Tải bản đầy đủ (.pdf) (102 trang)

Hoàn thiện công tác quản lý tài chính ở bệnh viện xây dựng Việt Trì

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (5.12 MB, 102 trang )


Số hóa bởi trung tâm học liệu

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH
–––––––––––––––––––––––––––––




VŨ THỊ BÍCH HOÀN













LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ
Chuyên ngành: QUẢN LÝ KINH TẾ










THÁI NGUYÊN - 2013


Số hóa bởi trung tâm học liệu

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH
–––––––––––––––––––––––––––––




VŨ THỊ BÍCH HOÀN








Chuyên ngành: QUẢN LÝ KINH TẾ
Mã số: 60.34.04.10




LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ




Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: GS.TS. MAI NGỌC CƢỜNG





THÁI NGUYÊN - 2013


Số hóa bởi trung tâm học liệu

i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng, đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi; số
liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn là trung thực và chưa hề được sử
dụng để bảo vệ một học vị nào.
Tôi cũng xin cam đoan rằng, mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận
văn này đã được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn đã được chỉ
rõ nguồn gốc./.
Thái Nguyên, tháng 8 năm 2013
Tác giả luận văn


Vũ Thị Bích Hoàn



Số hóa bởi trung tâm học liệu

ii
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành được luận văn, ngoài sự cố gắng của bản thân, tôi đã
nhận được rất nhiều sự giúp đỡ của các thầy giáo, cô giáo; các đồng nghiệp;
bạn bè và gia đình.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến giảng viên hướng dẫn khoa học
GS.TS. Mai Ngọc Cường. Người thầy đã dành nhiều tâm huyết, tận tình
hướng dẫn chỉ bảo tôi trong suốt quá trình nghiên cứu đề tài.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn đến các thầy, cô giáo Khoa Kinh tế, Phòng
Quản lý đào tạo Sau đại học, trường Đại học Kinh tế và Quản trị kinh doanh
đã tạo mọi điều kiện giúp đỡ tôi thực hiện đề tài.
Tôi xin chân thành cảm ơn tập thể lãnh đạo Bệnh viện Xây dựng Việt
Trì đã tạo điều kiện thuận lợi, cung cấp cho tôi số liệu, kiến thức, kinh nghiệm
thực tế để tôi thực hiện Luận văn này.
Trong suốt quá trình học tập và thực hiện đề tài, tôi đã nhận được nhiều
sự giúp đỡ, động viên, khích lệ từ phía bạn bè và gia đình. Tôi xin chân thành
cảm ơn và ghi nhận những tình cảm quý báu đó.
Xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, tháng 8 năm 2013
Tác giả luận văn


Vũ Thị Bích Hoàn


Số hóa bởi trung tâm học liệu


iii
MỤC LỤC
Lời cam đoan i
Lời cảm ơn ii
Mục lục iii
Danh mục chữ viết tẳt vi
Danh mục các bảng vii
MỞ ĐẦU 1
1. Tính cấp thiết của vấn đề nghiên cứu 1
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu 2
3. Mục tiêu nghiên cứu 2
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3
5. Ý nghĩa thực tiễn của luận văn 3
6. Những đóng góp chủ yếu của luận văn 3
7. Kết cấu của luận văn 4
Chƣơng 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ KINH NGHIỆM
THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH BỆNH VIỆN TRONG
ĐIỀU KIỆN KINH TẾ THỊ TRƢỜNG 5
1.1. Tài chính và quản lý tài chính bệnh viện trong nền kinh tế thị trường 5
1.1.1. Bệnh viện: lịch sử hình thành và bản chất 5
1.1.2. Quản lý tài chính bệnh viện: khái niệm, bản chất và nguyên tắc 11
1.2. Nhân tố ảnh hưởng và tầm quan trọng của quản lý tài chính bệnh
viện trong điều kiện kinh tế thị trường 21
1.2.1. Nhân tố ảnh hưởng đến quản lý tài chính bệnh viện 21
1.2.2. Tầm quan trọng của quản lý tài chính bệnh viện 31
33
1.3.1. Mô hình quản lý tài c
33
34


Số hóa bởi trung tâm học liệu

iv
Chƣơng 2: PHƢƠ U 38
38
2.2. Phươ u 38
2.2.1. Phươ u 38
2.2.2. Phương pháp thu thập số liệu 38
2.3. Phương pháp phân tích và tổng hợp thông tin 38
2.4. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu 39
Chƣơng 3: Ở
BỆNH VIỆN XÂY D 41
3.1. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu 41
41
3.1.2. Tác động của yếu tố môi trường và quá trình đô thị hóa đến sức
khỏe nhân dân tỉnh Phú Thọ 43
3.1.3. Gi 44
46
3.2.1. Tình hình thực hiện các khâu quản lý tài chính tại bệnh viện Xây
dựng Việt Trì 46
3.2.2. Những thành tựu chủ yếu về quản lý tài chính của bệnh viện
Xây dựng Việt Trì 58
quản lý tài chính Bệnh viện Xây d 63
Chƣơng 4: PHƢƠNG HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP H
72
4.1. Bối cảnh phát triển và những yêu cầu hoàn thiện quản lý tài chính ở
Bệnh viện Xây d nhũng năm tới 72
4.1.1. Bối cảnh kinh tế xã hội những năm tới 72

Số hóa bởi trung tâm học liệu


v
4.1.2. Nhu cầu chăm sóc sức khỏe nhân dân tỉnh Phú Thọ đến năm 2015 73
4.2. Phương hư
Xây d 74
4.3. Một số g
viện những năm tới 78
4.3.1. Hoàn thiện hệ thống luật pháp tạo môi trường pháp lý cho quản
lý nhà nước đối với Bệnh viện 78
4.3.2. Hoàn thiện công tác kế hoạch, tạo nguồn để tăng nguồn thu 79
4.3.3. Xây dựng hệ thống định mức, tiêu chuẩn chế độ chi tiêu nội
bộ hợp lý 80
4.3.4. Tăng cường năng lực tổ chức bộ máy quản lý và kiểm tra, giám
sát hoạt động đối với Bệnh viện Xây d 83
4.3.5. Tăng cường xây dựng cơ sở vật chất, ứng dụng các tiến bộ kỹ thuật
vào quản lý bệnh viện nói chung, quản lý tài chính nói riêng 86
4.4. Một số kiến nghị 87
4.4.1. Với nhà nước và Bộ Y tế 87
4.4 89
KẾT LUẬN 90
TÀI LIỆU THAM KHẢO 92

Số hóa bởi trung tâm học liệu

vi
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẲT
STT
Chữ viết tắt
Nguyên nghĩa
1

BHXH
Bảo hiểm xã hội
2
BHYT
Bảo hiểm y tế
3
BNV
Bộ nội vụ
4
BXD
Bộ xây dựng
5
BYT
Bộ y tế
6
CBCC
Cán bộ công chức
7
CP
Chính phủ
8
DVYT
Dịch vụ y tế
9
KCB
Khám chữa bệnh
10

Nghị định
11

NSNN
Ngân sách nhà nước
12

Quyết định
13
TCCB
Tổ chức cán bộ
14
TTB
Trang thiết bị
15
TTLB
Thông tư liên bộ
16
XHH
Xã hội hóa


Số hóa bởi trung tâm học liệu

vii
DANH MỤC CÁC BẢNG

2009-2012 47
Bảng 3.2: Dự toán sử dụng kinh phí cho hoạt động của Bệnh viện
2009-2012 48

2009-2012 49
Bảng 3.4: Tổng hợp thu sự nghiệp và hoạt động của Bệnh viện X

2009 - 2012 50
những năm 2009 - 2012 51
Bảng 3.6: Tình hình sử dụng kinh phí cho hoạt động của Bệnh viện
2009-2012 54
55

2010-2012 56
Bảng 3.9: Đội ngũ cán bộ và tiền lương bình quân của
2009 - 2012 61

2009-2012 65
Bảng 4.1: Dự báo nguồn thu của bệnh viện những năm 2013-2015 76
Bảng 4.2: Đề xuất điều chỉnh một số định mức bệnh viện hiện nay 81



Số hóa bởi trung tâm học liệu

1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của vấn đề nghiên cứu
Vào những năm cuối thập kỷ 80 (thế kỷ XX), các cơ sở khám bệnh
(KCB) phải đối mặt với rất nhiều khó khăn thử thách. Trong khi cơ chế quản
lý hành chính quan liêu bao cấp cũ cần xoá bỏ mà cơ chế mới vẫn chưa được
hình thành rõ nét, nguồn tài chính từ ngân sách nhà nước (NSNN) đầu tư cho
y tế còn rất hạn hẹp với mức bình quân đạt 1,2 - 1,5 USD /người/ năm, chỉ
đáp ứng được trên 50 % nhu cầu chi phí thực tế của ngành y tế khiến cho các
cơ sở KCB lâm vào tình trạng thiếu kinh phí một cách trầm trọng. Các bệnh
viện từ trung ương đến tuyến tỉnh, tuyến huyện liên tục xuống cấp, đời sống
cán bộ nhân viên y tế gặp nhiều khó khăn. Điều đó đã ảnh hưởng rất lớn đến

chất lượng KCB và khả năng phục vụ người bệnh của các cơ sở y tế. [10]
Thực hiện chủ trương đổi mới trong lĩnh vực y tế với phương châm:
“Nhà nước và nhân dân cùng làm” theo tinh thần Nghị quyết đại hội Đảng
toàn quốc lần thứ VI, Chính phủ đã cho phép các cơ sở KCB thực hiện thu
một phần viện phí. Giải pháp này đã giúp các bệnh viện khắc phục được một
phần về tài chính. Song tình hình tài chính cho các cơ sở y tế vẫn còn gặp khó
khăn. Trước tình hình đó, từ năm 1994, Nhà nước ta có chủ trương đổi mới cơ
chế quản lý đối với các đơn vị sự nghiệp nói chung, các cơ sở y tế công lập
nói riêng, theo hướng tăng quyền tự chủ tài chính cho các bệnh viện.
Sau 16 năm thực hiện các chủ trương tăng quyền tự chủ cho đơn vị sự
nghiệp công lập nói chung, các cơ sở y tế nói riêng, hoạt động của các bệnh
viện công lập ngày càng đạt được những thành tựu. Tuy nhiên vẫn còn có
những khó khăn, hạn chế đòi hỏi phải tiếp tục tháo gỡ.
Là một bệnh viện công, được thành lập từ đầu những năm 1987, Bệnh
viện cũng nằm chung trong tình trạng trên. Vì vậy việc
nghiên cứu đề tài: “Hoàn thiện quản lý tài chính ở Bệnh viện
” là vấn đề có ý nghĩa thiết thực về lý luận và thực tiễn.

Số hóa bởi trung tâm học liệu

2
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu
Nghiên cứu về quản lý tài chính bệnh viện đã được một số nhà khoa
học trong lĩnh vực kinh tế y tế quan tâm. Phổ biến các nghiên cứu này được
công bố trong các tài liệu giảng dạy của ngành y tế. Có thể nêu lên một số
công trình chủ yếu như sau:
- Trần Tấn Trâm: Quản lý tài chính bệnh viện tại thành phố Hồ chí
Minh, Tăng “vốn” và bảo toàn “trị giá vốn”, trong cuốn Quản lý bệnh viên.
Bộ Y tế. NXB Y học, năm 2001, đã phân tích các đặc điểm của tài chính bệnh
viện, phân tích đầu vào , đầu ra tài chính bệnh viện các quy định, quy trình chi

tiêu và đề xuất hướng quản lý tài chính bệnh viện.
- Trong cuốn Tổ chức và Quản lý y tế do NXB y học xuất bản năm đã
nêu lên đặc điểm, nội dung, các nguyên tắc quản lý tài chính và vật tư y tế.
- PGS.TS. Phạm Trí Dũng. Những vấn đề trong quản lý các bệnh viện
công và tư nhân tại Việt Nam, Bài giảng, đã đề cấp đến những vấn đề quản lý
bệnh viện, chỉ ra được những thành công của bệnh viện công được tằng quyền
tự chủ như tăng quyền lực và trách nhiệm, thay đổi và sắp xếp lại bộ máy, sử
dụng hiệu quả hơn nguồn nhân lực, tăng nguồn thu tài chính đáng kể, chủ động
huy động vốn, mở rộng đầu tư nâng cấp, tăng tính cạnh tranh trong hoạt động.
Nhìn chung các công trình đã công bố đề cập đến những khía cạnh khác
nhau về quản lý tài chính bệnh viện. Tuy nhiên nghiên cứu vấn đề này kể từ
cơ sở lý thuyết, đến phân tích hoạt động thực tiễn và khuyến nghị hướng hoàn
thiện vẫn còn chưa có tính hệ thống.
3. Mục tiêu nghiên cứu
3.1. Mục tiêu chung
Luận văn hướng tới nghiên cứu, đánh giá thực trạng công tác quản lý
tài chính tại Bệnh viện Xây dựng Việt trì; trên cơ sở phân tích những hạn chế
và nguyên nhân trong công tác quản lý tài chính từ đó đề xuất các giải pháp
nhằm hoàn thiện công tác quản lý tài chính tại Bệnh viện Xây dựng Việt trì và
các Bệnh viện khác trên địa bàn tỉnh Phú Thọ.

Số hóa bởi trung tâm học liệu

3
3.2. Mục tiêu cụ thể
- Tổng hợp cơ sở lý luận và thực tiễn về công tác quản lý tài chính của
bệnh viện nói chung.
- Tìm hiểu thực trạng và đánh giá những thành tựu, hạn chế và nguyên
nhân công tác quản lý tài chính tại Bệnh viện Xây dựng Việt trì.
- Đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý tài chính tại

Bệnh viện Xây dựng Việt trì.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là công tác quản lý tài chính tại
Bệnh viện Xây dựng Việt trì.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi về không gian: Đề tài nghiên cứu công tác quản lý tài chính
tại Bệnh viện Xây dựng Việt trì.
- : Tài liệu, số liệu thứ cấp phục vụ nghiên cứu
công tác quản lý tài chính tại Bệnh viện Xây dựng Việt trì trong giai đoạn
2009 - 2012.
- Về nội dung: Nghiên cứu thực trạng công tác quản lý tài chính tại
Bệnh viện Xây dựng Việt trì.
5. Ý nghĩa thực tiễn của luận văn
Kết quả nghiên cứu của luận văn là tài liệu bổ ích đối với Bệnh viện
Xây dựng Việt trì, các Bệnh viện trên địa bàn tỉnh Phú Thọ nhằm hoàn thiện
và nâng cao hiệu quả công tác quản lý tài chính tại đơn vị và các đối tượng
khác có quan tâm.
6. Những đóng góp chủ yếu của luận văn
- Hệ thống hóa và làm rõ những vấn đề lý luận về quản lý tài chính tại
các bệnh viện trong điều kiện kinh tế thị trường.
- Phân tích kinh nghiệm từ các bệnh viện ở Thành phố để cung
cấp thêm cơ sở thực tiễn của lý thuyết quản lý tài chính bệnh viện nói chung.

Số hóa bởi trung tâm học liệu

4
- Phân tích thực trạng về quản lý tài chính ở Bệnh viện
hiện nay, chỉ ra những thành tựu, hạn chế và nguyên nhân hạn chế trong
quản lý tài chính đối với bệnh viện.

- Đề xuất các phương hướng và giải pháp mang tính khả thi nhằm tăng
cường quản lý tài chính tại Bệnh viện những năm tới.
7. Kết cấu của luận văn
Luận văn gồm lời nói đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, các
bảng biểu số liệu và gồm 4 chương:
Chương 1: Những vấn đề lý luận và kinh nghiệm thực tiễn về quản lý
tài chính tại các bệnh viện trong điều kiện kinh tế thị trường
Chương 2: P
Chương 3:
hiện nay
Chương 4:




Số hóa bởi trung tâm học liệu

5
Chƣơng 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ KINH NGHIỆM THỰC TIỄN
VỀ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH BỆNH VIỆN TRONG ĐIỀU KIỆN
KINH TẾ THỊ TRƢỜNG
1.1. Tài chính và quản lý tài chính bệnh viện trong nền kinh tế thị trƣờng
1.1.1. Bệnh viện: lịch sử hình thành và bản chất
1.1.1.1. Lịch sử hình thành bệnh viện
Từ lâu, công tác điều trị đã được coi là vấn đề then chốt trong chăm sóc
sức khoẻ. Xã hội thời cổ đại chưa có cơ sở thu nạp bệnh nhân điều trị. Vì vậy
các thầy thuốc chủ yếu thực hiện thăm khám và điều trị bệnh nhân tại nhà.
Càng ngày lượng bệnh nhân càng có nhu cầu chữa bệnh tăng lên, các thầy
thuốc đã biến nhà mình ở thành nơi dung nạp bệnh nhân. Lịch sử đã ghi nhận:

cơ sở cho khám và điều trị bệnh nhân sớm nhất thế giới được xây dựng tại
Srilanca năm 137 trước công nguyên dưới quyền quản lý nhà nước phong
kiến thời vua Konig Dootoogamen. Đến thế kỷ thứ VIII một bệnh viện đầu
tiên ở châu Âu đã xuất hiện ở thủ đô Rome ( Italia) gọi là Saintsito. Những
thế kỷ tiếp theo nhiều bệnh viện đã được các nhà nước phong kiến xây dựng ở
khắp châu Âu và chỉ mươi thế kỷ gần đây hình thức điều tri bệnh nhân nội trú
tại bệnh viện mới phát triển sang Đông Á. [17]
Theo danh từ tiếng anh “Hospital” có nghĩa là tổ chức từ thiện, ngày
nay được chính thức dịch sang các thứ tiếng là “bệnh viện”. Trong tiếng việt
những cơ sở từ thiện được gọi là “ nhà tế bần” hay “nhà thương”. Nhiều tài
liệu cho biết các nhà tế bần chủ yếu do các bà xơ tại các nhà thờ thiên chúa
giáo tự đứng ra tổ chức để cứu chữa cho các người bệnh mà đại đa số họ là
những người nghèo. [17]
Ở nước ta, tổ chức chữa bệnh đã có từ lâu. Đời nhà lý (1010-1224) đã
tổ chức Ty Thái Y chăm lo sức khoẻ cho nhà vua và quan lại.Nguyễn Bá
Tĩnh, hiệu là Tuệ Tĩnh (thế kỷ XIV đã xây dựng 24 ngôi chùa, trong đó có

Số hóa bởi trung tâm học liệu

6
chùa Hải Triều ở Cẩm Giàng (Hải Dương) là những cơ sở chữa bệnh làm
phúc sớm nhất ở nước ta. Cuối thế kỷ XVII có một linh mục người Pháp là
Langlois được triều đình Huế cấp đất xây dựng bệnh viện. Có thể nói đây là
bệnh viện đầu tiên ở nước ta và cũng từ đây xuất hiện hai hình thức điều trị:
Nội trú và ngoại trú. Đầu thời kỳ pháp thuộc (năm 1863) Chính phủ Pháp đã
xây dựng bệnh viện Grall (nay là bệnh viện Nhi Đồng I Thành phố Hồ Chí
Minh), bệnh viện Đồn Thuỷ (Lanessan) vào năm 1893 dành cho quân đội và
công chức Pháp (hiện nay là viện Quân y 108 và bệnh viện Hữu nghị). Sau đó
năm 1906 Pháp cho xây dựng nhà thương bảo hộ (nay là bệnh viện Việt Đức).
Sau cách mạng tháng tám năm 1945 và đặc biệt sau ngày giải phóng hoàn

toàn Miền Nam (1975) Đảng và Nhà Nước đã chú trọng phát triển các cơ sở
điều trị bệnh nhân nội trú, phong phú, đa dạng và khắp đất nước, toả sâu tới
các huyện, xã. Năm 2003 toàn quốc đã có gần 900 bệnh viện các loại (không
kể các bệnh viện của lực lượng vũ trang). [18]
1.1.1.2. Bản chất của bệnh viện
Theo tổ chức y tế thế giới (WHO) bệnh viện là một bộ phận của một tổ
chức mang tính chất y học và xã hội, có chức năng đảm bảo cho nhân dân
được săn sóc toàn diện về y tế cả chữa bệnh và phòng bệnh. Công tác ngoại
trú của bệnh viện toả tới tận gia đình đặt trong môi trường của nó. Bệnh viện
còn là trung tâm giảng dạy y học và nghiên cứu sinh vật xã hội. Với các quan
niệm này, bệnh viện không tách rời, biệt lập và phiến diện trong công tác
chăm sóc sức khoẻ nói chung, mà bệnh viện đảm nhiệm một chức năng rộng
lớn, gắn bó hài hoà lĩnh vực chăm sóc sức khoẻ và xã hội. Quan niệm mới đã
làm thay đổi nhiệm vụ, chức năng, cơ cấu tổ chức và phương thức quản lý
bệnh viện. [17]
Trong nền kinh tế, bệnh viện là đơn vị sự nghiệp công, được thành lập
để thực hiện hoạt động sự nghiệp, cung cấp những hàng hóa và dịch vụ công
cộng cho xã hội, cụ thể là nhằm phục vụ công tác chăm sóc sức khỏe nhân
dân là chủ yếu, không vì mục đích lợi nhuận.

Số hóa bởi trung tâm học liệu

7
Theo quan niệm đã trình bày trên đây, hiện nay bệnh viện không chỉ là
nơi khám và điều trị bệnh nhân mà còn thực hiện những nhiệm vụ khác nữa
một cơ quan quản lý hành chính sự nghiệp.
Theo quy chế bệnh viện ban hành theo quyết định số 1895/ 1997/BYT-
ngày 19-9-1997 của Bộ Y tế, bệnh viện có những nhiệm vụ như sau: Cấp cứu,
khám bệnh, chữa bệnh; Đào tạo cán bộ y tế; Nghiên cứu khoa học về y học và
y tế; Chỉ đạo tuyến dưới về chuyên môn kỹ thuật; Phòng bệnh; Hợp tác quốc

tế và quản lý kinh tế trong bệnh viện. [6]
Thứ nhất, cấp cứu, khám bệnh, chữa bệnh, chăm sóc điều dưỡng và
phục hồi chức năng. Nhiệm vụ này là nhiệm vụ quan trọng bậc nhất của
bệnh viện. Muốn thực hiện nhiệm vụ này bệnh viện cần phải có đội ngũ thầy
thuốc lâm sàng giỏi, có tổ chức chặt chẽ, có trang thiết bị và thuốc đảm bảo
cho nhu cầu khám chữa bệnh, điều dưỡng và phục hồi chức năng. Mục tiêu
của nhiệm vụ này và là khám và chuẩn đoán đúng bệnh sớm, điều trị đúng,
kịp thời, chăm sóc điều dưỡng phù hợp tránh được các tai nạn điều trị, phục
hồi chức năng nhanh, trả bệnh nhân về với cuộc sống lao động, sản xuất và
sinh hoạt bình thường càng sớm càng tốt.
Có hai loại hình thức khám và điều trị:
Khám và điều trị nội trú trong bệnh viện thì bệnh nhân bắt buộc phải
nằm nội trú bệnh viện trong suốt thời gian điều trị nội trú và được theo dõi
24/24 giờ.
Khám và điều trị ngoại trú thì bệnh nhân chỉ đến khám theo sự chỉ dẫn
của thầy thuốc hoặc bản thân bệnh nhân thấy cần, không nhất thiết phải nằm
viện theo dõi trong thời gian điều trị.
Ngày nay công tác khám và điều trị ngoại trú bệnh viện ngày càng
được chú trọng và phát triển bởi vì nhờ đó mà bệnh viện có thể phát hiện sớm
bệnh qua các đợt khám sàng tuyển và mang lại lợi ích kinh tế cao cho bệnh
nhân do điều trị sớm hoặc không cần nằm trong viện để điều trị.Thông qua

Số hóa bởi trung tâm học liệu

8
nhiệm vụ khám và điều trị, bệnh viện tiến tới quản lý được bệnh tật trong khu
dân cư do bệnh viện phụ trách.
Ngoài ra bệnh viện còn thực hiện giám định tình trạng sức khoẻ, tiêu
chuẩn mất sức lao động, về hưu cho nhân dân.
Thứ hai, phòng bệnh. Đây là quan điểm trong phân biệt bệnh viện

ngày nay với trước kia. Nhiệm vụ phòng bệnh bao gồm:
Phòng lây chéo các khoa: ví dụ bệnh từ khoa truyền nhiễm lây chéo
sang khoa ngoại, nội , nhi;
Phòng không cho bệnh từ bệnh viện lây ra ngoài dân cư, muốn vậy việc
sử lý nước thải của bệnh viện được củng cố. Hiện nay còn rất nhiều bệnh viện
nhất là các bệnh viện tuyến huyện chưa xử lý tốt nước thải và các loại rác đặc
biệt là rác thải y tế nên gây ô nhiễm nặng và gây bệnh cho nhân dân;
Tham gia phát hiện dịch và dập tắt vụ dịch trong phạm vi được phân công;
);
Phát hiện sớm bệnh, điều trị sớm tránh các biến chứng cho người bệnh
là thực hiện tốt dự phòng cấp II. Ngăn chặn các biến chứng nặng và phục hồi
chức năng là dự phòng cấp III.
Thứ ba, đào tạo huấn luyện cán bộ y tế. Bệnh viện phải có nhiệm vụ
đào tạo cho mọi cán bộ của bệnh viện, không ngừng nâng cao kiến thức và
khả năng chuyên môn cũng như lĩnh vực khác. Bệnh viện còn xây dựng kế
hoạch để lần lượt cử cán bộ đi học chuyên sâu ngoài khả năng đào tạo của
bệnh viện. Bệnh viện còn có trách nhiệm đào tạo sinh viên và học viên y
khoa, đào tạo cán bộ cho tuyến trước về chuyên môn nghiệp vụ.
Các hình thức đào tạo có thể dưới dạng: Chính quy dài hạn, bổ túc ngắn
hạn, kiểm tra, đánh giá, giám sát, tự học …
Bệnh viện phải là một cơ sở đào tạo về y- xã hội học. Chính nhờ công
tác đào tạo mà bệnh viện ngày càng phát triển.

Số hóa bởi trung tâm học liệu

9
Thứ tư, nghiên cứu khoa học về khoa học và y tế. Đây là một nhiệm
vụ sống còn của bệnh viện vì nó góp phần nâng cao chất lượng của bệnh viện.
Nhiệm vụ nghiên cứu khoa học của bệnh viện thể hiện như sau:
Nghiên cứu mô hình bệnh tật của bệnh nhân tới khám, điều trị theo

mùa, vùng địa lý, dân tộc, tôn giáo, kinh tế, văn hoá…
Nghiên cứu ứng dụng kỹ thuật hay phương pháp mới, các thuốc mới
phục vụ cho nhiệm vụ của bệnh viện; Phát huy sáng kiến cải tiến hay các phát
minh mới có.
Thứ năm, chỉ đạo tuyến dưới. Nhiệm vụ này thể hiện quan điểm rất
mới về bệnh viện vì thông qua nhiệm vụ này bệnh viện thể hiện rõ chức năng
trong chỉ đạo, quản lý công tác dự phòng tại địa phương do bệnh viện phụ
trách. Nội dung chỉ đạo cụ thể là:
Đào tạo cán bộ về các chuyên khoa lâm sàng;
Cố vấn, hỗ trợ, chuyên gia hoặc giúp tuyến dưới về công nghệ, cơ sở
vật chất;
Đặc biệt chỉ đạo tuyến dưới thực hiện các nội dung chăm sóc sức khoẻ
ban đầu. Nếu bệnh viện chỉ đạo tốt tuyến dưới thì bệnh viện có điều kiện đi
sâu vào các mũi nhọn khoa học kỹ thuật mà bệnh viện quan tâm.
Thứ sáu, quản ký kinh tế. Nhiệm vu quản lý kinh tế là nhiệm vụ hết
sức nặng nề do bệnh viện có cơ sở vật chất lớn. Thêm vào nữa, ngày nay ở
nước ta bệnh viện chuyển hướng từ cơ chế bao cấp sang cơ chế hạch toán.
Theo các chủ trương của chính phủ, bệnh viện tự chủ về tài chính nên nhiệm
vụ quản lý kinh tế của bệnh viện là rất nặng nề. Nhiệm vụ quản lý kinh tế
trong bệnh viện thể hiện cụ thể ở những mặt sau đây:
Quản lý cơ sở trang thiết bị như quản lý đất đai, nhà cửa, máy móc, xe
cộ và những dụng cụ, hoá chất. Tất cả điều phải có sổ sách theo dõi. Đối với
máy móc phải có lý lịch máy. Mọi tài sản vật chất đều có quy định sử dụng
riêng, bảo dưỡng và duy trì riêng. Cần lập kế hoạch mua, sắm, thay thế và bảo
dưỡng các thiết bị, máy móc. Hiện đại hoá dần các thiết bị bệnh viện.

Số hóa bởi trung tâm học liệu

10
Quản lý tài chính. Đây là khâu quan trọng và khó khăn nhất đối với bệnh

viện và mọi tổ chức, bởi lẽ suy đến cùng, quản ly kinh tế chính là quản lý tài
chính. Xoá bỏ bao cấp, chuyển sang hạch toán, bệnh viện cần năng động và
chủ động sáng tạo để tạo ra nhiều nguồn thu cho mình, mà nguồn thu và khoản
thu lớn là một chỉ số quan trọng trong đánh giá công tác quản lý bệnh viện.
Thông thường nguồn thu của bệnh viện bao gồm những khoản sau đây:
- Kinh phí nhà nước cấp theo kế hoạch ngân sách;
- Nguồn thu huy động từ chính quyền, đoàn thể địa phương;
- Nguồn tài trợ của các dự án, chương trình y tế;
- Nguồn giúp đỡ các tổ chức và các nhà hảo tâm, kiều bào…;
- Nguồn bảo hiểm y tế;
- Nguồn do dân đóng góp;
- Nguồn thu từ hợp tác nghiên cứu khoa học…
Quản lý chi tiêu cũng hết sức quan trọng. Yêu cầu của quản lý tài chính
là đảm bảo đúng quy định của nhà nước, có hiệu quả và tiết kiệm.
Thứ bảy, phát triển quan hệ hợp tác. Bệnh viện muốn tồn tại và phát
triển cần mở rộng hợp tác sâu rộng. Có hai loại hợp tác chủ yếu là hợp tác
trong ngành và hợp tác ngoài ngành.
Hợp tác trong ngành là hợp tác giữa các bệnh viện với nhau, giữa bệnh
viện với tuyến trên và tuyến dưới, giữa bệnh viện với các tổ chức phòng bệnh và
quản lý sức khoẻ, giữa bệnh viện với các thầy thuốc và lương y trong xã hội để
tạo ra một môi trường và hệ thống tốt cho công tác chăm sóc sức khoẻ nhân dân.
Hợp tác giữa các tổ chức và cá nhân ngoài ngành y tế, các tổ chức quốc
tế, các tổ chức chính phủ và phi chính phủ. Nội dung hợp tác chủ yếu về
chuyên môn kỹ thuật, hỗ trợ tài chính, đào tạo quản lý, đào tạo ngoại ngữ,
cung cấp trang thiết bị -thuốc.
1.1.1.3. Vai trò của bệnh viện
Bệnh viện đóng một vai trò quan trọng trong công tác khám chữa bệnh
vì bệnh viện có thầy thuốc giỏi, có trang thiết bị, máy móc hiện đại nên có thể
thực hiện được công tác khám bệnh, chuẩn đoán và điều trị tốt nhất.


Số hóa bởi trung tâm học liệu

11
Trước đây bệnh viện chỉ được coi là một cơ sở khám và điều trị bệnh
nhân đơn thuần. Bước sang thế kỷ XX, cách mạng kỹ thuật trên thế giới đã
phát triển như vũ bão và đạt được nhiều thành tựu rực rỡ, tác động sâu sắc làm
thay đổi quan niệm về bệnh viện. Bệnh viện không chỉ đơn thuần làm công tác
khám và điều trị mà còn thực hiện những chức năng khác trong chăm sóc và
bảo vệ sức khoẻ nhân dân như giáo dục sức khỏe, phòng chống dịch bệnh,
chăm sóc sức khoẻ tại nhà, và đồng thời còn là trung tâm đào tạo cán bộ y tế và
tiến hành các nghiên cứu y học về khám chữa bệnh và phòng bệnh. [17]
Ở nước ta, đến năm 2009, ở nước ta có hơn 900 bệnh viện, các cơ sở
khám chữa bệnh đã khám khoảng 155.680.300 lượt người, điều trị nội trú
khoảng 7.075.300 lượt người bệnh. Nhờ đội ngũ cán bộ và trang thiết bị tốt,
bệnh viện còn là cơ sở nghiên cứu y học và đào tạo cán bộ y tế cho Ngành Y
tế. [10]
1.1.2. Quản lý tài chính bệnh viện: khái niệm, bản chất và nguyên tắc
1.1.2.1. Khái niệm về tài chính
Tài chính là một hệ thống các quan hệ kinh tế phát sinh trong quá trình
phân phối và sử dụng dưới hình thức giá trị nguồn của cải vật chất xã hội,
thông qua đó các quỹ tiền tệ tập trung và không tập trung được hình thành và
sử dụng nhằm đạt được các mục tiêu về tái sản xuất và thoả mãn nhu cầu đời
sống của các cá nhân và cộng đồng.
Với ý nghĩa đó, tài chính bệnh viện là hệ thống các quan hệ phân phối
và sử dụng dưới hình thức tiền tệ nguồn của cải vật chất của xã hội, thông
qua đó hình thành các quỹ tập trung và không tập trung nhằm đảm bảo cho
bệnh viện thực hiện được các chức năng nhiệm vụ của mình. [16]
Về cơ bản, tài chính bệnh viện là tài chính của đơn vị cơ sở, một bộ
phận của hệ thống tài chính quốc gia hoạt động trong lĩnh vực y tế. Nó phản
ánh mối quan hệ giữa 4 chủ thể cơ bản trong chăm sóc và bảo vệ sức khỏe

nhân dân đó là:

Số hóa bởi trung tâm học liệu

12
- Người cung cấp dịch vụ,
- Người sử dụng dịch vụ,
- Người thanh toán trung gian
- Và Chính phủ.
Ngƣời cung cấp DVYT (Bệnh viện). Người cung cấp DVYT giữ vai
trò đảm bảo các dịch vụ y tế cho nhân dân và nhận tiền từ người sử dụng dịch
vụ hay người thanh toán trung gian.
Ngƣời sử dụng dịch vụ y tế. Người sử dụng dịch vụ y tế giữ vai trò
nhận (hưởng) các dịch vụ và thanh toán trực tiếp hay gián tiếp cho bệnh viện,
người cung cấp dịch vụ y tế. Người sử dụng dịch vụ y tế có thanh toán một
phần hoặc toàn bộ giá thành của dịch vụ, phần còn lại có thể do Chính phủ,
người thanh toán trung gian hoặc một quỹ nào đó khác thanh toán tuỳ theo
quy định.
Ngƣời thanh toán trung gian. Người thanh toán trung gian giữ vai
trò nhận tiền người sử dụng dịch vụ y tế hay từ Chính phủ để thanh toán cho
người cung cấp dịch vụ y tế.
Chính phủ. Chính phủ giữ vai trò ban hành luật pháp, giám sát và điều
hành tài chính giữa người cung cấp dịch vụ và người sử dụng dịch vụ thông
qua chính sách, nội dung chi của ngân sách quốc gia và các quy định về kiểm
soát hoạt động chu chuyển và thanh toán tiền tệ trong hệ thống tài chính.
Chính phủ cũng có thể điều chỉnh cơ chế hoạt động của hệ thống tài chính
bệnh viện trong những trường hợp cần thiết. Trong các bệnh viện, Nhà nước
là chủ thể quản lý, đối tượng quản lý là tài chính bệnh viện. Tài chính bệnh
viện như đã nói trên bao gồm các hoạt động và quan hệ tài chính liên quan
đến quản lý, điều hành của Nhà nước trong hoạt động của bệnh viện.

Trong hoạt động tài chính, 4 bộ phận cơ bản này quan hệ với nhau một
cách chặt chẽ.

Số hóa bởi trung tâm học liệu

13
1.1.2.2. Quản lý tài chính bệnh viện
Quản lý tài chính bệnh viện là một bộ phận, một khâu của quản lý kinh
tế bệnh viện và là khâu quản lý mang tính tổng hợp. Quản lý tài chính bệnh
viện được coi là hợp lý, có hiệu quả nếu nó tạo ra được một cơ chế quản lý
thích hợp, có tác động tích cực tới các quá trình chăm sóc và bảo vệ sức khỏe
nhân dân theo các phương hướng phát triển đã được hoạch định. Việc quản lý,
sử dụng nguồn tài chính bệnh viện có liên quan trực tiếp đến hiệu quả kinh tế
xã hội do đó phải có sự quản lý, giám sát, kiểm tra nhằm hạn chế, ngăn ngừa
các hiện tượng tiêu cực, tham nhũng trong khai thác và sử dụng nguồn lực tài
chính đồng thời nâng cao hiệu quả việc sử dụng các nguồn tài chính.
Là chủ thể quản lý, Nhà nước có thể quản lý hoạt động tài chính của
các đơn vị sự nghiệp trong những điều kiện cụ thể nhằm đạt được những mục
tiêu nhất định. Để đạt được những mục tiêu đề ra, công tác quản lý tài chính
đơn vị sự nghiệp bao gồm ba khâu công việc: Thứ nhất,.
Quản lý tài chính bệnh viện là sử dụng tổng thể các phương pháp, các
hình thức và công cụ để xây dựng dự toán thu, chi tài chính, tổ chức chấp
hành dự toán thu, chi tài chính hàng năm theo chế độ, chính sách của Nhà
nước và thực hiện quyết toán thu, chi ngân sách của bệnh viện. [16]
Như vậy, về thực chất, đó là hoạt động nhằm quản lý và sử dụng toàn
bộ các nguồn vốn (vốn do Chính phủ cấp, vốn viện trợ, vốn vay và các nguồn
vốn khác ), tài sản, vật tư của đơn vị để phục vụ hoạt động bệnh viện (công
tác phòng bệnh, khám chữa bệnh, chăm sóc y tế ban đầu, nghiên cứu khoa
học,tuyên truyền, huấn luyện…)
Quản lý tài chính bệnh viện với phương châm là sử dụng các nguồn lực

đầu tư cho y tế để cung cấp các dịch vụ y tế cho nhân dân một cách hiệu quả
và công bằng.
Tính hiệu quả chú trọng đến trình độ trang bị kỹ thuật, phương pháp
phân phối nguồn lực, hiệu lực quản lý hành chính và chất lượng dịch vụ y tế
cung cấp cho nhân dân.

Số hóa bởi trung tâm học liệu

14
Tính công bằng đòi hỏi phải cung cấp các dịch vụ y tế ngang nhau cho
những người có cùng mức độ bệnh tật như nhau. Nói cách khác, ai có nhu cầu
cần được chăm sóc y tế nhiều hơn thì được chăm sóc nhiều hơn.

Việc đánh giá công tác quản lý tài chính bệnh viện thường được quan
tâm trên các khía cạnh sau:
Thứ nhất, về nguồn thu. Yêu cầu là phải tăng nguồn thu đảm bảo kinh
phí hoạt động của bệnh viện. Trong điều kiện kinh tế thị trường, ngoài NSNN
cấp là nguồn kinh phí chính phục cho các hoạt động của sở y tế công, còn có
các nguồn khác có thể tạo ra được như từ viện phí, huy động tham gia bảo
hiểm y tế, các khoản viện trợ, v.v…Quản lý tài chính tốt thể hiện ở chỗ một
mặt khai thác tốt nguồn tài chính từ NSNN, mặt khác phải chú ý khai thác các
nguồn tài chính khác.
Thứ hai, phân bổ hợp lý cho các khoản chi tiêu, tập trung nguồn kinh
phí cho các nội dung hoạt động chính. Trong một cơ sở y tế công, có rất
nhiều lĩnh vực hoạt động cần chi như chi cho sự nghiệp y tế, chi cho hành
chính, quản lý, chi đào tạo, chi cho nghiên cứu khoa học. Cần ưu tiên cho các
hoạt động trực tiếp phục vụ chăm sóc sức khoẻ nhân dân, giảm các khoản chi
hành chính, quản lý.
Thứ ba, phải đảm bảo tính hiệu quả. Hiệu quả cần được hiểu là hiệu
quả về mặt y học (sức khoẻ), hiệu quả về kinh tế (tiết kiệm được chi phí) và

hiệu quả về mặt xã hội (đem lại lợi ích cho xã hội ).
Thứ tư, đảm bảo tính công bằng. Quản lý tài chính cũng là làm thế nào
cho đồng tiền sử dụng vừa có hiệu quả, vừa công băng. Vậy thế nào là công
bằng trong phân bổ tài chính? Các tiêu chí sau đây giúp chúng ta hiểu cụ thể
hơn về quản lý tài chính một cách công bằng.
Trả phí dịch vụ y tế được gọi là công bằng là mức trả phí cho cùng một
dịch vụ tỷ lệ thuận theo mức thu nhập. Người giàu phải đóng góp (trả phí)

Số hóa bởi trung tâm học liệu

15
nhiều hơn và ngược lại, người nghèo phải đóng góp ít hơn. Như vậy sẽ không
công bằng khi: Người giàu và nghèo phải chi phí cho cùng một dịch vụ như
nhau. Vùng giàu và nghèo (huyện) trong một địa phương (tỉnh) cùng có
chung một mức phân bổ ngân sách hoặc mức ưu tiên cho đầu người không
khác nhau.
Hiện nay các bệnh viện chưa có cơ chế thu phí rõ ràng và chưa có cơ sở
pháp lý để thu thấp hơn đối với các bệnh nhân nghèo. Người nghèo thường trả
phí thấp hơn do hạn chế xét nghiệm và dịch vụ cũng như dùng thuốc nội,
thuốc rẻ tiền hơn so với những người có khả năng chi trả cao. Điều này thực
chất là mất công bằng.
Nguồn lực, đặc biệt là nguồn tài chính của cơ sở y tế công luôn hạn
chế, cần phân bổ hợp lý chi tiêu để đảm bảo các hoạt động chăm sóc sức khoẻ
đều có khoản kinh phí nhất định thích hợp duy trì hoạt động đó một cách hiệu
quả và đảm bảo sự công bằng.
1.1.2.3. Nội dung quản lý tài chính bệnh viện
Thứ nhất: Xây dựng dự toán thu chi
Dự toán thu chi của bệnh viện là bản kế hoạch dự kiến các khoản thu
và các khoản thu chi tiêu tài chính của bệnh viện trong một năm.
Về thực chất, lập dự toán thu chi của bệnh viện là thông qua các nghiệp

vụ tài chính để cụ thể hóa định hướng phát triển, kế hoạch hoạt động ngắn hạn
của bệnh viện, trên cơ sở tăng nguồn thu hợp pháp và vững chắc, đảm bảo
được hoạt động thường xuyên của bệnh viện, đông thời từng bước củng cố và
nâng cấp cơ sở vật chất của bệnh viện, tập trung đầu tư đúng mục tiêu ưu tiên
nhằm đạt hiệu quả cao, hạn chế tối đa lãng phí và tiêu cực, từng bước tính
công bằng các nguồn đầu tư cho bệnh viện.
Dự toán thu chi là khâu tiền để có vai trò quan trọng trong hệ thống
quản lý tài chính nói chung, quản lý tài chính của bệnh viện nói riêng. Dự

Số hóa bởi trung tâm học liệu

16
toán thu chi giúp bệnh viện chủ động thực hiện các kế hoạch hoạt động đồng
thời dễ dàng thực hiện dự toán thu chi có hiệu quả, tranh thủ tối đa các nguồn
lực bên trong và bên ngoài cho sự phát triển của bệnh viện qua đó hạn chế tới
mức thấp nhất việc lãng phí về nguồn lực.
Nội dung của dự toán thu chi bao gôm dự toán thu và dự toán chi
1. Dự toán thu là tính hết các nguồn thu sẵn có và thường xảy ra trong
năm, đồng thời dự tính các nguồn thu mới. Trong điều kiện nước ta hiện nay,
các nguồn thu của bệnh viên bao gồm: Thu từ ngân sách nhà nước;Viện phí
(thu trực tiếp từ người bệnh và thu từ bảo hiểm y tế); Viện trợ và các khoản
thu khác.
2. Dự toán chi là một kế hoạch đảm bảo kinh phí cho đơn vị hoạt động.
Các khoản chi cơ bản trong bệnh viên gồm có nhiều khoản, tuy nhiên có thể chia
thành các khoản chi chủ yếu sau đây: Chi đầu tư phát triển như chi xây dựng cơ
sở vật chất cho bệnh viện, chi sửa chữa lớn tài sản cố định và khoản chi mua sắm
tài sản cố định;Chi thường xuyên đảm bảo hoạt động của bệnh viện. Đây là
khoản chi chiếm tỷ trọng lớn; Ngoài ra còn có những khoản chi khác.
Việc xây dựng dự toán thu chi đòi hỏi kịp thời, sát thực tế và toàn diện
cần chú ý một số yêu cầu sau:

Về tính thời gian: dự toán của năm phải hoàn thành trước một quý, của
một quý phải trước một tháng.
Về tính toàn diện: đòi hỏi tất cả các cá nhân, các khoa, phòng, các bộ
phận nhỏ trong đơn vị xây dựng lên để đơn vị tổng hợp thành nhu cầu của
đơn vị.
Về tính chính xác: cần có những dự toán xuất phát từ những yêu cầu cụ
thể của từng việc cụ thể của từng việc làm.
Việc xây dựng dự toán thu chi của bệnh viện phải dựa trên các căn cứ
thực tế và đảm bảo tính toàn diện. Các căn cứ chủ yếu là phương hướng
nhiệm vụ của đơn vị; Chỉ tiêu kế hoạch có thể thực hiện được; Kinh nghiệm

×