Tải bản đầy đủ (.doc) (68 trang)

92 Kế toán chi tiết nguyên vật liệu tại Công ty Cổ Phần Xi Măng Tiên Sơn Hà Tây

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (287.33 KB, 68 trang )

Chuyên đề thực tập chuyên ngành
LỜI MỞ ĐẦU
Là một sinh viên được đào tạo chuyên ngành kế toán tại Trường Đại Học
Kinh Tế Quốc Dân - Trường Đại Học hàng đầu cả nước về các chuyên ngành
quản trị kinh doanh, kế toán, ngân hàng…Em hiểu rằng :
Kế toán là một bộ phận tất yếu và là công cụ cùng tạo ra hiệu quả của hoạt
động kinh doanh của một doanh nghiệp, bởi vì nó có khả năng phản ánh toàn
diện, trung thực và khách quan về tình hình tài chính, quá trình diễn biến và
kết quả của các hoạt động kinh doanh, các luồng tiền; hoặc phát hiện ra những
tồn tại cũng như cung cấp các căn cứ cho việc quản lý và điều hành hiệu quả
hoạt động kinh doanh. Kế toán thực hiện đươc chức năng này bằng cách thu
thập, xử lý và cung cấp một hệ thống thông tin về thu nhập, chi tiêu, tài sản,
công nợ, vốn chủ sở hữu, kết quả kinh doanh, và các luồng tiền của doanh
nghiệp. Đó cũng là tất cả các thông tin kinh tế cần thiết cho các doanh nhân
trong việc ra các quyết định kinh tế, và cho yêu cầu của cơ quan thuế để xác
định nghĩa vụ nộp thuế của các doanh nghiệp.Do đó, thông tin kế toán là
nguồn thông tin không thể thiếu được không chỉ cho chính sự quản lý của
doanh nghiệp mà còn cho cả những người sử dụng khác ngoài doanh nghiệp.
Sau gần 05 năm đào tạo, em đã xin được thực tập tại Công ty Cổ Phần Xi
Măng Tiên Sơn Hà Tây, nhằm được tiếp cận thực tế hoạt động kinh doanh và
công tác hạch toán kế toán để có thể vận dụng những kiên thức chuyên ngành
vào việc quan sát, tổng hợp, đánh giá thực tế, giải quyết những bất cập còn lại
của công ty đồng thời nâng cao được khả năng nghiên cứu khoa học và năng
lực chuyên môn của bản thân. Trong quá trình quan sát, nghiên cứu và tìm
hiểu thực tế tại Công Ty Cổ Phần Xi Măng Tiên Sơn Hà Tây, em đã chọn đề
tài “Hoàn thiện kế toán chi tiết nguyên vật liệu tại Công ty Cổ Phần Xi
Măng Tiên Sơn Hà Tây” để thực hiện chuyên đề tốt nghiệp của mình.
Nguyễn Thu Hà - Kế toán 1 - K37
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
Bài viết đề cập những vấn đề khái quát trong phương pháp tổ chức bộ
máy quản lý kinh doanh của Công ty, và đi sâu vào tổ chức hệ thống kế toán,


đặc biệt là phần hành kế toán chi tiết nguyên vật liệu. Kết cấu đề tài gồm ba
chương sau:
Chương 1 : Tổng quan về Công Ty Cổ Phần Xi Măng Tiên Sơn Hà Tây
Chương 2 : Thực trạng kế toán chi tiết nguyên vật liệu tại Công Ty Cổ
Phần Xi Măng Tiên Sơn Hà Tây.
Chương 3 : Hoàn thiện kế toán chi tiết nguyên vật liệu tại Công Ty Cổ
Phần Xi Măng Tiên Sơn Hà Tây.
Đề tài được thực hiện dưới sự hướng dẫn của Phó Giáo Sư - Tiến Sĩ
Nguyễn Ngọc Quang. Do kinh nghiệm bản thân còn hạn chế nên bài viết chắc
không tránh khỏi sự thiếu sót, em kính mong được các thầy cô quan tâm giúp
đỡ để em có thể hoàn thiện bài viết của mình cũng như năng lực của bản thân.
Em xin trân trọng cảm ơn Phó Giáo Sư - Tiến Sĩ Nguyễn Ngọc Quang và
các thầy cô giáo!
Nguyễn Thu Hà - Kế toán 1 - K37
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
CHƯƠNG 1
GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN
XI MĂNG TIÊN SƠN HÀ TÂY
1.1 Lịch sử hình thành và quá trình phát triển của Công ty Cổ Phần Xi
Măng Tiên Sơn Hà Tây
Công ty Cổ Phần Xi Măng Tiên Sơn Hà Tây ngày nay tiền thân là xí
nghiệp vôi đá Tiên Sơn và công trường khai thác Vĩnh Sơn. Được sát nhập
ngày 10/03/1966 mang tên xí nghiệp vôi đá Tiên Sơn, thuộc Công ty Kiến
Trúc Hà Tây và được thành lập doanh nghiệp nhà nước theo quyết định số
484- QĐ/UB ngày 24 tháng 10 năm 1995 của UBND tỉnh Hà Tây trực thuộc
sở xây dựng Hà Tây .Thực hiện quyết định số 1401/QĐ- UB 10/12/2004 của
UBND Tỉnh Hà Tây chuyển doanh nghiệp nhà nước Công ty Xi Măng Tiên
Sơn Hà Tây từ ngày 01/01/2005
- Tên Công ty : Công Ty Cổ Phần Xi Măng Tiên Sơn Hà Tây
- Địa Điểm : Xã Hồng Quang - Ứng Hoà – Hà Tây

- Điện thoại : 0343775130- 775136
- Ngành nghề kinh doanh: Sản xuất xi măng PCB 30 và vật liệu xây dựng.
- Vốn điều lệ : 15.668.000.000 ( Mười năm tỉ sáu trăm sáu mươi tám triệu
đồng)
Trong đó:
+ Vốn thuộc sở hữu của nhà nước là: 7.990.680.000 (Bảy tỉ chín trăm chín
trăm chín mươi triệu sáu trăm tám mươi nghìn đồng) chiếm 51% . Bao gồm
trụ sở văn phòng làm việc của Công ty, lợi thế thương mại, uy tín thị trường,
máy móc thiết bị và tiền mặt.
+ Vốn thuộc sở hữu các cổ đông khác là 7.677.320.000 ( Bảy tỉ sáu trăm
bảy mươi bảy triệu ba trăm hai mươi nghìn đồng) chiếm 49 %. Bao gồm: Máy
móc thiết bị,phương tiện vận tải, tài sản lưu động khác và tiền mặt.
Nguyễn Thu Hà - Kế toán 1 - K37
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
- Là đơn vị hạch toán độc lập.
Năm 1993 Công ty đầu tư xây dựng một dây chuyền sản xuất xi măng lò
đứng của Trung Quốc công suất 60.000 tấn/năm. Năm 2003 đầu tư một dây
chuyền sản xuất xi măng lò đứng có công suất 60.000 tấn/ năm. Đến nay tổng
công suất nhà máy là 120.000 tấn/năm.
Quá trình xây dựng và trưởng thành công ty đã không ngừng lớn mạnh và
phát triển vững chắc.
Tốc độ tăng trưởng bình quân 10 – 20%.
Sản lượng xi măng tăng bình quân 15-20%
Thu nộp ngân sách đầy đủ.
Đời sống người lao động tăng từ 10- 20%
Bảng 1-1
KẾT QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN XI
MĂNG TIÊN SƠN HÀ TÂY CÁC NĂM 2007 - 2008
STT CHỈ TIÊU ĐVT 2007 2008
1 Giá trị tổng sản lượng 1000 đ 102.786.000 115.000.000

2 Sản lượng sản xuất và tiêu thụ Tấn 130.000 145.000
3 Doanh thu 1000 đ 77.000.000 88.780.000
4 Vay vốn kinh doanh 1000 đ 14.000.000 16.000.000
5 Lợi nhuận trước thuế 1000 đ 3.397.800 3.898.000
6 Lợi nhuận sau thuế 1000 đ 2.446.416 2806.560
7 Số lao động Người 530 540
8 Thu nhập bình quân người/tháng 1000 đ 2.400 2.700
9 Nộp BHXH 1000 đ 196.000 220.000
10 Nộp ngân sách 1000 đ 1.600.000 2.100.200
Như số liệu đã trình bày trong Bảng 1-1, cho ta thấy tình hình hoạt động
sản xuất kinh doanh của Công ty Xi Măng Tiên Sơn Hà Tây qua 2 năm gần
đây đạt hiệu quả khá tốt được thể hiện qua các chỉ tiêu.
- Năm 2008 sản lượng sản phẩm sản xuất và tiêu thụ tăng 11,54% so với
năm 2007.
Nguyễn Thu Hà - Kế toán 1 - K37
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
- Năm 2008 doanh thu tăng 15,29% so với năm 2007.
- Năm 2008 lợi nhuận sau thuế tăng 14,72 % so với năm 2007.
- Thu nhập bình quân đầu người/tháng tăng, năm 2008 tăng 12,5% so với
năm 2007.
Nhìn chung, kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty 2 năm qua có thể
cho ta thấy tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty đạt hiệu quả
khá cao, đời sống của cán bộ công nhân viên được cải thiện, quy mô của công
ty ngày càng được mở rộng, khách hàng của công ty tăng, điều đó chứng tỏ
sản phẩm của công ty có uy tín trên thị trường. Đặc biệt trong bối cảnh nền
kinh tế đang gặp nhiều khó khăn trong năm 2008 do sự ảnh hưởng tất yếu của
cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu, nhưng toàn thể cán bộ công nhân viên
công ty đã đoàn kết quyết chí vượt qua.
Hằng năm, công ty được các cấp, các ngành tặng thưởng nhiều danh hiệu
thi đua. Năm 2000 được Chủ tịch nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam

tặng thưởng huân chương lao động hạng nhì. Đến nay có đội ngũ hơn 500 cán
bộ, công nhân viên đã vượt qua nhiều thử thách đoàn kết nhất trí, xây dựng
công ty ngày càng phát triển.
1.2 Tổ chức bộ máy của Công Ty Cổ Phần Xi Măng Tiên Sơn Hà Tây
- Hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty là một quá trình liên tục và
phức tạp, để đảm bảo cho các bộ phận, các quá trình sản xuất diễn ra được
liên tục, đồng nhất thì nhất thiết phải tổ chức quản lý, điều hành, phối hợp
giữa mọi công đoạn đều hướng vào thực hiện một mục tiêu chung đó là sản
phẩm hoàn thành phải đảm bảo chất lượng, số lượng đáp ứng được yêu cầu
của thị trường. Hiện nay phương pháp tổ chức quản lý của Công ty Cổ Phần
Xi Măng Tiên Sơn là quản lý theo cơ cấu trực tiếp, bộ máy quản lý của Công
ty hiện có 32 cán bộ, công nhân lao động trực tiếp có trên 500 lao động, được
bố trí phù hợp với quy mô và đặc điểm sản xuất kinh doanh của Công ty. Các
phòng ban chức năng đều được tinh giảm gọn nhẹ, thành viên của công ty có
Nguyễn Thu Hà - Kế toán 1 - K37
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
tinh thần làm việc cao, tham gia nhiều hoạt động công tác của công ty, vì thế
công việc đạt hiệu quả cao, 100% đáp ứng được nhu cầu sản xuất kinh doanh
của Công ty đã đề ra.
- Công ty đã hoàn thành hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO
9001:2000.
- Công ty thường xuyên nghiên cứu áp dụng các công nghệ sản xuất xi
măng tiên tiến phù hợp với điều kiện của mình nhằm tăng nâng suất lao động
và giữ vứng uy tín của đơn vị về chất lượng sản phẩm.
- Công ty luôn tổ chức lực lượng và tăng cường công tác tiếp thị mở rộng
thị trường tiêu thụ, chú trọng đến việc thu hồi nợ không để nợ tồn đọng quá
lâu.
- Tăng nhanh vòng quay vốn lưu động.
Trên đây là các phương pháp sản xuất kinh doanh của Công ty CP Xi
Măng Tiên Sơn Hà Tây.Phát huy truyền thống đoàn kết nhất trí, khai thác

kinh nghiệm sản xuất dinh doanh đã có, phát huy trí tuệ của cán bộ công nhân
viên dưới sự lãnh đạo của Ban Giám Đốc. Công ty nhất định sẽ hoàn thành
các mục tiêu đề ra, xây dựng Công ty ngày càng phát triển bền vững.
Nguyễn Thu Hà - Kế toán 1 - K37
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
Sơ đồ 1: TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ CÔNG TY
• Đại hội đồng cổ đông
Đại hội đồng cổ đông bao gồm tất cả các cổ đông có quyền biểu quyết, là
cơ quan quyết định cao nhất của công ty. Thông qua định hướng phát triển
của công ty. Đại hội đồng cổ đông quyết định số cổ phần được chào bán, mức
cổ tức hàng năm của công ty. Đại hội đồng cổ đông bầu, miễn nhiệm, bãi
nhiệm thành viên hội đồng quản trị, thành viên ban kiểm soát. Đại hội đồng
cổ đông quyết định sửa đổi bổ sung điều lệ công ty, quyết định bán số tài sản
lớn hơn hoặc bằng 50% tổng giá trị tài sản được ghi nhận.
• Hội đồng quản trị
Hội đồng quản trị là cơ quan quản lý công ty, có toàn quyền nhân danh
công ty để quyết định chiến lược, kế hoạch phát triển trung hạn và kế hoạch
Nguyễn Thu Hà - Kế toán 1 - K37
Đại Hội Đồng Cổ Đông
Hội Đồng Quản Trị Ban Kiểm Soát
Ban Giám Đốc
Phòng
VT- VT
Phòng
KTCN
Phòng
KTCĐ
Phòng
TVKT
Phòng

KHĐĐ
Phòng
TCHC
Phân
xưởng cơ
điện
Phân
xưởng
liệu
Phân
xưởng lò
nung
Phân
xưởng
khai thác
đá
Phân
xưởng
thành
phẩm
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
kinh doanh hàng năm của công ty. Quyết định giải pháp phát triển thị trường,
tiếp thị và công nghệ, quyết định cơ cấu tổ chức, quy chế quản lý nội bộ công
ty. Hội đồng quản trị bổ nhiệm, miễn nhiệm đối với Giám đốc, giám sát chỉ
đạo Giám đốc trong điều hành công việc kinh doanh hằng ngày.
• Ban kiểm soát
Ban kiểm soát là tổ chức thay mặt cổ đông để kiểm soát mọi hoạt động
kinh doanh, quản lý điều hành của công ty bao gồm ba thành viên do hội đồng
cổ đông bầu ra.Ban kiểm soát kiểm tra tính hợp lý, hợp pháp, trung thực và
mức độ cẩn trọng trong quản lý điều hành hoạt động kinh doanh, thẩm định

báo cáo tài chính hàng năm hoặc báo cáo 06 tháng của công ty, xem xét sổ
sách kế toán. Khi có yêu cầu của cổ đông hoặc nhóm cổ đông ban kiểm soát
thực hiện kiểm tra trong thời hạn bảy ngày làm việc, kể từ ngày nhận được
yêu cầu. Trong thời hạn mười lăm ngày, kể từ ngày kết thúc kiểm tra, ban
kiểm soát phải báo cáo giải trình về những vấn đề đượ yêu cầu kiểm tra đến
hội đồng quản trị và cổ dông hoặc nhóm cổ đông có yêu cầu.
• Ban giám đốc
Ban giám đốc bao gồm giám đốc và hai phó giám đốc
Giám đốc là người đại diện theo pháp luật của công ty trong mọi giao
dịch, là người điều hành mọi công việc kinh doanh hằng ngày của công ty,
chịu sự giám sát và chịu trách nhiệm trước hội đồng quản trị.
Giám đốc định hướng đưa ra kế hoạch hoạt động sản xuất kinh doanh
hàng tháng, quý, năm.
Tổ chức chỉ đạo mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của toàn công ty và
tạo điều kiện thuận lợi cho cán bộ công nhân viên phát huy sang tạo.
Thường xuyên chỉ đạo kiểm tra đôn đốc các phòng ban chức năng
nghiêm chỉnh chấp hành thực hiện đúng tiến độ kế hoạch đã được đề ra,
thường xuyên đúc rút kinh nghiệm trong công tác quản lý công ty.
Nguyễn Thu Hà - Kế toán 1 - K37
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
Phó giám đốc do giám đốc bổ nhiệm nhằm tham mưu, hỗ trợ trong quản lý
điều hành công ty cho giám đốc
• Phó Giám Đốc phụ trách sản xuất:
Là người chịu trách nhiệm tham mưu cho giám đốc, thay mặt giám đốc
phụ trách, giải quyết các công việc được giám đốc uỷ quyền.
Kiểm tra đôn đốc các phòng ban chức năng thực hiện, hoàn thành các
nhiệm vụ được giao.
Lập kế hoạch về sản xuất và tiêu thụ sản phẩm của Công ty.
• Phó Giám Đốc phụ trách kỹ thuật
Phụ trách về kế hoạch, kĩ thuật, lao động vật tư đưa vào sản xuất.

Giám sát quy trình kĩ thuật của dây chuyền công nghệ, sản xuất đúng
tiêu chuẩn đã được quy định.
• Phòng tổ chức hành chính:
Tổ chức quản lý nhân sự của Công ty.
Căn cứ vào kế hoạch sản xuất lập kế hoạch về lao động, tiền lương trong
năm dựa trên cơ sở định mức lao động và các chỉ tiêu kinh tế, kĩ thuật của
công ty.
Căn cứ vào hiệu quả sản xuất, dựa vào các căn vản và cơ chế hiệ hành
phân phối lợi ích cho cán bộ công nhân viên trong toàn công ty. Cung cấp các
loại tài liệu và lưu trữ hồ sơ của công ty.
• Phòng vật tư vận tải:
Lập kế hoạch, xây dựng các định mức vật tư chủ yếu, kí hợp đồng mua
nguyên vật liệu phục vụ sản xuất, vận chuyển hàng đến cửa hàng, đại lý tiêu
thụ sản phẩm.
• Phòng kế hoạch điều độ sản xuất :
Hàng tháng lập kế hoạch sản xuất trong tháng
Tổ chức điều hành sản xuất và kiểm tra giám sát việc thực hiện kế hoạch
Nguyễn Thu Hà - Kế toán 1 - K37
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
• Phòng kĩ thuật công nghệ:
Là bộ phận quan trọng của công ty, có trách nhiệm kiểm tra đánh giá
chất lượng đầu vào từ khâu nhập nguyên liệu, các phụ tùng thay thế và cũng
là nơi đánh giá chất lượng đầu ra của sản phẩm hàng hoá.
Kiểm tra giám sát chất lượng, quy cách của hàng hoá nhập xuất.
Tính toán các định mức tiêu hao, kiểm tra giám sát các định mức kinh tế
kỹ thuật luôn theo dõi các phân xưởng, tổ đội sản xuất thực hiện nghiêm túc
các kế hoạch của công ty đã đề ra.
• Phòng kế toán thống kê:
Thực thi mọi chính sách chế độ, kế toán kiểm tra ghi chép và giám sát
mọi tình hình biến động về tài chính của công ty.

Chịu trách nhiệm trước hội đồng quản trị, giám đốc và cơ quan chức
năng về số liệu báo cáo của mình.
Lập kế hoạch tài chính hàng tháng, quý, năm theo yêu cầu của quản trị
nội bộ và theo đúng quy định của Bộ tài chính.
Có trách nhiệm tính lương và thanh toán các khoản phải trả cho người
bán và trả lương cho cán bộ công nhân viên theo đúng chế độ.
Bảo đảm nguyên tắc tài chính, đảm bảo tính an toàn, bảo mật và tính
chính xác cao.
Lưu trữ toàn bộ chứng từ, sổ sách liên quan đến nghiệp vụ kinh tế phát
sinh của Công ty.
Tập hợp đầy đủ chính xác các chi phí để tính giá thành sản xuất sản
phẩm một cách chính xác tuyệt đối.
• Các phân xưởng sản xuất
Các quản đốc phân xưởng có trách nhiệm trực tiếp quản lý sản xuất, theo
dõi công việc sản xuất của đơn vị được giao.
Nguyễn Thu Hà - Kế toán 1 - K37
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
Báo cáo tình hình sản xuất hàng ngày và những sự kiện xảy ra trong đơn
vị mình quản lý cho lãnh đạo kịp thời xử lý.
Nhìn chung, bộ máy quản lý của Công ty hoạt động khá chặt chẽ, nhịp
nhàng, các bộ phận có mối quan hệ gắn bó, hỗ trợ cho nhau trong quá trình sản
xuất và quản lý. Sự phân chia rõ ràng nhiệm vụ quy định trách nhiệm cho các
phòng ban khác nhau, đồng thời thúc đẩy sự phát triển chung trong toàn đơn vị.
1.3. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của Công Ty Cổ Phần Xi
Măng Tiên Sơn Hà Tây.
SƠ ĐỒ 2 :QUY TRÌNH CÔNG NGHỆ SẢN XUẤT
Nguyễn Thu Hà - Kế toán 1 - K37
Than
Đập nhỏ, sấy khô
Đất khô BaritsQuặng sắtĐá mạt

Nghiền mịn
Vê viên
Nghiền mịn
Nung clinker
Xi măng rờiVỏ bao
Thạch cao, đá mỡ, xỉ
Xuất bán clinker
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
Qua sơ đồ 2, cho thấy đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất của công ty
là khép kín, các công đoạn của quy trình sản xuất xi măng được mô tả khái
quát như sau :
Nạp nguyên vật liệu vào xi lô bằng cân bằng định lượng tự động hoá,
nguyên vật liệu được cấp dung trọng lượng quy định. Đá vôi, đất sét là những
nguyên vật liệu chín, quặng sắt, barít, đất pháp cổ là những nguyên vật liệu
phụ, phụ gia điều chỉnh. Nguyên liệu sau khi được đập nhỏ, sấy khô được cáp
phối theo tỉ lệ nhất định và được điều chỉnh băng hương pháp tự động hoá,
cân định lượng bằng máy vi tính, các nguyên vật liệu này được nặp vào xi lô
và đưa vào máy nghiền để nghiền mịn. Khi đã được nghiền mịn và phối hợp
với nước theo tỉ lệ quy định, trộn và vê viên có kích cỡ 10- 12mm rồi được
đưa vào lò nung với nhiệt độ từ 1.450 độ C -1.600 độ C để tạo thành clinker,
sau khi ra lò clinker được đưa vào sản xuất xi măng và có thể bán thành phẩm
cho các đơn vị có nhu cầu. Clinker được trộn với các loại phụ gia như thạch
cao, đá mỡ … theo tỉ lệ nhất định và được nghiền thành xi măng bột. Xi măng
bột được đóng bao thông qua máy tự động đến đây công nghệ sản xuất đã
hoàn thành xi măng đưa vào kho chờ tiêu thụ. Công nghệ sản xuất phức tạp
và liên tục đòi hỏi nhà quản lý của Công ty phải có phương pháp thật cụ thể
chặt chẽ để cho quá trình sản xuất đạt hiệu quả cao.
Hàng tháng, công ty có kế hoạch sản xuất,các phân xưởng căn cứ vào đó
bố trí sản xuất theo đúng kế hoạch không để một công đoạn nào phải ngường
vì thiếu nguyên vật liệu. Các giám sát, kĩ thuật viên luôn thử mẫu các sản

Nguyễn Thu Hà - Kế toán 1 - K37
Xi măng bao
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
phẩm khi các công đoạn sản xuất hoàn thành. Là một đơn vị sản xuất kinh
doanh vật liệu xây dựng với công nghệ và dây chuyền liên tục, khép kín hiện
nay đòi hỏi một cơ cấu sản xuất phải hợp lý, phù hợp với loại hình sản xuất
của Công ty.
• Các bộ phận trong cơ cấu sản xuất:
- Bộ phận sản xuất chính: Là bộ phận trực tiếp sản xuất, thực hiện điều
chỉnh kĩ thuật sản xuất để có được sản phẩm có chất lượng tốt. Gồm có các
phân xưởng:
- Phân xưởng khai thác đá: Có nhiệm vụ khai thác đá, đập nhỏ thành đá mạt.
- Phân xưởng liệu: Có nhiệm vụ phơi, sấy khô nguyên liệu đầu vào.
- Phân xưởng lò nung: Có nhiệm vụ nghiền mịn nguyên vật liệu đã được sấy
khô thành bột liệu , vê viên bột liệu sau đó nung luyện thành clinker
- Phân xưởng thành phẩm: Có nhiệm vụ chuẩn bị phụ gia pha trộn cùng
Clinker, nghiền mịn Clinker đã được pha phụ gia sau đó đóng bao nhập
kho thành phẩm.
Bên cạnh các bộ phận trực tiếp này còn có các bộ phận phụ trợ luôn luôn phục
vụ quá trình sản xuất, đảm bảo cho quá trình sản xuất diễn ra được liên tục
như: Phân xưởng cơ điện sửa chữa, Phòng kế hoạch, Phòng kĩ thuật công
nghệ…
Hiện nay, Ban lãnh đạo Cổ Phẩn Xi Măng Tiên Sơn đang nghiên cứu các
vấn đề quản lý về chất lượng nguyên vật liệu, quản lý sát sao khâu chi phí
nguyên vật liệu nhằm đảm bảo hạ thấp tối đa giá thành sản phẩm mà vẫn đảm
bảo được chất lượng sản phẩm đó là mục tiêu cũng là giải pháp phát triển lâu
bền của Công ty !
1.4 Tổ chức công tác kế toán của Công Ty Cổ Phần Xi Măng Tiên Sơn
Hà Tây
Nguyễn Thu Hà - Kế toán 1 - K37

Chuyên đề thực tập chuyên ngành
Hoạt động của bộ máy kế toán tài chính của Công ty được tập trung quản
lý tại phòng kế toán của Công ty. Công tác hạch toán kế toán của Công ty
được thể hiện nghiêm túc, chịu sự quản lý và chỉ đạo trực tiếp từ giám đốc do
đó bộ máy kế toán gọn nhẹ và đạt hiệu quả cao.
Tổ chức bộ máy kế toán của Công ty theo hình thức tập trung gồm:
- Trưởng phòng kế toán
- Kế toán tiền lương, bảo hiểm xã hội, tài sản cố định
- Kế toán vật tư, kiêm thanh toán nội bộ
- Kế toán tiêu thụ, công nợ, giá thành, tổng hợp.
- Thủ quỹ
Sơ đồ 3: TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN CỦA CÔNG TY
• Chức năng, nhiệm vụ của từng kế toán:
+ Kế toán trưởng: Quản lý chỉ đạo chung mọi hoạt động của phòng, chịu
trách nhiệm trước Giám Đốc và cơ quan tài chính cấp trên về các vấn đề liên
quan đến tài chính. Bên cạnh công tác quản lý còn chỉ đạo chung công việc
của cả phòng. Duyệt báo cáo trình lên Giám đốc và các cơ quan có thẩm
quyền, chịu trách nhiệm trước pháp luật về những thông tin, số liệu đã báo
cáo.
Nguyễn Thu Hà - Kế toán 1 - K37
KẾ TOÁN TRƯỞNG
Kế toán tiền
lương, BHXH,
TSCĐ
Kế toán vật tư,
thanh toán nội bộ
Kế toán tiêu thụ ,
giá thành, ngân
hàng, công nợ
Thủ quỹ

Chuyên đề thực tập chuyên ngành
+ Kế toán tiền lương, bảo hiểm xã hội, tài sản cố định: hàng tháng căn
cứ vào bảng chấm công, bảng nghiệm thu sản phẩm hoàn thành tính lương và
phân bổ tiền lương, bảo hiểm xã hội cho cán bộ công nhân viên trong công ty.
Lên bảng tính và phân bổ khấu hao tài sản cố định.
+ Kế toán vật tư: Có trách nhiệm ghi chép việc nhập xuất vật tư cho các
đối tượng sử dụng, hàng tháng căn cứ vào các chứng từ nhập xuất kho để vào
sổ chi tiết vật tư, lên bảng phân bổ vật tư, đối chiếu số lượng tồn kho với thủ
kho, tham gia kiểm nghiệm vật tư khi có yêu cầu của ban kiểm nghiệm vật tư.
Thanh toán nội bộ, thanh toán với người bán.
+ Kế toán tiêu thụ, công nợ, tính giá thành, tổng hợp : Có trách nhiệm
theo dõi công tác tiêu thụ sản phẩm, hàng ngày tập hợp hóa đơn bán hàng
vào sổ chi tiết công nợ, lên doanh thu bán hàng, làm báo cáo thuế giá trị gia
tăng. Cuối tháng căn cứ các chi phí đã được thổng hợp để tính giá thành sản
phẩm, lập báo cáo thống kê, báo cáo tài chính thông qua kế toán trưởng và
trình lên lãnh đạo.
+ Thủ quỹ: Có trách nhiệm thu tiền bán hàng, chi tiền mặt tại quỹ của
Công ty để thanh toán cho khách hàng, phát lương cho từng cán bộ công nhân
viên.
Công Ty Cổ Phần Xi Măng Tiên Sơn Hà Tây áp dụng thực hiện các chế độ
chứng từ, tài khoản, sổ kế toán, và báo cáo tài chính theo Luật, Nghị định và
chế độ kế toán ban hành theo Quyết định số 15/ 2006/QĐ- BTC ngày
20/3/2006.
Nguyễn Thu Hà - Kế toán 1 - K37
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
DANH MỤC CHỨNG TỪ SỬ DỤNG
STT TÊN CHỨNG TỪ SỐ HIỆU
1 Bảng chấm công 01-LĐTL
2 Bảng thanh toán tiền lương 02-LĐTL
3 Giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng BHXH C03-LĐTL

4 Phiếu xác nhận sản phẩm, công việc hoàn thành 06- LĐTL
5 Phiếu báo làm thêm giờ 07-LĐTL
6 Hợp đồng giao khoán 08-LĐTL
7 Phiếu nhập kho 01-VT
8 Phiếu xuất kho 02-VT
9 Biên bản kiểm nghiệm 05-VT
10 Thẻ kho 06-VT
11 Biên bản kiểm kê vật tư,sản phẩm, hàng hoá 08-VT
12 Hoá đơn GTGT 01/GTKT-3LL
13 Phiếu thu 01-TT
14 Phiếu chi 02-TT
15 Giấy đề nghị tạm ứng 03-TT
16 Bảng kiểm kê quỹ 07-TT
17 Giấy thanh toán tiền tạm ứng 04-TT
18 Biên bản giao nhận TSCĐ 01-TSCĐ
19 Thẻ tài sản cố định 02-TSCĐ
20 Biên bản thanh lí TSCĐ 03-TSCĐ
21 Biên bản giao nhận TSCĐ sửa chữa lớn hoàn
thành
04- TSCĐ
Hình thức kế toán áp dụng trong Công ty là hình thức nhật ký chung.
Nguyễn Thu Hà - Kế toán 1 - K37
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
DANH MỤC SỔ KẾ TOÁN
STT Tên sổ Ký hiệu
1 Sổ nhật ký chung S03a-DN
2 Sổ nhật ký thu tiền S03a1-DN
3 Sổ nhật ký chi tiền S03a2-DN
4 Sổ nhật ký mua hàng S03a3-DN
5 Sổ nhật ký bán hàng S03a4-DN

6 Sổ cái S03b-DN
7 Bảng cân đối phát sinh S06-DN
8 Sổ quỹ tiền mặt S07-DN
9 Sổ kế toán chi tiết quỹ tiền mặt S07a-DN
10 Sổ tiền gửi ngân hàng S08-DN
11 Sổ chi tiết vật liệu, dụng cụ, sản phẩm, hàng hoá S10-DN
12 Bảng tổng hợp chi tiết vật liệu, dụng cụ, sản phẩm,
hàng hoá
S11-DN
13 Sổ tài sản cố định S21-DN
14 Sổ theo dõi TSCĐ, công cụ, dụng cụ tại nơi sử dụng S22-DN
15 Sổ chi tiết thanh toán với người mua,người bán S31-DN
16 Sổ chi tiết tiền vay S34-DN
17 Sổ chi tiết bán hàng S35-DN
18 Sổ chi tiết sản xuất, kinh doanh S36-DN
19 Thẻ tính giá thành sản phẩm, dịch vụ S37-DN
20 Sổ chi tiết các tài khoản S38-DN
21 Sổ chi tiết phát hành cổ phiếu S43-DN
22 Sổ theo dõi chi tiết nguồn vốn kinh doanh S51-DN
23 Sổ theo dõi thuế GTGT S61-DN
Nguyễn Thu Hà - Kế toán 1 - K37
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
Sơ đồ 4: Trình tự ghi sổ kế toán tại Công ty Cổ Phần Xi Măng Tiên Sơn
Hà Tây
HÌNH THỨC KẾ TOÁN NHẬT KÝ CHUNG
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng, hoặc định kỳ
Quan hệ đối chiếu, kiểm tra
Theo sơ đồ 4, trình tự kế toán được diễn ra như sau :

Hàng ngày, căn cứ vào chứng từ gốc hoặc bảng kê chứng từ gốc kế toán
cập nhật thông tin lên sổ nhật ký chung và các nhật ký đặc biệt khác đồng thời
vào máy các sổ chi tiết, sổ quỹ, vào sổ ngân hàng rồi vào sổ cái. Cuối tháng,
kế toán cộng rút sổ số dư, cập nhập vào máy bảng tổng hợp, đối chiếu số liệu
giữa bảng tổng hợp chi tiết với sổ cái. Rồi từ số liệu của sổ cái lập bảng cân
đối tài khoản.
Nguyễn Thu Hà - Kế toán 1 - K37
Chứng từ gốc
Cập nhập trên máy vi
tính sổ nhật ký chung
và các sổ nhật ký đặc
biệt
Thẻ kho
Các sổ kế
toán chi tiết
tài khoản
Bảng tổng hợp
chi tiết
Sổ cái
Bảng cân đối tài khoản
Báo cáo tài chính
Sổ quỹ
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
Định kỳ, lập báo cáo tài chính dựa trên số liệu của sổ cái, bảng cân đối tài
khoản và bảng tổng hợp chi tiết.
DANH MỤC HỆ THỐNG TÀI KHOẢN SỬ DỤNG
Số hiệu tài
khoản Tên tài khoản Ghi chú
Cấp 1 Cấp 2
111 Tiền mặt

112 Tiền gửi ngân hàng
131 Phải thu của khách hàng Chi tiết khách hàng
133 Thuế giá trị gia tăng được khấu trừ
138 Phải thu khác
139 Dự phòng phải thu khó đòi
141 Tạm ứng
142 Chi phí trả trước ngắn hạn
152 Nguyên liệu, vật liệu
153 Công cụ, dụng cụ
154 Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang
155 Thành phẩm
157 Hàng gửi đi bán
211 Tài sản cố định hữu hình
214 Hao mòn tài sản cố định
242 Chi phí trả trước dài hạn
311 Vay ngắn hạn
331 Phải trả cho người bán Chi tiết người bán
333 Thuế và các khoản phải nộp nhà nước
334 Phải trả người lao động
338 Phải trả, phải nộp khác
341 Vay dài hạn
411 Nguồn vốn kinh doanh
414 Quỹ đầu tư phát triển
415 Quỹ dự phòng tài chính
431 Quỹ khen thưởng, phúc lợi
511 Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
515 Doanh thu hoạt động tài chính
521 Chiết khấu thương mại
621 Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
622 Chi phí nhân công trực tiếp

627 Chi phí sản xuất chung
Nguyễn Thu Hà - Kế toán 1 - K37
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
632 Giá vốn hàng bán
635 Chi phí tài chính
641 Chi phí bán hàng
642 Chi phí quản lý doanh nghiệp
711 Thu nhập khác
821 Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp
911 Xác định kết quả kinh doanh
Báo cáo tài chính năm, gồm:
- Bảng cân đối kế toán Mẫu số B01-DN
- Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh Mẫu số B02-DN
- Báo cáo lưu chuyển tiền tệ Mẫu số B03-DN
- Bản thuyết minh báo cáo tài chính Mẫu số B09-DN
Báo cáo tài chính giữa niên độ, gồm:
- Bảng cân đối kế toán giữa niên độ Mẫu số B01a-DN
- Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh giữa niên độ Mẫu số B0a-DN
- Báo cáo lưu chuyển tiền tệ giữa niên độ Mẫu số B03a-DN
- Bản thuyết minh báo cáo tài chính chọn lọc Mẫu số B09a-DN
• Các chính sách kế toán áp dụng tại Công ty
- Cơ sở lập báo cáo tài chính: Báo cáo tài chính của Công ty được trình
bày theo nguyên tắc giá gốc và phù hợp với các Chuẩn mực Kế toán Việt
Nam, hệ thống kế toán Việt Nam và các quy định hiện hành khác về kế
toán tại Việt Nam.
- Ước tính kế toán: Việc lập Báo cáo tài chính tuân thủ các Chuẩn mực Kế
toán Việt Nam, hệ thống Kế toán Việt Nam và các quy định hiện hành
khác về kế toán tại Việt Nam yêu cầu Ban Giám Đốc Công ty phải có
những ước tính và giả định ảnh hưởng đến số liệu báo cáo về các công nợ,
tài sản và việc trình bày các khoản công nợ và tài sản tiềm tàng tại ngày

lập Báo cáo tài chính cũng như các số liệu báo cáo về doanh thu và chi phí
trong năm tài chính. Kết quả kinh doanh thực tế có thể khác với các ước
tính, giả định đặt ra.
- Tiền và các khoản tương đương tiền: Tiền và các khoản tương đương
tiền bao gồm tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, tiền đang chuyển và các khoản
Nguyễn Thu Hà - Kế toán 1 - K37
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
đầu tư ngắn hạn có thời hạn thu hồi hoặc đáo hạn không quá 3 tháng kể từ
ngày mua, dễ dàng chuyển đổi thành một lượng tiền xác định cũng như
không có nhiều rủi ro trong việc chuyển đổi.
- Tài sản cố định hữu hình và khấu hao: Tài sản cố định hữu hình được
trình bày theo nguyên giá trừ hao mòn luỹ kế. Nguyên giá tài sản cố dịnh
hữu hình được ghi nhận theo giá mua trên hoá đơn, chứng từ và các chi phí
liên quan trực tiếp đến việc đưa tài sản vào trạng thái sẵn sàng sử dụng.
Các chi phí phát sinh sau ghi nhận ban đầu chỉ được ghi tăng nguyên giá
tài sản cố định hữu hình nếu các chi này chắc chắn làm tăng lợi ích kinh tế
trong tương lai do sử dụng tài sản đó. Các chi phí không thoả mãn điều
kiện trên được ghi nhận là chi phí trong kỳ. Khấu hao tài sản cố định hữu
hình tính theo phương pháp đường thẳng dựa trên thời gian sử dụng ước
tính của tài sản phù hợp với Quyêt định số 206/2003/QĐ- BTC ngày
12/12/2003 của Bộ tài chính.
- Thuế
+ Thuế GTGT : Doanh nghiệp thuộc đối tượng chịu thuế GTGT và tính thuế
GTGT theo phương pháp khấu trừ.
+ Thuế Thu Nhập Doanh Nghiệp: Số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp
trong kỳ tính thuế bằng thu nhập tạm tính nhân với thuế suất. Cuối năm, lập
báo cáo quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp xác định chính xác số thuế
phải nộp.
+ Các loại thuế, phí, lệ phí khác : Theo quy định hiện hành.
- Phân phối lợi nhuận: Sau khi hoàn thành các nghĩa vụ thuế và các nghĩa

vụ tài chính theo quy định của pháp luật, trích lập các quỹ công ty và bù
đắp đủ lỗ trước đó theo quy định của pháp luật và Điều lệ công ty, sẽ trả cổ
tức theo mức đại hội đồng cổ đông quyết định hàng năm.
Nguyễn Thu Hà - Kế toán 1 - K37
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
Nguyễn Thu Hà - Kế toán 1 - K37
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG KẾ TOÁN CHI TIẾT NGUYÊN VẬT LIỆU
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN TIÊN SƠN HÀ TÂY
2.1 Đặc điểm và phân loại vật liệu của Công ty Cổ Phần Tiên Sơn Hà Tây
2.1.1 Đặc điểm vật liệu của Công ty
Một trong những điều kiện thiết yếu để tiến hành sản xuất là đối tượng lao
động. Nguyên vật liệu là những đối tượng lao động đã được thể hiện dưới
dạng vật hoá như sắt, thép, sợi, vải…Công ty Cổ Phần Tiên Sơn Hà Tây cũng
không là ngoại lệ, tại đây, không một dây chuyền sản xuất nào được thiếu
nguyên vật liệu.
Nguyên vật liệu tại Công ty chiếm tỉ trọng lớn nhất trong tổng chi phí sản
xuất xi măng. Đặc điểm nguyên vật liệu trong các công ty sản xuất vật liệu
xây dựng cũng như công ty CP Tiên Sơn Hà Tây là có khối lượng rất lớn, dễ
bị chịu ảnh hưởng của tác động môi trường, dễ thay đổi bản chất và hao hụt
như đá vôi, đất sét…Giá cả của các nguyên vật liệu này cũng đóng vai trò
quyết định giá thành sản phẩm nên đòi hỏi từ khâu thu mua, bảo quản cho đến
khi xuất ra sử dụng phải hết sức chặt chẽ, tính toán khoa học, đầu tư cơ sở vật
chất cho kho bãi. Ngoài ra, do đặc điểm của nguyên vật liệu sản xuất xi măng
là độc hại, có tính chất nguy hiểm như thuốc nổ AD D32 nên việc bảo vệ,
giám sát là hết sức cần thiết đồng thời cũng phải chăm lo đặc biệt đến đời
sống cán bộ công nhân viên làm công tác kho bãi cũng như sản xuất trong dây
chuyền độc hại.
Trên thị trường, các nhà cung cấp nguyên vật liệu cho công ty là khá

nhiều, chất lượng và giá cả cũng đa dạng. Tuy nhiên, để đảm bảo chất lượng
và đạt tối đa lợi nhuận vẫn đang là một bài toán khó giải tại Công Ty Cổ Phần
Xi Măng Tiên Sơn Hà Tây.
Nguyễn Thu Hà - Kế toán 1 - K37
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
2.1.2 Phân loại vật liệu tại Công Ty Cổ Phần Tiên Sơn Hà Tây
Nguyên vật liệu sử dụng trong Công ty có nhiều loại, đóng các vai trò
công dụng khác nhau trong quá trình sản xuất xi măng. Tuỳ thuộc vào đặc
tính và công dụng của các nguyên vật liệu, chúng được phân loại như sau:
- Nguyên vật liệu và vật liệu chính là nguyên liệu, vật liệu mà sau quá trình
gia công chế biến sẽ cấu thành hình thái vật chất của sản phẩm. Danh từ
nguyên liệu ở đây dùng để chỉ đối tượng lao động chưa qua chế biến công
nghiệp. Bao gồm : Đá vôi, đất sét, thạch cao, clinker…
- Nguyên vật liệu phụ là những vật liệu có tác dụng phụ trong quá trình sản
xuất kinh doanh, được sử dụng kết hợp với nguyên vật liệu chính để hoàn
thiện và nâng cao tính năng, chất lượng của sản phẩm hoặc được sử dụng
để bảo đảm cho công cụ lao động hoạt động bình thường, hoặc dùng để
phục vụ cho nhu cầu kỹ thuật, nhu cầu quản lý. Bao gồm: đá mạt, thuốc
nổ, quặng sắt, barit…
- Nhiên liệu là những thứ dùng để tạo nhiệt năng như than đá, than bùn, củi,
dầu…Thực chất là một loại vật liệu phụ, nhưng được tách ra vì trong quá
trình sản xuất xi măng, nhiên liệu đóng vai trò cũng rất quan trọng và cũng
có yêu cầu và kỹ thuật quản lý riêng khác với các nguyên vật liệu phụ
khác.
Hạch toán theo cách phân loại nói trên đáp ứng được yêu cầu phản ánh
tổng quát về mặt giá trị đối với mỗi loại nguyên vật liệu. Tuy nhiên, để đảm
bảo thuận tiện trong công tác quản lý, Công ty cần mã hoá tên gọi các nguyên
vật liệu, phân chia nhóm rõ ràng. Hiện nay, bộ phận kho của công ty vẫn còn
quản lý theo kiểu cũ, chưa được khoa học chưa có sổ danh điểm nguyên vật
liệu, sổ này xác định thống nhất tên gọi, ký mã hiệu, quy cách, số hiệu, đơn vị

tính, giá hạch toán từng danh điểm…Dẫn đến quản lý kho nguyên vật liệu tại
Công ty có phần khó khăn, thô sơ, chưa được trang bị máy vi tính nên các
thông số không được cập nhật nhanh nhất có thể.
Nguyễn Thu Hà - Kế toán 1 - K37
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
2.2 Tính giá nguyên vật liệu nhập kho - xuất kho
2.2.1 Tính giá nguyên vật liệu nhập kho của Công ty
Tính giá vật liệu là một công tác quan trọng trong việc tổ chức hạch toán
nguyên vật liệu. Tính giá nguyên vật liệu là dùng tiền để biểu hiện giá trị của
nguyên vật liệu. Việc tính giá nguyên vật liệu của Công Ty hiện nay tuân thủ
theo Chuẩn mực kế toán số 02 ( Ban hành và công bố theo Quyết định số
149/2001/QĐ-BTC ngày 31 tháng 12 năm 2001 của Bộ Trưởng Bộ Tài
Chính).
Theo đó, hàng tồn kho được tính theo giá gốc.Trường hợp giá trị thuần có
thể thực hiện được thấp hơn giá gốc thì phải tính theo giá trị thuần có thể thực
hiện được.
Giá gốc hàng tồn kho bao gồm: chi phí mua hàng tồn kho gồm giá mua,
các loại thuế không được hoàn lại, chi phí vận chuyển, bốc xếp, bảo quản
trong quá trình mua hàng và các chi phí khác có liên quan trực tiếp đến việc
mua hàng tồn kho. Các khoản chiết khấu thương mại và giảm giá hàng mua
do hàng mua không đúng quy cách, phẩm chất được trừ khỏi chi phí mua.
Chi phí chế biến hàng tồn kho bao gồm những chi phí có liên quan trực
tiếp đến sản phẩm sản xuất, như chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất
chung cố định và chi phí sản xuất chung biến đổi phát sinh trong quá trình
chuyển hoá nguyên liệu, vật liệu thành thành phẩm.
Chi phí sản xuất chung cố định là những chi phí sản xuất gián tiếp, thường
không thay đổi theo số lượng sản phẩm sản xuất như chi phí khấu hao máy
móc thiết bị, nhà xưởng … chi phí quản lý hành chính ở các phân xưởng sản
xuất. Chi phí sản xuất chung cố định phân bổ vào chi phí chế biến cho mỗi
đơn vị sản phẩm được dựa trên công suất bình thường của là số lượng sản

phẩm đạt được ở mức trung bình trong các điều kiện sản xuất bình thường…
Nguyễn Thu Hà - Kế toán 1 - K37

×