Tải bản đầy đủ (.doc) (59 trang)

Thực trạng tổ chức hạch toán kế toán tại công ty cổ phần dịch vụ viễn thông và di động HTI.DOC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (292.62 KB, 59 trang )

MỤC LỤC
Trang
Danh mục viết tắt.........................................................................................................2
Danh mục sơ đồ bảng biểu..........................................................................................3
Lời mở đầu...................................................................................................................5
Phần 1. Tổng quan về công ty cổ phần.....................................................................6
1.1.

Lịch sử hình thành và phát triển của cơng ty.............................................6

1.2.

Đặc điểm sản xuất kinh doanh của công ty..............................................11

1.3.

Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của công ty........................................12

Phần 2. Thực trạng tổ chức hạch tốn kế tốn tại cơng ty cổ phần dịch vụ viễn
thông và di động HTI...............................................................................................13
2.1.

Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán.......................................................................13

2.2.

Đặc điểm vận dụng các chế độ, chính sách kế tốn...........................................14

2.3.

Đặc điểm tổ chức một số phần hành kế tốn chủ yếu........................................17



2.4.

Quy trình lập báo cáo tài chính............................................................................47

Phần 3. Đánh giá thực trạng hạch tốn kế tốn tại cơng ty..................................51
3.1.

Những ưu điểm..........................................................................................51

3.2.

Những tồn tại và ngun nhân..................................................................52

3.3.

Kiến nghị....................................................................................................54

Kết luận......................................................................................................................57
Danh mục tài liệu tham khảo....................................................................................58

1


DANH MỤC VIẾT TẮT
 CP : Cổ Phần
 TW: Trung ương
 QĐ: Quyết định

 CĐKT: Chế độ kế toán

 BTC: Bộ tài chính
 TK: Tài khoản
 GTGT: Giá trị gia tăng
 CTGS: Chứng từ ghi sổ
 VNĐ: Việt Nam Đồng

2


DANH MỤC SƠ ĐỒ BẢNG BIỂU
Sơ đồ 01: Sơ đồ bộ máy tổ chức của công ty
Sơ đồ 02: Sơ đồ bộ máy kế tốn của cơng ty
Sơ đồ 03: Quy trình hạch tốn theo hình thức Chứng từ - Ghi sổ tại cơng ty
Sơ đồ 04: Quy trình tổ chức và luân chuyển chứng từ TSCĐ
Sơ đồ 05: Trình tự ghi sổ các nghiệp vụ TSCĐ
Sơ đồ 06: Quy trình luân chuyển chứng từ xuất kho NVL, CCDC
Sơ đồ 07: Quy trình luân chuyển chứng từ nhập kho NVL, CCDC
Sơ đồ 08: Hạch toán chi tiết NVL, CCDC theo phương pháp thẻ song song
Sơ đồ 09: Trình tự ghi sổ các nghiệp vụ NVL, CCDC
Sơ đồ 10: Trình tự ghi sổ các nghiệp vụ tiền mặt.
Sơ đồ 11: Trình tự ghi sổ các nghiệp vụ TGNH.
Sơ đồ 12: Trình tự ghi sổ các nghiệp vụ thanh toán.
Sơ đồ 13: Trình tự ghi sổ các nghiệp vụ lương và các khoản trích theo lương.
Sơ đồ 14: Trình tự ghi sổ các nghiệp vụ chi phí sản xuất kinh doanh và tính giá
thành sản phẩm.
Sơ đồ 15: Quy trình lập BCTC
Bảng 01: Bảng quỹ tiền lương công ty
Bảng 02: Bảng cân đối kế toán cuối năm 2006 và 2007
Bảng 03: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh năm 2006 và 2007
Bảng 04: Phản ánh nghiệp vụ thu tiền vào sổ quỹ.

Bảng 05: Phản ánh nghiệp vụ thu tiền vào chứng từ ghi sổ.
Bảng 06: Phản ánh nghiệp vụ thu tiền vào sổ cái TK 111
Bảng 07: Phiếu chi tiền mặt.
Bảng 08: Phản ảnh phiếu chi vào sổ quỹ
Bảng 09: Lập chứng từ ghi sổ chi tiền mặt

3


Bảng 10: Bảng kê nộp séc
Bảng 11: Mẫu sao kê tài khoản chi tiết
Bảng 12: Phản ảnh nghiệp vụ tăng tiền gửi VNĐ vào sổ tiền gửi ngân hàng
Bảng 13: Chứng từ ghi sổ Nợ TK112
Bảng 14:Phản ảnh nghiệp vụ tăng tiền gửi vào sổ cái TK112
Bảng 15: Lệnh chi
Bảng 16: Phản ánh nghiệp vụ làm giảm tiền gửi VNĐ vào sổ chi tiết tiền gửi
Bảng 17: Chứng từ ghi sổ Có TK112
Bảng 18: Mẫu sổ chi tiết chi phí SXKD

4


LỜI MỞ ĐẦU
Những năm gần đây, với những tăng trưởng ấn tượng và bứt phá ngoạn mục,
viễn thông Việt Nam trở thành một trong những ngành kinh tế đầu tàu, thu hút sự
quan tâm đặc biệt của các nhà đầu tư nước ngồi. Khi Việt Nam trở thành thành viên
chính thức của WTO, các doanh nghiệp (DN) viễn thông cũng như các DN cung cấp
dịch vụ viễn thông Việt Nam phải đối mặt với nhiều thách thức. Trước tình hình đó
để tồn tại và phát triển thì các doanh nghiệp phải có những phương pháp quản lý có
hiệu quả tình hình sản xuất kinh doanh. Và cơng tác kế tốn với nhiệm vụ cơ bản là

cung cấp thông tin về kinh tế tài chính cho những người ra quyết định; là cơng cụ có
hiệu quả trong việc cung cấp đầy đủ, kịp thời và chính xác các tài liệu về cung ứng,
dự trữ và sử dụng tài sản từng loại trong quan hệ với nguồn hình thành từng loại tài
sản đó, góp phần bảo vệ tài sản; giám sát tình hình kinh doanh của cơng ty, góp phần
nâng cao hiệu quả tình hình kinh doanh, hiệu quả nguồn vốn; theo dõi tình hình huy
động và sử dụng, giám sát tình hình thực hiện các hợp đồng kinh tế, các nghĩa vụ với
Nhà nước, với các đơn vị bạn. Bởi những lý do đó mà cơng tác kế tốn có vai trị
quan trọng quyết định sự thành cơng hay thất bại của doanh nghiệp, cũng chính vì
vậy mà cơng tác kế toán được đặt lên hàng đầu trong bộ máy quản lý của doanh
nghiệp.
Xuất phát từ nhận thức quan trọng của cơng tác hạch tốn và quản lý cùng với
thời gian kiến tập tại công ty em đã được các anh chị ở công ty và thày giáo PGS.TS.
Nguyễn Ngọc Quang tận tình giúp đỡ, em đã có thể hiểu sâu sắc về cơng ty nói
chung, cơng tác kế tốn nói riêng.
Những kiến thức tích lũy trong q trình kiến tập em xin được trình bày trong
báo cáo kiến tập này. Nội dung báo cáo gồm 3 phần:
Phần 1. Tổng quan về Công ty cổ phần dịch vụ viễn thông và di động HTI.
Phần 2. Thực trạng tổ chức hạch toán kế tốn tại cơng ty.
Phần 3. Đánh giá thực trạng hạch tốn kế tốn tại cơng ty.

5


NỘI DUNG
Phần 1. TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN DỊCH VỤ VÀ
VIỄN THƠNG HTI.
1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của công ty.
 Công ty cổ phần dịch vụ viễn thông và di động HTI là công ty cổ phần được

thành lập năm 2007 cùng với sự góp vốn của năm thành viên trong hội đồng

quản trị không có vốn của nhà nước. Với phương châm kinh doanh: “Sự hài
lịng của khách hàng là niềm vui của cơng ty”.
 Tên doanh nghiệp: CÔNG TY CỔ PHẦN DỊCH VỤ VIỄN THÔNG VÀ DI

ĐỘNG HTI.
Tên giao dịch: HTI TELECOMMUNICATION AND MOBILE SERVICES
JOINT STOCK COMPANY.
Tên viết tắt: HTI MOBILE.,JSC
Theo giấy đăng ký kinh doanh số 0103015861 ngày 14 tháng 2 năm 2007
của Sở kế hoạch và đầu tư thành phố Hà Nội cấp ngành nghề kinh doanh của
công ty là:


Sản xuất, lắp ráp các thiết bị điện, điện tử, viễn thông, công nghệ thông tin;



Kinh doanh, phân phối linh kiện, thiết bị điện, điện tử, viễn thông, công
nghệ thông tin, thiết bị văn phịng, các loại máy móc cơng nghiệp và thiết bị
công nghệ cao;



Tư vấn, lắp đặt và mua bán thiết bị điện, tự động hóa, viễn thơng, cơ điện
lạnh, phòng cháy chữa cháy và kỹ thuật bảo vệ, quan sát;



Tư vấn, lắp đặt và mua bán các trang thiết bị và phần mềm bảo mật mạng
lưới viễn thông và công nghệ thông tin;




Tư vấn, đào tạo và chuyển giao công nghệ trong lĩnh vực điện, điện tử, công
nghệ thông tin, viễn thơng, điều khiển, tự động hóa;

6




Mua bán và phân phối các loại thiết bị di động, bao gồm; điện thoại di
động, bộ đàm, máy chụp ảnh, máy quay phim, máy tính, máy nghe nhạc;

 Sản xuất phần mềm tin học;
 Cung cấp dịch vụ thiết lập, khai thác cơ sở dữ liệu, dịch vụ lưu trữ và xử lý
dữ liệu;
 Tư vấn xây dựng, cung cấp các dịch vụ nội dung và các dụch vụ giá trị gia
tăng;
 Dịch vụ truyền thông đa phương tiện;
 Dịch vụ thơng tin giải trí với truyền hình;
 Dịch vụ bình chọn giải trí trên các phương tiện thơng tin đại chúng;
 Quảng cáo và các dịch vụ liên quan đến quảng cáo;
 Tổ chức các sứ kiện;
 Kinh doanh các khu vui chơi giải trí ( khơng bao gồm kinh doanh phòng hát
karaoke, vũ trường, quán bar), dịch vụ và sản phẩm phục vụ vui chơi giải trí,
các sản phẩm quà tặng;
 Kinh doanh siêu thị;



Kinh doanh dịch vụ vận tải hàng hoá, vận chuyển hành khách (bao gồm cả
khách du lịch) bằng xe ô tô;



Dịch vụ lắp đặt, thay thế, sửa chữa, bảo dưỡng, bảo trì các máy móc thiết bị
cơng ty kinh doanh;



In và các dịch vụ liên quan đến in theo quy định của pháp luật hiện hành;

 Xây dựng các cơng trình viễn thơng, cơng nghệ thơng tin, cơng trình hạ tầng
cơ sở;
 Trụ sở của công ty tại số 116, phố Thái Hà, phường Trung Liệt, quận Đống Đa,
TP Hà Nội.
 Vốn điều lệ: 3.000.000.000 VND
 Chịu trách nhiệm trước pháp luật: Tổng giám đốc: Đoàn Ngọc Phương.

7


 Thành viên:


Liên hiệp sản xuất công nghệ cao viễn thông tin học; Đại diện: Trần Thị
Bạch Tuyết.




Công ty cổ phần cơng nghệ cao H.I.T; Đại diện Trương Thế Phương.



Đồn Ngọc Phương.



Trần Thị Nguyệt.

 Nguyễn Văn Lợi.
 Quá trình hình thành và phát triển của công ty:

Trước khi chuyển đổi doanh nghiệp sang loại hình cơng ty cổ phần vào ngày 14
tháng 2 năm 2007 theo giấy đăng ký kinh doanh số 0103015861 ngày của Sở kế
hoạch và đầu tư thành phố Hà Nội cơng ty thuộc loại hình cơng ty TNHH. Từ khi
chuyển đổi loại hình doanh nghiệp cho tới nay doanh nghiệp đã có những thay đổi
đáng kể. Cụ thể như sau:
Năng lực tài chính: Nguồn tài chính của cơng ty chủ yếu là nguồn vốn góp của
các thành viên và vốn vay từ ngân hàng. Vốn cho kinh doanh hiện nay thường được
huy động bằng cách bổ sung thêm vốn góp, nhưng chủ yếu là vốn huy động từ
nguồn vay ngắn hạn ngân hàng.
Tình hình lao động: Do là một cơng ty cổ phần có quy mơ nhỏ nên số lao động
của công ty hiện tại chỉ có khoảng 45 lao động trong đó bao gồm cả giám đốc. Lao
động công ty chủ yếu là cử nhân kinh tế và kỹ sư với mức lương bình quân là
2.300.000VND/tháng.
Chỉ tiêu

2005
324.000.000

15

Năm
2006
600.000.000
25

Tổng quỹ tiền lương (đồng)
Lao động bình quân (người)
Thu nhập bình qn
1.800.000
2.000.000
(triệu đồng/tháng)
Bảng 01: Bảng quỹ tiền lương cơng ty

2007
1.104.000.000
40
2.300.000

Ta thấy mức lương bình quân của lao động tại cơng ty có xu hướng tăng qua các
năm, ngay cả khi chuyển đổi loại hình doanh nghiệp.
BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN CUỐI NĂM 2006, 2007:

8



SỐ


CHỈ TIÊU
TÀI SẢN
I. TÀI SẢN NGẮN HẠN
1. Tiền mặt tại quỹ
2. Tiền gửi Ngân hàng
3. Đầu tư tài chính ngắn hạn
4.Dự phịng giảm giá chứng khốn đầu tư
ngắn hạn(*)
5. Phải thu của khách hàng
6. Các khoản phải thu khác
7. Dự phịng phải thu khó địi ngắn hạn(*)
8. Thuế giá trị gia tăng được khấu trừ
9. Hàng tồn kho
10. Dự phòng giảm giá hàng tồn kho (*)
11. Tài sản lưu động khác
II. TÀI SẢN DÀI HẠN
1. Tài sản cố định
- Nguyên giá
- Giá trị hao mòn luỹ kế (*)
2. Các khoản đầu tư tài chính dài hạn
3.
Dự phịng giảm giá chứng khốn đầu
tư dài hạn (*)
4. Chi phí đầu tư xây dựng cơ bản dở dang
5. Chi phí trả trước dài hạn
CỘNG TÀI SẢN (250=100+200)
NGUỒN VỐN
I. NỢ PHẢI TRẢ
1. Nợ ngắn hạn
- Vay ngắn hạn

- Phải trả cho người bán
- Thuế và các khoản phải nộp cho Nhà nước
- Phải trả người lao động
- Các khoản phải trả ngắn hạn khác
2. Nợ dài hạn
- Vay dài hạn
- Nợ dài hạn
II. VỐN CHỦ SỞ HỮU
1. Nguồn vốn kinh doanh

9

100
110
111
112

NĂM
2006

2007

4.005.776.800 4.248.036.377
15.954.000
210.810.500
320.840.195 360.185.632

113
114
115

116
117
118
129
120
200
210
211
212
213

1.380.698.783 1.810.530.865
90.128.320
55.630.982
2.198.163.502 1.810.878.398
420.869.500
420.869.500
460.386.630
(39.517.130)

544.629.690
544.629.690
498.982.365
(45.647.325)

214
215
216
250
300

310
311
312
313
314
315
316
317
318
400
410

4.426.646.300 4.792.666.067
801.520.980
940.880.920
690.428.530
250.452.390
(139.359.940)

587280022
743.910.240
580.735.290
163.174.950
(156.630.218)

3.625.125.320 4.205.386.045
3.000.000.000 3.000.000.000


- Vốn góp

- Thặng dư vốn
- Vốn khác
2. Lợi nhuận tích luỹ
3. Cổ phiếu mua lại (*)
4. Chênh lệch tỷ giá
5. Các quỹ của doanh nghiệp

411
412
413
414
415
416
417

3.000.000.000 3.000.000.000

Trong đó - Quỹ khen thưởng, phúc lợi
418
6. Lợi nhuận chưa phân phối
419 625.125.320 1.205.386.045
CỘNG NGUỒN VỐN (430=300+400)
430 4.426.646.300 4.792.666.067
Bảng 02. Bảng cân đối kế toán cuối năm 2006, 2007
KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH:

CHỈ TIÊU
SỐ

NĂM


1. Doanh thu thuần
2. Giá vốn hàng bán
3. Lợi nhuận gộp bán hàng và cung cấp
dịch vụ
4. Chi phí quản lý kinh doanh
5. Chi phí tài chính
6. Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh
doanh (20 = 13- 14- 15)
7. Thu nhập khác

11
12

2006
2007
4.986.650.320 5.895.786.535
3.865.742.545 4.203.354.420

13

1.120.907.775 1.692.432.115

14
15

207.600.601
64.630.504

297.256.618

40.959.827

20

848.676.670

902.215.670

21

19.552.941

319.931.645

8. Chi phí khác

22

9. Tổng lợi nhuận kế toán (30 = 20+21-22)

30

868.229.611

1.674.147.285

10. Thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp

60


243.104.291

468.761.240

11. Lợi nhuận sau thuế (70 = 30 – 60)
70 625.125.320 1.205.386.045
Bảng 03: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh năm 2006 và 2007
Căn cứ vào Bảng CĐKT và Báo cáo kết quả kinh doanh ta thấy tình hình hoạt
động kinh doanh của cơng ty trong vòng hai năm gần đây khá tốt: lợi nhuận trước
thuế của công ty năm 2007 tăng 806 triệu so với năm 2006, tương ứng tốc độ tăng
92,8%. Mức thuế thu nhập doanh nghiệp đóng góp vào ngân sách khá cao (năm

10


2006 khoảng 243 triệu, năm 2007 là 469 triệu), mức thuế đóng góp và lợi nhuận năm
2007 tăng khá lớn (lợi nhuận sau thuế tăng khoảng 580 triệu.
1.2. Đặc điểm sản xuất kinh doanh của cơng ty.
Hoat động chính của công ty cổ phần dịch vụ viễn thông và di động HTI là cung
cấp dịch vụ. Công ty nhập các thiết bị dưới dạng vật tu cùng công nghệ tiên tiến của
các hang nươc ngoài cho các dự án mạng viễn thơng quốc gia. Do vậy quy trình sản
xuất chủ yếu được thể hiện qua các sản phẩm dịch vụ đặc trưng của công ty.
 Dịch vụ lắp ráp các linh kiện điện tử: Đây là loại hình mang lại nhiều lợi ích

cho cơng ty cả về mặt kinh tế và kỹ thuật. Đứng trên góc độ kinh tế, nếu như
nhập khẩu dưới dạng CKD ( nhập đồng bộ cả khối đã lắp ráp hồn chỉnh) thì
giá sẽ cao hơn nhiều so với nhập khẩu SKD ( nhập linh kiện dưới dạng tháo rời)
và khi sử dụng sẽ không khai thác được hết tính năng dẫn đến lãng phí. Kh
cơng ty tiến hành nhập SKD sau đó mới lắp ráp hoàn chỉnh đã khiến cho giá
thiết bị nhập khẩu và giá dịch vụ kỹ thuật giảm, ngoài ra việc lắp ráp này giúp

công ty chủ động trong bảo hành, bảo dưỡng, giúp đội ngũ nhân viên kỹ thuật
có kỹ năng và hiểu biết chuyên sâu.
 Dịch vụ hỗ trợ kỹ thuật: Dịch vụ này mang lại một nguồn thu lớn.
 Dịch vụ bảo dưỡng, bảo trì: Đây là một hoạt động dịch vụ vơ cùng quan trọng,
nó đem tới sự an tâm của khách hàng khi mua hàng của công ty.
 Do chỉ hoạt động trong lĩnh vực thương mại nên quy trình hoạt động kinh

doanh của Cơng ty cổ phần dịch vụ viễn thông và di động bao gồm cả mua hàng
và tiêu thụ hàng hố. Q trình lưu chuyển hàng hóa phần lớn được thể hiện ở
hình thức cung cấp hàng cho các cơng trình và cung cấp hàng cho các đại lý.
Hàng hoá sau khi nhập về, mua về được lưu trữ tại kho, sau đó được đưa tới các
điểm tiêu thụ.
Thị trường đầu ra của Công ty cổ phần dịch vụ viễn thông và di động tập trung ở
trong nước.

11


1.3. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của công ty.
Chủ trương của công ty là tổ chức mô hình theo ngun tắc gọn nhẹ và có hiệu
quả. Các phịng ban của cơng ty được kiện tồn tổ chức, bố trí lại với những cán bộ
chủ chốt, có trình độ chuyên môn đảm đương tốt nhiệm vụ được giao. Đội ngũ cán
bộ kĩ thuật, chuyên viên, công nhânluôn được đào tạo, nâng cao trình độ, sắp xếp
theo năng lực để họ có những điều kiện áp dụng tư duy, sáng tạo trong cơng việc,
phát huy tồn bộ sức mạnh tổng hợp của cơng ty để hồn thành tốt nhiệm vụ.
Là một công ty cổ phần, bộ máy quản lý của cơng ty được tổ chức theo mơ hình
quản lý một cấp. Có thể khái quát bộ máy tổ chức của Công ty cổ phần dịch vụ viễn
thông và di động HTI theo sơ đồ sau:

Ban giám đốc


Phịng tổ
chức hành
chính

Phịng tài
chính kế
tốn

Phịng
kinh
doanh

Phịng kĩ
thuật và
cơng nghệ

Trung tâm
dịch vụ
khách hàng

Sơ đồ 01: Bộ máy quản lý
 Ban giám đốc gồm: Tổng giám đốc công ty do Hội đồng quản trị bổ nhiệm, là

người đại diện pháp lý, chịu trách nhiệm trước công ty và pháp luật về quản lý
và điều hành của công ty trong phạm vi quyền hành và nghĩa vụ điều lệ của
công ty, các văn bản quy định khác và quy định của pháp luật. Tổng giám đốc
là người quản lý và điều hành cao nhất, trực tiếp điều hành sản xuất tới từng
phòng ban bao gồm phụ trách chung và phụ trách công việc tổ chức, lao động,
tiền lương, kế tốn thống kê. Ngồi Tổng giám đốc cịn có thể ủy quyền cho

Phó tổng giám đốc khi gặp những cơng việc đột xuất.
 Phịng tài chính kế tốn: Là phòng chịu sự chỉ đạo trực tiếp của Tổng giám đốc

và có trách nhiệm phản ánh, theo dõi tình hình tài sản , sự biến dộng của tài sản

12








trong quan hệ với nguồn vốn. Đồng thời cung cấp chính sách kịp thời thơng tin,
tình hình tài chính phục vụ công tác ra quyết định của Giám đốc và các nhà
quản lý. Tham mưu cho giám dốc công ty về kế hoạch thu chi tài chính, cập
nhật chức từ sổ sách chi tiêu văn phòng
Phòng kinh doanh: Đứng đầu là giám đốc có chức năng và nhiệm vụ thiết lập kế
hoạch sản xuất kinh doanh.
Phịng tổ chức hành chính: có nhiệm vụ quản lý nhân sự, tổ chức bộ máy quản
lý, điều hòa hoạt động của các phòng ban lên kế hoạch về nhân sự của công ty
và quản trị cơng tác hành chính hàng ngày.
Phịng kỹ thuật và cơng nghê: có trách nhiệm tham mưu cho ban giám đốc về
các vấn đề kĩ thuật cho công ty.
Trung tâm dịch vụ khách hàng: Cung cấp sản phẩm cũng nhu trực tiếp tư vấn
các vấn đề mà khách hàng quan tâm.

*


*

*

*
Phần 2. THỰC TRẠNG TỔ CHỨC HẠCH TOÁN KẾ TOÁN TẠI
CƠNG TY.
2.1. Đặc diểm tổ chức bộ máy kế tốn

Kế toán trưởng

Kế toán
tổng hợp Kế toán
TSCĐ

Kế toán
thanh toán

Kế
toán
quỹ

Kế toán
ngân
hàng và
chi tiết

Sơ đồ 02. Bộ máy kế toán
Bộ máy kế toán của cơng ty được tổ chức theo mơ hình tập trung để phù hơp với
có cấu quản lý gọn nhẹ, khoa học và hiệu quả. Phịng kế tốn tài chính của cơng ty

gồm 5 người trong đó có 1 trưởng phịng, 1 phó phịng và 3 nhân viên.
Kế tốn trưởng: là người giúp tổng giám đốc tổ chức bộ máy kế tốn trong cơng
ty, chịu sự chỉ đạo trực tiếp của tổng giám đốc cơng ty. Kế tốn trưởng là người phụ

13


trách chung, có trách nhiệm tổ chức thực hiện chỉ đạo thống nhất cơng tác kế tốn
thống kê tài chính trong cơng ty.
Phó phịng kế tốn tài chính – kế tốn ngân hàng và chi tiết: có nhiệm vụ trực tiếp
giải quyết cơng việc khi kế tốn trưởng đi cơng tác. Thực hiện thanh toán nội bộ cho
cán bộ cho cán bộ công nhân viên trong công ty, các chứng từ hóa đơn chi tiêu hành
chính, tiền mặt và chuyển khoản…
Kế tốn tổng hợp – Kế tốn TSCĐ: có nhiệm vụ theo dõi, tính khấu hao TSCĐ
cho tồn bộ TSCĐ hiện công ty đang nắm giữ và sử dụng. Lập báo cáo cập nhật các
nghiệp vụ kinh tế phát sinh để lập báo cáo tài chính, cân đối tài khoản định kỳ, báo
cáo về các sự vụ kế toán.
Kế toán thanh toán với khách hàng về tiêu thụ sản phẩm: có nhiệm vụ thực hiện
các thủ tục thanh tốn với khách hàng về tiêu thụ sản phẩm. Tổng hợp doanh thu
tính thuế với cơ quan nhà nước hàng tháng…
Kế tốn vật tư kiêm kế toán quỹ: Chịu trách nhiệm thu chi tiền quỹ của công ty và
mọi chức trách thủ quỹ; quản lý quỹ, ghi chép đối chiếu các nghiệp vụ nhập – xuất –
tồn quỹ vật tư hàng hóa, làm thẻ vật tư, thường xuyên đối chiếu với kho để khớp số
dư.
2.2. Đặc điểm vận dụng các chế độ, chính sách kế tốn
Kỳ kế tốn: kỳ kế tốn năm của công ty bắt đầu từ ngày 01/01 và kết thúc vào ngày
31/12 hàng năm. Tuy nhiên do doanh nghiệp chính thức chuyển đổi sang cơng ty cổ
phần từ ngày 14/02/2007, nên kỳ ké tốn đầu tiên của cơng ty cổ phần bắt đầu từ
thời điểm tại ngày 14/02/2007 đến ngày 31/12/2007.
Đơn vị tiền tệ được sử dụng để lập chứng từ, ghi sổ kế toán là đồng Việt Nam.

Chuyển đổi các đồng tiền khác sang tiền Việt Nam đồng tại thời điểm phát sinh theo
tỷ giá Ngân hàng nhà nước cơng bố.
Phương pháp kế tốn áp dụng là phương pháp kê khai thường xuyên. Hạch toán
hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên, hàng tồn kho của công ty

14


được ghi sổ theo giá gốc, giá trị hàng tồn kho trong kỳ và tồn kho cuối kỳ được xác
điịnh theo phương pháp giá đích danh.
Cơng ty ghi nhận Tài sản cố định theo giá gốc, khấu hao Tài sản cố định được trích
theo phương pháp đường thẳng, thời gian khấu hao Tài sản cố định thực hiện theo
hướng dẫn tại Quyết định số 206/2003TC-BTC ngày 12 tháng 12 năm 2003 về chế
độ quản lý, sử dụng và trích khấu hao Tài sản cố định của Bộ Tài Chính.
Đối với cơng ty, doanh thu được hạch tốn phụ thuộc vào loại hình dịch vụ. Cổ tức
lợi nhuận được chia ghi nhận cổ tức hoặc được quyền nhận lợi nhuận từ việc góp
vốn.
 Chứng từ kế tốn:

Mọi nghiệp vụ kinh tế phát sinh tại công ty đều được lập chứng từ gốc hợp lý,
hợp lệ, hợp pháp. Các chứng từ gốc là cơ sở để kế toán phần hành tiến hành ghi sổ
chi tiết, chứng từ ghi sổ, sổ cái. Kế toán tổng hợp sau khi nhận được số liệu của kế
toán phần hành mở tài khoản chữ T, lập bảng cân đối tài khoản và lên bảng cân đối
kế toán. Hết năm, sau khi các chứng từ kế toán được kiểm tốn thì được chuyển
vào kho lưu trữ. Thời gian lưu trữ tùy thuộc vào mức độ quan trọng của các chứng
từ kế toán.
 Hệ thống tài khoản kế toán sử dụng:

Công ty sử dụng hệ thống tài khoản dành cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ
(Theo QĐ 15/2006/QĐ BTC 20/03/2006). Cách tổ chức hệ thống tài khoản dựa

trên các nghiệp vụ phát sinh và nhu cầu quản lý của công ty. Do là một doanh
nghiệp thương mại quy mô nhỏ nên công ty chỉ sử dụng các tài khoản có trong hệ
thống các tài khoản kế tốn ban hành. Phần lớn các tài khoản sử dụng là tài khoản
cấp một. Chỉ có một số tài khoản liên quan đến thuế (như TK3333, TK3334,
TK3331...) và tài khoản tiền (TK1121,1122), công ty dùng tài khoản cấp hai để
theo dõi chi tiết.
 Tổ chức hệ thống sổ kế toán:

15


Cơng ty áp dụng hình thức chứng từ ghi sổ. Quy trình hạch tốn theo hình
thức Chứng từ - Ghi sổ tại cơng ty có thể khái qt thành sơ đồ 1.3:
Các chứng từ gốc sau khi được phân loại sẽ được phản ánh lên các Chứng từ Ghi sổ. Cơng ty thường chỉ có các Chứng từ - Ghi sổ: Nợ TK111, Có TK111, Nợ
TK112, Có TK112. Từ các Chứng từ - Ghi sổ, kế toán phản ánh lên các sổ cái TK,
từ đó lập Bảng cân đối tài khoản. Căn cứ vào Bảng cân đối tài khoản lập các Báo
cáo kế toán.
Chứng từ gốc

Sổ, thẻ kế toán chi tiết

Chứng từ - Ghi sổ

Sổ cái
Bảng kê
Bảng cân đối tài khoản

Báo cáo kế tốn
Sơ đồ 03: Quy trình hạch tốn theo hình thức Chứng từ - Ghi sổ tại cơng ty
Từ chứng từ gốc, kế tốn viên có nhiệm vụ vào các sổ chi tiết như thẻ kho, sổ

kho, sổ chi tiết vật liệu hàng hoá, sổ chi tiết doanh thu bán hàng... Từ đó lên các
Bảng kê chi tiết dùng đối chiếu với kế toán tổng hợp.
 Tổ chức hệ thống báo cáo kế tốn:

Nhằm trình bày một cách tổng qt, hệ thống và tồn diện tình hình tài sản,
nguồn vốn, cơng nợ, tình hình kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh, công ty đã sử
dụng các báo cáo tài chính sau:

16


 Bảng cân đối kế toán - mẫu số B01/DNN
 Kết quả hoạt động kinh doanh - Mẫu số B02-DNN
 Thuyết minh Báo cáo Tài chính - Mẫu số B09-DNN
 Bảng cân đối tài khoản - Mẫu số F01-DNN
Công tác kế tốn của cơng ty nói chung đã cung cấp tương đối đầy đủ, chính
xác các thơng tin về mọi mặt của quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của công
ty đặc biệt là về vốn bằng tiền và các khoản thanh tốn, góp phần quan trọng vào
việc quản lý vốn, phát huy hết tiềm năng lưu chuyển của vốn trong kinh doanh.
2.3. Đặc điểm tổ chức một số phần hành kế toán chủ yếu
2.3.1. Kế toán tài sản cố định
 Đặc điểm:
TSCĐ trong công ty chủ yếu là cơ sở vật chất và chiếm một tỷ trọng lớn trong
giá trị tài sản. Nó đóng vai trị quan trọng trong hoạt động sản xuất kinh doanh.
TSCĐ rất đa dạng và phong phú, thuộc nhiều chủng loại để phù hợp với yêu cầu của
từng công việc khác nhau: đối với khối quản lý chủ yếu là máy điều hòa nhiệt độ, hệ
thống máy vi tính, máy in, máy photocopy… Đối với khối sản xuất , cung cấp dịch
vụ chủ yếu là các tài sản phục vụ cho công việc.
Để thuận tiện cho việc tính khấu hao, phân bổ chi phí, hình thành nguồn vốn
khấu hao để đầu tư, TSCĐ hiện có của cơng ty được phân loại theo theo cơng dụng

kinh tế. Với cách phân loại này TSCĐ của công ty được quản lý và sử dung một
cách khoa học, tổ chức hạch tốn được chặt chẽ, từ đó thúc đẩy việc sử dụng TSCĐ
một cách hiệu quả nhất.
TSCĐ của công ty được đánh giá theo nguyên giá, giá trị hao mòn lũy kế và giá
trị còn lại. TSCĐ được ghi sổ theo nguyên giá và giá trị hao mòn lũy kế. Nguyên tắc
đánh giá nguyên giá TSCĐ:
Giá trị còn lại = Nguyên giá – Giá trị hao mòn.

17


 Tài khoản sử dụng: TK 211: TSCĐ hữu hình, TK 212: TSCĐ th tài chính,

TK 213: TSCĐ vơ hình…
Chứng từ sử dụng: biên bản giao nhận TSCĐ, biên bản thanh lý TSCĐ, biên
bản đánh giá giá trị TSCĐ, biên bản bàn giao TSCĐ sửa chữa lớn hoàn thành, biên
bản kiểm kê TSCĐ, bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ…
Quy trình tổ chức và luân chuyển chứng từ TSCĐ:
Chủ
sở
hữu
Nghiệp
vụ
TSCĐ
Quyết
định
tăng
giảm
TSCĐ


Hội
đồng
giao
nhận,
thanh lý

Kế
toán
TSCĐ

Giao
nhận
TSCĐ
và lập
biên bản

Lập, hủy thẻ
TSCĐ, sổ chi tiết,
sổ tổng hợp, bảng
tính và phân bổ
khấu hao TSCĐ

Bảo
quản
, lưu
trữ

Sơ đồ 04: Quy trình tổ chức và luân chuyển chứng từ TSCĐ
 Hạch toán trên sổ kế toán:
+ Sổ chi tiết: Sổ chi tiết cho từng loại vật liệu.

+ Sổ tổng hợp: Chứng từ ghi sổ, sổ đăng ký chứng từ ghi sổ, sổ cái tài khoản
211, 212, 213.
+ Quy trình hạch tốn sổ tổng hợp được thể hiện qua sơ đồ:

18


Hóa đơn,
phiếu chi

Sổ quỹ

Sổ
dăng

chứng
từ ghi
sổ

Bảng tổng hợp tăng
giảm TSCĐ

Chứng từ ghi sổ
Sổ cái tài khoản
211

Thẻ kho, sổ
chi tiết
TSCĐ
Bảng

tổng
hợp
chi tiết
TK
211

Bảng cân đối phát
sinh

Báo cáo tài chính
Sơ đồ 05.
Đối với những cơng trình lớn, cán bộ trong cơng ty khơng thể sửa chữa
được, bộ phận quản lý phải lập biên bản bàn giao cho bôn phận sửa chữa. Khi TSCĐ
sửa chữa lớn hoàn thành bàn giao, đơn vị phải lập các chứng từ sau: Hợp đồng sửa
chữa, biên bản nghệm thu khối lượng sửa chữa lớn đã hoàn thành, biên bản giao
nhận TSCĐ sửa chữa lớn đã hoàn thành, lập báo cáo quyết tốn số chi phí sửa chữa
lớn hồn thành và trình duyệt quyết tốn theo quy định của cơng ty. Cách hạch tốn
của cơng ty cổ phần dịch vụ viễn thơng và di động HTI khơng trích trước chi phí sửa
chữa lớn mà dựa vào chi phí phát sinh thực tế và chi phí đó phải được sự phê duyệt
của Tổng giám đốc cơng ty.
2.3.2. Kế tốn ngun vật liệu, công cụ dụng cụ
 Đặc điểm:

19


Để hạch tốn tình hình NVL trong kỳ cơng ty sử dụng phương pháp kê khai
thường xuyên. Giá NVL nhập trong kỳ là giá mua khơng có thuế GTGT, giá xuất
NVL là giá thực tế đích danh
Là một doanh nghiệp hoạt động trong ngành dịch vụ chuyên về điện tử viễn

thông, công ty luôn cần các loại NVL phục vụ cho việc chế tạo và lắp ráp như ổ
cứng, vật tư thi công, khung giá…
NVL chủ yếu cần dung cho việc chế tạo và lắp ráp bao gồm: IC các loại, Đi ốt
các loại, Đi ốt các loại, Bán dẫn các loại, Tụ điện các loại, Điện trở các loại, Cuộn
cảm biến các loại và các vật liệu khác như dây điện, nam châm….
Công cụ dụng cụ chủ yếu là két sắt, đồng hồ, máy tính, điện thoại bàn, máy
khoan, mỏ hàn, ổn áp….
 Tài khoản sử dụng: TK 152: NVL, TK 153: Công cụ dụng cụ
 Chứng từ sử dụng: Biên bản kiểm kê vật tư, phiếu nhập kho, phiếu xuất kho,

hóa đơn GTGT…
Quy trình ln chuyển chứng từ xuất kho NVL, CCDC:

Người
có nhu
cầu
hàng

Người
bán
hàng

Kế
tốn
trưởng

Bộ
phận
cung
ứng


Thủ
kho

Kế tốn
hàng
tồn kho

Lập
chứng
từ xin
xuất

Duyệt
lệnh
xuất

Lập
phiếu
xuất
kho

Xuất
kho

Ghi
sổ

Bảo
quản

, lưu
trữ

Sơ đồ 06: Quy trình luân chuyển chứng từ xuất kho NVL, CCDC

20


Quy trình luân chuyển chứng từ nhập kho NVL, CCDC:
Ban
kiểm
nhận

Bộ
phận
cung
ứng

Cán
bộ
cung
ứng

Kế tốn
hàng
tồn kho

Lập
biên bản
kiểm

nghiệm

Lập
phiếu
nhập
kho


phiếu
nhập
kho

Kiểm
nhận
hàng

Người
giao
hàng
Nghiệp
vụ nhập
vật tư

Đề
nghị
nhập
kho

Bảo
quản

, lưu
trữ

Sơ đồ 07: Quy trình luân chuyển chứng từ nhập kho NVL, CCDC
 Hạch toán trên sổ kế toán:
+Sổ chi tiết: Sổ chi tiết cho từng loại vật liệu.
+Sổ tổng hợp: Chứng từ ghi sổ, sổ đăng ký chứng từ ghi sổ, sổ cái tài khoản
152, 153.
+Quy trình hạch tốn sổ chi tiết cơng ty sử dụng phương pháp thẻ song song để
hạch toán NVL:
Phiếu nhập
Sổ kế toán
chi tiết

Thẻ kho
Phiếu xuất

Bảng
tổng
hợp
nhập,
xuất,
tồn

Sổ kế
toán
tổng
hợp

Sơ đồ 08: Hạch toán chi tiết NVL, CCDC theo phương pháp thẻ song song


21


+Quy trình hạch tốn sổ tổng hợp được thể hiện qua sơ đồ:
Phiếu xuất
kho, nhập kho

Sổ quỹ

Sổ
dăng

chứng
từ ghi
sổ

Bảng tổng hợp phiếu
xuất nhập kho

Chứng từ ghi sổ
Sổ cái tài khoản
152, 153

Thẻ kho, sổ
chi tiết VL,
CCDC
Bảng
tổng
hợp

nhập
xuất
tồn

Bảng cân đối phát
sinh

Báo cáo tài chính
Sơ đồ 09.
NVL và CCDC của Cơng ty được hạch tốn tổng hợp theo phương pháp kê khai
thường xuyên. Theo đó tình hình nhập- xuất- tồn kho vật tư được theo dõi, phản
ánh một cách thường xuyên và liên tục trên các sổ sách kế toán.
2.3.3. Kế toán vốn bằng tiền.
Vốn bằng tiền tại Công ty cổ phần dịch vụ viễn thơng và di động HTI hiện tại
gồm có tiền mặt và tiền gửi ngân hàng, tiền đang chuyển công ty không sử dụng. Do
các khách hàng đa số là trong nước nên các nghiệp vụ chủ yếu liên quan đến tiền Vệt
Nam đồng. Tuy nhiên NVL cũng như hàng hóa chủ yếu do cơng ty nhập khẩu bằng
hình thức thanh toán L/C dưới dạng ký quỹ ngân hàng cũng thường xuyên được sử

22


dụng. Do có hoạt động nhập khẩu nên cơng ty sử dụng tài khoản 1122 để theo dõi
chi tiết tiền gửi ngân hàng bằng ngoại tệ.
 Hạch toán tiền mặt tại cơng ty
Trình tự ghi sổ kế tốn chi tiết và kế toán tổng hợp các nghiệp vụ liên quan đến
tiền mặt được khái quát trong sơ đồ sau:

Phiếu thu, phiếu chi,


Sổ quỹ

Sổ
dăng

chứng
từ ghi
sổ

Bảng tổng hợp phiếu
thu, chi

Sổ quỹ tiền
mặt

Chứng từ ghi sổ
Sổ cái tài khoản
111

Báo
cáo
quỹ

Bảng cân đối phát
sinh

Báo cáo tài chính
Sơ đồ 10: Trình tự ghi sổ các nghiệp vụ tiền mặt
Mọi khoản thu, chi, tồn quỹ tiền mặt của công ty được giám đốc giao cho thủ
quỹ đảm nhiệm.Thủ quỹ chịu mọi trách nhiệm tới việc quản lý tiền mặt tại quỹ.

Công ty đã tuân thủ đúng yêu cầu trong việc quản lý quỹ như thủ quỹ không được
trực tiếp mua bán cũng như không kiêm làm kế toán. Các khoản nhập và xuất quỹ

23


đều được phản ảnh trên phiếu thu và phiếu chi. Căn cứ vào hai loại phiếu này, hàng
ngày thủ quỹ ghi vào sổ quỹ và tính ra số tồn cuối ngày.
Tài khoản sử dụng để hạch toán nghiệp vụ kế toán tiền mặt: TK 111: Tiền mặt
 Thực trạng hạch toán các nghiệp vụ thu tiền
+ Tiền mặt tại quỹ của công ty chủ yếu tăng do phát sinh các nghiệp vụ sau: Thu
tiền bán hàng, khách hàng trả nợ, rút tiền gửi ngân hàng về nhập quỹ. Các nghiệp vụ
thu tiền làm tăng lượng tiền mặt tại quỹ sẽ được phản ảnh trên phiếu thu (Mẫu số 01TT).
+ Đối với trường hợp bán hàng thu tiền ngay, căn cứ vào hóa đơn bán hàng kế
tốn viên lập phiếu thu, thủ quỹ sẽ căn cứ vào đó để thu tiền. Đối với khách hàng
mua lẻ khơng lấy hóa đơn thì phiếu thu được lập vào cuối ngày căn cứ vào bảng kê
bán hàng của nhân viên bán hàng.
+ Trường hợp khách hàng trả nợ, phiếu thu sẽ do kế toán viên lập căn cứ vào sổ
công nợ và số thực trả.
+ Khi rút tiền gửi ngân hàng về nhập quỹ, kế toán viên căn cứ vào giấy lĩnh tiền
mặt của ngân hàng và số thực nhập để viết phiếu thu.
Căn cứ vào các chứng từ gốc là Hóa đơn bán hàng, giấy lĩnh tiền mặt từ ngân
hàng, hoặc đề nghị thanh tốn nợ của khách hàng,
Ví dụ: Trong tháng 5 năm 2007 cơng ty có một số nghiệp vụ thu tiền mặt sau:
- Ngày 1/5 rút tiền gửi ngân hàng về nhập quỹ tiền mặt 20.000.000 VNĐ
- Ngày 12/5 thu tiền bán hàng cho Trường tiểu học Kim Liên 9.530.000 VNĐ

24



Công ty CP dịch vụ
viễn thông và di động HTI

Mẫu S08-SKT/DNN
Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ- BTC
ngày 20/3/2006 của Bộ trưởng BTC
SỔ QUỸ TIỀN MẶT

NTGS
1

SHCT
Thu Chi
2
3

1/5

T17

12/5

T18

Diễn giải

Thu
5

Số tiền

Chi
Tồn
6
7
…..

4
Số dư đầu kỳ
Rút tiền gửi ngân hàng
20.000.000
về nhập quỹ tiền mặt
Thu tiền bán hàng
9.530.000
Trường tiểu học Kim Liên
Cộng phát sinh
……..
……
Cộng cuối kỳ

……..

Sổ này có …. trang, đánh số từ trang 01 đến trang ….
Ngày mở sổ: 1/1/2007...................................................
Ngày ….tháng….năm
Người lập biểu
Kế toán trưởng
Giám đốc
(Ký, họ tên)
(Ký, họ tên)
(Ký, họ tên)

Bảng 04: Phản ảnh nghiệp vụ thu tiền vào sổ quỹ
-

Sau khi ghi sổ quỹ, liên 3 được chuyển tới Kế toán trưởng để vào sổ tổng hợp.
Riêng với trường hợp nhận tiền mặt từ ngân hàng chỉ cần lập 2 liên.
Do công ty áp dụng phương pháp chứng từ ghi sổ, nghĩa là chứng từ ghi sổ là
chứng từ dùng để vào sổ nên các phiếu thu và phiếu chi không cần định khoản. Kế
toán sẽ định khoản trực tiếp trên chứng từ ghi sổ.
+ Tổ chức Hạch toán tổng hợp thu tiền mặt:
Cuối tháng, kế toán trưởng tổng hợp tất cả các phiếu thu, lập thành bảng kê
thu tiền mặt, từ đó lập chứng từ ghi sổ cho TK111 như sau:

25


×