Chuyên đề tốt nghiệp
Lời mở đầu
Trong điều kiện phát triển của nền kinh tế thị trờng, nhu cầu xã hội luôn
có sự thay đổi và ngày một tăng lên. Để phù hợp với nhịp độ phát triển của nền
kinh tế, đồng thời nhằm đáp ứng tốt hơn nhu cầu trong xã hội, các doanh
nghiệp nói chung và đặc biệt các doanh nghiệp hoạt động kinh doanh thơng
mại nói riêng ngày càng mọc lêm và đợc mở rộng trên mọi lĩnh vực của đời
sống. Mục tiêu quan trọng bên trong làm việc thoả mãn nhu cầu của xã hội đối
với mỗi doanh nghiệp là phải nói đến thuận lợi tối đa. Vậy làm thế nào để đạt
đợc mục tiêu đó, câu hỏi đặt ra không ít các nhà quản lí doanh nghiệp kinh
doanh thơng maị, đảm bảo cho các chu kì kinh doanh đợc diễn ra thờng xuyên
liên tục, đó là khâu tiêu thụ hàng hoá.
Vì lẽ đó, để khâu tiêu thụ đợc thuận lợi và hiệu quả, mỗi doanh nghiệp
cần nắm bắt các thông tin làm cơ sở đánh giá, phân tích, lựa chọn và quyết
định đầu t kinh doanh. Với t cách là công cụ quản lí kinh tế, kế toán cụ thể là
kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng đã theo dõi, phản ánh, ghi chép
đầy đủ chính xác những khoản doanh thu, chi phí, kết quả và cung cấp cho
doanh nghiệp các báo cáo doanh thu, kết quả làm căn cứ cho việc phân tích và
ra quyết định tối u.
Nhận thức đợc vai trò quan trọng của công tác kế toán bán hàng và xác
định kết quả bán hàng ở các doanh nghiệp thơng mại nói chung và Công ty Cổ
phần Đá Đồng Giao nói riêng, bằng kiến thức đợc trang bị ở nhà trờng, cùng
sự hớng dẫn tận tình của cô giáo Nguyễn thị hoà và ban lãnh đạo, cán bộ
phòng kế toán Công ty Cổ phần Đá Đồng Giao em xin chọn đề tài nghiên cứu
Tổ chức công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại Công
ty Cổ phần Đá Đồng Giao
Đề tài này đợc trình bày với các nội dung sau:
Mai Thị Hồng Lớp K5-21-01
1
Chuyên đề tốt nghiệp
Chơng 1: Lý luận chung về tổ chức công tác kế toán bán hàng và xác
định kết quả bán hàng trong doanh nghiệp
Chơng 2: Tình hình thực tế về tổ chức công tác kế toán bán hàng và
xác định kết quả bán hàng tại Công ty cổ phần đá Đồng Giao.
Chơng 3: Một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác kế toán bán hàng
và xác định kết quả bán hàng tại Công ty cổphần đá Đồng Giao.
Trong phạm vi kiến thức còn hạn chế nên luận văn của em chắc không
tránh khỏi những thiếu sót, em kính mong đợc sự chỉ bảo thêm của các thầy cô
giáo.
Em xin chân thành cảm ơn!
Mai Thị Hồng Lớp K5-21-01
2
Chuyên đề tốt nghiệp
Chơng I: Lý luận chung về kế toán bán hàng
và xác định kết quả bán hàng
1.1. Sự cần thiết phải tổ chức bán hàng và xác định kết quả bán hàng
1.1.1. Khái niệm bán hàng và các chỉ tiêu của quá trình bán hàng
Khái niệm bán hàng: Bán hàng là khâu cuối cùng trong quá trình hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, nó chính là quá trình chuyển giao
quyền sở hữu của mình hoặc quyền đòi đợc tiền tệ của ngời mua. Quá trình
bán hàng là quá trình vận động vốn kinh doanh từ vốn hàng hóa sang vốn bằng
tiền và thành kết quả kinh doanh.
Các chỉ tiêu của quá trình bán hàng:
Doanh thu bán hàng là toàn bộ tiền bán sản phẩm hàng hóa cung ứng
lao vụ, dịch vụ sau khi trừ đi các khoản giảm trừ, các khoản giảm giá hàng
bán, hàng bán bị trả lại và hàng đợc khách hàng đồng ý thanh toán.
Giá vốn hàng bán: là những bộ phận trị giá vốn của thành phẩm, hàng
hóa đã vận động từ khâu sản xuất đến khâu tiêu thụ.
Chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp
Chi phí bán hàng là khoản chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra có liên quan
đến hoạt động bán hàng trong kỳ. Chi phí bán hàng có nhiều khoản chi cụ thể
với nội dung và công dụng khác nhau
Chi phí quản lý doanh nghiệp: là toàn bộ chi phí có liên quan đến hoạt
động quản lý kính doanh, quản lý hành chính, quản lý điều hành chung toàn
doanh nghiệp.
Mai Thị Hồng Lớp K5-21-01
3
Chuyên đề tốt nghiệp
1.1.2. ý nghĩa và yêu cầu của quá trình quản lý bán hàng
1.1.2.1. ý nghĩa của quá trình quản lý bán hàng
Bán hàng có một ý nghĩa hết sức quan trọng đối với sự tồn tại và phát
triển của một doanh nghiệp thơng mại, bán hàng là khâu vận động cuối
cùng của hàng hoá, nó ảnh hởng trực tiếp đến lợi nhuận và kết quả hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp. Vì thế, bán đợc hàng là vấn đề quan
tâm hàng đầu của các nhà lãnh đạo vì có bán đợc hàng thì mới thu hồi
đợc vốn, mới bù đắp đợc chi phí bỏ ra và có lãi để tiếp tục quá trình
kinh doanh.
Chính hoạt động bán hàng là nhân tố thể hiện sức cạnh tranh của doanh
nghiệp. Phản ánh đúng thông tin về nghiệp vụ bán hàng sẽ là cơ sở xác định
chính xác kết quả tiêu thụ hàng hoá. Kết quả đó sẽ cho phép doanh nghiệp và
những ngời quan tâm đến doanh nghiệp có những cái nhìn khái quát về hoạt
động của doanh nghiệp.
Tóm lại, quá trình bán hàng là giai đoạn cuối cùng của quá trình kinh
doanh có ý nghĩa rất quan trọng đối với tất cả các doanh nghiệp nói chung và
các doanh nghiệp kinh doanh thơng mại nói riêng. Nó quyết định đến sự tồn
tại và phát triển của mỗi doanh nghiệp trong nền kinh tế quốc dân. Quản lý tốt
hàng hóa và tiêu thụ hàng hóa là yêu cầu đợc đặt ra đối với bộ máy kế toán
trong doanh nghiệp nhằm không ngừng nâng cao hiệu qủa kinh doanh và lợi
nhuận.
1.1.2.2. Yêu cầu của quá trình quản lý bán hàng
Kết quả kinh doanh nói chung và kết quả tiêu thụ nói riêng là chỉ tiêu đánh
giá tổng hợp các mặt hoạt động của doanh nghiệp là mục đích của mọi doanh
nghiệp. Đòi hỏi mỗi doanh nghiệp phải lựa chọn cho mình chính sách sản
phẩm, chính sách tiêu thụ đúng đắn nhằm đáp ứng yêu cầu đa dạng của thị tr-
ờng vừa tăng hiệu quả kinh doanh.
Mai Thị Hồng Lớp K5-21-01
4
Chuyên đề tốt nghiệp
Do vậy yêu cầu quản lý của doanh nghiệp đối với quá trình bán hàng ngày
càng trở lên khắt khe và tuân theo các yêu cầu cơ bản:
- Quản lý sự vận động và số hiện có của từng loại sản phẩm hàng hoá theo
chỉ tiêu số lợng, chất lợng chủng loại và giá trị của chúng.
- Quản lý chất lợng, cải tiến mẫu mã và xây dựng thơng hiệu sản phẩm là
mục tiêu cho sự phát triển bền vững của doanh nghiệp.
- Tìm hiểu và khai thác mở rộng thị trờng áp dụng các phơng thức bán
hàng phù hợp và có các chính sách sau bán hàng hậu mãi nhằm không ngừng
tăng doanh thu, giảm chi phí của các hoạt động.
- Quản lý chặt chẽ các chi phí bán hàng, chi phí quản lý hoạt động khác
nhằm tối đa hoá lợi nhuận.
1.1.3. Nhiệm vụ kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng
- Phản ánh và ghi chép đầy đủ kịp thời chính xác tình hình hiện có và sự
biến động của từng loại sản phẩm hàng hoá theo chỉ tiêu số lợng, chất lợng,
chủng loại và giá trị.
- Phản ánh ghi chép đầy đủ kịp thời chính xác các khoản doanh thu, các
khoản giảm trừ doanh thu và chi phí của từng hoạt động trong doanh nghiệp.
Đồng thời theo dõi và đôn đốc các khoản phải thu của khách hàng.
- Phản ánh và thanh toán chính xác kết quả của từng hoạt động, giám
sát tình hình thực hiện nghĩa vụ với nhà nớc và tình hình phân phối kết quả
hoạt động.
- Cung cấp các thông tin kế toán phục vụ cho việc lập báo cáo tài chính
và định kỳ phân tích hoạt động kinh tế có liên quan đến quá trình bán hàng,
xác định và phân phối kết quả kinh doanh.
1.2. Lý luận cơ bản về tổ chức bán hàng và xác định kết quả bán hàng
1.2.1. Phơng thức bán hàng và phơng thức thanh toán
1.2.1.1. các phơng thức bán hàng.
Mai Thị Hồng Lớp K5-21-01
5
Chuyên đề tốt nghiệp
Trong cácdoanh nghiệp thơng mại hoạt động bán hàng đợc chia thành bán
hàng trong nớc và bán bán hàng xuất khẩu
1.2.1.1.1. bán hàng trong nớc
Căn cứ vào điều kiện ghi nhần doanh thu và thời điểm xác định pà bán hàng,
quá trình bán hàng và cung cấp dịch vụ đợc chia thành hai phơng thức:
- Phơng thức bán hàng trực tiếp
- Phơng thức gửi hàng
phơng thức bán hàng trực tiếp
Theo phơng thức này căn cứ vào hợp đồng đã ký kết uỷ quyền cho cán bộ
nghiệp vụ đến nhận hàng tại kho của doanh nghiệp bán hoặc giao nhận hàng
tay ba ( đối với doanh nghiệp thơng mại thì tiến hành mua bán thẳng ) tại các
bến cảng, ga tàu... Ngời nhận hàng sau khi ký vào chứng từ bán hàng (hoá đơn
GTGT phiếu xuất kho) của doanh nghiệp thì hàng hoá đợc xác định là đã bán
(hàng đã chuyển quyền sở hữu cho ngời mua). Ngời mua thanh toán hoặc chấp
nhận thanh toán cho số hàng mà ngời bán đã bàn giao, quá trình chuyển giao
hàng và ghi nhận doanh thu diễn ra đồng thời nhau tức là bảo đảm các điều
kiện ghi nhận doanh thu bán hàng. Theo phơng thức này có các trờng hợp bán
hàng sau:
- Bán buôn trực tiếp
- Bán lẻ
- Bán theo phơng thức trả góp
- Trờng hợp bán hàng đổi hàng.
Phơng thức hàng gửi đi bán
Là cách thức mà ở đó định kỳ doanh nghiệp sẽ gửi hàng cho khách hàng theo
những thỏa thuận trong hợp đồng và khi xuất kho hàng hóa giao cho khách
hàng thì số hàng hóa này cha xác định là tiêu thụ. Do đó nó vẫn thuộc quyền
sở hữu của doanh nghiệp. Đối với cách thức gửi hàng thì chỉ khi nào khách
Mai Thị Hồng Lớp K5-21-01
6
Chuyên đề tốt nghiệp
hàng thanh toán hay chấp nhận thanh toán thì doanh nghiệp mới đợc phép ghi
nhận doanh thu vì khi đó quyền sở hữu về hàng hóa gắn liền với lợi ích và rủi
ro đã đợc doanh nghiệp chuyển giao cho khách hàng. Theo phơng thức này có
các trờng hợp bán hàng sau:
- Bán buôn theo hình thức gửi hàng
- Bán hàng qua đại lý
1.2.1.2. Bán hàng theo phơng thức xuất khẩu
* Hình thức xuất khẩu trực tiếp.
Xuất khẩu trực tiếp là hình thức thanh toán mà doanh nghiệp xuất nhập
khẩu thuộc các tỉnh , thành phốcó đủ các điều kiện cần thiết và đợc Nhà n-
ớc, Bộ Thơng mại cấp phép cho xuất khẩu trực tiếp . Theo đó, các đơn vị
tham gia xuất nhập khẩu có thể đàm phán, ký hợp đồng với nớc ngoài, trực
tiếp giao hàng, nhận tiền hàng. Các doanh nghiệp tiến hành suất nhập khẩu
trực tiếp trên cơ sở tự cân đối về tài chính, có quyền tìm kiếm bạn hàng,
định đoạt giá cả, lựa chọn phơng thức thanh toán và thị trờng, xác định
phạm vi kinh doanh nhng trong khuôn khổ chính sách quản lý xuất khẩu
của Nhà nớc.
* Hình thức xuất khẩu uỷ thác
Xuất khẩu uỷ thác là hình thức mà các doanh nghiệp không có đủ điều kiện
và cha đợc nhà nớc, Bộ Thơng mại cấp phép cho xuất khẩu trực tiếp. Theo
hình thức này đơn vị tham gia hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu không
đứng ra trực tiếp thực đàm phán với đơn vị xuất khẩu có uy tín thực hiện
hoạt động xuất khẩu cho mình.
Đặc điểm hoạt động xuất khẩu uỷ thác là có hai bên tham gia trong hoạt
đông xuất khẩu:
+ Bên giao uỷ thác xuất khẩu (bên uỷ thác): bên uỷ thác là bên cung cấp
hàng hóa, dịch vụ
Mai Thị Hồng Lớp K5-21-01
7
Chuyên đề tốt nghiệp
+ Bên giao uỷ thác xuất khẩu (bên nhận uỷ thác): bên uỷ nhận uỷ thác xuất
khẩu là bên đng rat hay mặt bên uỷ thác ký hợp đồng với bên nớc ngoài.
Hợp đồng này đợc thực hiện thông qua hợp đồng uỷ thác và chịu sự điều
chỉnh của luật kinh doanh trong nớc. Bên nhận uỷ thác sau khi ký hợp đồng
uỷ thác xuất khẩu sẽ đóng vai trò là một bên của hợp đồng mua, bán ngoại
thơng. Do vậy,bên nhận uỷ thác sẽ phải chịu sự điều chỉnh về mặt pháp lý
của luật kinh doanh trong nớc, luật kinh doanh của bên đối tác và luật buôn
bán quốc tế.
Theo phơng thức này kinh doanh xuất khẩu uỷ thác, doanh nghiệp giao uỷ
thác giữ vai trò là ngời cung cấp dịch vụ, hởng hoa hồng theo sự thoả thuận
của giữa hai bên ký trong hợp đồng uỷ thác
1.2.1.2. Các phơng thức thanh toán
Tuỳ thuộc từng điều kiện cụ thể mà doanh nghiệp sử dụng hình thức
thanh toán sau đây:
1.2.1.2.1. Phơng thức thanh toán ngay:
Là quá trình bán hàng và thu tiền phát sinh cùng một thời điểm. Cách
thức gồm các hình thức sau:
Hình thức thanh toán bằng tiền mặt, ngân phiếu: Là hình thức khi bên
bán chuyển giao hàng hóa, dịch vụ thì bên mua xuất tiền, ngân phiếu
để trả trực tiếp tơng ứng với giá cả mà hai bên đã thỏa thuận.
Hình thức trao đổi hàng: Theo hình thức này, khi bên bán chuyển giao
hàng hóa cho bên mua thì bên mua xuất giao cho bên bán một lô hàng
có giá trị tơng ứng với giá trị lô hàng đã nhận đợc từ bên bán.
1.2.1.2.1. Phơng thức bán hàng chịu
Thanh toán không trực tiếp là phơng thức thanh toán đợc thực hiện bằng
cách trích chuyển ở tài khoản của doang nghiệp hoặc bù trừ giữa hai bên thông
Mai Thị Hồng Lớp K5-21-01
8
Chuyên đề tốt nghiệp
qua các tổ chức kinh tế trung gian thờng là Ngân hàng. Phơng thức này có thể
đợc thực hiện theo một số hình thức sau:
Hình thức thanh toán bằng uỷ nhiệm chi
Hình thức thanh toán bằng uỷ nhiệm thu
Hình thức thanh toán bằng séc
Hình thức thanh toán trả bằng th tín dụng(L/C) Đó là một bản cam kết
trả tiền do ngân hàng phát hành (Ngân hàng mở L/C) mở theo chỉ thị
của ngời nhập khẩu ( ngời yêu cầu mở L/C) để trả số tiền nhất định
cho ngời xuất khẩu (ngời thụ hởng) với điều kiện ngời đó phải thực
hiện đầy đủ những quy định trong L/C.
Hình thức này thờng áp dụng trong trờng hợp ngời mua là những khách
hàng lớn và đã mở tài khoản ở ngân hàng.
Ngoài 2 cách thanh toán trên còn có hình thức thanh toán trả chậm:
Theo phơng thức này, khi ngời bán giao hàng cho ngời mua thì ngời mua
không thanh toán ngay mà ký chấp nhận nợ. Hết thời hạn tín dụng, theo thoả
thuận bên mua có nghĩa vụ phải thanh toán hết số tiền hàng cho bên
1.2.2. Theo quá trình vận động của hàng bán
1.2.2.1. Phơng thức hàng bán vận chuyển thẳng
Theo phơng thức này, doanh nghiệp sau khi mua hàng, nhận hàng mua,
không đa hàng về nhập kho mà chuyển bán thẳng cho bên mua. Phơng thức
này có thể thực hiện theo hai hình thức :
Hình thức bán giao tay ba: Theo hình thức này, căn cứ vào hợp đồng
kinh tế đã ký kết với nhà cung cấp và khách hàng, doanh nghiệp cử cán bộ
nghiệp vụ cùng khách hàng đến nhận hàng do nhà cung cấp giao. Hành vi mua
và bán hàng đồng thời đợc thực hiện.
Hình thức gửi hàng chuyển bán thẳng: Theo hình thức này doanh
nghiệp mua hàng, nhận hàng mua, dùng phơng tiệm vận tải của mình hoặc
Mai Thị Hồng Lớp K5-21-01
9
Chuyên đề tốt nghiệp
thuê ngoài vận chuyển hàng đến giao cho bên mua ở địa điểm đã đợc thoả
thuận. Hàng hoá chuyển bán trong trờng hợp này vẫn thuộc quyền sở hữu của
doanh nghiệp thơng mại. Khi nhận đợc tiền của bên mua thanh toán hoặc giấy
báo của bên mua đã nhận đợc hàng và chấp nhận thanh toán thì hàng hoá
chuyển đi mới đợc xác định là tiêu thụ .
1.2.2.2.. Phơng thức hàng bán qua kho
Là phơng thức bán buôn hàng hoá mà trong đó, hàng bán phải đợc xuất
từ kho bảo quản của doanh nghiệp. Vận chuyển hàng hoá qua kho có thể thực
hiện dới hai hình thức:
Hình thức giao hàng trực tiếp: Theo hình thức này, bên mua cử đại diện
đến kho của doanh nghiệp để nhận hàng. Doanh nghiệp xuất kho hàng hoá
giao trực tiếp cho đại diện bên mua. Sau khi đại diện bên mua nhận đủ hàng,
thanh toán tiền hoặc chấp nhận nợ, hàng hoá đợc xác định là tiêu thụ. Chứng
từ bán hàng là hoá đơn kiêm phiếu xuất kho. Một liên của chứng từ giao cho
ngời nhận hàng (bên mua), hai liên gửi về phòng kế toán làm thủ tục thanh
toán tiền bán hàng. Số hàng đã giao nhận xong đợc coi là tiêu thụ.
Hình thức chuyển hàng: Căn cứ vào hợp đồng đã ký kết, hoặc theo đơn
đặt hàng doanh nghiệp xuất kho hàng hoá, dùng phơng tiện vận tải của mình
hoặc đi thuê ngoài, chuyển hàng đến kho của bên mua hoặc một địa điểm nào
đó bên mua quy định trong hợp đồng. Hàng hoá chuyển bán vẫn thuộc quyền
sở hữu của doanh nghiệp thơng mại, chỉ khi nào đợc bên mua kiểm nhận,
thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán thì số hàng chuyển giao mới đợc coi là
tiêu thụ. Chí phí vận chuyển do doanh nghiệp thơng mại chịu hay bên mua
chịu là do sự thoả thuận từ trớc giữa hai bên. Nếu doanh nghiệp chịu chi phí
vận chuyển, phải thu tiền của bên mua .
Mai Thị Hồng Lớp K5-21-01
10
Chuyên đề tốt nghiệp
1.2.3. Kế toán trị giá vốn hàng xuất bán
Lợi nhuận tối đa là mục tiêu của mỗi doanh nghiệp, vì vậy doanh nghiệp
cần quản lý chặt chẽ vốn kinh doanh , sử dụng một cách tiết kiệm có hiệụ quả
vốn của mình. Muốn làm đợc điều đó cần phải xác định một cách chính các
nhất các khoản chi phí đã bỏ ra. Giá vốn hàng bán là một trong những khoản
chi phí chiếm tỷ trịng lớn trong quá trình sản xuất kinh doanh. Muốn quản lý
chặt chẽ và xác định đúng giá vốn thì trớc hết cần tìm hiểu sự hình thành của
giá vốn.
Sự hình thành trị giá vốn của hàng hoá đợc phân biệt ở các giai đoạn khác
nhau trong quá trình sản xuất kinh doanh:
-Trị giá vốn của hàng hoá tại thời điểm mua hàng là số tiền thực tế phải
trả cho ngời bán (trị giá mua thực tế).
+ ở doanh nghiệp áp dụng phơng pháp khấu trừ thuế GTGT thì giá mua
thực tế là số tiền ghi tên hoá đơn không cóthuế trừ đi các khoản giảm trừ (nếu
có).
+ ở các doanh nghiệp áp dụng phơng pháp tính thuế GTGT theo phơng
pháp trực tiếp thì giá mua thực tế là tổng giá thanh toán gồm cả thuế trừ đi các
khoản giảm trừ (nếu có)
- Trị giá vốn hàng xuất kho để bán là trị giá mua thực tế của hàng cuất
kho để bán và chi phí thu mua phân bổ cho hàng đã bán
1.2.3.1.Phơng pháp kế tính trị giá mua thực tế của hàng xuất bán:
* Trị giá mua thực tế của hàng xuất kho đợc xác định theo một trong bốn ph-
ơng pháp sau:
Ph ơng pháp tính trị giá thực tế bình quân gia quyền:
Theo phơng pháp này trớc tiên phải tính giá mua bình quân của hàng
hoá luân chuyển trong kỳ đối với từng thứ hàng hoá theo công thức:
Giá mua bình quân =
Trị giá mua của
hàng hoá còn
+ Trị giá mua của
hàng hoá nhập
Mai Thị Hồng Lớp K5-21-01
11
Chuyên đề tốt nghiệp
đơn vị hàng hoá
luân chuyển trong
kỳ
đầu kỳ trong kỳ
Số lợng hàng
hoá còn đầu kỳ
+ Số lợng hàng hoá
nhập trong kỳ
Sau đó tính trị giá mua của số hàng hoá xuất kho trong kỳ cho từng thứ hàng
hoá:
Trị giá mua của
hàng hoá xuất
kho
= (
Số lợng hàng hoá
xuất kho trong kỳ
x
Giá mua bình
quân đơn vị
)
Theo phơng pháp này giá hàng hoá xuất kho tính bình quân chung
trong cả kỳ.Ưu điểm là tơng đối đơn giản, dễ làm nhng phải đến cuối kỳ mới
tính đợc đơn giá bình quân. Do vậy phơng pháp này thờng đợc sử dụng ở
những doanh nghiệp có tổng số loại hàng hoá không lớn, hạch toán đơn giản.
- Phơng pháp bình quân liên hoàn: Về cơ bản phơng pháp này giống ph-
ơng pháp trên, nhng đơn giá bình quân đợc các định trên cơ sở giá mua
thực tế hàng tồn đầu kỳ và đơn giá từng lần nhập HH trong kỳ. Cứ sau
mỗi lần nhập kho HH thì lại tính giá trị thực tế bình quân sau mỗi lần
nhập ,xuất đó và từ đó các định trị giá HH xuất sau mỗi lần nhập đó.
Giá thực tế của
HH xuất kho
=
Số lợng HH
xuất kho
x
Đơn giá thc tế bình
quân khi xuất
Theo phơng pháp này kế toán không phải chờ đến cuối tháng mới xác
định đơn giá xuất kho để hạch toán.
Ph ơng pháp nhập tr ớc, xuất tr ớc:
Phơng pháp này dựa trên giả thiết lô hàng (chuyến hàng) nào nhập trớc thì
tính giá mua vào của nó cho hàng hoá xuất trớc, nhập sau thì tính sau.
Công thức tính nh sau:
Trị giá mua
của hàng hoá
= Giá mua thực tế đơn
vị hàng hoá nhập kho
x Số lợng hàng hoá
xuất kho trong kỳ
Mai Thị Hồng Lớp K5-21-01
12
Chuyên đề tốt nghiệp
xuất kho
trong kỳ
theo từng lần nhập
kho trớc
thuộc số lợng từng
lần nhập kho
Ưu điểm: Xác định giá vốn của hàng tiêu thụ kịp thời chính xác đúng với
sự vận động thực tế của hàng hoá và giá cả, công việc kế toán không bị dồn
vào cuối kỳ.
Nhợc điểm: Phơng pháp này đòi hỏi công việc quản lý về hàng hoá đảm
bảo chi tiết cho từng loại hàng hoá về số lợng cũng nh thời gian nhập hàng.
Ph ơng pháp nhập sau, xuất tr ớc:
Theo cách này giả thiết những lô hàng nào nhập kho sau đợc tính trị giá
mua vào của nó cho lô hàng nào xuất trớc, nhập trớc thì tính sau.
Công thức tính nh sau:
Trị giá mua
của hàng hoá
xuất kho
trong kỳ
=
Giá mua thực tế đơn
vị hàng hoá nhập kho
theo từng lần nhập
kho sau
x
Số lợng hàng hoá
xuất kho trong kỳ
thuộc số lợng từng
lần nhập kho
Phơng pháp này áp dụng cho doanh nghiệp giá mua biến động mạnh qua
các lần nhập
Ưu điểm: Phơng pháp này phản ánh giá vốn hàng xuất bán theo giá trị
thực tế của hàng nhập tơng ứng.
Nhợc điểm: Phơng pháp này quản lý hàng hoá phải chặt chẽ.
Ph ơng pháp tính theo giá thực tế đích danh:
Khi ta nhận biết giá thực tế của từng thứ hoặc loại hàng hoá theo từng
lần nhập kho thì có thể định giá cho nó theo giá thực tế đích danh.
Ưu điểm: Tính đợc trị giá thực tế của hàng xuất kho tơng đối với giá thị
trờng.
Nhợc điểm: Công việc khá lớn phải theo dõi giá thực tế đích danh cho
từng mặt hàng và thủ kho phải nắm giữ chi tiết từng mặt hàng.
Mai Thị Hồng Lớp K5-21-01
13
Chuyên đề tốt nghiệp
Nh vậy theo chế độ kế toán Việt nam (chuẩn mực 02 - hàng tồn kho) thì
các doanh nghiệp có thể lựa chọn một trong số rất nhiều cách thức xác định
xác định giá trị thực tế hàng hoá xuất kho để xác định giá vốn cho phù hợp với
doanh nghiệp.
b. Tính cho chi phí thu mua phân bổ cho hàng hóa xuất bán:
chi phí mua phân bổ cho số hàng đã bán : Do chi phí mua hàng liên
quan đến nhiều chủng loại hàng hoá, liên quan cả đến khối lợng hàng hoá
trong kỳ và hàng hoá đầy kỳ, cho nên cần phải phân bổ chi phí mua hàng
cho hàng đã bán trong kỳ và hàng tồn cuối kỳ.
Tiêu chuẩn phân bổ chi phí mua hàng đợc lựa chọnlà:
- số lợng
- trọng lợng
- trị giá mua thực tế của hàng hoá
công thức
Chi phí thu
mua phân bổ
cho hàng xuất
Chi phí thu mua
của hàng hoá
còn đầu kỳ
+
Chi phí thu mua
của hàng hoá phát
sinh trong kỳ
Trị giá hàng còn
đầu kỳ
+ Trị giá hàng hoá
nhập trong kỳ
1.2.3.2. Phơng pháp kế toán trị giá vốn hàng xuất bán
- Tài khoản: TK632, TK155, TK156, TK157, TK133.
Trình tự kế toán trị giá vốn hàng bán đợc khái quát nh sau:
1.2.4. Doanh thu bán hàng và điều kiện ghi nhận doanh thu bán hàng
trong doanh nghiệp
Doanh thu là tổng các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu đợc trong kỳ
hạch toán, phát sinh từ hoạt động SXKD thông thờng của doanh nghiệp
góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu
Mai Thị Hồng Lớp K5-21-01
14
=
x
Chuyên đề tốt nghiệp
+ Doanh thu đợc xác định bằng giá trị hợp lí của các khoản đã thu hoặc sẽ
thu đợc sau khi trừ đi các khoản chiết khấu thơng mại, giảm giá hàng bán
và giá trị hàng bán bị trả lại.
+ Các loại doanh thu: Doanh thu tùy theo từng loại hinh SXKD và bao
gồm:
- Doanh thu bán hàng
- Doanh thu cung cấp dịch vụ
- Doanh thu từ tiền lãi, tiền ban quyền, cổ tức và lợi tức đợc
chia
Đối với doanh thu bán hàng: Nếu doanh nghiệp áp dụng tính thuế GTGT
theo phơng pháp khấu trừ thì doanh thu bán hàng không bao gồm cả thuế
GTGT, nếu theo phơng pháp trực tiếp thì doanh thu bán hàng là trị giá thanh
toán của số hàng đã bán.
Doanh thu đợc xác nhận thời điểm ghi nhận doanh thu bao gồm trớc,
trong và sau thu tiền và để doanh thu bán hàng đợc ghi nhận thì phải thoả mãn
đồng thời 5 điều kiện sau:
- Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với
quyền sở hữu sản phẩm hoặc hàng hoá cho ngời mua.
- Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hoá nh ngời sở
hữu hàng hoá hoặc quyền kiểm soát hàng hoá.
- Doanh thu đợc xác định tơng đối chắc chắn.
- Doanh nghiệp đã thu đợc hoặc sẽ thu đợc lợi ích kinh tế từ giao dịch bán
hàng.
-Xác định chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng .
* Doanh thu thuần : là số chênh lệch giữa doanh thu bán hàng và các
khoản giảm trừ doanh thu: khoản chiết khấu thơng mạ, giảm giá hàng bán,
Mai Thị Hồng Lớp K5-21-01
15
Chuyên đề tốt nghiệp
hàng bán trả lại, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất nhập khẩu, thuế GTGT
theo phơng pháp trực tiếp.
* Nguyên tắc ghi nhận doanh thu.
Việc tổ chức công tác kế toán phải tuân theo những nguyên tắc nhất định.
Việc hạch toán doanh thu cũng không nằm ngoài quy luật đó, nghĩa là
việc hạch toán này cũng phải tuân theo những nguyên tắc nhất định đó là:
Khi xác định đợc thời điểm ghi nhận doanh thu. Có ba thời điểm ghi nhận
doanh thu sau:
- Doanh thu đợc ghi nhận trớc thời điểm giao hàng
- Doanh thu ghi nhận trong thời điểm giao hàng
- Doanh thu ghi nhận sau thời điểm mua hàng.
Trờng hợp thu tiền ngay doanh thu bán hàng chính là tiền bán hàng thu đợc
.
Trờng hợp bán hàng cha thu tiền ngay mà đã đợc khách chấp nhận thanh
toán, khi đó: Sản phẩm hàng hoá xuất cho ngời mua đợc chấp nhận thanh
toán, đến khi hết thời hạn thanh toán cha thu đợc tiền về vẫn đợc coi là kết
thúc nghiệp vụ bán hạng, doanh thu bán hàng trong trờng hợp này đợc tính
cho kỳ này nhng sang kỳ sau mứi có tiền nhập quỹ.
Chứng từ , tài khoản sử dụng:
Chứng từ kế toán đợc sử dụng để hạch toán doanh thu và các khoản giảm trừ
doanh thu bao gồm :
- Hoá đơn GTGT( mẫu 01- GTKT )
- Hoá đơn bán hàng ( mẫu 02- GTKT)
- Bản thanh toán hàng đại lý ký gửi (mẫu 14- BH)
- Các chứng từ thanh toán ( phiếu thu, séc chuyển khoản, séc thanh
toán, uỷ nhiệm thu, giấy báo có.)
- Tờ khai thuế GTGT ( mẫu 07/A/GTGT)
Mai Thị Hồng Lớp K5-21-01
16
Chuyên đề tốt nghiệp
- Chứng từ kế toán liên quan khác : phiếu nhập kho hàng bán bị
trả lại.
Tài khoản sử dụng: TK 511, TK 512
- TK511: Doanh thu bán hàng là tài khoản dùng phản ánh doanh thu bán hàng
thực tế của doanh nghiệp thực hiện trong một kỳ sản xuất kinh doanh:
Gồm 4 tài khoản cấp 2: TK5111 : Doanh thu bán hàng hoá
TK 5112: Doanh thu bán sản phẩm
TK5113: Doanh thu cung cấp dịch vụ
TK5114: Doanh thu trợ cấp trợ giá
TK 5117: Doanh thu kinh doanh bất động
sản
- TK512: Doanh thu nội bộ là tài khoản đợc sử dụng để phản ánh tình hình bán
hàng trong nội bộ một doanh nghiệp hạch toán độc lập.
Gồm 3 tài khoản cấp 2: TK5121 : Doanh thu bán hàng hoá
TK5122: Doanh thu bán sản phẩm
TK5123 : Doanh thu cung cấp dịch vụ
Trình tự kế toán:
Sơ đồ 1: Sơ đồ hạch toán (Thuế GTGT theo phơng pháp khấu trừ)
(1) Phản ánh doanh thu bán hàng.
Mai Thị Hồng Lớp K5-21-01
17
333(2,3)
TK511 TK 111,112,131
TK 33311
(3)
(4)
(1)
TK531, 532
TK911
(2)
(5)
Chuyên đề tốt nghiệp
(2) Thuế GTGT phải nộp.
(3) Thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế, thuế xuất khẩu phải nộp nếu có.
(4) Kết chuyển giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại.
(5) Kết chuyển doanh thu thuần về tiêu thụ hàng hóa .
Đối với doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phơng pháp trực tiếp thì
cũng hạch toán tơng tự nh doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phơng pháp
khấu trừ. Chỉ khác đối với bán hàng, doanh thu bán hàng ghi nhận ở tài khoản
511 và tài khoản 512 đã bao gồm cả thuế GTGT phải nộp. Các khoản ghi nhận
ở tài khoản 531,532 đã bao gồm cả thuế GTGT trong đó.
1.2.5. Các khoản giảm trừ doanh thu bán hàng
Các khoản giảm trừ đó là:khoản chiết khấu thơng mạ, giảm giá hàng bán,
hàng bán trả lại, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất nhập khẩu, thuế GTGT
theo phơng pháp trực tiếp. Là cơ sở để xác định doan thu thuần tính kết
quả kinh doanh trong kỳ kế toán.
- TK521: Chiết khấu thơng mại là tài khoản phản ánh toàn bộ số tiền
chiết khấu thơng mại tính trên số lợng hàng hoá đã bán ra cho ngời mua.
- TK 531: Hàng bán bị trả lại là tài khoản này phản ánh doanh thu của
số hàng hoá đã tiêu thụ bị trả lại do lỗi của doanh nghiệp.
- TK 532: Giảm giá hàng bán là tài khoản để phản ánh các khoản giảm
giá cho khách hàng.
- TK333: Thuế và các khoản phải nộp cho nhà nớc tài khoản này phản
ánh tình hình thanh toán giữa doanh nghiệp với nhà nớc về thuế, phí, lệ phí và
các khoản phải nộp, đã nộp.
Tài khoản này có các tài khoản cấp 2 phản ánh thuế là:
TK3331: Thuế GTGT phải nộp
TK33311: Thuế GTGT đầu ra
TK 33312: Thuế GTGT hàng nhập khẩu
TK 3332: Thuế tiêu thụ đặc biệt
TK 3333: Thuế xuất , nhập khẩu
Mai Thị Hồng Lớp K5-21-01
18
Chuyên đề tốt nghiệp
Các thuật ngữ :
- Chiết khấu thơng mại là khoản doanh nghiệp bán giảm giá niêm yết
cho khách hàng mua hàng với khối lợng lớn.
- Chiết khấu thanh toán là khoản tiền ngời bán giảm trừ cho ngời mua
do ngời mua thanh toán tiền mua hàng trớc thời hạn theo hợp đồng.
- Giảm giá hàng bán là giá trị khối lợng hàng bán đã xác định là tiêu thụ
bị khách hàng trả lại và từ chối thanh toán.
- Thuế GTGT đầu ra là một loại thuế gián thu đợc tính trên khoản giá trị
tăng thêm của hàng hoá dịch vụ phát sinh trong quá trình sản xuất và lu thông
hàng hoá đến tiêu dùng.
- Thuế tiêu thụ đặc điểm đánh vào doanh thu của các doanh nghiệp sản
xuất một số mặt hàng đặc điểm mà mà nhà nớc không khuyến khích sản xuất
cần hạn chế mức tiêu thụ vì không phục vụ thiết thực cho nhu cầu đời sống
nhân dân: rợu, bia, thuốc lá, vàng mã ..
- Thuế xuất khẩu là tất cả các mặt hàng hoá, dịch vụ mua bán trao đổi
với nớc ngoài khi xuất khẩu ra khỏi biên giới Việt nam.
Trình tự kế toán
Sơ đồ 2: Sơ đồ hạch toán các khoản giảm trừ doanh thu
Mai Thị Hồng Lớp K5-21-01
19
TK 511
TK 111, 112, 131
TK 521, 531, 532
TK 333 (1, 2, 3)
Chấp nhận CKTM,GGHB,
HB bị trả lại
Ghi giảm VAT
Ghi giảm doanh thu
VAT theo PP trực tiếp
Thuế tiêu thụ ĐB, XK
Chuyên đề tốt nghiệp
1.2.5. Chi phí bán hàng , chi phí quản lý doanh nghiệp
Chi phí bán hàng là những khoản chi phí phát sinh liên quan đến quá
trình bán hàng. Đối với doanh nghiệp thơng mại và dịch vụ, trờng hợp có dự
trữ hàng hoá biến động giữa các kỳ thì phải phân bổ chi phí bán hàng cho hàng
tồn cuối kỳ tức là chuyển một phần chi phí bán hàng thành chi phí chờ kết
chuyển và phần còn lại phân bổ cho hàng đã bán đợc trong kỳ để xác định kết
quả kinh doanh.
Tài khoản sử dụng TK641 có 7 tài khoản cấp 2:
- TK6411: Chi phí bán hàng
- TK6412: Chi phí vật liệu bao bì
- TK6413: Chi phí dụng cụ đồ dùng
- TK6414: Chi phí khấu hao tài sản cố định
- TK6415: Chi phí bảo hành
- TK6417: Chi phí dịchvụ mua ngoài
- TK6418: Chi phí bằng tiền khác
Sơ đồ hạch toán : Sơ đồ 5
Chi phí quản lý doanh nghiệp
Theo quy định của chế độ kế toán hiện hành thì: chi phí QLDN chia ra
thành các khoản chi phí sau: chi phí nhân viên quản lý, chí phí vật liệu quản lý
, chi phí đồ dùng văn phòng, chi phí khấu hao tài sản cố định, thuế phí lệ phí,
chi phí dự phòng, chi phí dịch vụ mua ngoài, chi phí bằng tiền khác.
Để phản ánh việc phân bổ chi phí QLDN tơng tự nh CPBH
Mai Thị Hồng Lớp K5-21-01
20
Chuyên đề tốt nghiệp
Tài khoản sử dụng TK 642
- TK 6421: Chi phí nhân viên quản lý
- TK6422: Chi phí vật liệu quản lý
- TK6423: Chi phí đồ dùng văn phòng
- TK6424: Chi phí khấu hao tài sản cố định
- TK6425: Thuế, phí lệ phí
- TK6426: Chi phí dự phòng
- TK6427: Chi phí dịch vụ mua ngoài
- TK6428: Chi phí bằng tiền khác
Sơ đồ kế toán chi phí bán hàng
Mai Thị Hồng Lớp K5-21-01
21
TK 334 338
TK 641
TK 111, 112, 152
Chi phí nhân viên
TK 152,153
Chi phí nguyên vật liệu,
công cụ dụng cụ
TK 214
TK 111, 112, 331
TK 911
Khấu hao TSCĐ ở bộ phận
BH
Chi phí dịch vụ mua
ngoài
Các khoản ghi giảm chi phí
Cuối kì kết chuyển
Chuyên đề tốt nghiệp
1.2.5 Kết quả bán hàng
Kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp bao gồm kết quả hoạt
động kinh doah và kết quả thông thờng khác. Trong đó kết quả hoạt động kinh
doanh thông thờng là kết quả từ những hoạt động tạo ra doanh thu của doanh
nghiệp, bao gồm: Kết quả từ hoạt động bán hàng , cung cấp dịch vụ và từ hoạt
động tài chính.
Trong phạm vi của chuyên đề ta dhỉ xét đến kết quả hoạt động của bán
hàng, đây cũng chính là kết quả của hoạt động kinh doanh chính của doanh
nghiệp bởi lẽ so cói các kết quả từ những hoạt động khác thì kết quả từ hoạt
động bán hàng chiếm tỷ trọng lớn nhất.
Kết quả hoạt động bán hàng đợc xác định bằng công thức:
Kết quả bán hàng(lãi tuần) = Lãi gộp (CPBH và CPQLDN tính cho
hàng tiêuthụ trong kì).
Trong đó:
Lãi gộp = (Doanh thu thuần về bán hàng) (Giá vốn bán hàng)
Doanh thu thuần về bán hàng = (Tổng doanh thu bán hàng)- (Các khoản
gỉam trừ doanh thu).
1.3. tổ chức kế toán bán hàng và kết quả bán hàng trong
doanh nghiệp
1.3.1. Tổ chức hệ thống chứng từ, tài khoản kế toán trong doanh nghiệp
1.3.1.1. Chứng từ sử dụng.
Mai Thị Hồng Lớp K5-21-01
22
Chuyên đề tốt nghiệp
Theo nguyên tắc chung của kế toán khi một nghiệp vụ thực tế phát sinh
ở bất kì bộ phận nào trong doanh nghiệp, thì doanh nghiệp phải lập chứng từ
theo mẫu quy định của Bộ Tài chính. Những chứng từ này là cơ sở để đối
chiếu, kiểm tra nghiệp vụ cũng nh đợc sử dụng để hạch toán
Doanh nghiệp thơng mại thơng mại thờng sử dụng các chứng từ sau:
- Hợp đồng mua bán hàng hoá: Đây là chứng từ đầu tiên đánh dấu sự phát
sinh của nghiệp vụ.
- Hoá đơn kiểm phiếu xuất kho: sử dụng trong các trờng hợp bán hàng tại
kho doanh nghiệp theo hình thức bán buôn.
- Hoá đơn có giá trị tăng: lập khi có nghiệp vụ bán hàng hoá hoặc hoá
đơn bán hàng trong trờng hợp tính thuế GTGT theo phơng pháp khấu
trừ.
Các hoá đơn này cho ta biết khối lợng hàng hoá tiêu thụ cũng nh doanh thu
bán hàng, giá vốn bán và lợng thuế GTGT.
Ngoài các chứng từ trên còn có các phiếu thu, giấy báo có của ngân hàng,
giấy chấp nhận thanh toán của bên mua, hệ thống báo cáo sổ sách
1.3.1.2. Tài khoản sử dụng.
Để phản ánh quá trình bán hàng và xác định kết quả bán hàng của doanh
nghiệp kế toán sử dụng các hệ thống tài khoản sau:
*TK156 hàng hoá: là tài khoản phản ánh quá trình tăng giảm và số hiện
có của hàng hoá của doanh nghiệp bao gồm hàng hoá tại các kho hàng, quầy
hàng.
TK 156 gồm hai tài khoản cấp hai sau:
+ TK 561: Giá mua hàng hoá
+ TK 562: Chi phí thu mua hàng hoá
* TK611 Mua hàng: tài khoản này phản ánh trị giá vốn của hàng luân
chuyển trong kì ( sử dụng trong trờng hợp doanh nghiệp hạch toán tồn kho
theo phơng pháp KKĐK).
Mai Thị Hồng Lớp K5-21-01
23
Chuyên đề tốt nghiệp
* TK157 Hàng gửi bán: dùng để phản ánh giá trị vốn của hàng gửi bán kí
gửi, ddaij lí cha đợc chấp nhận. Tài khoản này đợc mở chi tiết theo từng loại
hàng hoá, theo từng lần gửi.
* TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ: Tài khoản này dùng
để phản ánh doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ của doanh nghiệp trong
một kỳ kế toán của hoạt động sản xuất kinh doanh từ các giao dịch và các
nghiệp vụ sau:
+ Bán hàng
+ Cung cấp dịch vụ.
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là toàn bộ số tiền thu đợc hoặc số
thu đợc từ các giao dịch và các nghiệp vụ phát sinh doanh thu nh bán sản
phẩm, hàng hoá, cung cấp dịchvụ cho khách hàng gồm cả các khoản phụ thu
và phí thu thêm ngoài giá bán ( nếu có).
* TK512 doanh thu nội bộ: Tài khoản này dùng để phản ánh doanh
thu của số sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ tiêu thụ trong nội bộ doanh nghiệp.
* TK531 Hàng bán bị trả lại: dùng để theo dõi doanh thu của số hàng đã
bán nhng bị khách hàng trả lại. Đây là tài khoản điều chỉnh của tài khoản 511
để tính doanh thu thuần.
* TK532 giảm giá hàng bán: dùng để theo dõi tất cả các khoản giảm giá,
bớt giá, hồi khấu trên giá bán cho khách hàng. Đây cũng là tài khoản điều
chỉnh giảm doanh thu.
* TK521 chiếu khấu thơng mại: là khoản chiết khấu thơng mại mà doanh
nghiệp đã giảm trừ hoặcđã thanh toán cho ngời đã mua hàng, dịchvụ với khối
lợng lớn theo thoả thuận về chiết khấu thơng mại đã ghi trên hợp đồng kinh tế
mua bán hoặc cam kết mua, bán hàng.
* TK632 giá vốn hàng bán: dung để theo dõi giá trị vốn của hàng xuất
bán trong kì. Tài khoản này cuối kỳ không có số d.
Mai Thị Hồng Lớp K5-21-01
24
Chuyên đề tốt nghiệp
* TK3331 thuế GTGT: Phản ánh số thuế GTGT đầu ra, số thuế GTGT
phải nộp, đã nộp và số thuế GTGT còn phải nộp.
Tài khoản này dùng chung cho cả hai phơng pháp tính thuế.
Tài khoản này có hai tài khoản gấp hai:
+ TK33311: Thuế GTGT đầu ra.
+ TK33312: Thuế GTGT của hàng nhập khẩu.
* TK64 chi phí bán hàng: Dùng để tập hợp chi phí bán hàng thực tế phát
sinh và phân bổ hoặc kết chuyển chi phí này để xác định kết quả hoặc chờ kết
chuyển. Tài khoản này cuối kì không có số d và đợc mở thành 7 tài khoản cấp
hai để phản ánh riêng từng nội dung chi phí bán hàng.
* TK 642 chi phí quản li doanh nghiệp: Dùng để phản ánh, tập hợp và
kết chuyển các chi phí quản lí kinh doanh, quản lí hành chính và chi phí khác
liên quan đến hoạt động chung của cả doanh nghiệp. Tài khoản này cuối kì
không có số d và đợc mở thành 8 tài khoản cấp hai để phản ánh riêng từng nội
dung của chi phí quản lí doanh nghiệp.
* TK 911 xác định kết quả kinh doanh: Đợc dùng để phản ánh kết quả
hoạt động sản xuất kinh doanh và hoạt động khác của doanh nghiệp trong một
kì hạch toán. Tài khoản này cuối kì không có số d.
* TK 421 lợi nhuận cha phân phối: Phản ánh kết quả lãi lỗ và tình hình
phân phối kết quả kinh doanh của doanh nghiệp.
Tài khoản này có số d bên có và đợc mở thành 2 tài khoản cấp hai:
+ TK 4211: Lợi nhuận năm trớc
+ TK 4212: Lợi nhuận năm nay.
1.3.2 Tình tự kế toán một số nghiệp vụ chủ yếu
1.3.2.1 Theo phơng pháp kê khai thờng xuyên
Mai Thị Hồng Lớp K5-21-01
25