Tải bản đầy đủ (.doc) (92 trang)

Một số giải pháp hoàn thiện công tác quản lý tài chính tại công ty cơ khí thương mại hoàng nam.DOC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (472.88 KB, 92 trang )

Chuyên đề thực tập GVHD: PGS.TS. GVCC. Đồng Xuân Ninh
MỤC LỤC
SVTH: Nguyễn Trọng Dương Lớp: 07K3
1
Chuyên đề thực tập GVHD: PGS.TS. GVCC. Đồng Xuân Ninh
NHẬN XÉT CỦA CƠ QUAN THỰC TẬP
......................................................................................................................
......................................................................................................................
......................................................................................................................
......................................................................................................................
......................................................................................................................
......................................................................................................................
......................................................................................................................
......................................................................................................................
......................................................................................................................
......................................................................................................................
......................................................................................................................
......................................................................................................................
......................................................................................................................
......................................................................................................................
......................................................................................................................
......................................................................................................................
......................................................................................................................
......................................................................................................................
SVTH: Nguyễn Trọng Dương Lớp: 07K3
2
Chuyên đề thực tập GVHD: PGS.TS. GVCC. Đồng Xuân Ninh
NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN
......................................................................................................................
......................................................................................................................
......................................................................................................................


......................................................................................................................
......................................................................................................................
......................................................................................................................
......................................................................................................................
......................................................................................................................
......................................................................................................................
......................................................................................................................
......................................................................................................................
......................................................................................................................
......................................................................................................................
......................................................................................................................
......................................................................................................................
......................................................................................................................
......................................................................................................................
......................................................................................................................
......................................................................................................................
......................................................................................................................
SVTH: Nguyễn Trọng Dương Lớp: 07K3
3
Chuyên đề thực tập GVHD: PGS.TS. GVCC. Đồng Xuân Ninh
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1.Đinh Thế Hiển - Quản trị tài chính công ty,lý thuyết và ứng dụng - NXB Thống kê
- Năm 2001,Hà Nội.
2.Josette Peyrard - Phân tích tài chính doanh nghiệp - NXB Thống kê - Năm 2004,Hà
Nội.
3.Josette Peyrard - Quản lý tài chính doanh nghiệp - NXB Thống kê - Năm 1994,Hà
Nội.
4.Giáo trình Tài chính doanh nghiệp – Học viện tài chính- PGS.TS.Nguyễn Đình
Kiệm, TS. Bạch Đức Hiển - NXB Tài chính - 2008, Hà nội
5.Nguyễn Hải Sản - Quản trị tài chính doanh nghiệp - NXB Thống kê - Năm 1996,Hà

Nội.
6.Nguyễn Thanh Liêm - Quản trị tài chính - NXB Thống kê - Năm 2007,Hà Nội
7.Trương Mộc Lâm - Tài chính doanh nghiệp sản xuất - NXB Thống kê - Năm
1991,Hà Nội.
8. Lý thuyết Tài chính tiền tệ - GS.TS Dương Thị Bình Minh,TS Sử Đình Thành -
NXB Thống Kê - Năm 2005,Hà Nội.
Các trang web:



/>SVTH: Nguyễn Trọng Dương Lớp: 07K3
4
Chuyên đề thực tập GVHD: PGS.TS. GVCC. Đồng Xuân Ninh
LỜI MỞ ĐẦU
Quản lý tài chính là một bộ phận quan trọng của quản lý kinh doanh và là kiểu
quản lý mang tính tổng hợp, sử dụng hình thức giá trị đối với doanh nghiệp. Cùng với
thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa của nước ta, sự đi sâu cải cách
thể chế doanh nghiệp và quản lý kinh doanh, quản lý tài chính ngày càng được các
nhà quản trị coi trọng, vị trí của nhân viên quản trị ngày càng được nâng cao.
Các doanh nghiệp Việt Nam hiện nay đã và đang vươn ra thị trường rộng hơn,
lớn hơn với sự cạnh tranh khốc liệt. Một mặt mang lại những lợi ích dài hạn để doanh
nghiệp phát triển thông qua mở rộng thị trường và đổi mới cơ chế quản lý và kinh
doanh theo yêu cầu cạnh tranh, mặt khác sẽ là những thách thức không nhỏ đối với
khả năng của doanh nghiệp, buộc các doanh nghiệp phải cơ cấu lại sản xuất kinh
doanh, chuyển dịch đầu tư và điều chỉnh các hoạt động sản xuất kinh doanh. Quá
trình đối phó với các thách thức cạnh tranh đặt ra cho các doanh nghiệp cần thiết có
sự hỗ trợ từ nhiều phía nhằm tạo điều kiện để các nguồn vốn tài chính được nhanh
chóng chuyển sang sử dụng ở các lĩnh vực kinh doanh khác hiệu quả hơn. Và trong
quá trình này, vấn đề quản lý tài chính doanh nghiệp là một vấn đề lớn mà các doanh
nghiệp rất cần phải quan tâm và chú trọng.

Quản lý tài chính là việc sử dụng các thông tin phản ánh chính xác tình hình tài
chính của doanh nghiệp để phân tích điểm mạnh, điểm yếu và từ đó lập các kế hoạch
kinh doanh, kế hoạch sử dụng nguồn tài chính, tài sản cố định và nhu cầu nhân công
trong tương lai nhằm tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp. Các nhà quản lý tài chính
doanh nghiệp cần phải chú trọng đến cơ chế quản lý nguồn vốn, luôn nắm bắt rõ tình
hình tài chính công ty như lòng bàn tay, góp phần thúc đẩy tiến trình nâng cao năng
lực của bộ máy quản lý tài chính, xác định được nhu cầu vốn kinh doanh và từ đó
hoàn thiện cơ chế quản lý tài chính của công ty. Vì vậy nếu hoạt động quản lý tài
chính đạt hiệu quả không chi giúp nâng cao năng lực tài chính của doanh nghiệp mà
còn thúc đầy mọi hoạt động khác cùng phát triển.
Là một doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực sản xuất kinh doanh, Công ty Cơ
khí Thương mại Hoàng Nam cũng không nằm ngoài sự vận động đó. Trong những
năm gần đây, các lĩnh vực hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty đã đạt được
hiệu quả như mong muốn, nhưng còn một lĩnh vực chưa thực sự đạt hiệu quả đó là
SVTH: Nguyễn Trọng Dương Lớp: 07K3
5
Chuyên đề thực tập GVHD: PGS.TS. GVCC. Đồng Xuân Ninh
công tác quản lý tài chính của Công ty. Nguyên nhân cơ bản dẫn đến sự hoạt động
không hiệu quả là do sự quản lý còn lỏng lẻo, chưa được quan tâm và chưa thực sự
đạt được hiệu quả. Do đó, trong tương lai Công ty muốn khắc phục được những yếu
kém của mình cũng như góp phần hỗ trợ cho hoạt động sản xuất phát triển thì hoạt
động quản lý tài chính của Công ty cần được đổi mới và cải thiện theo hướng ngày
càng hiệu quả và thiết thực hơn. Nhận thấy hoạt động quản lý tài chính có ý nghĩa vô
cùng quan trọng đối với hoạt động của Công ty cũng như những bất cập đang tồn tại
của nó, em đã chọn đề tài “MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC
QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY CƠ KHÍ THƯƠNG MẠI HOÀNG NAM”.
Nội dung chuyên đề thực tập bao gồm 3 phần chính:
Phần 1: Cơ sở lý luận về tài chính và quản lý tài chính doanh nghiệp.
Phần 2: Thực trạng quản lý tài chính của Công ty Cơ khí Thương mại Hoàng
Nam.

Phần 3: Giải pháp hoàn thiện quản lý tài chính tại Công ty Cơ khí Thương mại
Hoàng Nam.
SVTH: Nguyễn Trọng Dương Lớp: 07K3
6
Chuyên đề thực tập GVHD: PGS.TS. GVCC. Đồng Xuân Ninh
PHẦN 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TÀI CHÍNH VÀ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH
DOANH NGHIỆP
1.1. TỔNG QUAN VỀ TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP
1.1.1. Khái niệm tài chính doanh nghiệp
Tài chính doanh nghiệp là một mắt xích quan trọng của hệ thống tài chính trong
nền kinh tế, là một phạm trù kinh tế khách quan gắn liền với sự ra đời của nền kinh tế
hàng hoá tiền tệ. Để có thể tiến hành hoạt động kinh doanh thì bất cứ một doanh
nghiệp nào cũng phải có một lượng tiền tệ nhất định, đó là tiền đề cần thiết và quan
trọng. Quá trình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp cũng đồng thời là quá trình
hình thành, phân phối và sử dụng các quỹ tiền tệ. Trong quá trình đó đã phát sinh các
luồng tiền tệ gắn liền với các hoạt động sản xuất kinh doanh, các hoạt động đầu tư
cũng như mọi hoạt động khác của doanh nghiệp. Các luồng tiền bao gồm các luồng
tiền tệ đến và ra khỏi doanh nghiệp tạo thành sự vận động của các luồng tài chính
trong doanh nghiệp.
Tài chính doanh nghiệp là hệ thống những mối quan hệ kinh tế diễn ra dưới hình
thức giá trị giữa doanh nghiệp và môi trường xung quanh, nó phát sinh trong quá
trình tạo lập và sử dụng quỹ tiền tệ của doanh nghiệp.
Hoạt động tài chính doanh nghiệp là một trong những hoạt động cơ bản nhất đối
với mỗi doanh nghiệp. Hoạt động tài chính doanh nghiệp nếu được duy trì và phát
triển một cách ổn định thì sẽ tạo tiền đề và nền tảng vững chắc cho mọi hoạt động
khác của doanh nghiệp vận động và phát triển. Hoạt động tài chính doanh nghiệp
giúp cho doanh nghiệp thực hiện các mục tiêu như huy động, khai thác vốn, đáp ứng
nhu cầu sử dụng vốn cũng như phân bổ và sử dụng các nguồn vốn một cách hợp lý và
hiệu quả.
1.1.2. Chức năng của tài chính doanh nghiệp

1.1.2.1. Chức năng phân phối
Đối với mỗi doanh nghiệp thì vấn đề tài chính là vô cùng quan trọng. Để quá
trình sản xuất kinh doanh có thể diễn ra thì vốn của doanh nghiệp phải được phân
phối cho các mục đích khác nhau và các mục đích này đều hướng tới một mục tiêu
chung của doanh nghiệp. Quá trình phân phối vốn cho các mục đích đó được thể hiện
theo các tiêu chuẩn và định mức được xây dựng dựa trên các mối quan hệ kinh tế của
doanh nghiệp với môi trường kinh doanh. Tiêu chuẩn và định mức phân phối đó
không phải cố định trong suốt quá trình phát triển của doanh nghiệp mà nó thường
SVTH: Nguyễn Trọng Dương Lớp: 07K3
7
Chuyên đề thực tập GVHD: PGS.TS. GVCC. Đồng Xuân Ninh
xuyên được điều chỉnh cho phù hợp với tình hình từng giai đoạn hoạt động của doanh
nghiệp.
1.1.2.2. Chức năng giám đốc bằng tiền
Bên cạnh chức năng phân phối thì tài chính doanh nghiệp còn có chức năng
giám đốc bằng tiền. Chức năng này không thể tách khỏi chức năng phân phối, nó
giúp cho chức năng phân phối diễn ra có hiệu quả nhất. Kết quả của mọi hoạt động
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp đều được thể hiện thông qua các chỉ tiêu tài
chính như thu, chi, lãi, lỗ… Các chỉ tiêu tài chính này tự thân nó đã phản ánh được
tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh cũng như tình hình thực hiện các mục tiêu
kinh tế xã hội của doanh nghiệp và còn giúp các nhà quản lý đánh giá được mức độ
hợp lý và hiệu quả của quá trình phân phối, để từ đó có thể tìm ra được phương
hướng và biện pháp điều chỉnh để đạt được hiệu quả cao hơn trong kỳ kinh doanh
tiếp theo.
1.1.2.3. Mối quan hệ giữa hai chức năng của tài chính doanh nghiệp
Chức năng phân phối và chức năng giám đốc bằng tiền của tài chính doanh
nghiệp có mối quan hệ mật thiết với nhau. Chức năng phân phối là tiền đề của hoạt
động sản xuất kinh doanh, nó xảy ra trước và sau một chu trình sản xuất kinh doanh.
Chức năng giám đốc bằng tiền luôn theo sát chức năng phân phối, ở đâu có sự phân
phối thì ở đó có giám đốc bằng tiền và có tác dụng điều chỉnh quá trình phân phối

cho phù hợp với điều kiện sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Hai chức năng này
cùng tồn tại và hỗ trợ cho nhau để hoạt động tài chính doanh nghiệp diễn ra thuận lợi
và đạt hiệu quả cao nhất.
1.1.3. Các mối quan hệ trong tài chính doanh nghiệp
1.1.3.1. Các mối quan hệ giữa doanh nghiệp với Nhà nước
Đây là mối quan hệ phát sinh đầu tiên đối với mỗi doanh nghiệp. Doanh nghiệp
muốn xuất hiện trên thị trường thì trước tiên doanh nghiệp phải có được giấy phép
hoạt động do Nhà nước cấp và doanh nghiệp muốn tồn tại thì mọi hoạt động của
doanh nghiệp phải diễn ra trên khuôn khổ của hiến pháp, pháp luật do Nhà nước quy
định. Doanh nghiệp vừa nhận được các lợi ích từ Nhà nước vừa phải chịu các nghĩa
vụ đối với Nhà nước. Doanh nghiệp có thể nhận được những khoản trợ cấp của Nhà
nước, sự hỗ trợ về cơ sở vật chất, cơ sở hạ tầng, nguồn vốn thông qua các khoản cho
vay ưu đãi và doanh nghiệp cũng có thể nhận được sự bảo trợ của Nhà nước trên thị
trường trong nước và quốc tế… Bên cạnh đó, doanh nghiệp cũng phải đảm bảo thực
hiện các nghĩa vụ đối với Nhà nước mà biểu hiện cụ thể nhất là các khoản thuế phải
SVTH: Nguyễn Trọng Dương Lớp: 07K3
8
Chuyên đề thực tập GVHD: PGS.TS. GVCC. Đồng Xuân Ninh
nộp Nhà nước. Doanh nghiệp cũng phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về mọi hoạt
động sản xuất kinh doanh của mình trên thị trường. Bên cạnh đó, Nhà nước cũng
phải ban hành các văn bản quy phạm pháp luật theo hướng ngày càng hỗ trợ và
khuyến khích cho các doanh nghiệp phát triển cũng như bảo hộ cho quyền lợi cho các
doanh nghiệp khi gia nhập thị trường quốc tế. Trong điều kiện kinh tế hội nhập hiện
nay thì Nhà nước còn có một vai trò vô cùng quan trọng là phát hiện ra và có những
điều chỉnh kịp thời các văn bản pháp luật cho phù hợp với tình hình và nhu cầu mới
của thị trường và doanh nghiệp để tạo ra một môi trường ngày càng thông thoáng để
doanh nghiệp có thể gia nhập thị trường cũng như tiến hành hoạt động sản xuất kinh
doanh một cách hiệu quả nhất.
1.1.3.2. Các mối quan hệ của doanh nghiệp với thị trường
Hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp luôn diễn ra trên thị trường

thông qua việc trao đổi, mua bán các loại sản phẩm. Trong quá trình này doanh
nghiệp luôn tiếp xúc với các loại thị trường để thoả mãn các nhu cầu của mình bao
gồm thị trường tài chính, thị trường hàng hoá, thị trường lao động…
- Mối quan hệ với thị trường tài chính: Thị trường tài chính đóng một vai trò quan
trọng đối với mỗi doanh nghiệp. Vì vốn là điều kiện tiên quyềt đối với mỗi doanh
nghiệp khi xuất hiện trên thị trường, nó quyết định đến quá trình thành lập, quy mô
và tổ chức kinh doanh của doanh nghiệp. Và thị trường tài chính là một kênh cung
cấp tài chính cho nhu cầu của các doanh nghiệp. Các doanh nghiệp có thể tạo được
nguồn vốn thích hợp bằng cách phát hành các giấy tờ có giá trị như chứng khoán, cổ
phiếu, trái phiếu… Bên cạnh đó, doanh nghiệp cũng có thể tiến hành kinh doanh các
mặt hàng này trên thị trường tài chính để thu lợi nhuận, góp phần giải quyết một phần
nhu cầu về vốn của doanh nghiệp. Đồng thời thông qua các hệ thống tài chính- ngân
hàng, doanh nghiệp có thể huy động được vốn, đầu tư vào thị trường tài chính hay
thực hiện các quan hệ vay trả, tiền gửi, thanh toán…
- Mối quan hệ với thị trường hàng hoá: Thị trường hàng hoá là một thị trường vô
cùng quan trọng đối với các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực sản xuất kinh
doanh. Đây chính là nơi diễn ra hoạt động trao đổi các sản phẩm giữa các doanh
nghiệp và kết quả của quá trình này có ảnh hưởng rất lớn đến sự tồn tại và phát triển
của doanh nghiệp trên thị trường. Thông qua thị trường này doanh nghiệp có thể tiêu
thụ được các sản phẩm mà mình sản xuất ra cũng như mua các sản phẩm của các
doanh nghiệp khác mà mình có nhu cầu. Quá trình này giúp cho thị trường hàng hoá
vô cùng đa dạng và luôn luôn phát triển.
SVTH: Nguyễn Trọng Dương Lớp: 07K3
9
Chuyên đề thực tập GVHD: PGS.TS. GVCC. Đồng Xuân Ninh
- Mối quan hệ với thị trường lao động: Các sản phẩm được tạo ra trên thị trường
chính là kết tinh của sức lao động. Chính vì vậy mà thị trường lao động có mối quan
hệ rất mật thiết với các doanh nghiệp. Doanh nghiệp là nơi thu hút và giải quyết công
ăn việc làm cho một số không nhỏ người lao động. Ngược lại, thị ttrường lao động lại
là nơi cung cấp cho doanh nghiệp những doanh nghiệp phù hợp với nhu cầu của

doanh nghiệp, là cầu nối giữa người lao động và doanh nghiệp.
- Mối quan hệ với các thị trường khác: Bên cạnh các thị trường trên thì doanh nghiệp
còn có mối quan hệ với rất nhiều thị trường khác như thị trường khoa học công nghệ,
thị trường tư liệu sản xuất, thị trường bất động sản, thị trường thông tin… Đối với
các thị trường này, doanh nghiệp vừa đóng vai trò là nhà cung ứng các dịch vụ đầu
vào vừa đóng vai trò là khách hang tiêu thụ các sản phẩm đầu ra.
Duy trì và phát triển được các mối quan hệ với các thị trường này sẽ giúp cho doanh
nghiệp chủ động hơn trong mọi hoạt động của mình trên thị trường.
1.1.3.3. Các mối quan hệ phát sinh trong nội bộ doanh nghiệp
Trong nội bộ doanh nghiệp cũng phát sinh rất nhiều mối quan hệ như mối quan
hệ giữa các bộ phận sản xuất- kinh doanh trong doanh nghiệp, quan hệ giữa các
phòng ban, quan hệ giữa người lao động với người lao động trong quá trình làm việc,
quan hệ giữa doanh nghiệp với người lao động, quan hệ giữa doanh nghiệp với người
quản lý doanh nghiệp, quan hệ giữa quyền sở hữu vốn và quyền sử dụng vốn…
Các mối quan hệ này đặc biệt quan trọng đối với doanh nghiệp và doanh nghiệp
có thể kiểm soát được. Nếu doanh nghiệp giải quyết tốt các mối quan hệ này thì sẽ
tạo được động lực rất lớn đối với hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp,
khi đó hoạt động của doanh nghiệp sẽ diễn ra trôi chảy, các thành viên đều có trách
nhiệm đối với hoạt động của doanh nghiệp và thúc đẩy hoạt động sản xuất kinh
doanh diễn ra hiệu quả hơn. Chính vì vậy, các nhà quản lý cần phải nắm vững tầm
quan trọng của các mối quan hệ này để có thể có những biện pháp hữu hiệu và phù
hợp với tình hình của doanh nghiệp mình để có thể duy trì và củng cố được các mối
quan hệ này và tạo ra một môi trường làm việc tích cực cho mọi thành viên trong
doanh nghiệp, tạo cơ hội và khuyến khích sự đòng góp của mọi thành viên trong quá
trình phát triển doanh nghiệp.
1.2. QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TRONG DOANH NGHIỆP
SVTH: Nguyễn Trọng Dương Lớp: 07K3
10
Chuyên đề thực tập GVHD: PGS.TS. GVCC. Đồng Xuân Ninh
1.2.1. Khái niệm quản lý tài chính trong doanh nghiệp

Khái niệm quản lý tài chính hiểu một cách đơn giản là công tác quản lý các vấn
đề trong doanh nghiệp có liên quan đến việc tổ chức thực hiện các biện pháp đảm bảo
sự cân đối, hài hoà các mối quan hệ tài chính của doanh nghiệp nhằm đảm bảo quá
trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp đạt năng suất, chất lượng và hiệu quả
ngày càng cao.
Quản lý tài chính doanh nghiệp là việc lựa chọn và đưa ra các quyết định tài
chính, tổ chức và thực hiện các quyết định đó nhằm đạt được mục tiêu hoạt động tài
chính của doanh nghiệp, mục tiêu tối đa hoá lợi nhuận, phát triển ổn định, không
ngừng gia tăng giá trị của doanh nghiệp và tăng khả năng cạnh tranh của doanh
nghiệp trên thị trường.
Như vậy có thể thấy rằng quản lý tài chính doanh nghiệp là một quá trình, từ
việc phân tích tình hình của doanh nghiệp cũng như môi trường hoạt động của doanh
nghiệp để đưa ra các quyết định tài chính hợp lý, phù hợp với tình hình của doanh
nghiệp, đến đảm bảo các quyết định tài chính được thực hiện và phù hợp với mục
tiêu của hoạt động tài chính doanh nghiệp cũng như mục tiêu phát triển chung của
doanh nghiệp. Hiểu theo một cách đơn giản thì quản lý tài chính là việc các nhà quản
lý làm cách nào để huy động vốn nhanh và ổn định nhất, phân bổ và sử dụng nguồn
vốn ấy có hiệu quả nhất, đưa lại lợi nhuận cao và ổn định cho doanh nghiệp và đảm
bảo cho hoạt động tài chính và hoạt động của doanh nghiệp phát triển ổn định.
1.2.2. Vai trò của quản lý tài chính trong doanh nghiệp
Quản lý tài chính có mối quan hệ chặt chẽ với quản lý doanh nghiệp và giữ vị trí
quan trọng hàng đầu trong quản lý doanh nghiệp. Hầu hết các quyết định quản lý
khác đều được dựa trên kết quả rút ra từ những đánh giá tài chính trong quản lý tài
chính doanh nghiệp.
Trong hoạt động kinh doanh, hoạt động đầu tư của doanh nghiệp có nhiều vấn
đề tài chính nảy sinh, đòi hỏi các nhà quản lý phải nhạy bén và năng động để đưa ra
các quyết định kịp thời và khoa học để giải quyết các vấn đề đó, có như vậy mới đảm
bảo cho doanh nghiệp tồn tại và phát triển. Để tồn tại và phát triển, hoạt động sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp phải được đặt trên cơ sở công tác hoạch định cả về
mặt chiến lược và chiến thuật. Về mặt chiến lược phải xác định rõ mục tiêu kinh

doanh, các hoạt động dài hạn và các chính sách tài chính của doanh nghiệp. Về mặt
chiến thuật phải xác định những công việc trong thời hạn ngắn, cụ thể để phục vụ cho
kế hoạch chiến lược của doanh nghiệp. Các quyết định về mặt chiến lược và chiến
SVTH: Nguyễn Trọng Dương Lớp: 07K3
11
Chuyên đề thực tập GVHD: PGS.TS. GVCC. Đồng Xuân Ninh
thuật của doanh nghiệp được lựa chọn chủ yếu trên cơ sở của sự phân tích, cân nhắc
về mặt tài chính.
Quản lý tài chính doanh nghiệp là một bộ phận của quản lý doanh nghiệp, thực
hiện các nội dụng cơ bản của quản lý tài chính đối với các quan hệ phát sinh trong
hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm thực hiện các mục tiêu doanh nghiệp đã đề ra.
Quản lý tài chính doanh nghiệp được hình thành để nghiên cứu, phân tích và xử
lý mối quan hệ tài chính trong doanh nghiệp, hình thành những công cụ tài chính giúp
các nhà quản lý đưa ra được những quyết định tài chính đúng đắn và mang lại hiệu
quả cao cho doanh nghiệp.
1.2.3. Nội dung cơ bản về quản lý tài chính trong doanh nghiệp
1.2.3.1. Hoạch định tài chính
Hoạch định tài chính là khâu đầu tiên và có ý nghĩa quyết định đến toàn bộ các
khâu khác trong quá trình quản lý tài chính. Khâu này sẽ là cơ sở cho việc lựa chọn
các phương án hoạt động tài chính của doanh nghiệp trong tương lai và cũng đồng
thời là căn cứ để tiến hành kiểm tra, kiểm soát các bộ phận trong tổ chức.
Quy trình hoạch định tài chính của doanh nghiệp được thực hiện theo 5 bước
như sau:
Bước 1: Nghiên cứu và dự báo môi trường
Để xây dựng kế hoạch tài chính, doanh nghiệp cần tiến hành nghiên cứu các
nhân tố tác động trực tiếp và gián tiếp đến sự phát triển của hoạt động tài chính của
doanh nghiệp. Các nhà quản lý phải nghiên cứu môi trường bên ngoài để có thể xác
định được các cơ hội, thách thức hiện có và tiềm ẩn ảnh hưởng đến hoạt động tài
chính của doanh nghiệp; nghiên cứu môi trường bên trong tổ chức để thấy được
những điểm mạnh, điểm yếu của doanh nghiệp để có thể có những giải pháp hữu hiệu

khắc phục những điểm yếu và phát huy cao độ những điểm mạnh.
Bước 2: Thiết lập các mục tiêu
Mục tiêu tài chính của doanh nghiệp bao gồm các mục tiêu về lợi nhuận, mục
tiêu doanh số và mục tiêu hiệu quả. Các mục tiêu tài chính cần xác định một cách rõ
ràng, có thể đo lường được và phải mang tính khả thi. Do đó các mục tiêu này phải
được đặt ra dựa trên cơ sở là tình hình của doanh nghiệp hay nói cách khác là dựa
trên kết quả của quá trình nghiên cứu và dự báo môi trường. Đồng thời, cùng với việc
đặt ra các mục tiêu thì nhà quản lý cần phải xác định rõ ràng về trách nhiệm, quyền
hạn của từng bộ phận trong doanh nghiệp trong việc thực hiện các mục tiêu này.
Bước 3: Xây dựng các phương án thực hiện mục tiêu
SVTH: Nguyễn Trọng Dương Lớp: 07K3
12
Chuyên đề thực tập GVHD: PGS.TS. GVCC. Đồng Xuân Ninh
Căn cứ vào các mục tiêu đã đề ra, dựa trên cơ sở tình hình hoạt động của doanh
nghiệp, các nhà quản lý xây dựng các phương án để thực hiện các mục tiêu này. Các
phương án phải được xây dựng dựa trên cơ sở khoa học và chỉ những phương án
triển vọng nhất mới được đưa ra phân tích.
Bước 4: Đánh giá các phương án
Các nhà quản lý tiến hành phân tích, tính toán các chỉ tiêu tài chính của từng
phương án để có thể so sánh, đánh giá điểm mạnh, điểm yếu của rừng phương án
cũng như khả năng hiện thực hoá như thế nào, tiềm năng phát triển đến đâu…
Bước 5: Lựa chọn phương án tối ưu
Sau khi đánh giá các phương án, phương án tối ưu sẽ được lựa chọn. Phương án
này sẽ được phổ biến tới những cá nhân, bộ phận có thẩm quyền và tiến hành phân
bổ nguồn nhân lực và tài lực cho việc thực hiện kế hoạch.
1.2.3.2. Kiểm tra tài chính
Kiểm tra là hoạt động theo dõi và giám sát một hoạt động nào đó dựa trên căn cứ là
các mục tiêu chiến lược đã đề ra và trên cơ sở đó phát hiện ra những sai sót và có
những sửa chữa kịp thời. Do đó, kiểm tra là một hoạt động có ý nghĩa vô cùng quan
trọng và không thể thiếu trong mọi lĩnh vực hoạt động của mọi tổ chức. Tài chính là

một vấn đề phức tạp có ý nghĩa quan trọng quyết định đến mọi hoạt động của tổ nên
hoạt động kiểm tra tài chính lại càng trở nên quan trọng và cần được tổ chức đúng
quy trình và nghiêm túc. Kiểm tra tài chính giúp cho cơ quan quản lý theo dõi thực
hiện các quyết định tài chính được ban hành và giúp ngăn chặn, sửa chữa kịp thời
những sai sót trong việc thực hiện quyết định của cấp trên.
Nội dung của kiểm tra tài chính gồm 3 giai đoạn:
Kiểm tra trước khi thực hiện kế hoạch tài chính
Kiểm tra thường xuyên quá trình thực hiện kế hoạch đã được phê duyệt
Kiểm tra sau khi thực hiện kế hoạch tài chính
1.2.3.3. Quản lý các khoản thu – chi
Doanh thu và chi phí được thể hiện trên báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh và
được sử dụng để xác định kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Thu - chi phản
ánh luồng tiền vào, luồng tiền ra của doanh nghiệp trong ngắn hạn. Nó cho biết khả
năng thanh toán của doanh nghiệp. Các khoản thu và các khoản chi được thể hiện
trong báo cáo lưu chuyển tiền tệ. Đây là cơ sở quan trọng để nhà quản lý xây dựng kế
hoạch tiền mặt của doanh nghiệp.
SVTH: Nguyễn Trọng Dương Lớp: 07K3
13
Chuyên đề thực tập GVHD: PGS.TS. GVCC. Đồng Xuân Ninh
Công tác quản lý doanh thu, chi phí và lợi nhuận của doanh nghiệp được thực
hiện tốt sẽ giúp các nhà quản trị tài chính lập và hiểu các báo cáo tài chính của doanh
nghiệp, nhận biệt được mối liên hệ giữa báo cáo kết quả kinh doanh, báo cáo lưu
chuyển tiền tệ và bảng cân đối kế toán- những căn cứ để phân tích tài chính doanh
nghiệp. Xác định rõ các khoản doanh thu và chi phí trong kinh doanh của doanh
nghiệp, các khoản thuế mà doanh nghiệp phải nộp, xác định các khoản chi phí nào là
chi phí hoạt động kinh doanh và những chi phí thuộc về các hoạt động khác. Ngoài ra
còn giúp các nhà quản trị tài chính dự đoán và xác định được qui mô các dòng tiền
trong tương lai, làm căn cứ để tính toán thời gian thu hồi vốn đầu tư, giá trị hiện tại
dòng (NPV), tỷ suất thu hồi nộ bộ (IRR)… Từ đó có các biện pháp cân bằng giữa thu
và chi để đảm bảo cho doanh nghiệp luôn có khả năng thanh toán.

1.2.3.4. Quản lý vốn luân chuyển
Quản lý vốn luân chuyển bao gồm 3 nội dung quan trọng là: Quản lý vốn cố
định, Quản lý vốn lưu động và Quản lý vốn đầu tư tài chính.
- Quản lý vốn cố định
Vốn cố định là tổng lượng tiền khi tiến hành định giá tài sản cố định. Tài sản cố
định là những tư liệu lao động có giá trị sử dụng trong thời gian dài, tham gia vào
nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh, hình thái vật chất không thay đổi từ khi đưa vào
sản xuất cho đến khi thanh lý. Để quản lý vốn cố định một cách có hiệu quả, tổ chức
cần thực hiện những nhiệm vụ sau:
+ Doanh nghiệp phải tiến hành đánh giá và đánh giá lại tài sản cố định theo chu kỳ và
phải đảm bảo chính xác.
+ Dựa vào đặc điểm của tài sản cố định và căn cứ theo khung quy định về tài sản của
Bộ Tài chính để lựa chọn phương án tính khấu hao phù hợp, đảm bảo thu hồi vốn
nhanh, khấu hao vào giá cả sản phẩm hợp lý.
+ Thường xuyên đổi mới, nâng cấp để không ngừng nâng cao hiệu suất sản xuất của
tài sản cố định.
+ Sau mỗi kỳ hoạt động, doanh nghiệp sử dụng các tiêu chí để tính toán, đánh giá
hiệu quả sử dụng vốn cố định. Từ đó tìm ra các nguyên nhân để tìm biện pháp khắc
phục những hạn chế và tiếp tục tăng cường những điểm mạnh của tài sản cố định.
- Quản lý vốn lưu động
Để quản lý vốn lưu động một cách có hiệu quả thì công tác quản lý vốn lưu
động cần đảm bảo các nội dung sau:
SVTH: Nguyễn Trọng Dương Lớp: 07K3
14
Chuyên đề thực tập GVHD: PGS.TS. GVCC. Đồng Xuân Ninh
+ Thực hiện việc phân tích và tính toán để xác định một cách chính xác lượng vốn
lưu động cần thiết cho một chu kỳ kinh doanh.
+ Khai thác hợp lý các nguồn tài trợ vốn lưu đông.
+ Thường xuyên phân tích, đánh giá tình hình và hiệu quả sử dụng vốn lưu động, tìm
hiểu và phát hiện xem vốn lưu động bị ứ đọng ở mặt nào, khâu nào để kịp tìm kiếm

những biện pháp xử lý hữu hiệu.
Trong công tác quản lý vốn lưu động cần quán triệt các nguyên tắc sau:
Bảo đảm thoả mãn nhu cầu vốn cho sản xuất đồng thời bảo đảm sử dụng vốn có hiệu
quả. Trong công tác quản lý vốn lưu động thường xuất hiện những mâu thuẫn giữa
khả năng vốn lưu động thì có hạn mà phải đảm bảo cho nhu cầu sản xuất kinh doanh
rất lớn. Giải quyết mâu thuẫn này, doanh nghiệp phải cải tiến quản lý, tăng cường
hạch toán kinh doanh, đề ra những biện pháp thích hợp để hoàn thành tốt nhiệm vụ
sản xuất, mang lại hiệu quả kinh tế cao.
Sử dụng vốn lưu động phải kết hợp với sự vận động của vật tư, hàng hoá. Vốn
lưu động là biểu hiện bằng tiền của vật tư hàng hoá. Luân chuyển vốn lưu động và
vận động của vật tư kết hợp chặt chẽ với nhau. Cho nên quản lý tốt vốn lưu động
phải đảm bảo sử dụng vốn trong sự kết hợp với sự vận động của vật tư, nghĩa là tiền
chi ra phải có một lượng vật tư nhập vào theo một tỷ lệ cân đối, hoặc số lượng sản
phẩm được tiêu thụ phải đi kèm số tiền thu được về nhằm bù đắp lại phần vốn đã chi
ra.
Tự cấp phát vốn và bảo toàn vốn: Doanh nghiệp tự mình tính toán nhu cầu vốn
để thực hiện nhiệm vụ sản xuất kinh doanh và tổ chức thực hiện bằng các nguồn vốn
được huy động. Nguyên tắc này đề cao tinh thần trách nhiệm của doanh nghiệp trong
quá trình tái sản xuất trong khuôn khổ các nhiệm vụ đã đề ra của mục tiêu kế hoạch.
Doanh nghiệp phải tổ chức những nguồn vốn mình cần đến trong quá trình hoạt động
sản xuất kinh doanh, do đó những kết quả hoạt động của bản thân doanh nghiệp là
tiền đề để tiến hành tái sản xuất mở rộng theo kế hoạch. Chính vì thế khả năng phát
triển trong tương lai của mỗi doanh nghiệp phụ thuộc vào chỗ hoạt động trong năm
nay kết quả như thế nào. Tuy nhiên không thể xuất phát một chiều hoàn toàn từ
những khả năng tài chính hiện có để kế hoạch hoá mở rộng sản xuất. Điểm xuất phát
của kế hoạch hoá tái sản xuất mở rộng là việc tiến hành những dự đoán: Sự phát triển
nhu cầu, những thay đổi trong quy trình công nghệ của sản xuất để nâng cao khả
năng cạnh tranh trên thị trường trong nước và ngoài nước, những sự hoàn thiện nhằm
mục đích tăng khối lượng sản xuất sản phẩm đang có ưu thế trên thị trường và tổng
SVTH: Nguyễn Trọng Dương Lớp: 07K3

15
Chuyên đề thực tập GVHD: PGS.TS. GVCC. Đồng Xuân Ninh
lợi nhuận. Quán triệt quan điểm này, doanh nghiệp phải một mặt chủ động khai thác
và sử dụng các nguồn vốn tự có, mặt khác huy động các nguồn vốn khác bằng các
hình thức linh hoạt và sử dụng vốn vay một cách thận trọng và hợp lý.
- Quản lý vốn đầu tư tài chính
Các doanh nghiệp có thể đầu tư vào các tài sản tài chính như mua cổ phiếu, trái
phiếu hoặc tham gia vào góp vốn liên doanh với các doanh nghiệp khác để góp phần
đảm bảo cho nguồn vốn hoạt động của doanh nghiệp cũng như tăng thu nhập cho
doanh nghiệp. Trong xu thế phát triển của nền kinh tế hiện đại thì đầu tư tài chính
ngày càng phát triển và mang lại lợi ích ngày càng lớn cho các doanh nghiệp. Chính
vì thế hoạt động quản lý vốn đầu tư tài chính ngày càng có vai trò quan trọng đối với
các doanh nghiệp.
1.2.3.5. Phân tích tài chính
Phân tích tài chính là “một tập hợp các khái niệm, phương pháp và công cụ cho
phép thu thập và xử lý các thông tin kế toán và các thông tin khác trong quản lý
doanh nghiệp, nhằm đánh giá tình hình tài chính, khả năng và tiềm lực của doanh
nghiệp, giúp người sử dụng thông tin đưa ra các quyết định tài chính, quyết định
quản lý phù hợp”.
Từ khái niệm phân tích tài chính như vậy, ta có thể thấy rằng phân tích tài chính
là một vấn đề vô cùng quan trọng đối với mỗi doanh nghiệp và cũng đòi hỏi cả một
quá trình nghiên cứu và đánh giá một cách khoa học và kỹ lưỡng. Để hoạt động phân
tích tài chính đạt được hiệu quả thì yêu cầu nguồn dữ liệu cung cấp phải chính xác,
người tiến hành phân tích phải có trình độ chuyên môn nghiệp vụ và kỹ năng làm
việc nhất định. Phân tích tài chính là một hoạt động vô cùng quan trọng vì kết quả
của nó được sử dụng cho rất nhiều mục đích khác nhau. Phân tích tài chính giúp cho
nhà quản lý nắm được tình hình hoạt động của doanh nghiệp mình, đồng thời có thể
phat hiện ra những điểm mạnh và điểm yếu của doanh nghiệp mình thông qua việc so
sánh các kết quả của phân tích tài chính. Từ đó nhà quản lý có thể đề ra những biện
pháp hữu hiệu kịp thời khắc phục những khó khăn cũng như phát triển hơn nữa các

điểm mạnh của mình. Kết quả phân tích tài chính cũng là một căn cứ để các chủ thể
khác như ngân hàng, Nhà nước, các nhà đầu tư, các doanh nghiệp khác… đành giá về
tình hình hoạt động của doanh nghiệp để từ đó có hướng đầu tư thích hợp và hiệu quả
nhất.
Phương pháp phân tích
SVTH: Nguyễn Trọng Dương Lớp: 07K3
Hệ số khả năng thanh toán hiện thời =
16
Chuyên đề thực tập GVHD: PGS.TS. GVCC. Đồng Xuân Ninh
Có một hệ thống các công cụ và phương pháp mà người phân tích sử dụng trong
quá trình phân tích tài chính, trong đó có hai phương pháp phân tích được sử dụng
phổ biến nhất là phương pháp so sánh và phân tích tỷ lệ.
Phương pháp so sánh: Khi sử dụng phương pháp này cần đảm bảo các điều kiện có
thể so sánh được như phải thống nhất về không gian, thời gian, nội dung, tính chất,
đơn vị tính… của các chỉ tiêu tài chính. Đồng thời căn cứ theo mục đích nghiên cứu
mà xác định gốc so sánh. Gốc so sánh được chọn là gốc về mặt không gian hoặc thời
gian, kỳ phân tích được chọn là kỳ báo cáo hoặc kỳ kế hoạch, giá trị so sánh được sử
dụng có thể là số tuyệt đối, số tương đối hoặc số bình quân.
Phương pháp phân tích tỷ lệ: Phương pháp này yêu cầu các tỷ lệ so sánh chủ yếu theo
các tiêu chí cơ bản, xác định được các ngưỡng, các định mực để nhận xét và đánh giá
tình hình tài chính của doanh nghiệp.
Tài liệu phân tích
Phân tích tình hình tài chính là phương pháp để đánh giá tình hình tài chính nói
riêng và tình hình hoạt động chung của doanh nghiệp nên các tài liệu sử dụng trong
quá trình phân tích rất đa dạng và cần được kết hợp một cách hợp lý. Trong tất cả các
tài liệu được sử dụng thì Báo cáo tài chính là tài liệu quan trọng và được sử dụng chủ
yếu để phân tích tài chính. Báo cáo tài chính thể hiện toàn bộ tình hình hoạt động sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp và là nơi để cung cấp nguồn thông tin chính xác và
thiết thực cho các chủ thể cả trong doanh nghiệp lẫn ngoài doanh nghiệp. Báo cáo tài
chính là một tài liệu được xây dựng qua quá trình tính toán tỉ mỉ và chi tiết, có sự kết

hợp của tất cả các bộ phận trong doanh nghiệp nên các thông tin trong đó rất cụ thể,
chính xác và phản ánh đúng tình hình của doanh nghiệp. Báo cáo tài chính có 3 loại
là: Bảng cân đối kế toán, Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh và Báo cáo lưu
chuyển tiền tệ.
Nội dung phân tích tài chính
Phân tích tình hình tài chính là vô cùng quan trọng, do đó khi tiến hành phân
tích phải đảm bảo được các nội dung sau:
- Phân tích khái quát một số vấn đề:
+ Phân tích tình hình diễn biến tài sản và kết cấu tài sản của doanh nghiệp.
+ Phân tích kết cấu nguồn vốn, diễn biến nguồn vốn và tình hình sử dụng nguồn
vốn của doanh nghiệp.
+ Phân tích tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
+ Phân tích tình hình thực hiện các nghĩa vụ đối với Nhà nước.
SVTH: Nguyễn Trọng Dương Lớp: 07K3
Hệ số khả năng thanh toán hiện thời =
17
Chuyên đề thực tập GVHD: PGS.TS. GVCC. Đồng Xuân Ninh
- Phân tích các nhóm chỉ tiêu đặc trưng tài chính của doanh nghiệp.
Các chỉ tiêu tài chính
Việc phân tích các đặc trưng tài chính của doanh nghiệp sẽ giúp cho nhà lãnh
đạo và bộ phận tài chính doanh nghiệp thấy được tình hình của đơn vị mình và chuẩn
bị căn cứ lập kế hoạch cho thời kỳ tương lai, giúp cho các ngân hàng hay các nhà đầu
tư xem xét tình hình doanh nghiệp và có các quyết định thích hợp trong lĩnh vực của
mình.
Có 4 nhóm chỉ tiêu đặc trưng tài chính của doanh nghiệp sản xuất kinh doanh:
Chỉ tiêu về khả năng thanh toán
Chỉ tiêu về kết cấu tài chính( tỷ trọng nợ )
Chỉ tiêu đặc trưng về hoạt động, sử dụng các nguồn lực
Chỉ tiêu đặc trưng về khả năng sinh lợi và phân phối lợi nhuận
- Chỉ tiêu về khả năng thanh toán

Hệ số khả năng thanh toán hiện thời
Hệ số khả năng thanh toán hiện thời còn được gọi là khả năng thanh toán ngắn
hạn, được tính như sau:
Trong đó: Tài sản lưu động gồm vốn bằng tiền, tài sản dự trữ( vật tư, hàng hoá,
chi phí sản xuất dở dang) và vốn trong thanh toán (các khoản phải thu). Số nợ gồm
các khoản phải trả( người bán, lương, BHXH…), các khoản vay nợ( nợ ngân hàng,
nợ mua trái phiếu…), các khoản thuế phải nộp mà chưa nộp và các phải nộp và phải
trả khác.
Hệ số khả năng thanh toán hiện thời là thước đo khả năng có thể trả nợ của
doanh nghiệp, nó chỉ ra phạm vị, quy mô mà các yêu sách của những chủ nợ được
trang trải bằng những tài sản lưu dộng có thể chuyển đổi thành tiền trong thời kỳ phù
hợp với hạn nợ phải trả.
Hệ số khả năng thanh toán hiện thời càng lớn thì khả năng thanh toán hiện thời
của doanh nghiệp càng cao.
Hệ số thanh toán nhanh
SVTH: Nguyễn Trọng Dương Lớp: 07K3
Hệ số khả năng thanh toán hiện thời =
Tổng số( tài sản) lưu động
Tổng số nợ
Số dư bình quân vốn lưu động của
doanh nghiệp trong kỳ
18
Chuyên đề thực tập GVHD: PGS.TS. GVCC. Đồng Xuân Ninh
Hệ số thanh toán nhanh là thước đo về khả năng trả nợ ngay, nợ đến hạn không
dựa vào việc bán vật tư hàng hoá( kể cả sản phẩm dở dang).
Hệ số thanh toán nhanh lớn hơn 1 thì doanh nghiệp có khả năng thanh toán
nhanh và hệ số này càng cao càng tốt. Nếu cao hơn hệ số thanh toán trung bình của
ngành thì khả năng thanh toán nhanh của doanh nghiệp khả quan hơn mức trung bình
của ngành. Nếu doanh nghiệp thu các khoản phải thu thì đã đủ trả các khoản nợ trong
kỳ hạn mà không cần phải bán đi vật tư hàng hoá.

- Chỉ tiêu đặc trưng về kết cấu tài chính
Hệ số góp vốn là chỉ tiêu đặc trung về kết cấu tài chính của doanh nghiệp. Hệ số
góp vốn đo lường sự góp vốn của những chủ sở hữu doanh nghiệp so với sự tài trợ
của những người cho vay( Ngân hàng, người mua trái phiếu doanh nghiệp…). Nếu
vốn tự có( góp cổ phần, ngân sách cấp, tự bổ sung bằng lợi nhuận) chỉ chiếm tỷ lệ
nhỏ trong sự tài trợ vốn cho doanh nghiệp thì tính rủi ro của hoạt động doanh nghiệp
sẽ do những người cho vay gánh chịu là chính.
Hệ số nợ
Hệ số nợ được sử dụng để xác định nghĩa vụ của chủ doanh nghiệp đối với các
chủ nợ, được tính như sau:
Tổng số nợ của doanh nghiệp bao gồm các khoản phải trả, các khoản nợ ngân
hàng, các khoản phải nộp ngân sách nhưng chưa nộp, các khoản phải trả công nhân
viên, số nợ qua việc phát hành trái phiếu của doanh nghiệp. Hệ số nợ càng nhỏ thì
càng tốt đối với doanh nghiệp.
Hệ số thanh toán lợi tức vay
SVTH: Nguyễn Trọng Dương Lớp: 07K3
Vốn bằng tiền + Các khoản phải thu
Tổng số nợ trong hạn
Hệ số thanh toán nhanh =
Hệ số nợ =
Tổng số nợ của doanh nghiệp
Tổng số vốn của doanh nghiệp
Số dư bình quân vốn lưu động của
doanh nghiệp trong kỳ
19
Chuyên đề thực tập GVHD: PGS.TS. GVCC. Đồng Xuân Ninh
Nếu hệ số thanh toán lợi tức vay thấp thì doanh nghiệp sẽ khó có khả năng bổ
sung vốn kinh doanh bằng đi vay vì không có khả năng trả lợi tức vay. Do đó hệ số
này càng cao càng tốt đối với doanh nghiệp.
- Chỉ tiêu đặc trưng về hoạt động, sử dụng các nguồn lực

Các hệ số kinh doanh có tác dụng đo lường xem doanh nghiệp khai thác, sử
dụng các nguồn lực có hiệu qủa như thế nào.
Số vòng quay vốn vật tư- hàng hoá
Hệ số vòng quay vốn vật tư- hàng hoá cao làm cho doanh nghiệp củng cố lòng
tin vào khả năng thanh toán, nếu thấp thì tình hình doanh nghiệp có thể bị ứ đọng vật
tư hàng hoá vì không cần dùng hoặc dự trữ quá mức, hoặc sản phẩm bị tiêu thụ chậm
vì sản xuất chưa sát nhu cầu thị trường. Do đó đối với doanh nghiệp, hệ số vòng quay
vốn vật tư- hàng hoá càng lớn càng tốt.
Kỳ thu tiền trung bình
Kỳ thu tiền trung bình đo lường khả năng thu hồi vốn nhanh trong thanh toán.
Số vòng quay vốn lưu động
Số vòng quay vốn lưu động cho biết một đồng tài sản lưu động tạo ra bao nhiêu
đồng doanh thu trong kỳ phân tích. Đối với các doanh nghiệp thì chỉ tiêu này càng
lớn càng tốt.
Hiệu suất sử dụng vốn cố định
SVTH: Nguyễn Trọng Dương Lớp: 07K3
Hệ số thanh toán
lợi tức vay
Lợi nhuận chưa trừ thuế + Lợi tức trong kỳ
Tổng số lợi tức tiền vay phải trả trong kỳ
=
Số vòng quay vốn
vật tư- hàng hoá
Doanh thu tiêu thụ sản phẩm trong kỳ
Số dư bình quân vốn vật tư- hàng hoá
trong kỳ
=
Kỳ thu tiền trung bình =
Số dư bình quân các khoản phải thu
Doanh thu trung bình ngày

Số vòng quay
vốn lưu động
Doanh thu tiêu thụ sản phẩm trong kỳ
(đã trừ thuế)
Số dư bình quân vốn lưu động của
doanh nghiệp trong kỳ
=
20
Chuyên đề thực tập GVHD: PGS.TS. GVCC. Đồng Xuân Ninh
Hiệu suất sử dụng vốn cố định cho biết đầu tư một đồng vào tài sản cố định thì
tạo ra được bao nhiêu đồng doanh thu trong kỳ phân tích. Chỉ tiêu này càng cao thì
càng hiệu quả đối với doanh nghiệp.
Hệ số vòng quay toàn bộ vốn
Hệ số vòng quay toàn bộ vốn hay hiệu suất sử dụng tổng tài sản cho biết một
đồng đầu tư tài sản đem lại bao nhiêu đồng doanh thu cho doanh nghiệp.
- Chỉ tiêu đặc trưng về khả năng sinh lợi và phân phối lợi nhuận
Doanh lợi sản phẩm tiêu thụ
Nếu doanh lợi sản phẩm tiêu thụ của doanh nghiệp nhỏ hơn mức trung bình của
nghành có nghĩa là giá bán sản phẩm của doanh nghiệp thấp hơn hoặc chi phí sản
xuất và tiêu thụ của doanh nghiệp cao hơn mức trung bình của ngành.
Doanh lợi vốn
Hệ số doanh lợi vốn cho biết nếu doanh nghiệp đầu tư vào một đồng vốn thì sẽ
thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế.
Doanh lợi vốn tự có
Doanh lợi vốn tự có phản ánh khả năng sinh lợi của vốn tự có( vốn chủ sở hữu).
Đây là căn cứ để các nhà đầu tư quyết định bỏ vốn đầu tư vào doanh nghiệp. Do đó
SVTH: Nguyễn Trọng Dương Lớp: 07K3
Hiệu suất sử dụng
vốn cố định
Doanh thu tiêu thụ sản phẩm

Số dư bình quân vốn cố định
=
Hệ số vòng quay
toàn bộ vốn
Doanh thu tiêu thụ sản phẩm trong kỳ
=
Doanh lợi sản phẩm tiêu thụ =
Lợi nhuận ròng
Doanh thu tiêu thụ sản phẩm
Doanh lợi vốn =
Lợi nhuận ròng
Số dư bình quân tổng số vốn
Doanh lợi vốn tự có =
Lợi nhuận ròng
Số dư bình quân vốn tự có
Số dư bình quân tổng số vốn các loại
của doanh nghiệp
21
Chuyên đề thực tập GVHD: PGS.TS. GVCC. Đồng Xuân Ninh
mục tiêu tăng doanh lợi vốn tự có là mục tiêu quan trọng hàng đầu trong hoạt động
quản lý tài chính doanh nghiệp.
1.2.3.6. Các quyết định đầu tư tài chính
Để tìm kiếm lợi nhuận, các doanh nghiệp tiến hành việc đầu tư tài chính ra bên
ngoài. Tuy nhiên, trong điều kiện thị trường luôn biến động như ngày nay thì những
quyết định này càng trở nên khó khăn và mức độ rủi ro cũng tăng. Do đó các nhà
quản lý tài chính cần phải nghiên cứu một cách kỹ lưỡng trước khi đưa ra các quyết
định đầu tư, đảm bảo duy trì và phát triển nguồn tài chính của doanh nghiệp. Nhà
quản lý đưa ra các quyết định đầu tư dựa trên cơ sở lựa chọn các phương án căn cứ
vào các chỉ tiêu cụ thể bao gồm cả đầu tư vào doanh nghiệp lẫn đầu tư ra ngoài doanh
nghiệp để các quyết định đầu tư thực sự đem lại hiệu quả cho doanh nghiệp.

1.2.4. Các nguyên tắc trong quản lý tài chính
Một doanh nghiệp muốn tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh một cách hiệu
quả thì phải tuân thủ theo các nguyên tắc nhất định. Tuân thủ các nguyên tắc trong
quản lý tài chính sẽ góp phần đảm bảo cho doanh nghiệp có được tiềm lực tài chính
vững mạnh, thúc đẩy cho sự phát triển của doanh nghiệp. Về cơ bản, công tác quản lý
tài chính của doanh nghiệp cần phải đảm bảo thực hiện những nguyên tắc sau:
Một là, tôn trọng pháp luật
Mọi loại hình doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển được thì phải được Nhà
nước cho phép và tuân thủ đúng luật pháp nước sở tại. Do đó tôn trọng luật pháp là
nguyên tắc bắt buộc đối với mọi loại hình doanh nghiệp. Vì thế Nhà nước thông qua
các công cụ quản lý vĩ mô của mình như luật pháp, các chính sách tài chính… để
quản lý các doanh nghiệp cũng như quảnlý công tác quản lý tài chính tại các doanh
nghiệp nhằm đảm bảo lợi ích, sự công bằng cũng như thực hiện những trách nhiệm
của mọi chủ thể trong nền kinh tế.
Hai là, tôn trọng nguyên tắc hạch toán kinh doanh
Hạch toán kinh doanh là nguyên tắc quan trọng nhất quyết định sự sống còn của
doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường. Để thực hiện tốt nguyên tắc này, doanh
nghiệp cần đảm bảo lấy thu bù chi và đảm bảo có doanh lợi. Do đó, các doanh nghiệp
cần phải nghiên cứu và nắm chắc các chuẩn mực tài chính kế toán hiện hành, không
ngừng cập nhật và đổi mới theo sự điều chỉnh của Bộ Tài chính để đảm bảo cho quá
trình hạch toán kinh doanh của doanh nghiệp phù hợp và tuân thủ các nguyên tắc
hạch toán kế toán chung. Tuân thủ nguyên tắc này, công tác quản lý tài chính doanh
nghiệp phải hướng vào các giải pháp như chủ động khai thác nguồn vốn, bảo toàn và
SVTH: Nguyễn Trọng Dương Lớp: 07K3
22
Chuyên đề thực tập GVHD: PGS.TS. GVCC. Đồng Xuân Ninh
sử dụng có hiệu quả nguồn vốn, các quyết định đầu tư phải đảm bảo tuân theo những
yêu cầu của thị trường.
Ba là, đảm bảo luôn giữ chữ “tín” trong hoạt động tài chính
Trong kinh doanh cũng như trong hoạt động tài chính, chữ “tín” là vô cùng quan

trọng đối với mỗi doanh nghiệp. Doanh nghiệp muốn phát triển lâu dài và ổn định thì
phải thiết lập và duy trì được mối quan hệ bền vững với các chủ thể khác trong nền
kinh tế.Do đó, doanh nghiệp phải luôn tạo dựng và củng cố niềm tin của các đối tác
như Nhà nước, bạn hàng, nhà cung ứng, khách hàng… Để đảm bảo giữ được chữ
“tín” trong hoạt động tài chính thì trước tiên doanh nghiệp phải đảm bảo thực hiện tốt
và đầy đủ các nghĩa vụ đối với Nhà nước, luôn tôn trọng và đảm bảo các điều kiện
hợp đồng, cam kết kinh doanh và hạn chế xảy ra “bội tín” đối với các đối tác và luôn
đảm bảo giữ vững uy tín của doanh nghiệp trên thị trường.
Bốn là, đảm bảo nguyên tắc an toàn và hiệu quả
Trong hoạt động quản lý cũng như hoạt động quản lý tài chính, các nhà quản lý
luôn đứng trước những phương án lựa chọn. Các phương án này có thể đưa lại những
hiệu quả khác nhau với mức độ rủi ro khác nhau, một phương án đem lại hiệu quả
cao có khi lại phải đối mặt với rủi ro lớn. Do đó các nhà quản lý tài chính phải luôn
cân nhắc trên cơ sở nghiên cứu kỹ lưỡng trước khi đưa ra các quyết định của mình và
luôn đảm bảo nguyên tắc đảm bảo cho doanh nghiệp đạt mức lợi nhuận cao nhất và
ổn định.
Bên cạnh đó, doanh nghiệp còn phải tuân thủ các nguyên tắc khác như: Nguyên tắc
chi trả, nguyên tắc thị trường có hiệu quả, nguyên tắc giá trị thời gian của tiền…
1.3 NHỮNG NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN CÔNG TÁC QUẢN LÝ TÀI
CHÍNH DOANH NGHIỆP
Quản trị tài chính ở những doanh nghiệp khác nhau đều có những điểm khác nhau,
sự khác
nhau đó ảnh hưởng bởi nhiều nhân tố như: Sự khác biệt về hình thức pháp
lý tổ chức doanh nghiệp, đặc điểm kinh tế - kỹ thuật của ngành và môi trường
kinh doanh của doanh nghiệp.
a. Hình thức pháp lý của tổ chức doanh nghiệp.
Theo tổ chức pháp lý của doanh nghiệp hiện hành, ở nước ta hiện có các loại
hình thức doanh nghiệp chủ yếu sau:
- Doanh nghiệp nhà nước
- Công ty cổ phần.

SVTH: Nguyễn Trọng Dương Lớp: 07K3
23
Chuyên đề thực tập GVHD: PGS.TS. GVCC. Đồng Xuân Ninh
- Công ty trách nhiệm hữu hạn.
- Doanh nghiệp tư nhân.
- Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài.
Những đặc điểm riêng về hình thức pháp lý tổ chức doanh nghiệp giữa các
doanh nghiệp trên có ảnh hưởng đến quản trị tài chính doanh nghiệp như việc tổ chức,
huy động vốn, sản xuất kinh doanh, việc phân phối lợi nhuận.
b. Đặc điểm kinh tế kỹ thuật của ngành kinh doanh.
Đặc điểm kinh tế và kỹ thuật của ngành kinh doanh có ảnh hưởng không nhỏ tới
quản trị tài chính doanh nghiệp. Mỗi ngành kinh doanh có những đặc điểm về mặt
kinh tế và kỹ thuật khác nhau. Những ảnh hưởng đó thể hiện:
- Ảnh hưởng của tính chất ngành kinh doanh:
Ảnh hưởng này thể hiện trong thành phần và cơ cấu vốn kinh doanh của doanh nghiệp,
ảnh hưởng tới quy mô của vốn sản xuất kinh doanh, cũng như tỷ lệ thích ứng để hình
thành và sử dụng chúng, do đó ảnh hưởng tới tốc độ luân chuyển vốn (vốn cố định và
vốn lưu động) ảnh hưởng tới phương pháp đầu tư, thể thức thanh toán chi trả.
-Ảnh hưởng của tính thời vụ và chu kỳ sản xuất kinh doanh:
Tính thời vụ và chu kỳ sản xuất có ảnh hưởng trước hết đến nhu cầu vốn sử dụng
và doanh thu tiêu thụ sản phẩm. Những doanh nghiệp sản xuất có chu kỳ ngắn thì nhu
cầu vốn lưu động giữa các thời kỳ trong năm thường không có biến động lớn, doanh
nghiệp cũng thường xuyên thu được tiền bán hàng, điều đó giúp cho doanh nghiệp dễ
dàng đảm bảo sự cân đối giữa thu và chi bằng tiền; cũng như trong việc tổ chức đảm
bảo nguồn vốn cho nhu cầu kinh doanh. Những doanh nghiệp sản xuất ra những loại
sản phẩm có chu kỳ sản xuất dài, phải ứng ra một lượng vốn lưu động tương đối lớn,
doanh nghiệp hoạt động trong ngành sản xuất có tính chất thời vụ, thì nhu cầu
vốn lưu
động giữa các quý trong năm thường có sự biến động lớn, tiền thu về bán hàng
cũng

không được đều, tình hình thanh toán, chi trả, cũng thường gặp những khó khăn.
Cho nên việc tổ
chức đảm bảo nguồn vốn cũng như đảm bảo sự cân đối giữa thu và
chi bằng tiền của doanh nghiệp cũng khó khăn hơn.
c. Môi trường kinh doanh.
Bất cứ một doanh nghiệp nào cũng hoạt động trong một môi trường kinh doanh
nhất định. Môi trường kinh doanh bao gồm tất những điều kiện bên ngoài ảnh hưởng
mọi hoạt động của doanh nghiệp. Môi trường kinh doanh có tác động mạnh mẽ đến
mọi hoạt động của doanh nghiệp trong đó có hoạt động tài chính.
SVTH: Nguyễn Trọng Dương Lớp: 07K3
24
Chuyên đề thực tập GVHD: PGS.TS. GVCC. Đồng Xuân Ninh
Dưới đây chủ yếu xem xét tác động của môi trường kinh doanh đến các hoạt động
quản trị tài chính doanh nghiệp.
- Sự ổn định của nền kinh tế.
Sự ổn định hay không ổn định của nền kinh tế, của thị trường có ảnh hưởng trực
tiếp tới mức doanh thu của doanh nghiệp, từ đó ảnh hưởng tới nhu cầu về vốn của
doanh nghiệp. Những biến động của nền kinh tế có thể gây nên những rủi ro trong
kinh doanh mà các nhà quản trị tài chính phải lường trước, những rủi ro đó có ảnh
hưởng tới các khoản chi phí về đầu tư, chi phí trả lãi hay tiền thuê nhà xưởng, máy
móc thiết bị hay nguồn tài trợ cho việc mở rộng sản xuất hay việc tăng tài sản.
-Ảnh hưởng về giá cả thị trường, lãi suất và tiền thuế.
Giá cả thị trường, giá cả sản phẩm mà doanh nghiệp tiêu thụ có ảnh hưởng lớn
tới doanh thu, do đó cũng có ảnh hưởng lớn tới khả năng tìm kiếm lợi nhuận. Cơ cấu
tài chính của doanh nghiệp cũng được phản ảnh nếu có sự thay đổi về giá cả. Sự tăng,
giảm lãi suất và giá cổ phiếu cũng ảnh hưởng tới sự chi phí tài chính và sự hấp dẫn của
các hình thức tài trợ khác nhau. Mức lãi suất cũng là một yếu tố đo lường khả năng
huy đông vốn vay. Sự tăng hay giảm thuế cũng ảnh hưởng trực tiếp tới tình hình kinh
doanh, tới khả năng tiếp tục đầu tư hay rút khỏi đầu tư.
Tất cả các yếu tố trên có thể được các nhà quản trị tài chính sử dụng để phân tích

các hình thức tài trợ và xác định thời gian tìm kiếm các nguồn vốn trên thị trường tài
chính.
- Sự cạnh tranh trên thị trường và sự tiến bộ kỹ thuật, công nghệ.
Sự cạnh tranh sản phẩm đang sản suất và các sản phẩm tương lai giữa các doanh
nghiệp có ảnh hưởng lớn đến kinh tế, tài chính của doanh nghiệp và có liên quan chặt
chẽ đến khả năng tài trợ để doanh nghiệp tồn tại và tăng trưởng trong một nền kinh tế
luôn luôn biến đổi và người giám đốc tài chính phải chịu trách nhiệm về việc cho doanh
nghiệp hoạt động khi cần thiết.
Cũng tương tự như vậy, sự tiến bộ kỹ thuật và công nghệ đòi hỏi doanh nghiệp
phải ra sức cải tiến kỹ thuật, quản lý, xem xét và đánh giá lại toàn bộ tình hình tài
chính, khả năng thích ứng với thị trường, từ đó đề ra những chính sách thích hợp cho
doanh nghiệp.
- Chính sách kinh tế và tài chính của nhà nước đối với doanh nghiệp.
- Sự hoạt động của thị trường tài chính và hệ thống các tổ chức tài chính trung gian.
PHẦN 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY CƠ KHÍ
THƯƠNG MẠI HOÀNG NAM
SVTH: Nguyễn Trọng Dương Lớp: 07K3
25

×