Trờng Đại Học Kinh Doanh & Công Nghệ Hà Nội Luận văn tốt nghiệp
Lời nói đầu
Việc chuyển nền kinh tế nớc ta sang kinh tế thị trờng là xu hớng tất yếu. Nền kinh
tế thị trờng với các quy luật khắt khe chi phối mạnh mẽ đến mọi mặt đời sống kinh
tế xã hội, đến mọi hoạt động của doanh nghiệp sản xuất. Đứng trớc những yêu cầu
của nền kinh tế thị trờng đòi hỏi công tác quản lý và hệ thống quản lý có sự thay
đổi phù hợp với điều kiện thực tiễn. Hạch toán kế toán là một bộ phận quan trọng
trong hệ thống quản lý kinh tế tài chính, giữ vai trò tích cực trong việc điều hành
và kiểm xoát hoạt động kinh doanh. Hạch toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm là một khâu của hạch toán kế toán gi một vai trò hết sức quan
trọng. Giá thành là chỉ tiêu chất lợng tổng hợp phản ánh trình độ quản lý, sử dụng
vật t, lao động, thiết bị, trình độ tổ chức là cơ sở để đánh giá kết quả hoạt động
kinh doanh. Việc hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm không chỉ
ở chỗ tính đúng, tính đủ mà còn phải tính đến việc cung cấp thông tin cho quản lý
doanh nghiệp. Đây là một đòi hỏi khách quan của công tác quản lý. Để phát huy
tốt chức năng đó thì công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm phải đợc cải tiến và hoàn thiện.
Nhận thức đợc tầm quan trọng của việc hạch toán chi phí sản xuất và tính giá
thành trong doanh nghiệp, qua thời gian học tập tại trờng Đại học Kinh Doanh và
công nghệ Hà Nội và thực tập tại Doanh nghiệp xây dựng Bình Minh, từ ý nghĩa
thực tiến kế toán ở doanh nghiệp, đợc sự giúp đỡ tận tình của thầy giáo Nguyễn
Thế Khải cùng với các cán bộ Ban Tài chính Kế toán của Doanh nghiệp xây
dựng Bình Minh em đã chọn đề tài : kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm tại Doanh nghiệp xây dựng Bình Minh để làm luận văn
tôt nghiệp cho mình. Thông qua lý luận để tìm hiểu thực tiễn, đồng thời từ thực
tiễn làm sáng tỏ kiến thức học ở trờng. Tuy nhiên do thời gian và trình độ chuyên
môn còn hạn chế nên bại luận văn của em không thể tránh khỏi những thiếu sót
nhất định .
Em hi vọng nhận đợc sự đóng góp ý kiến và chỉ bảo của các thầy cô giáo, bạn bè
để em có thể nâng cao sự hiểu biết và hoàn thiện bài luận văn của mình.
Em xin chân thành cảm ơn .
Sinh viên: Phạm Thị Tính MSV: 05A07009N
Trờng Đại Học Kinh Doanh & Công Nghệ Hà Nội Luận văn tốt nghiệp
Trong luận văn này, ngoài phần mở đầu và kết luận nội dung có 3 phần chính :
Phần 1. Những vấn đề chung về kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm của doanh nghiệp xây lắp
Phần 2. Thực tế kế toán tập hợp chi phí sản xuất v tính giá thành tại doanh
nghiệp xây dựng Bình Minh.
Phần 3. Nhận xét và kết luận
Phần 1
Sinh viên: Phạm Thị Tính MSV: 05A07009N
Trờng Đại Học Kinh Doanh & Công Nghệ Hà Nội Luận văn tốt nghiệp
Những vấn đề chung về kế toán tập hợp chi
phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm của
doanh nghiệp xây lắp
1.1 Những vấn đề chung về kế toán tập hợp chi phí sản xuất
1.1.1 Khái niệm về chi phí sản xuất
Trong quá trình hoạt động, doanh nghiệp nói chung và doanh nghiệp xây lắp
nói riêng phải huy động sử dụng các nguồn lực, vật lực (lao động, vật t, tiền vốn,
) để thực hiện xây dựng tạo ra các sản phẩm xây lắp là các công trình, hạng mục
công trình, . Quá trình tạo ra các sản phẩm đó đồng nghĩa với việc doanh nghiệp
phải bỏ ra các khoản hao phí về lao động sống, lao động vật hóa cho quá trình hoạt
động của mình.
Vậy, chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp là biểu hiện bằng tiền của
toàn bộ hao phí về lao động sống, lao động vật hóa và các hao phí cần thiết khác
mà doanh nghiệp đã chi ra để tiến hành các hoạt động xây dựng, lắp đặt các công
trình (hoạt động sản xuất sản phẩm xây lắp) trong một thời kỳ nhất định.
1.1.2 Phân loại chi phí sản xuất
Chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp bao gồm nhiều loại, nhiều thứ khác
nhau. Để thuận tiện cho công tác quản lý, hạch toán, kiểm tra chi phí cũng nh
phục vụ cho việc ra các quyết định kinh doanh, chi phí sản xuất kinh doanh cần
phải đợc phân bổ theo các tiêu thức thích hợp.
1.1.2.1 Phân loại chi phí theo nội dung, tính chất kinh tế của chi phí :
Căn cứ vào tính chất và nội dung kinh tế của các lọai chi phí, toàn bộ chi phí sản
xuất của doanh nghiệp đợc phân chia thành các yếu tố sau:
Chi phí NVL trực tiếp: bao gồm toàn bộ chi phí về nguyên vật liệu
chính, vật liệu phụ, phụ tùng thay thế, vật liệu thiết bị xây dựng cơ bản mà
doanh nghiệp đã sử dụng cho hoạt động sản xuất trong kỳ.
Chi phí nhân công: là toàn bộ số tiền công (lơng), thởng, phụ cấp và
các khoản trích trên lơng theo quy định của công nhân lao động trực tiếp
sản xuất, công nhân điều khiển xe, máy thi công và nhân viên quản lý ở các
phân xởng, tổ, đội.
Sinh viên: Phạm Thị Tính MSV: 05A07009N
Trờng Đại Học Kinh Doanh & Công Nghệ Hà Nội Luận văn tốt nghiệp
Chi phí khấu hao TSCĐ: là toàn bộ số tiền trích khấu hao tài sản cố
định (máy thi móc thiết bị thi công, thiết bị phục vụ và quản lý) sử dụng cho
hoạt động sản xuất của doanh nghiệp trong kỳ.
Chi phí dịch vụ mua ngoài: bao gồm các khoản phải trả cho các loại
dịch vụ mua từ bên ngoài, thuê ngoài phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp (nh chi điện, nớc, điện thoại).
Chi phí bằng tiền khác: bao gồm toàn bộ chi phí bằng tiền phục vụ
cho hoạt động sản xuất kinh doanh ngoài các yếu tố trên.
Phân loại chi phí sản xuất theo tiêu thức này có tác dụng là cho phép xác định rõ
cơ cấu, tỷ trọng từng yếu tố chi phí, là cơ sở để phân tích, đánh giá tình hình thực
hiện dự toán chi phí sản xuất, làm cơ sở cho việc dự trù hay xây dựng kế hoạch
cung ứng vật t, tiền vốn, huy động sử dụng lao động,
1.1.2.2 Phân loại chi phí theo mục đích, công dụng
Theo cách phân loại này, chi phí sản xuất đợc chia thành các khoản mục sau:
Chi phí NVL trực tiếp: bao gồm giá trị thực tế của vật liệu chính, vật liệu
phụ, các cấu kiện hoặc các bộ phận rời, vật liệu luân chuyển tham gia cấu
thành lên thực thể sản phẩm xây lắp hoặc giúp cho việc thực hiện và hoàn
thành khối lợng xây lắp.
Chi phí nhân công trực tiếp: là toàn bộ chi phí về tiền lơng (tiền công), các
khoản phụ cấp có tính chất thờng xuyên (phụ cấp lu động, phụ cấp trách
nhiệm) của công nhân trực tiếp sản xuất thuộc doanh nghiệp và số tiền trả cho
ngời lao động trực tiếp thuê ngoài.
Chi phí sử dụng máy thi công: bao gồm chi phí cho các máy thi công nhằm
thực hiện khối lợng công tác xây, lắp bằng máy. Máy móc thi công là loại máy
trực tiếp phục vụ xây, lắp công trình, gồm máy xúc, máy cẩu, máy ủi, máy trộn
bê tông
Chi phí sử dụng máy thi công bao gồm: Chi phí thờng xuyên và chi phí tạm
thời.
Chi phí thờng xuyên sử dụng máy thi công gồm: Lơng chính, lơng phụ của công
nhân điều khiển máy, phục vụ máy, ; chi phí vật liệu; chi phí công cụ, dụng cụ;
chi phí khấu hao TSCĐ; chi phí dịch vụ mua ngoài (chi phí dịch vụ nhỏ, điện, nớc,
bảo hiểm xe, máy, ); chi phí khác bằng tiền.
Sinh viên: Phạm Thị Tính MSV: 05A07009N
Trờng Đại Học Kinh Doanh & Công Nghệ Hà Nội Luận văn tốt nghiệp
Chi phí tạm thời sử dụng máy thi công gồm: Chi phí sửa chữa lớn máy thi công
(đại tu, trung tu, ); chi phí công trình tạm thời cho máy thi công (lều, lán, bệ, đ -
ờng ray chạy máy, ).
Chi phí sản xuất chung: là những chi phí dùng cho việc quản lý và phục vụ sản
xuất chung tại phân xởng, tổ, đội, tiền lơng cho nhân viên quản lý đội xây dựng,
chi phí vật liệu, CCDC, chi phí khấu hao TSCĐ và các chi phí khác dùng cho nhu
cầu sản xuất chung của tổ, đội, các khoản trích theo lơng: BHXH, BHYT, KPCĐ
của công nhân trực tiếp sản xuất, công nhân sử dụng máy thi công, nhân viên quản
lý tổ, đội, phân xởng.
Phân loại chi phí sản xuất theo mục đích và công dụng kinh tế có tác dụng phục vụ
cho việc quản lý chi phí theo dự toán: là cơ sở cho việc tính toán tập hợp chi phí và
tính giá thành sản phẩm theo thực tế khoản mục, từ đó đối chiếu với giá thành dự
toán của công trình. Vì trong xây dựng cơ bản, phơng pháp lập dự toán thờng là
lập riêng cho từng đối tợng xây dựng theo các khoản mục nên cách phân lọai này
cũng đợc sử dụng rất phổ biến trong các doanh nghiệp xây lắp.
1.1.2.3 Phân loại chi phí theo phơng pháp tập hợp chi phí sản xuất vào các
đối tợng chịu chi phí
Theo cách phân loại này, toàn bộ chi phí sản xuất đợc chia thành hai loại: Chi phí
trực tiếp và chi phí gián tiếp.
Chi phí trực tiếp: là những chi phí sản xuất có liên quan trực tiếp đến từng đối
tợng sử dụng chi phí, từng công việc nhất định.
Do đó, kế toán có thể căn cứ vào số liệu chứng từ gốc để hạch toán trực tiếp cho
từng đối tợng liên quan.
Chi phí gián tiếp: là những chi phí sản xuất có liên quan đến nhiều đối tợng sử
dụng chi phí, nhiều công việc,
Với những chi phí này kế toán phải tiến hành phân bổ cho các đối tợng có liên
quan theo một tiêu thức phân bổ thích hợp.
1.1.3 Đối tợng kế toán tập hợp chi phí
Đối tợng kế toán tập hợp chi phí sản xuất là phạm vi giới hạn mà các chi phí sản
xuất phát sinh đợc tập hợp, nhằm đáp ứng các yêu cầu kiểm tra, giám sát chi phí
Sinh viên: Phạm Thị Tính MSV: 05A07009N
Trờng Đại Học Kinh Doanh & Công Nghệ Hà Nội Luận văn tốt nghiệp
và yêu cầu tính giá thành. Đối tợng tập hợp chi phí có thể là từng đội xây lắp, từng
công trình, hàng mục công trình hoặc khối lợng xây lắp thiết kế riêng. Việc xác
định đối tợng tập hợp chi phí sản xuất sản phẩm xây dựng hợp lý giúp cho tổ chức tốt
công việc kế toán tập hợp chi phí sản xuất từ khâu ghi chép ban đầu đến khâu tổng
hợp số liệu, vận dụng tài khoản vào sổ chi tiết chính xác.
1.1.4 Phơng pháp đánh giá sản phẩm dở dang
Do đặc thù hoạt động của doanh nghiệp xây lắp và đặc điểm riêng có của sản
phẩm xây lắp, việc đánh giá và xác định giá trị của sản phẩm xây lắp dở dang cuối
kì tuỳ thuộc vào phơng thức thanh toán giữa 2 bên giao và nhận thầu và tuỳ thuộc
vào đối tợng tính giá thành mà đơn vị xây lắp đã xác định.
Nếu quy định thanh toán sau khi công trình, hạng mục công trình hoàn thành
toàn bộ và đơn vị xây lắp xác định đối tợng tính giá thành là công trình, hạng mục
công trình hoàn thành thì chi phí sản xuất của sản phẩm xây lắp dở dang cuối kì là
tổng chi phí sản xuất xây lắp phát sinhluỹ kế ừ khi khởi công đến cuối kì báo cáo
mà công trình, hạng mục công trình cha hoàn thành.
Trờng hợp quy định thanh toán khi có khối lợng công việc hay giai đoạn xây
lắp đật đến điểm dừng kĩ thuật hợp lí có giá trị dự toán riêng hoàn thành, đơn vị
xây lắp xác định đối tợng tính giá thành là khối lợng công việc hay giai đoạn xây
lắp đạt đến điểm dừng kĩ thuật hợp lí có giá trị dự toán riêng hoàn thành thì chi phí
sản xuất sản phẩm xây lắp dở dang cuối kì đợc tính trên cơ sở phân bổ chi phí xây
lắp thực tế đã phát sinh cho khối lợng hay giai đoạn công việc xây lắp đã hoàn
thành và cha hoàn thành dựa theo tiêu thức giá trị dự toán hay chi phí dự toán.
Công thức tính cụ thể nh sau:
Chi phí thực
tế khối lợng xây
lắp dở dang cuối
kỳ
=
Chi phí thực tế khối
lợng xây lắp dở
dang đầu kỳ
+
Chi phí thực tế
khối lợng trong kỳ
x
Chi phí theo
dự toán của
khối lợng dở
dang cuối kỳ
Giá dự toán của
khối lợng xây lắp
hoàn thành bàn giao
+
Giá dự toán của
khối lợng dở dang
cuối kỳ
1.1.5 Phơng pháp kế toán tập hợp chi phí sản xuất
1.1.5.1 Kế toán tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
* Nội dung: chi phí nguyên vật liệu trực tiếp là những chi phí về nguyên, vật liệu
chính, vật liệu phụ, các cấu kiện, các bộ phận kết cấu của công trình, vật liệu luân
Sinh viên: Phạm Thị Tính MSV: 05A07009N
Trờng Đại Học Kinh Doanh & Công Nghệ Hà Nội Luận văn tốt nghiệp
chuyển tham gia vào cấu thành thực thể của công trình hoặc giúp cho việc thực
hiện và hoàn thành khối lợng xây lắp nh: Xi măng, sắt thép, gạch đá ..Chi phí
nguyên vật liệu trực tiếp không bao gồm chi phí vật liệu, nhiên liệu sử dụng cho
máy thi công và cho việc quản lý của đội công trình.
Nguyên tắc hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp là: Nguyên vật liệu sử
dụng cho xây dựng hạng mục công trình nào thì phải tính trực tiếp cho sản phẩm
hạng mục công trình đó trên cơ sở chứng từ gốc theo số lợng thực tế đã sử dụng và
theo giá xuất thực tế.
Cuối kỳ hạch toán hoặc khi công trình hoàn thành tiến hành kiểm kê số vật liệu
còn lại tại nơi sản xuất (nếu có) để ghi giảm trừ chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
xuất sử dụng cho công trình.
* Tài khoản sử dụng: TK 621- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
- Tài khoản này dùng để phán ánh các chi phí nguyên vật liệu sử dụng trực tiếp
cho hoạt động xây dựng, sản xuất của doanh nghiệp xây lắp. Tài khoản này đợc
mở trực tiếp cho từng công trình, hạng mục công trình.
* Kết cấu:
Bên Nợ: Trị giá thực tế nguyên vật liệu trực tiếp xuất dùng cho
hoạt động xây lắp trong kỳ
Bên Có: - Trị giá nguyên vật liệu trực tiếp sử dụng không hết
nhập lại kho
- Kết chuyển hoặc phân bổ trị giá nguyên vật liệu thực tế sử
dụng cho hoạt động xây lắp trong kỳ sang TK 154 Chi phí
sản xuất dở dang và chi phí sản xuất và chi tiết cho các đối t-
ợng để tính giá thành công trình xây dựng.
- TK 621 không có số d cuối kỳ
* Phơng pháp kế toán:Sơ đồ 1.1 trang 1- phụ lục
1.1.5.2 Kế toán tập hợp chi phí nhân công trực tiếp
* Nội dung: Chi phí nhân công trực tiếp là những khoản tiền phải trả cho ngời lao
động trực tiếp thực hiện công việc xây dựng, lắp đặt (kể cả lao động thuê ngoài)
bao gồm tiền công, tiền lơng chính, lơng phụ, các khoản phụ lơng cấp có tính chất
ổn định.
* Tài khoản sử dụng: TK 622 Chi phí nhân công trực tiếp
Sinh viên: Phạm Thị Tính MSV: 05A07009N
Trờng Đại Học Kinh Doanh & Công Nghệ Hà Nội Luận văn tốt nghiệp
- Tài khoản này dùng để phán ánh chi phí lao động trực tiếp tham gia vào
quá trình hoạt động xây dựng. Chi phí nhân công trực tiếp bao gồm cả các khoản
phải trả cho lao động thuộc doanh nghiệp quản lý và lao động thuê ngoài theo từng
loại công việc (các khoản phụ cấp).
* Kết cấu:
Bên Nợ: Chi phí nhân công trực tiếp tham gia vào quá trình sản
xuất sản phẩm, cung cấp dịch vụ bao gồm tiền lơng, tiền công,
lao động, các khoản phụ cấp.
Bên Có: Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp sang TK 154
- Tài khoản 622 cuối kỳ không có số d
* Phơng pháp kế toán:Sơ đồ 1.2 trang 2- phụ lục
1.1.5.3 Kế toán tập hợp sử dụng máy thi công
Nội dung: Chi phí sử dụng máy thi công là toàn bộ các khoản chi phí về NVL
cho máy hoạt động, chi phí tiền lơng (chính, phụ), phụ cấp của công nhân trực tiếp
điều khiển máy, chi phí khấu hao máy thi công, chi phí sửa chữa bảo dỡng máy và
chi phí mua ngoài, chi phí khác bằng tiền có liên quan đến sử dụng máy thi công
để thực hiện khối lợng công việc xây lắp bằng máy theo phơng thức thi công hỗn
hợp.
Tài khoản sử dụng: TK 623 chi phí sử dụng máy thi công trình
- Tài khoản này dùng để tập hợp và phân bổ chi phí sử dụng máy thi công
phục vụ trực tiếp cho hoạt động xây lắp.
- Không hạch toán vào tài khoản này các khoản trích theo lơng phải trả
công nhân sử dụng máy thi công (nh BHXH, BHYT, KPCĐ).
- Kết cấu:
Bên Nợ: Các chi phí liên quan đến máy thi công (chi phí NVL
cho máy hoạt động, chi phí tiền lơng và các khoản phụ cấp l-
ơng, tiền công của công nhân trực tiếp điều khiển máy, chi phí
bảo dỡng, sửa chữa máy thi công, ).
Bên Có: Kết chuyển chi phí sử dụng máy thi công sang bên Nợ
TK 154 Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang.
- Tài khoản 623 không có số d cuối kỳ.
* Phơng pháp kế toán:
Đối với mỗi hình thức sử dụng máy thi công, kế toán có cách hạch toán phù hợp.
Sinh viên: Phạm Thị Tính MSV: 05A07009N
Trờng Đại Học Kinh Doanh & Công Nghệ Hà Nội Luận văn tốt nghiệp
a. Trờng hợp doanh nghiệp có tổ chức bộ máy thi công riêng biệt, đội máy đợc
phân cấp hạch toán và có tổ chức kế toán riêng( Sơ đồ 1.3 trang 3 phụ lục)
b. Doanh nghiệp không tổ chức bộ máy thi công riêng biệt hoặc có tổ
chức đội máy thi công, nhng đội máy không tổ chức kế toán riêng.( Sơ đồ
1.4 trang 4 phụ lục)
c. Trờng hợp máy thi công thuê ngoài( Sơ đồ 1.5 trang 5 phụ lục)
1.1.5.4 Kế toán tập hợp chi phí sản xuất chung
Nội dung: Chi phí sản xuất chung là những chi phí liên quan đến tổ chức phục
vụ và quản lý thi công của các đội xây lắp ở các công trờng xây dựng nh: tiền lơng
của nhân viên quản lý đội, các khoản trích trên lơng: BHXH, BHYT, KPCĐ của
công nhân trực tiếp sản xuất, chi phí NVL, CCDC sử dụng cho nhu cầu chung của
tổ, đội, chi phí khấu hao TSCĐ dùng cho hoạt động của đội và chi phí dich vụ mua
ngoài, chi phí bằng tiền khác có liên quan đến hoạt động của đội.
* Tài khoản sử dụng : TK 627 - Chi phí sản xuất chung
- Kết cấu:
Bên Nợ: Các khoản chi phí sản xuất chung thực tế phát sinh
trong kỳ.
Bên Có: - Các khoản ghi giảm chi phí sản xuất chung
- Kết chuyển chi phí sản xuất chung sang Bên Nợ TK 154
Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang.
- TK 627 cuối kỳ không có số d.
* Phơng pháp kế toán: Sơ đồ 1.6 trang 6 phụ lục
1.1.5.5 Kế toán tập hợp chi phí sản xuất toàn doanh nghiệp xây lắp theo phơng
pháp kê khai thờng xuyên
* Nội dung: TK 154 là tài khoản dùng để tập hợp chi phí sản xuất kinh doanh,
phục vụ cho việc tính giá thành của sản phẩm xây lắp, sản phẩm công nghiệp, dịch
vụ, lao vụ, với các khoản mục tính giá thành: chi phí NVL trực tiếp, chi phí NC
trực tiếp,
* Tài khoản sử dụng: 154 Chi phí sản xuât kinh doanh dở dang
* Kết cấu
Bên Nợ: - Tập hợp chi phí NVL trực tiếp, chi phí NC trực tiếp,
chi phí sử dụng máy thi công, chi phí sản xuất chung liên quan
đến giá thành sản phẩm xây lắp hoặc giá thành sản phẩm công
nghiệp và lao vụ, dịch vụ khác.
Sinh viên: Phạm Thị Tính MSV: 05A07009N
Trờng Đại Học Kinh Doanh & Công Nghệ Hà Nội Luận văn tốt nghiệp
- Giá thành xây lắp của nhà thầu phụ hoàn
thành bàn giao cho nhà thầu chính cha đợc xác định tiêu thụ
trong kỳ.
Bên Có: - Giá thành SPXL hoàn thành bàn giao (từng phần
hoặc toàn bộ) hoặc chờ bàn giao.
- Giá thành sản phẩm của nhà thầu phụ hoàn thành bàn giao
cho nhà thầu chính.
- Giá thành thực tế của SP công nghiệp hoàn thành và chi phí
sản xuất thực tế của khối lợng lao vụ, dịch vụ hoàn thành.
- Trị giá phế liệu thu hồi, giá trị sản phẩm hỏng không sửa chữa
đợc.
- Trị giá NVL, hàng hóa giá công xong nhập kho.
Số d Nợ: Giá thành sản phẩm xây lắp của nhà thầu phụ hoàn
thành bàn giao cho nhà thầu chính cha đợc xác định tiêu thụ
trong kỳ.
- Tài khoản 154 có 4 tài khoản cấp 2.
* Phơng pháp kế toán : Sơ đồ 1.7 trang 7 phụ lục
1.2 Những vấn đề chung về kế toán tính giá thành sản phẩm
1.2.1 Khái niệm tính giá thành sản phẩm
Giá thành sản phẩm là chi phí sản xuất tính cho một khối lợng, một đơn vị sản
phẩm hoặc một công việc, lao vụ đã hoàn thành. Nói cách khác, giá thành sản
phẩm là hao phí lao động xã hội cần thiết, bao gồm cả lao động sống và lao động
vật hóa để tạo ra sản phẩm hoặc dịch vụ.
1.2.2 Phân loại giá thành sản phẩm
Trong sản phẩm xây lắp có các loại giá thành sau đây:
- Giá thành dự toán: Giá thành dự toán đựơc xác định dựa trên các định
mức và đơn gía chi phí do nhà nớc quy định và nó nhỏ hơn giá trị dự toán ở
khoản thu nhập chịu thuế tính trớc và thuế GTGT đầu ra. Giá thành dự toán
đợc xác định nh sau:
Giá thành dự = Giá trị dự _ Thu nhập _ Thuế GTGT
Toán CT, HMCT toán CT, chịu thuế đầu ra
Sinh viên: Phạm Thị Tính MSV: 05A07009N
Trờng Đại Học Kinh Doanh & Công Nghệ Hà Nội Luận văn tốt nghiệp
HMCT tính trớc
- Giá thành kế hoạch: Giá thành kế hoạch là giá thành đợc xây dựng
dựa vào điều kiện cụ thể về định mức, đơn giá, biện pháp tổ chức thi công
của từng doanh nghiệp.
Dựa vào 2 loại giá thành trên, ngời ta có thể xác định ddợc mức hạ giá thành
kế hoạch nh sau:
Mức hạ giá = Giá thành _ Giá thành
thành kế hoạch kế hoạch dự toán
Theo công thức xác định nói trên, Doanh nghiệp cần tăng cờng quản lý dự toán chi
phí để hạ giá thành sản phẩm.
- Giá thành thực tế: Giá thành thực tế đợc xác định dựa trên các số liệu
thực tế, các chi phí sản xuất đã tập hợp đựoc để thực hiện khối lợng xây lắp
trong kì ( không bao gồm giá trị thiết bị đa vào lắp đặt vì các thiết bị này th-
ờng do chủ đầu t bàn giao cho đơn vị nhận thầu xây lắp ).
1.2.3 Đối tợng tính giá thành sản phẩm
Do đặc điểm của hoạt động xây lắp và của sản phẩm xây lắp cũng nh tuỳ thuộc
vào phơng thức thanh toán khối lợng xây lắp theo hợp đồng xây dựng, đối tợng
tính giá thành có thể là giai đoạn quy ớc của công trình, hạng mục công trình, có
thể là các giai đoạn quy ớc của hạng công trình có dự toán riêng hoàn thành.Việc
xác định đúng đối tợng tính giá thành sẽ là cơ sở để tính đúng, tính đủ chi phí sản
xuất vào giá thành sản phẩm.
1.2.4 Phơng pháp tính giá thành sản phẩm
1.2.4.1 Phơng pháp tính giá thành trực tiếp
Hiện nay, phơng pháp này đợc sử dụng phổ biến nhất trong các doanh nghiệp vì
nó phù hợp với đặc điểm sản phẩm xây lắp mang tính đơn chiếc và đối tợng tập
hợp sản xuất phù hợp với đối tợng tính giá thành, kỳ tính giá thành phù hợp với kỳ
báo cáo, cách tính đơn giản.
Theo phơng pháp này, tập hợp tất cả chi phí sản xuất trực tiếp cho một công trình,
hạng mục công trình, từ khi khởi công đến khi hoàn thành chính là giá thành
thực tế của công trình ấy.
Sinh viên: Phạm Thị Tính MSV: 05A07009N
Trờng Đại Học Kinh Doanh & Công Nghệ Hà Nội Luận văn tốt nghiệp
- Trờng hợp: công trình, hạng mục công trình cha hoàn thành toàn bộ mà có
khối lợng xây lắp hoàn thành bàn giao thì cần tổ chức đánh giá sản phẩm dở dang.
Khi đó, kế toán tính giá thành sau:
Z = D
đk
+ C - D
ck
Trong: Z: Tổng giá thành sản phẩm
C: Tổng chi phí sản xuất đã tập hợp theo đối tợng
D
đk,
D
ck
: Giá trị công trình dở dang đầu kỳ, cuối kỳ
- Trờng hợp: chi phí sản xuất tập hợp theo từng công trình nhng giá thành thực tế
lại tính riêng cho từng hạng mục công trình, thì kế toán căn cứ vào hệ số kinh tế
kỹ thuật quy định cho từng hạng mục công trình để tính giá thành thực tế cho hạng
mục công trình đó.
1.2.4.2 Phơng pháp tính giá thành theo định mức
Giá thành sản phẩm xây lắp đợc xác định theo định mức trên cơ sở các
định mức kinh tế kỹ thuật, các dự toán chi phí đợc duyệt, những thay đổi định
mức và thoát ly định mức đã đợc kế toán phản ánh. Việc tính giá thành sản
phẩm đợc tính toán.
- Căn cứ vào định mức kinh tế kĩ thuật hiện hành và các dự toán chi phí sản
xuất
để tính giá thành định mức của công trình, hạng mục công trình.
- Chênh lệch do thay đổi định mức là chênh lệch giã giá thành định mức mới và
giá thành định mức cũ.
Giá thành Giá thành định Chênh lệch do Chênh lệch
thực tế của = mức của CT, + thay đổi định + do thoát ly
CT, HMCT HMCT mức định mức
Trong đó:
Chênh lệch do thay đổi định mức = Định mức mới - Định mức cũ
Chênh lệch thoát
ly định mức
=
Chi phí phí thực tế
(theo từng khoản mục)
-
Chi phí phí định mức
(theo từng khoản mục)
Sinh viên: Phạm Thị Tính MSV: 05A07009N
Trờng Đại Học Kinh Doanh & Công Nghệ Hà Nội Luận văn tốt nghiệp
Phơng pháp này có tác dụng lớn trong việc kiểm tra tình hình thực hiện định
mức, dự toán chi phí sản xuất, nó còn giảm bớt khối lợng ghi chép tính toán của kế
toán.
1.2.4.3 Phơng pháp tính giá thành theo đơn đặt hàng
Phơng pháp này đợc áp dụng trong các doanh nghiệp xây dung thực hiện nhận
thầu xây dung theo đơn đặt hàng, khi đó đối tuợng hạch toán chi phí sản xuất và
đối tợng tính giá thành là từng đơn đặt hàng.Kỳ tính giá thành không trùng với kỳ
báo cáo mà khi hoàn thành khối lợng giá trị xây lắp quy định trong đơn đặt hàng
mới tính giá thành. Trong quá trình sản xuất xây lắp chi phí sản xuất đợc tập hợp
trong đơn đặt hàng, khi công trình hoàn thành bàn giao,giá thành của công trình
chính là chi phí sản xuất.
Sinh viên: Phạm Thị Tính MSV: 05A07009N
Trờng Đại Học Kinh Doanh & Công Nghệ Hà Nội Luận văn tốt nghiệp
Phần 2
Thực tế kế toán tập hợp chi phí sản xuất và
tính giá thành sản xuất tại doanh nghiệp
xây dựng Bình Minh
2.1 Tổng quan về doanh nghiệp xây dựng Bình Minh
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của doanh nghiệp
- Tên hiện tại của Công ty: Doanh nghiệp xây dựng Bình Minh
- Địa chỉ: Khu phố 2 Thị trấn Yên Ninh Yên Khánh Ninh Bình
- Điện thoại: 0303.841260
- Mã số thuế:2700226937
Doanh nghiệp xây dựng Bình Minh là Doanh nghiệp t nhân đợc thành lập
ngày 26 tháng 11 năm 1994 theo quyết định số 30/GP.UB của ủy ban nhân dân
tỉnh Ninh Bình
Trải qua 14 năm trởng thành và phát triển, mặc dù gặp nhiều khó khăn do
chuyển đổi cơ chế nhng nhờ áp dụng công nghệ và thiết bị thi công tiên tiến, cạnh
tranh bằng chất lợng và tiến độ thi công. Doanh nghiệp đã tham gia nhiều dự án
lớn, yêu cầu kĩ thuật cao.
Ngày nay, Doanh nghiệp đã đầu t thêm nhiều thiết bị thi công hiện đại với các
công nghệ kĩ thuật thi công nền, mặt đờng cấp cao, có đội ngũ cán bộ quản lý,
khoa học kĩ thuật và công nhân lành nghề đủ điều kiện tham gia thi công các công
trình có yêu cầu kĩ thuật và chất lợng quốc tế.
2.1.2. Nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
Doanh nghiệp Xây dựng Bình Minh là doanh nghiệp hoạt động sản xuất kinh
doanh trong lĩnh vực xây lắp. Doanh nghiệp đợc chủ động kinh doanh và hạch
toán kinh tế theo luật doanh nghiệp trên cơ sở chức năng nhiệm vụ trong giấy phép
kinh doanh và quyết định thành lập doanh nghiệp. Doanh nghiệp kinh doanh
ngành nghề chủ yếu sau:
- Xây dựng các công trình thuỷ lợi, thủy điện công nghiệp, dân dụng
và đờng điện
Sinh viên: Phạm Thị Tính MSV: 05A07009N