nhiều kỳ hạch toán sau đó. Đây là những khoản chi phí phát sinh một lần quá
lớn hoặc do bản thân chi phí phát sinh có tác dụng tới kết quả hoạt động của nhiều kỳ
hạch toán.
Chi phí trả trớc có thể gồm các khoản sau:
- Giá trị công cụ, dụng cụ nhỏ xuất dùng thuộc loại phân bổ nhiều lần.
- Giá trị sửa chữa lớn TSCĐ ngoài kế hoạch.

- Tiền thuê TSCĐ, phơng tiện kinh doanh... trả trớc.
- Giá trị bao bì luân chuyển, đồ dùng cho thuê xuất dùng.
- Dịch vụ mua ngoài trả trớc.
- ...
1.2.4.3.2 Tài khoản sử dụng
Để theo dõi các khoản chi phí trả trớc, kế toán sử dụng các tài khoản sau:
Tài khoản 142 - Chi phí trả trớc: Tài khoản này dùng để phản ánh các khoản
chi phí trả trớc thực tế phát sinh chỉ liên quan dến một năm tài chính cần phải phân bổ
dần. Tài khoản 142 đợc chi tiết thành 2 tài khoản cấp 2:
- Tài khoản 1421 - Chi phí trả trớc
- Tài khoản 1422 - Chi phí chờ kết chuyển
19
Tài khoản 242 - Chi phí trả trớc dài hạn: Chi phí trả trớc dài hạn là những chi
phí thực tế đã phát sinh nhng có liên quan đến kết quả hoạt động kinh doanh của từ 2
niên độ kế toán trở lên; do vậy, cần phân bổ cho các niên độ có liên quan.
Nội dung phản ánh của các tài khoản này nh sau:
Bên Nợ: Tập hợp chi phí trả trớc thực tế phát sinh trong kỳ.
Bên Có: Các khoản chi phí trả trớc đã phân bổ vào chi phí sản xuất kinh doanh
trong kỳ này.
D Nợ: Các khoản chi phí trả trớc thực tế đã phát sinh nhng cha phân bổ vào chi
phí sản xuất kinh doanh.
1.2.4.3.3 Phơng pháp hạch toán
Hạch toán chi phí trả trớc và chi phí trả trớc dài hạn đợc thể hiện qua sơ đồ sau:
Sơ đồ 04: Hạch toán chi phí trả trớc và chi phí trả trớc dài hạn
1.2.4.4 Hạch toán chi phí phải trả
1.2.4.4.1 Nội dung
20
TK 153
TK 142 (1421),
242

TK 627, 641,
642
TK 111, 112,
331...
TK 635
TK 627, 241
TK 241 (2413)
TK 152, 111,
138, 334...
kế hoạch cần phân bổ cho nhiều
năm tài chính
nước, thuê tài sản, trả lãi vay,
mua hàng trả chậm
Số tiền trả trước về mua điện,
vào giá trị tài sản dở dang
Phân bổ dần lãi vay được vốn hoá
Chi phí sửa chữa lớn TSCĐ ngoài
Giá trị thu hồi, bồi thường khi báo
hỏng, mất, hết hạn sử dụng công cụ
nhỏ...
Phân bổ tiền lãi vay không được
vốn hoá vào chi phí tài chính
Phân bổ chi phí trả trước, chi phí
trả trước dài hạn vào chi phí sản
xuất kinh doanh
Giá trị công cụ, dụng cụ theo
phương pháp phân bổ 50%, nhiều
lần và cho thuê
Chi phí phải trả (còn gọi là chi phí trích trớc) là những khoản chi phí thực tế cha
phát sinh nhng đợc ghi nhận là chi phí của kỳ hạch toán nhằm đảm bảo cho chi phí của

doanh nghiệp đợc ổn định.
Chi phí phải trả trong doanh nghiệp thờng bao gồm:
- Chi phí sửa chữa TSCĐ trong kế hoạch.
- Thiệt hại về ngừng sản xuất trong kế hoạch.
- Quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm.
- Các dịch vụ mua ngoài sẽ cung cấp.
- ...
1.2.4.4.2 Tài khoản sử dụng
Các khoản chi phí phải trả đợc theo dõi, phản ánh trên tài khoản 335 - Chi phí
phải trả. Tài khoản này có nội dung phản ánh nh sau:
Bên Nợ: - Tập hợp chi phí phải trả thực tế phát sinh.
- Ghi giảm chi phí của các đối tợng sử dụng tơng ứng khoản chênh lệch
về chi phí trích trớc theo kế hoạch lớn hơn chi phí thực tế
Bên Có: - Trích trớc chi phí phải trả trong kỳ theo kế hoạch vào chi phí của các
đối tợng sử dụng tơng ứng.
- Ghi tăng chi phí của các đối tợng sử dụng tơng ứng khoản chênh lệch
về chi phí trích trớc theo kế hoạch nhỏ hơn chi phí thực tế
D Có: Các khoản chi phí phải trả đã tính vào chi phí sản xuất kinh doanh nhng
thực tế cha phát sinh.
1.2.4.4.3 Phơng pháp hạch toán
Hạch toán chi phí phải trả đợc thể hiện qua sơ đồ sau:
Sơ đồ 05: Hạch toán chi phí phải trả
21
TK 334
TK 335 TK 627, 641, 642
TK 111, 112, 152...
Tiền lương nghỉ phép phải trả cho
công nhân trực tiếp sản xuất
Chi phí phải trả khác
thực tế phát sinh

Trích trước chi phí phải trả
vào chi phí sản xuất kinh doanh
TK 622
TK 635
TK 627, 241
TK 111, 112
TK 627, 641, 642, 635
TK 627, 641, 642, 635
Trích trước tiền lương nghỉ phép
của công nhân trực tiếp sản xuát
Trả lãi vay, trả tiền mua điện, nước
bảo hiểm tài sản, bảo hiểm kinh
doanh
Chi phí lãi vay trả sau không
được vốn hoá
Kết chuyển phần chênh lệch
trích > chi ở tháng cuối niên độ
Chi phí trả sau được vốn hoá
Kết chuyển phần chênh lệch
chi > trích ở tháng cuối niên độ
1.2.4.5 Kế toán các khoản thiệt hại trong sản xuất
1.2.4.5.1 Kế toán thiệt hại về sản phẩm hỏng
*) Nội dung:
Sản phẩm hỏng là những sản phẩm không thoả mãn đợc các tiêu chuẩn chất lợng
và đặc điểm kỹ thuật về màu, kích cỡ, trọng lợng tuỳ theo mức độ h hỏng mà sản
phẩm hỏng đợc chia làm hai loại: Sản phẩm hỏng có thể sửa chữa đợc và sản phẩm
hỏng không thể sửa chữa đợc.
Tuỳ theo quan hệ công tác kế hoạch, cả hai loại sản phẩm hỏng này lại đ ợc
chi tiết thành sản phẩm hỏng trong định mức và sản phẩm hỏng ngoài định mức.
22

- Sản phẩm hỏng trong định mức: Là loại sản phẩm hỏng đợc quy định một tỷ lệ
nhất định trong quá trình sản xuất, đợc coi nh là các chi phí để sản xuất ra sản phẩm
chính.
- Sản phẩm hỏng ngoài định mức: Là sản phẩm hỏng ngoài dự kiến của doanh
nghiệp do những nguyên nhân bất thờng không đợc cộng vào chi phí sản xuất sản
phẩm, mà coi đó nh khoản chi phí khác.
*) Tài khoản sử dụng:
- Sản phẩm hỏng ngoài định mức kế toán sử dụng tài khoản 1381 (Chi tiết sản
phẩm hỏng ngoài định mức)
*) Phơng pháp hạch toán:
Sơ đồ 06: Hạch toán sản phẩm hỏng ngoài định mức






Sơ đồ 07: Hạch toán sản phẩm hỏng trong định mức

23
Chi phí sửa chữa Giá trị thiệt hại thực về
sản phẩm hỏng ngoài định
mức
Giá trị sản phẩm hỏng
không sửa chữa được
Giá trị phế liệu thu hồi và
các khoản bồi thường
TK 152,153,334 TK 1381 SPHNĐM
TK 415,632..
TK 154,155,157,632

TK 1388, 152.
Chi phí sửa chữa sản phẩm
hỏng trong định mức
Kết chuyển chi phí
sửa chữa SP hỏng
trong định mức vào
giá thành
Nhập kho thành phẩm
Giá trị thu hồi
TK 152,153,334
TK 621,622,627
TK 154
TK 155
TK 111,112,152







1.2.4.5.2 Kế toán thiệt hại về ngừng sản xuất
*) Nội dung:
Trong thời gian ngừng sản xuất vì những nguyên nhân chủ quan hoặc khách
quan (thiên tai, dịch hoạ, thiếu nguyên, vật liệu.....), các doanh nghiệp vẫn phải bỏ ra
một số khoản chi phí để duy trì hoạt động nh tiền công lao động, khấu hao TSCĐ, chi
phí bảo dỡng.... những khoản chi phí chi ra trong thời gian này đợc coi là thiệt hại để
ngừng sản xuất.
*) Tài khoản sử dụng:
- Những khoản chi phí về ngừng sản xuất theo kế hoạch dự kiến, kế toán sử dụng

tài khoản 335- Chi phí phải trả.
- Trờng hợp ngừng sản xuất bất thờng, các chi phí bỏ ra trong thời gian này do
không đợc chấp nhận nên phải theo dõi riêng trên tài khoản 1381 (chi tiết thiệt hại về
ngừng sản xuất)
- Cuối kỳ sau khi trừ khoản thu hồi (nếu có, do bồi thờng) giá trị thiệt hại thực tế
sẽ đợc tính vào quỹ dự phòng tài chính hay vào giá vốn hàng bán hoặc tính vào chi phí
khác....
Sơ đồ 08: Kế toán thiệt hại ngừng sản xuất ngoài kế hoạch
24
TK 334,338,152.
TK 1381 (THNSX)
TK 415,632.
TK 1388,111.
Tập hợp chi phí, chi ra trong
Giá trị bồi thường
Thiệt hại thực về ngừng sản xuất
thời gian ngừng sản xuất




1.2.4.6 Hạch toán chi phí sản xuất chung
1.2.4.6.1 Nội dung
Chi phí sản xuất chung là những chi phí cần thiết còn lại để sản xuất sản phẩm sau
chi phí nguyên, vật liệu trực tiếp và chi phí nhân công trực tiếp. Đây là những chi phí
phát sinh trong phạm vi các phân xởng, bộ phận sản xuất của doanh nghiệp.
Chi phí sản xuất chung bao gồm:
- Chi phí nhân viên quản lý phân xởng.
- Chi phí vật liệu.
- Chi phí về công cụ, dụng cụ sản xuất.

- Chi phí khấu hao TSCĐ.
- Chi phí về dịch vụ mua ngoài.
- Chi phí khác bằng tiền.
Do chi phí sản xuất chung có liên quan đến nhiều đối tợng tính giá thành nên cần
thiết phải phân bổ cho các đối tợng theo tiêu chuẩn phù hợp nh: Phân bổ theo giờ công
sản xuất, theo giờ máy làm việc, theo tiền lơng công nhân sản xuất, theo chi phí vật liệu
chính... Công thức phân bổ nh sau:
25

×