Tải bản đầy đủ (.pdf) (73 trang)

Thay thế phân bón hóa học N bằng chế phẩm vi sinh cố định đạm cho cây họ Đậu để tăng thu nhập cho nông dân và bảo vệ môi trường MS7

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.26 MB, 73 trang )

Phụ lục 1 Nhân sự và học viên của hội thảo

Bộ Nông Nghiệp và Phát triển Nông thôn

Chương trình Hợp tác nông nghiệp và phát triển
nông thôn (CARD)


013/06VIE

Thay thế phân bón hoá học N bằng chế
phẩm vi sinh cố định đạm cho cây họ
đậu để tăng thu nhập cho nông dân và
bảo vệ môi trường



MS7
: Báo cáo Tăng cường năng lực






Tháng 9 năm 2009

Phụ lục 1 Nhân sự và học viên của hội thảo
Mục lục

1. Thông tin các cơ quan 3


2. Liên lạc 3
3. Tóm tắt dự án 4
4. Các điểm chủ yếu 4
5. Báo cáo chi tiết 8
5.1. Sản xuất chế phẩm và đào tạo bởi các viện 8
5.2. Phân phối và khuyến nông của bộ phận tư nhân 24
5.3. Sản xuất chế phẩm bởi các công ty tư nhân 24
5.4. Đào tạo và khuyến nông 25















Phụ lục 1 Nhân sự và học viên của hội thảo
1. Thông tin các cơ quan tham gia dự án
Tên dự án:
Thay thế phân bón N hóa học bằng chế phẩm vi
sinh cố định đạm cho cây họ đậu tại Việt nam để
tăng thu nhập cho nông dân và cải thiện môi
trường


Cơ quan Việt nam chủ trì dự án
Viện Nghiên cứu Dầu và Cây có dầu (OPI)
Chủ nhiệm dự án Việt nam
Ths. Trần Yên Thảo
Cơ quan Úc
NSW Department of Primary Industries
Đại học Sydney
Nhân sự phía Úc
Dr David Herridge
Dr Roz Deaker
Bà Elizabeth Hartley
Ông Greg Gemell
Thời gian bắt đầu
Tháng 3/2007
Thời gian hòan tất (đầu tiên)
Tháng 3/2009
Thời gian hòan tất (sửa đổi)
11/2009
Giai đoạn
12/2008 – 9/2009
2. Cán bộ liên lạc
Tại Úc: trưởng nhóm
Tên:
Dr David Herridge
Telephone:
02 67631143
Chức vụ:
Nhà Khoa học cao cấp
Fax:

02 67631222
Cơ quan
Sở các nghành Công
nghiệp cơ bản NSW
Email:


Tại Úc: cán bộ quản lý
Tên:
Mr Graham Denney
Telephone:
02 63913219
Chức vụ:
Quản lý Tài chính
Fax:
02 63913327
Cơ quan
Sở các nghành Công
nghiệp cơ bản NSW
Email:

Tại Việt nam
Tên:
Ths. Trần Yên Thảo
Telephone:
08 9143024 –
8297336
Chúc vụ:
Cán bộ nghiên cứu
Fax:

08 8243528
Cơ quan
Viện Nghiên cứu Dầu và Cây có
dầu (OPI)
Email:




Phụ lục 1 Nhân sự và học viên của hội thảo
3. Tóm tắt dự án


















4. Những điểm nổi bật

Đo lường năng lực và mức độ thành tạo của các cán bộ được đào tạo về
sản xuất chế phẩm chất lượng cao và đào tạo nông dân và cán bộ
khuyến nông trong việc áp dụng thành công chế phẩm ở đồng ruộng
Trong suốt thời gian 2007-08 ba viện nghiên cứu tham gia trong dụ án, OPI, IAS vàd
SFI, sản xuất và sản phẩm bởi OPI. Tại mỗi viện thì áp dụng các công nghệ sản xuất
khác nhau chút ít. Số l
ượng mẫu kiểm tra chất lượng là 261 mẫu từ tổng số 465 mẫu
được gởi tới (60 từ IAS, 180 từ SFI và 225 từ OPI). Đã có 36, 108 và 117 mẫu được
đánh giá chất lượng sản phẩm, của IAS, SFI và OPI, theo thứ tự. 117 mẫu đã được
kiểm tra trong năm 2007 và 144 mẫu trong năm 2008.

Kết quả chỉ ra rằng số lượng rhizobia trong chế phẩm thay đổi từ <10
6
đến >10
9
cfu/g
và số lượng vi sinh vật tạp nhiễm <10
5
đến >10
6
cfu/g. Tuy nhiên, hầu hết các mẫu
(72%) có số lượng rhizobia cao, từ 5 x 10
8
và 3 x 10
9
cfu/g, và vi sinh vật tạp nhiễm
thấp (≤10
6
cfu/g). Số lượng MNP từ <10
5

đến >10
8
rhizobia/g chế phẩm ẩm và có
(75%) ≥10
8
rhizobia/g. Tiêu chuẩn hiện tại của Úc là ≥ 1x10
9
rhizobial cfu/g chế
phẩm than bùn ẩm và tạp nhiễm thì không phát hiện ỡ nồng độ pha loãng 10
-6
; MPN
≥10
8
. Do đó, theo nghĩa tương đối, tỷ lệ cao các chế phẩm vi khuẩn nốt sần sản xuất
Nông dân Việt nam hiện nay bón phân đạm cho cây họ đậu như đậu tương và lạc mà
không nhiễm chế phẩm vi sinh cố định đạm rhizobia. Thay thế phân đạm hoá học bằng
chế phẩm vi sinh sẽ tiết kiệm cho nông dân Việt nam khoảng 50-60 triệu đô la Úc/năm
dùng vào đầu tư phân N hoá học, và cùng lúc, thúc đẩy mở rộng diện tích sản xuất cây
họ đậu. Cũng có các lợi ích về môi trường khi sử dụng chế phẩm này. Dự án này có mục
tiêu là tăng sản xuất chế phẩm vi sinh cố định đạm rhizobium thông qua tăng cường năng
lực sản xuất, thực hiện chương trình bảo đảm chất lượng sản phẩm ở mức độ quốc gia
(QA) và tăng cường nghiên cứu và phát triển R&D. Tham gia trong dự án này là Viện
Nghiên cứu Dầu và Cây có dầu (OPI), Viện Khoa học Nông nghiệp Miền nam (IAS) và
Viện Quốc gia Nông hoá Thổ nhưỡng (NISF; hiện nay đổi tên là Viện Nông hoá Thổ
nhưỡng (SFI)). Cơ quan Úc tham gia trong dự án là Sở Các nghành Công nghiệp cơ bản
NSW và Trường Đại học Sydney. Sử dụng chế phẩm vi sinh cố định đạm bởi nông dân
sẽ tăng lên thông qua sự phát triển và thực hiện một chương trình khuyến nông hiệu quả
và chương trình đào tạo ho cán bộ nghiên cứu, cán bộ khuyến nông của MARD và nông
dân. Lợi ích của chế phẩm và cố định đạm sinh học sẽ được trình diễn trên đồng ruộng
và thảo luận trong các hội thảo, hội nghị đầu bờ và các ấn bản khuyến nông. Để chắc

chắn tính ổn định của sản xuất và sử dụng, dự án này có sự tham gia của các công ty tư
nhân trong việc marketing và “sản xuất thử” với mục đích là các công ty này sẽ mở rộng
sản xuất và việc cung cấp chế phẩm sẽ tăng dần lên cùng lúc khi công nghệ và thị trường
phát triển.
Phụ lục 1 Nhân sự và học viên của hội thảo
bởi 3 viện tham gia trong dự án tại Việt nam có thể đạt được các tiêu chuẩn cho sản
xuất chế phẩm chất lượng cao.

Thay đổi về số lượng rhizobia và tạp nhiễm trong các mẻ sản xuất khác nhau là do
khác nhau trong quá trình sản xuất và sự thành thạo của các phòng thí nghiệm. Số
lượng rhizobia sản xuất trong năm 2007 không ổn định nhưng đã được cải thiện trong
năm 2008, chủ yếu do sự cải thiện về ẩm độ của chế phẩm tại OPI và quá trình khử
trùng tại SFI. Tại IAS, vấn đề với ẩm độ và khử trùng chưa được giải quyết một cách
triệt để, kết quả là sự ổn định thấp và chất lượng chế phẩm thấp hơn. Tuy nhiên, IAS
tiếp tục cải thiện thành phần chất mang để cải thiện than bùn có chất lượng thấp.

Chương trình đào tạo cho nông dân và cán bộ khuyến nông đựa trên các trình diễn
đồng ruộng, tham gia trong các hội thảo, tài liệu khuyến nông và sự áp dụng chế phẩm
trên đồng ruộng. Thiết kế của các trình diễn đồng ruộng thì đơn giản, đa diểm trong
các vùng sản xuất cây họ đậu chính tại Việt nam.

Trong suốt 2007-2009 dã có 168 điểm trình diễn đồng ruộng sử dụng chế phẩm trên
10 tỉnh. Các thí nghiệm trình diễn này có hai nghiệm thức: nhiễm với chế phẩm +
không sử dụng hoặc sử dụng một lượng nhỏ phân hoá học N và nghiệm thức của nông
dân là không nhiễm chế phẩm + sử dụng phân bón N. Nông dân đã được mời đến các
điểm trình diễn ít nhất là một lần. Ở nhiều diểm ví dụ như DakNong, DakLak, Đồng
Tháp nông dân đến lấy mẫu nốt sần, sinh khối cũng như năng suất hạt. Ở mỗi điểm
trình diễn, ít nhất 20 nông dân, cán bộ khuyến nông, cán bộ nông nghiệp đã đến và
đánh giá (hơn 3400+ lượt người). Cán bộ dự án tại các viện nghiên cứu đào tạo nông
dân và cán bộ khuyến nông về bản chất của chế phẩm vi khuẩn nốt sần, nó hoạt động

ra sao, nhiễm vào hạt như thế nào, xác định làm sao để biết chế phẩm đang hoạt động
tốt, cố định N từ không khí và thu thập số liệu, tính toán hiệu quả như thế nào. Nông
dân và cán bộ khuyến nông quan sát sự phát triển của cây, so sánh sự mạnh khoẻ của
nó giữa các cây sử dụng chế phẩm và cây sử dụng phân bón hoá học N. Họ đào rễ cây
lên và quan sát nốt sần và học cách nhận diện các nốt sần hữu hiệu với màu hồng bên
trong, khác với các nốt sần không hiệu quả có màu trắng. Nông dân và cán bộ khuyế
n
nông cũng học cách đánh giá hiệu quả bằng cách lấy mẫu cây đậu tương và lạc, cân
sinh khối và cân hạt. Nông dân rất hứng thú học về cố định đạm sinh học và đặt nhiều
câu hỏi.

Cũng như vậy, có 20 hội thảo đào tạo cho nông dân đã được tổ chức tại 10 tỉnh. Trong
mỗi hội thảo có 30–50 nông dân và cán bộ khuyến nông, cán bộ nông nghiệp tham
gia, với tổng số
khoảng 800 người tham dự. Nông dân và cán bộ khuyến nông những
người đã tham gia trong thí nghiêm đồng ruộng và trình diễn thường là có mặt trong
các buổi hội thảo này. Tại hội thảo nông dân và cán bộ khuyến nông được cung cấp
thông tin về cố định đạm sinh học và chế phẩm vi khuẩn nốt sần, sử dụng như thế nào.
Ở mỗi viện tự chuẩn bị bài nói chuyện với nông dân. Các tờ bướm (khoảng 1500) đã
được phát cho nông dân và cán bộ khuyến nông.

Năng lực của công ty tư nhân cung cấp hệ thống phân phối chế phẩm
chất lượng cao, cùng với việc tư vấn cho nông dân cách sử dụng
Phụ lục 1 Nhân sự và học viên của hội thảo
Năng lực của các công ty tư nhân về phân phối chế phẩm và hỗ trợ nông dân đã tăng
lên. Ba công tư tư nhân hiện nay tham gia tích cực vào dự án này – Công ty Tư nhân
Ngọc Trung tại Tp Sơn La, tỉnh Sơn La, Công ty Cổ phần Việt Á Nghĩa Đàn tại Nghĩa
Đàn, Nghệ An, Công ty Cổ phần Thiên Sinh (Komix). Công ty Cổ phần Sinh hoá Củ
chi muốn phân phối chế phẩm nhưng họ không thể sắp xếp nhân sự của họ
dể theo sát

các trình diễn của nông dân. Hy vọng rằng IAS có thể kết hợp với công ty này trong
tương lai về phân phối và marketing. Ngoc Trung và Viet A Nghia Dan là các công ty
còn trẻ nhưng họ quan tấm đến sản xuất các sản phẩm sinh học như là chế phẩm vi
khuẩn nốt sần và có khả năng lớn trong phân phối và sản xuất. Với trợ giúp của ISF về
phân phối giống mẹ và công nghệ, hai công ty này đã sản xuất và cung cấp cho nông
dân chế
phẩm cho đậu tương và lạc với diện tích trồng là 90 ha mỗi loại tại Nghệ An
và Sơn La.

Komix hiện nay có một hệ thống phân phối phân bón sinh học trên hầu như ½ đất
nước, trải từ miền trung đến miền nam. Komix đã thực hiện các thí nghiệm và trình
diễn với sự cung cấp chế phẩm từ OPI. Trong năm 2008, họ đã làm một thí nghiệm
đồng ruộng tại DakNong và hoàn tất 15 điểm trình diễn khác tại DakNong và Tây
Ninh. Komix cũng đã cung cấp chế phẩm cho vài ha trồng d8ậu tương và lạc cho nông
dân khi họ thực hiện các điểm trình diễn tại địa phương.
Đánh giá khả năng của các công ty tư nhân trong việc sản xuất chế
phẩm nốt sần chất lượng cao
Tiềm năng thị trường của Việt nam khoảng 500 tấn/năm, dựa vào giả định liều lượng
sử dụng là 1 kg chế phẩm/ha và 50% diện tích áp dụng chế phẩm. Số lượng này hoàn
toàn vượt quá khả năng cung cấp của các viện nghiên cứu (hiện tại <20 tấn/năm). Do
đó, cần có sự tham gia của các công ty tư nhân.

Sản xuất chế phẩm tại Sơn La và Nghệ An – SFI sản xuất giống dịch thể và cung cấp
giống này cho công ty. Dịch thể này được dùng tạo chế phẩm với than bùn đã khử
trùng được chuẩn bị từ công ty. ISF chuyển giao công nghệ khử trùng than bùn, nhiễm
vào than bùn, đóng gói và bảo quản. Chất lượng được kiểm tra bởi SFI trong quá trình
sản xuất. Sản phẩm cuối cùng được kiểm tra bởi một đơn vị độc lập. Một số mẻ sản
xuất đã được thực hiện và chế phẩm làm ra đã cung cấp cho 90 ha trồng đậu tương và
đậu nảnh tại Nghệ An và Sơn La. Tuy nhiên, giá sản phẩm cao do giá vận chuyển cao.
Sơn La và Nghệ An cách Hà nội nơi mà ISF sản xuất giống dịch thể khoảng 300 km.

Hơn nữa, luôn có các rủi ro xầy ra trong quá trình vận chuyển từ Hà nội đến Sơn La
và Nghệ An.
Komix làm việc với OPI trong khuôn khổ dự án. Có hai giai đoạn của quá trình. Giai
đoạn đầu là công ty thực hiện các thử nghiệm dựa vào chế phẩm sản xuất bởi OPI,
thăm dò thị trường và phân phối cho nông dân. Komix đánh giá tiềm năng của chế
phẩm dựa vào s75 đánh giá sinh học và hiệu quả kinh tế tại các tỉnh tham gia. OPI
chuyển giao công nghệ cho Komix bao gồm thực hành thí nghiệm đồng ruộng với chế
phẩm, tài liệu khuyến nông, các hoạt động khuyến nông (hội thảo đầu bờ, hội thảo) và
cùng với Komix theo dõi các thí nghiệm và trình diễn. Giai đoạn thứ 2 là để hình
thành sản xuất t
ại Komix và sau đó tăng dần sản xuất tại đây. OPI quản lý chất lượng
Phụ lục 1 Nhân sự và học viên của hội thảo
sản phẩm do Komix tạo ra, cung cấp giống mẹ hàng năm, cải tiến công nghệ và thúc
đẩy cho sản xuất. OPI đang chuẩn bị cho một sản xuất thử tại Komix vào tháng
12/2009. Chế phẩm tạo ra sẽ cung cấp theo đặt hàng của tỉnh Đồng Tháp cho đậu
tương và lạc (100 ha cho đậu tương và 20 ha cho lạc)
Cung cấp tài liệu đào tạo và khuyến nông bao gồm các báo cáo đào tạo
và các bài học từ các chuyến thực tế
Các tài liệu này được trình bày trong các phụ lục. Có 4 sự kiện chính liên quan đến
đào tạo nhân lực cho các viện nghiên cứu tham gia dự án về công nghệ sản xuất
Hội thảo Quản lý Chất lượng, IAS, Tp HCM tháng 2- 2 năm 2007. Có 17 thành viên
từ các viện nghiên cứu và công ty tư nhân tham gia. Hội thảo này được thiết kế bởi
ALIRU và trình bày bởi Elizabeth Hartley (ALIRU), Greg Gemell (ALIRU) và
Rosalind Deaker (Đại học Sydney). Mổi thành viên tham gia được nhận một tài liệu
(workbook) và các ghi chú về tiến hành kiểm tra chất lượng sản phẩm:
Workbook: Hội thảo về Quản lý Chất lượng chế phẩm Vi khuẩn Nốt sần, 26
th

February – 9
th

March 2007, soạn thảo bởi E. Hartley, G. Gemell, J. Hartley
(01/02/2007). 37 trang.
Tài liệu hướng dẫn thực hành: Hội thảo về Quản lý Chất lượng chế phẩm Vi
khuẩn Nốt sần, 26
th
February – 9
th
March 2007, soạn thảo bởi E. Hartley, G.
Gemell, J. Hartley (01/02/2007). 32 trang.
• Đào tạo về công nghệ sản xuất chế phẩm, Suranaree University of Technology,
Thailand, tháng 6/2007. Có 3 cán bộ khoa học của các viện nghiên cứu tham
gia. Hoạt động chú trọng đến các bài giảng, đào tạo trong phòng thí nghiệm và
thăm các cơ sở sản xuất tại Thái lan. Đào tạo này bao gồm các thông tin cơ bản
về rhizobia, công nghệ lên men bao gồm hệ thống lên men lớn và đơn vị sản
xuất nhỏ (MPU), nguồn dinh dưỡng cho rhizobia, các vi sinh vật vùng rễ
(PGP) và kỹ thuật xác định số lượng rhizobia và tạp nhiễm.
• Đào tạo về chế phẩm vi khuẩn cố định đạm, Suranaree University of
Technology, Thailand, tháng 10/2008. Bốn cán bộ nghiên cứu tham gia. Hoạt
động nhấn mạnh vào thực hành hơn là lý thuyết và bao gồm nhận diện các
chủng rhizobia, sản xuất qui mô nhỏ và lớn và kiểm tra chất lượng sản phẩm.
Thành viên từ các viện nghiên cứu khác nhau tập trung vào các vấn đề họ quan
tâm.
• Study tour, Yên Thảo tại Úc, 11 – 12/2008. Trong một tháng các hoạt động
chủ yếu là thực hiện nghiên cứu về nhận diện các chủng rhizobia, sự tồn tại
của các chủng rhizobium của Úc, Việt nam và các chủng khác từ các nước
khác nhau; tham gia tổng hợp chất lượng sản phẩm và hệ thống quản lý chất
lượng sản phẩm hiện tại ở Úc; chuẩn bị tài liệu cho thực hành sản xuất, xây
dựng tiêu chuẩn và quản lý chất lượng để áp dụng tại Việt nam.
Phụ lục 1 Nhân sự và học viên của hội thảo
Nghiên cứu đã thực hiện tại Khoa Nông nghiệp, Thực phẩm và Nguồn Thiên

nhiên, Trường Đại học Sydney, từ 20 đến 28 tháng 11 năm 2008 và từ 15 đến 20
tháng 11, tại Đon vị Nghiên cứu Chế phẩm vi khuẩn Nốt sần (ALIRU), Công
nghiệp Cơ bản NWS, Gosford.
5. Báo cáo chi tiết
Báo cáo này bao gồm các điểm đòi hỏi như sau:
1. Đánh giá định hướng năng lực của nhân sự được đào tạo sản xuất chế phẩm
chất lượng cao và để đào tạo nông dân và cán bộ khuyến nông áp dụng thành
công chế phẩm
2. Năng lực của bộ phận tư nhân cung cấp hệ thống phân phối chế phẩm chất
lượng cao cùng với việc hướng dẫn nông dân cách sử dụng
3. Đánh giá năng lực được cải thiện của các công ty tư nhân trong sản xuất chế
phẩm chất lượng cao
4. Tài liệu đào tạo và khuyến nông bao gồm các báo cáo, bài học từ chuyến công
tác thực tế.
5.1. Đánh giá định hướng năng lực của nhân sự được đào tạo để sản
xuất chế phẩm chất lượng cao và để đa tạo nông dân, cán bộ khuyến
nông áp dụng thành công chế phẩm
5.1.1. Kiểm tra chất lượng chế phẩm sản xuất bởi 3 viện tham gia dự án

Tất cả các viện tham gia dự án đều tiến hành sản xuất chế phẩm sử dụng công nghệ
của họ và gởi chế phẩm đến OPI để đánh giá chất lượng. Chúng tôi sử dụng các
phương pháp kiểm nghiệm chuẩn của ALIRU (úc) và có thay đổi chút ít cho phù hợp
với điều kiện tại Việt nam. Trong suốt 2 năm 2007-2008, số lượng mẫu được gởi đến
phòng thí nghiệm chất lượng là 465 (60 từ IAS, 180 của SFI và 225 của OPI). Có 36,
108 và 117 mẫu được kiểm tra chất lượng từ IAS, SFI và OPI, theo thứ tự. 117 mẫu
kiểm trong năm 2007 và 144 năm 2008.

Thông tin từ các mẫu kiểm tra chất lượng chỉ ra trong bảng 1. Đó là nguồn chế phẩm,
ký hiệu mẻ sản xuất, loại chế phẩm, cây chủ, chủng rhizobium, ngày nhận mẫu, ngày
kiểm tra chất lượng và mã của mẫu. Chế phẩm hầu hết là trên nền chất mang than bùn

cho lạc và đậu tương. Một số chế phẩm dạng dịch từ OPI (OPI-L-S-B3-CB1809, OPI-
L-S-B3-SL1, OPI-L-S-B3-SL2). NC 92, CB 1809 and 4 local strains (GL1, GL2 cho
lạc và SL1, SL2 cho đậu tương).

Ẩm độ được ghi ntrong bảng 2. Tổng quát chế phẩm sản xuất tại Việt nam có ẩm độ
trong kgoảng 20–52%, phụ thuộc vào chất lượng than bùn và công nghệ từ các viện
khác nhau. Tuy nhiên ẩm độ của đa số mẫu trong khoảng 38–49% (80% mẫu) (Đồ thị
1). Đối với chế phẩm than bùn thì ẩm độ thích hợp là 40–50%.
Phụ lục 1 Nhân sự và học viên của hội thảo

Tại IAS ẩm độ thay đổi trong khoảng 20 đến 52% (Đồ thị 2) trong khi đó ẩm độ ổn
định hơn ở SFI và OPI (79% số mẫu) .

M oistur e content of inoculants tested dur ing 2007-2008
0
10
20
30
40
50
60
051015
Pr oduction batch
Moi sture content (%)
QA Moisture content Year
2007
QA Moisture content Year
2008






Graph 2. Moisture content by institute
s
0
10
20
30
40
50
60
0246810
Bat ch pr oduction
Miosture content (%)
IAS
SFI
OPI


Số lượng rhizobium trong chế phẩm xác định bằng phương pháp đếm trực tiếp và gián
tiếp (MPN). Số lượng rhizobiua bằng phương pháp trực tiếp là từ <10
6
đđdến >10
9

(Bảng 3). Phương pháp cây trồng MPN tương quan chặt chẽ và giao động từ <10
5

đđdến to >10

8
(Bảng 4). Hầu hết chế phẩm (71%) có số lượng rhizobium 10
8
to 10
9
Phụ lục 1 Nhân sự và học viên của hội thảo
tế bào/g, đây là một kết quả tốt. 26% mẫu có số lượng tế bào rhizobium từ 10
5
to 10
7
.
Có một số mẫu trong đó không có rhizobium hoặc là không phát hiện được cho tạp
nhiễm (chủ yếu cho nấm) cản trở rhizpbium.

Sự cần thiết của phương pháp MPN được chỉ rõ trong mẫu IAS mẻ 3 và ISF mẻ 1 khi
mà phương pháp xác định trực tiếp không thực hiện được do quần thể tạp nhiễm quá
lớn (Bảng 5).

Số lượng tạp nhiễm trong chế phẩm chỉ ra trong bảng 5. Hầu hết các mẫu chế phẩm có
số lượng tế bào tạp nhiễm là 10
5
đdến 10
6
tế bào/g than bùn(75%). Một số mẫu có
lượng tế bào tạp nhiễm rất thấp i.e. <10 cells/g, trong khi vài mẫu khác thì rất lớn. 10
7

cells/g.

Bảng 1. Thông tin mẫu chế phẩm


IAS-produced inoculants
Year 2007
Batch number 1 2 3
Type of inoculants Peat Peat Peat
Legume host Groundnut
Soybean
Groundnut
Soybean
Groundnut
Soybean
Rhizobium strain name NC 92
CB 1809
NC 92
CB 1809
NC 92
CB 1809
Date of arrival 4/7/2007 16/7/2007 16/8/2007
Date the batch tested 6/7/2007 17/7/2007 17/8/2007
Lab code of samples IAS-P-B1-G-NC92 (1-5)
IAS-P-B1-S-BC1809 (1-5)
IAS-P-B2-G-NC92 (1-5)
IAS-P-B2-S-BC1809 (1-5)
IAS-P-B3-G-NC92 (1-
5)
IAS-P-B3-S-BC1809
(1-5)
Year 2008

Batch number 1 2 3

Type of inoculants Peat Peat -
Legume host Groundnut

Groundnut

-

Rhizobium strain name NC 92
GL1
GL2
NC 92
GL1
GL2
-
Date of arrival 15/5/2008 10/9/2008 -
Date the batch tested 15/5/2008 12/9/2008 -
Lab code of samples IAS-P-B1-G-NC92 (1-5)
IAS-P-B1-G-GL1 (1-5)
IAS-P-B1-G-GL2 (1-5)


IAS-P-B2-G-NC92 (1-5)
IAS-P-B2-G-GL1 (1-5)
IAS-P-B2-G-GL2 (1-5)

-
SFI-produced inoculants
Year 2007
Batch number 1 2 3
Phụ lục 1 Nhân sự và học viên của hội thảo

Type of inoculants Peat Peat Peat
Legume host Groundnut
Soybean
Groundnut
Soybean
Groundnut
Soybean
Rhizobium strain name NC 92
GL1
GL2
CB 1809
SL1
SL2
NC 92
GL1
GL2
CB 1809
SL1
SL2
NC 92
GL1
GL2
CB 1809
SL1
SL2
Date of arrival 9/5/2007 10/10/007 20/11/2007
Date the batch tested 10/5/2007 12/10/2007 21/11/2007
Lab code of samples ISF-B1-NC92 (1-5)
ISF-B1-SL1 (1-5)
ISF-B1-GL2 (1-5)

ISF-B1-CB1809 (1-5)
ISF-B1-SL1 (1-5)
ISF-B1-SL2 (1-5)

ISF-B2 NC92 (1-5)
ISF-B2 SL1 (1-5)
ISF-B2 GL2 (1-5)
ISF-B2-CB1809 (1-5)
ISF-B2-SL1 (1-5)
ISF-B2-SL2 (1-5)

ISF-B3—NC92 (1-5)
ISF-B3 SL1 (1-5)
ISF-B3-GL2 (1-5)
ISF-B3-CB1809 (1-5)
ISF-B3-SL1 (1-5)
ISF-B3-SL2 (1-5)
Year 2008

Batch number 1 2 3
Type of inoculants Peat Peat Peat
Legume host Groundnut
Soybean
Groundnut
Soybean
Groundnut
Soybean
Rhizobium strain name NC 92
GL1
GL2

CB 1809
SL1
SL2
NC 92
GL1
GL2
CB 1809
SL1
SL2
NC 92
GL1
GL2
CB 1809
SL1
SL2
Date of arrival 22/5/2008 20/8/008 1/9/2008
Date the batch tested 23/5/2008 22/8/2008 4/9/2008
Lab code of samples ISF-B1-G-NC92 (1-5)
ISF-B1-G-SL1 (1-5)
ISF-B1-G-GL2 (1-5)
ISF-B1-CB1809 (1-5)
ISF-B1-SL1 (1-5)
ISF-B1-SL2 (1-5)

ISF-B2-G-NC92 (1-5)
ISF-B2-G-SL1 (1-5)
ISF-B2-G-GL2 (1-5)
ISF-B2-CB1809 (1-5)
ISF-B2-SL1 (1-5)
ISF-B2-SL2 (1-5)


ISF-B3-G-NC92 (1-5)
ISF-B3-G-SL1 (1-5)
ISF-B3-G-GL2 (1-5)
ISF-B3-CB1809 (1-5)
ISF-B3-SL1 (1-5)
ISF-B3-SL2 (1-5)
IOOP-produced inoculants
Year 2007
Batch number 1 2 3
Type of inoculants Peat Peat Liquid
Legume host Groundnut
Soybean
Groundnut
Soybean
Soybean
Rhizobium strain name NC 92
GL1
GL2
CB 1809
NC 92
GL1
GL2
CB 1809
-
-
-
CB 1809
Phụ lục 1 Nhân sự và học viên của hội thảo
SL1

SL2
SL1
SL2
SL1
SL2
Date of arrival 2/4/2007 20/10/2007 22/12/2007
Date the batch tested 4/4/2007 25/10/2007 25/12/2007
Lab code of samples OPI-G-B1-NC92 (1-5)
OPI-G-B1-SL1 (1-5)
OPI-G-B1-GL2 (1-5)
OPI-S-B1-CB1809 (1-5)
OPI-S-B1-SL1 (1-5)
OPI-S-B1-SL2 (1-5)

OPI-G-B2-NC92 (1-5)
OPI-G-B2-SL1 (1-5)
OPI-G-B2-GL2 (1-5)
OPI-S-B2-CB1809 (1-5)
OPI-S-B2-SL1 (1-5)
OPI-S-B2-SL2 (1-5)

-
-
-
OPI-L-S-B3-CB1809
(1-5)
OPI-L-S-B3-SL1 (1-5)
OPI-L-S-B3-SL2 (1-5)
Year 2008


Batch number 1 2 3
Type of inoculants Peat Peat Peat
Legume host Groundnut
Soybean
Groundnut
Soybean
Groundnut
Soybean
Rhizobium strain name NC 92
GL1
GL2
CB 1809
SL1
SL2
NC 92
GL1
GL2
CB 1809
SL1
SL2
NC 92
GL1
GL2
CB 1809
SL1
SL2
Date of arrival 1/3/2008 6/4/2008 1/7/2008
Date the batch tested 1/3/2008 6/4/2008 1/7/2008
Lab code of samples OPI-G-B1-NC92 (1-5)
OPI-G-B1-SL1 (1-5)

OPI-G-B1-GL2 (1-5)
OPI-S-B1-CB1809 (1-5)
OPI-S-B1-SL1 (1-5)
OPI-S-B1-SL2 (1-5)

OPI-G-B2-NC92 (1-5)
OPI-G-B2-SL1 (1-5)
OPI-G-B2-GL2 (1-5)
OPI-S-B2-CB1809 (1-5)
OPI-S-B2-SL1 (1-5)
OPI-S-B2-SL2 (1-5)

OPI-G-B3-NC92 (1-5)
OPI-G-B3-SL1 (1-5)
OPI-G-B3-GL2 (1-5)
OPI-L-S-B3-CB1809
(1-5)
OPI-L-S-B3-SL1 (1-5)
OPI-L-S-B3-SL2 (1-5)
Batch number 4 5 6
Type of inoculants Peat Peat Peat
Legume host Groundnut
Soybean
Groundnut
Soybean
Groundnut
Soybean
Rhizobium strain name NC 92
CB 1809


NC 92
CB 1809

NC 92
CB 1809

Date of arrival 2/8/2008 5/10/2008 10/11/2008
Date the batch tested 2/8/2008 5/10/2008 10/11/2008
Lab code of samples OPI-B4-NC92 (1-10)
OPI-B4-CB1809(1-10)

OPI-B5-NC92 (1-10)
OPI-B5-CB1809 (1-10)

OPI-B6-NC92 (1-10)
OPI-B6-CB1809 (1-10)


Phụ lục 1 Nhân sự và học viên của hội thảo

Bảng 2. Ẩm độ của chế phẩm.

Moisture content (%) Inoculants
Batch 1 Batch 2 Batch 3
IAS
Year 2007
IAS-G-NC92
IAS-S-CB1809
Average
44.4

42.2
43.3
54.6
49.5
52.1
-
-
-
IAS
Year 2008
Batch 3 Batch 4
IAS-G-NC92
IAS-G-GL1
IAS-G-GL2

Average
38.8
39.5
40.0

39.4
19.8
20.4
20.6

20.3
-
-
-



SFI
Year 2007
Batch 1 Batch 2 Bathch 3
ISF-G-NC92
ISF-G-SL1
ISF-G-GL2
ISF-CB1809
ISF-SL1
ISF-SL2
Average
42.3
42.3
41.2
42.1
42.8
41.5
42
34.9
38.6
34.7
37.0
31.8
34.5
35.2
45.6
43.2
44.8
46.1
43.7

42.5
44.3
Year 2008
Batch 4 Batch 5 Bathch 6
ISF-G-NC92
ISF-G-GL1
ISF-G-GL2
ISF-CB1809
ISF-SL1
ISF-SL2
Average
36.5
37.0
37.6
36.8
32.5
35.5
36.0
41.3
31.9
30.2
41.6
38.2
45.3
38.9
41.3
31.9
30.2
41.6
38.2

45.3
38.1
IOOP

Year 2007
Batch 2 Batch 2 Batch 3
OPI-G-NC92
OPI-G-SL1
OPI-G-GL2
OPI-S-CB1809
OPI-S-SL1
OPI-S SL2
20.0
21.2
20.7
20.5
21.3
20.6
45.5
46.6
45.8
44.7
44.6
45.8
-
-
-
-
-
-

Phụ lục 1 Nhân sự và học viên của hội thảo
Average
20.7 45.5

Year 2008
Batch 4 Batch 5 Batch 6
OPI-G-NC92
OPI-G-SL1
OPI-G-GL2
OPI-S-CB1809
OPI-S-SL1
OPI-S SL2
Average
36.7
36.0
36.8
38.2
37.6
36.9
37.0
37.3
38.2
37.9
38.4
40.0
39.3
38.5

41.1
37.5

36.4
38.6
39.2
37.3
38.4
Batch7 Batch 8 Batch 9
OPI-G-NC92
OPI-G-NC92
OPI-G-NC92
OPI-S-CB1809
OPI-S-CB1809
OPI-S—CB1809
Average
36.2
36.3
40.1
37.5
38.6
37.7
37.7
38.3
37.4
38.2
34.8
39.4
40.2
38.2
39.2
37.4
40.5

38.7
39.6
40.7
39.4

Phụ lục 1 Nhân sự và học viên của hội thảo

Bảng 3. Số lượng tế bào rhizobium sống bằng phương pháp trực tiếp

Number/g Samples
Batch 1 Batch 2 Batch 3
IAS

Year 2007

IAS-NC92
1
2
3
IAS-BC1809
1
2
3
Average


68 x 10
6

27 x 10

6
51 x 10
6

29 x 10
6

53 x 10
6

12 x 10
6

37x10
6


9 x 10
7

16 x 10
7
17 x 10
7
63 x 10
7

0.3 x 10
7


43 x 10
7

27x10
7


Fungi cont
*
Fungi cont
*
20 x 10
5


6 x 10
5

Fungi cont
*
Fungi cont
*
14x10
5

Year 2008

IAS-NC92
IAS-GL1
IAS-GL2

Average
53x10
6

16x10
6

33x10
6

34x10
6
0
0
0
-
-
-
SFI


Year 2007

ISF-NC92
ISF-SL1
ISF-GL2
ISF-CB1809
ISF-SL1
ISF-SL2
Average

Fungi cont.
Fungi cont.
Fungi cont.
Fungi cont.
Fungi cont.
Fungi cont.

33 x 10
6
20 x 10
6
25 x 10
6
36 x 10
6

7 x 10
6
16 x 10
6

29x10
6

55 x 10
8

45 x 10
8
12 x 10

8

24 x 10
8

19 x 10
8

16 x 10
8

28X10
8

Year 2008

ISF-NC92
ISF-GL1
ISF-GL2
ISF-CB1809
ISF-SL1
ISF-SL2
Average

23x10
7

32x10
7


14x10
8

68x10
7

20x10
7

12x10
7

49x10
7

22x10
8

34x10
8

12x10
8

18x10
8

12x10
8


87x10
7

18x10
8

10x10
8

40x10
8

52x10
8

90x10
7

47x10
7

64x10
7

20x10
8
IOOP
Bacth1 Bacth2 Bacth3
Year 2007


OPI-NC92
OPI-SL1
20 x 10
5

45 x 10
5

-
-
-
-
Phụ lục 1 Nhân sự và học viên của hội thảo
OPI-GL2
OPI-CB1809
OPI-SL1
OPI-SL2
Average
25 x 10
5

60 x 10
5

10 x 10
5

22 x 10
5


30x10
5

-
50 x 10
8

43 x 10
8

6 x 10
8

33x10
8
-
40 x 10
8

20 x 10
8

25 x 10
8

28x10
8

Year 2008
Bacth1 Bacth2 Bacth3

OPI-NC92
OPI-SL1
OPI-GL2
OPI-CB1809
OPI-SL1
OPI-SL2
Average
40x10
8

22x10
8

12x10
8

21x10
8

20x10
8

70x10
7

20x10
8
22x10
8


67x10
7

82x10
7

13x10
8

10x10
8

8x10
8

11x10
8
12x10
8

21x10
8

43x10
8

11x10
8

25x10

8

32x10
8

24x10
8
Batch 4 Batch 5 Batch 6
OPI-NC92
OPI-NC92
OPI-NC92
OPI-CB1809
OPI-CB1809
OPI-CB1809
Average

52x10
7

46x10
7

13x10
8

57x10
7

20x10
8


12x10
8

10x10
8

12x10
8

23x10
8

10x10
8

18x10
8

12x10
8

76x10
7

14x10
8

23x10
8


11x10
8

48x10
8

75x10
7

21x10
8

16x10
8

21x10
8

Phụ lục 1 Nhân sự và học viên của hội thảo

Bảng 4. Số lượng rhizobiun bằng phương pháp gián tiếp MPN

Number/g Samples
Batch 1 Batch 2 Batch 3
IAS
Year 2007
IAS-P-G-NC92
1
2

3
IAS-P-S-CB1809
1
2
3
Average

84 x 10
6

26 x 10
6

44 x 10
6

132 x 10
6

57 x 10
6

42 x 10
6

64x10
6


97 x 10

7

45 x 10
7

96 x 10
7


85 x 10
7

42 x 10
7

59 x 10
7



58 x 10
6

42 x 10
6
25 x 10
6

12 x 10
5

59 x 10
5
30 x 10
6
Year 2008 Batch 4 Batch 5
IAS-NC92
IAS-GL1
IAS-GL2

Undetected
*
Undetected
*
Undetected
*
No rhizobia
No rhizobia
No rhizobia

-
-
-
ISF

Year 2007

ISF-G-NC92
ISF-G-SL1
ISF-G-GL2
ISF-CB1809

ISF-SL1
ISF-SL2

No rhizobia
No rhizobia
No rhizobia
No rhizobia
No rhizobia
No rhizobia
8 x 10
5
22 x 10
5

47 x 10
5

75 x 10
5

59 x 10
5

57 x 10
5
91 x 10
8

42 x 10
8


35 x 10
8

84 x 10
8

47 x 10
8

59 x 10
8
Year 2008

ISF-G-NC92
ISF-G-SL1
ISF-G-GL2
ISF-CB1809
ISF-SL1
ISF-SL2

13x10
8

28x10
7
11x10
7
10x10
7


30x10
6
70x10
6

30x10
7

14x10
8

22x10
8
30x10
7

22x10
8
60x10
7

42x10
7

34x10
8
23x10
7
60x10

7

50x10
7
70x10
7

IOOP

Year 2007

OPI-G-NC92
OPI-G-SL1
OPI-G-GL2
OPI-S-CB1809
42 x 10
5

14 x 10
5

9 x 10
5

9 x 10
5
-
-
-
42 x 10

8

-
-
-
-
Phụ lục 1 Nhân sự và học viên của hội thảo
OPI-S-SL1
OPI-S SL2

68 x 10
5
16 x 10
5


36 x 10
8

22 x 10
8

-
-
Year 2008
Batch 1 Batch 2 Bacth 3
OPI-G-NC92
OPI-G-SL1
OPI-G-GL2
OPI-S-CB1809

OPI-S-SL1
OPI-S SL2

16x10
7

17x10
7

27x10
7

13x10
7

20x10
7

80x10
6
70x10
7

17x10
7

58x10
7

26x10

8

15x10
8

80x10
7
11x10
8

7x10
8

24x10
8

23x10
8

10x10
8

32x10
8

Year 2008
Batch 4 Batch 5 Batch 6
OPI-G-NC92
OPI-G-NC92
OPI-G-NC92

OPI-S-CB1809
OPI-S-CB1809
OPI-S-CB1809

14x10
7

36x10
7

10x10
8

50x10
7

30x10
7

80x10
7
30x10
7

90x10
7

50x10
7


10x10
8

26x10
7

50x10
7
17x10
8

90x10
7

40x10
7

33x10
7

50x10
7

40x10
7



undetected: rhizobia could not be detected as samples were contaminated by a fungus that
damaged groundnut root (turned to black color).

Phụ lục 1 Nhân sự và học viên của hội thảo
Bảng 5. Số lượng tạp nhiễm trong chê phẩm

Number/g Samples
Batch 1 Batch 2 Batch 3
IAS

Year 2007

IAS-P-G-NC92
1
2
3
IAS-P-S-CB1809
1
2
3
Average

28 x 10
5

76 x 10
5

90 x 10
5


16 x 10

5

74 x 10
5

43 x 10
5

55x10
5


13 x 10
4

82 x 10
4

32 x 10
4


17 x 10
4
49 x 10
4

91 x 10
4


47x10
4


14 x 10
6

32 x 10
6
24 x 10
6


54 x 10
6
39 x 10
6
11 x 10
6

29x10
6
Year 2008

IAS-NC92
IAS-GL1
IAS-GL2
Average
48x10
5


14x10
6

33x10
5

32x10
5
<10
<10
<10

-
-
-
ISF Batch 1 Batch 2 Batch 3
Year 2007

ISF-G-NC92
ISF-G-GL1
ISF-G-GL2
ISF-CB1809
ISF-SL1
ISF-SL2
Average

Fungi cont.
Fungi cont.
Fungi cont.

Fungi cont.
Fungi cont.
Fungi cont.

50 x 10
5

23 x 10
5

40 x 10
5

15 x 10
5
60 x 10
4
50 x 10
4

23x10
5

25 x 10
3

48 x 10
3

87 x 10

3

56 x 10
3

15 x 10
3

36 x 10
3

45x10
3

Year 2008

ISF-G-NC92
ISF-G-GL1
ISF-G-GL2
ISF-CB1809
ISF-SL1
ISF-SL2
Average

40 x 10
4

29 x 10
5


44x 10
5

20 x 10
6
90 x 10
5
45 x 10
5

69x10
5

18 x 10
5

45 x 10
5

88x 10
4

11 x 10
5
30 x 10
5
36 x 10
5

25x10

5


<100
<100
<100
<100
<100
<100

IOOP

Year 2007 Batch 1 Batch 2 Batch 3
OPI-G-NC92
OPI-G-SL1
OPI-G-GL2
20 x 10
3

36 x 10
3

27 x 10
3

-
-
-
-
-

-
Phụ lục 1 Nhân sự và học viên của hội thảo
OPI-S-CB1809
OPI-S-SL1
OPI-S SL2
Average

54 x 10
3

42 x 10
3

32 x 10
3
35x10
3
25 x 10
3

72 x 10
3

37 x 10
3

45x10
3
<100
<100

<100
Year 2008 Batch 1 Batch 2 Batch 3
OPI-G-NC92
OPI-G-SL1
OPI-G-GL2
OPI-S-CB1809
OPI-S-SL1
OPI-S SL2
Average

62 x 10
4

23 x 10
4

14 x 10
4

12 x 10
5
36 x 10
4
13 x 10
5

64x10
4

21 x 10

5

10 x 10
6

21 x 10
5

11 x 10
5
52 x 10
4
36 x 10
5

32x10
5

12 x 10
5

65 x 10
4

70 x 10
4

18 x 10
5
17 x 10

5
24 x 10
5

14x10
5

Year 2008 Batch 4 Batch 5 Batch 6
OPI-G-NC92
OPI-G-SL1
OPI-G-GL2
OPI-S-CB1809
OPI-S-SL1
OPI-S SL2
Average
22 x 10
5

23 x 10
5

16 x 10
5

10 x 10
5
40 x 10
4
13 x 10
5


15x10
5

32 x 10
3

14 x 10
3

10 x 10
4

52 x 10
3
34 x 10
3
38 x 10
3

45x10
3

<100
<100
<100
<100
<100
<100




5.1.2. Năng lực của các viện nghiên cứu trong sản xuất chế phẩm chất
lượng cao

Kết quả QA trên 261 mẫu sản xuất ở cả 3 viện trong thời gian 2007 – 2008 đã cho
thấy số lượng rhizobia thay đổi trong khoảng <10
6
đến >10
9
cfu/g và số lượng vi sinh
vật tạp nhiễm <10
5
đến >10
6
cfu/g. Tuy nhiên, số lượng rhizobia cao trong hầu hết
trường hợp (72% ), giữa 5 x 10
8
và 3 x 10
9
cfu/g, và số lượng tạp nhiễm thấp (≤10
6

cfu/g). Số lượng rhizobia bằng phương pháp gián tiếp (MNP) <10
5
đến >10
8

rhizobia/g than bùn ấm nhưng hầu hết các mẫu (75%) ≥10
8

rhizobia/g. Tiêu chuẩn
hiện tại tại Úc là ≥ 1x10
9
rhizobial cfu/g than bùn ẩm và không phát hiện tạp nhiễm ở
độ pha loãng 10
-6
; MPN ≥10
8
. Do đó, theo nghĩa tương đối, một tỷ lệ cao của chế
phẩm hiện tại sản xuất tại Việt nam có thể đáp ứng đòi hỏi đối với sản xuất chế phẩm
chất lượng cao.

Sự thay đổi số lượng rhizobia và tạp nhiễm trong các mẻ sản xuất khác nhau là kết quả
từ khác nhau trong cách tiến hành sản xuất và kinh nghiệm của mỗi viện. Số lượng
rhizobia không ổ định giũa các mẻ sản xuất trong năm 2007 (Đồ thị 3) nhưng đã ổn
định trong năm 2008. Kết quả này là do có cải thiện trong công nghệ sản xuất. Trong
năm thứ hai chất lượng chế phẩm của ISF và OPI đã cải thiện rất nhiều, 10
8
–10
9

rhizobia/g và tạp nhiễm <10
7
cells/g và không có mẻ sản xuất nào bị nhiễm hoàn tàon
Phụ lục 1 Nhân sự và học viên của hội thảo
(D9ồ thị 3 và 4, Bảng 3–5). Kết quả này chủ yếu từ sự cải thiện ẩm độ của chế
phẩm tại OPI và khử trùng tại SFI. Tại IAS, vấn đề với khử trùng và ẩm độ vẫn chưa
được cải thiệm mốt cách triệt để kết quả là ít ổn định và chất lượng chế phẩm thấp
hơn. Tuy nhiên, IAS tiếp tục cải thiện công thức chất mang để mà tăng chất lượng chế
phẩm.


Graph 3. Number of Rhizobium/g inoculant
0
2
4
6
8
10
02468101214
Pr oduction batch
Number of R hizobium/g
inoculant (log)
Plate Count Year 2007
Plate Count Year 2008


Graph 4. Number of Rhizobium/g inoculant by institute
0
2
4
6
8
10
0246810
Pr oduction batch
Number of R hizobium/g
inoculnat ( log)
IAS
SFI
OPI



The quality control process at OPI worked extremely well and, clearly, the foundation
has been laid for a formal and expanded QA program in Vietnam in line with the
proposed expansion of inoculant production.

Phụ lục 1 Nhân sự và học viên của hội thảo
Graph 5. Number of contaminants in inoculant
s
0
1
2
3
4
5
6
7
8
0 5 10 15
Pr oduction batch
Numberof contaminants/g
inoculant s (log)
Contami nant s Year 2007
Contami nant s Year 2008



5.1.3. Năng lực của cán bộ các viện để đào tạo nông dân và cámn bộ
khuyến nông sử dụng chế phẩm


Chương trình đào tạo cho nông dân và cán bộ khuyến nông dựa vào các trình diễn
đồng ruộng, tham dự hội thảo, tài liệu khuyến nông và áp dụng chế phẩm trên đồng
ruộng. Các trình diễn thì đon giản, thực hiện ở nhiều điểm khác nhau trong các vùng
trồng trọng điểm cây họ đậu tại Việt nam. Các thí nghiệm có sự tham gia của nông
dân và cán bộ khuyến nông ở mọi khía cạnh, từ thiết kế thí nghiệm đến gieo hạt, lấy
mẫu, thu hoạch và đọc kết quả. Các trung tâm khuyến nông và trung tâm khuyến nông
quốc gia đóng vai trò quan trọng trong các hoạt động khuyến nông. Số liệu thu được
từ các trình diễn đồng ruộng đã được so sánh hiệu quả kinh tế của sử dụng với sử
dụng phân bón hoá học N. Trong tương lai, sau khi dự án này kết thúc các đào tạo
thêm vào sẽ được tổ chức cho nông dân, cán bộ khuyến nông và cán bộ nghiên cứu về
cách sử dụng, lợi ích kinh tế cũng như lợi ích môi trường của chế phẩm

Trong suốt 2007-2009 dã có 168 điểm trình diễn đồng ruộng sử dụng chế phẩm trên
10 tỉnh. Các thí nghiệm trình diễn này có hai nghiệm thức: nhiễm với chế phẩm +
không sử d
ụng hoặc sử dụng một lượng nhỏ phân hoá học N và nghiệm thức của nông
dân là không nhiễm chế phẩm + sử dụng phân bón N. Nông dân đã được mời đến các
điểm trình diễn ít nhất là một lần. Ở nhiều diểm ví dụ như DakNong, DakLak, Đồng
Tháp nông dân đến lấy mẫu nốt sần, sinh khối cũng như năng suất hạt. Ở mỗi điểm
trình diễn, ít nhất 20 nông dân, cán b
ộ khuyến nông, cán bộ nông nghiệp đã đến và
đánh giá (hơn 3400+ lượt người). Cán bộ dự án tại các viện nghiên cứu đào tạo nông
dân và cán bộ khuyến nông về bản chất của chế phẩm vi khuẩn nốt sần, nó hoạt động
ra sao, nhiễm vào hạt như thế nào, xác định làm sao để biết chế phẩm đang hoạt động
tốt, cố định N từ không khí và thu thập số liệu, tính toán hiệu quả như thế nào. Nông
dân và cán bộ khuyến nông quan sát sự phát triển của cây, so sánh sự mạnh khoẻ của
nó giữa các cây sử dụng chế phẩm và cây sử dụng phân bón hoá học N. Họ đào rễ cây
Phụ lục 1 Nhân sự và học viên của hội thảo
lên và quan sát nốt sần và học cách nhận diện các nốt sần hữu hiệu với màu hồng bên
trong, khác với các nốt sần không hiệu quả có màu trắng. Nông dân và cán bộ khuyến

nông cũng học cách đánh giá hiệu quả bằng cách lấy mẫu cây đậu tương và lạc, cân
sinh khối và cân hạt. Nông dân rất hứng thú học về cố định đạm sinh học và đặt nhiều
câu hỏi, như sau:

- Giá cả của chế phẩm như thế nào?
- Sử dụng bao nhiêu cho 1000m
2
hay 1 ha?
- Mua chế phẩm ở đâu?
- Có các lọi ích gì bên cạnh tiết kiệm phân urea?
- Có thể sử dụng chế phẩm với các hoá chất bảo vệ thực vật?
- Có thể sử dụng chế phẩm cho các cây khác?
- Có phải nó bị ảnh hưởng bởi thời tiết xấu như là mưa to, nóng?
- Có thể sử dụng chế phẩm chung với phân bón hoá học N?

Và các đòi hỏi chính:

- Cung cấp chế phẩm cho nông dân để họ thử nghiệm trên ruộng của họ
- Trợ giúp về kỹ thuật cho nông dân sử dụng

Nông dân đã được cung cấp các tờ bướm giới thiệu cố định đạm sinh học, lợi ích theo
nghĩa thay thế phân bón hoá học N, cải thiện năng suất và sử dụng chế phẩm như thế
nào

Tất cả các viện tham gia tyrong dự án đều thành công các hoạt động khuyến nông tuy
có khác nhau về phương pháp thực hiện. SFI và IAS tổ chức các thí nghiệm đồng
ruộng, mời nông dân và cán bộ khuyến nông đến và đào tạo họ. OPI sử dụng các
nhân viên khuyến nông nhiều hơn cho công việc này với vai trò chính trong các thí
nghiệm đồng ruộng. Họ chuẩn bị các thí nghiệm từ ban đầu và liên lạc với nông dân.
trong khi OPI cung cấp cho họ cách thực hiện thí nghiệm đồng ruộng và tài liệu

khuyến nông sau khi đã trao đổi. Nhân viên OPI và nhân viên khuyến nông cùng
nhau đến các điểm trình diễn ở các thời điểm quan trọng (gieo, nốt sần, sinh khối và
thu hoạch, hội thảo đầu bờ) và giữa liên lạc chặt chẽ với nông dân trong suốt quá
trình thực hiện. Mục tiêu chính của sự hợp tác này là để các nhân viên khuyến nông
trở nên quen thuộc với các thí nghiệm đồng ruộng và trình diễn về chế phẩm cho cây
họ đậu và s
ẽ trở thành nhân vật chính đào tạo nông dân một khi sử dụng chế phẩm
được phát rộng rãi. Bởi vì người địa phương sẽ biết rõ hơn ai hết về các kỹ thuật canh
tác cho đậu tương hay lạc ở mỗi vùng nghĩa là giống tốt nhất, phương thức bảo vệ
thực vật, tưới tiêu, áp dụng phân bón…. Trường hợp này ở các tỉnh Bình Định (Miền
Trung), dong Tháp, An Giang và Trà Vinh (Đồng bằng Mekong).

Liên quan đến hoạt động khuyến nông, có 20 hội thảo đào tạo cho nông dân đã được
tổ chức tại 10 tỉnh. Trong mỗi hội thảo có 30–50 nông dân và cán bộ khuyến nông,
cán bộ nông nghiệp tham gia, với tổng số khoảng 800 người tham dự. Nông dân và
cán bộ khuyến nông những người đã tham gia trong thí nghiêm đồng ruộng và trình
diễn thường là có mặt trong các buổi hội thảo này. Tại hội thảo nông dân và cán bộ
Phụ lục 1 Nhân sự và học viên của hội thảo
khuyến nông được cung cấp thông tin về cố định đạm sinh học và chế phẩm vi khuẩn
nốt sần, sử dụng như thế nào. Ở mỗi viện tự chuẩn bị bài nói chuyện với nông dân.
Các tờ bướm (khoảng 1500) đã được phát cho nông dân và cán bộ khuyến nông.

5.2. Năng lực của công ty tư nhân cung cấp hệ thống phân phối chế
phẩm chất lượng cao, cùng với tư vấn cho nông dân sử dụng chế phẩm

Ở giai đoạn này có ba công tư tư nhân hiện nay tham gia tích cực vào dự án này –
Công ty Tư nhân Ngọc Trung tại Tp Sơn La, tỉnh Sơn La, Công ty Cổ phần Việt Á
Nghĩa Đàn tại Nghĩa Đàn, Nghệ An, Công ty Cổ phần Thiên Sinh (Komix). Công ty
Cổ phần Sinh hoá Củ chi muốn phân phối chế phẩm nhưng họ không thể sắp xếp nhân
sự của họ dể theo sát các trình diễn của nông dân. Hy vọng rằng IAS có thể kết hợp

với công ty này trong tương lai về phân phối và marketing. Ngoc Trung và Viet A
Nghia Dan là các công ty còn trẻ nhưng họ quan tấm đến sản xuất các sản phẩm sinh
học như là chế phẩm vi khuẩn nốt sần và có khả năng lớn trong phân phối và sản xuất.
Với trợ giúp của ISF về phân phối giống mẹ và công nghệ, hai công ty này đã sản xuất
và cung cấp cho nông dân chế phẩm cho đậu tương và lạc với diện tích trồng là 90 ha
mỗi loại tại Nghệ An và Sơn La.

Komix hiện nay có một hệ thống phân phối phân bón sinh học trên hầu như ½ đất
nước, trải từ miền trung đến miền nam (Phụ lục 5, trong báo cáo lần thứ hai) . Komix
đã thực hiện các thí nghiệm và trình diễn với sự cung cấp chế phẩm từ OPI. Trong
năm 2008, họ đã làm một thí nghiệm đồng ruộng tại DakNong và hoàn tất 15 điểm
trình diễn khác tại DakNong và Tây Ninh. Komix cũng đã cung cấp chế phẩm cho vài
ha trồng đậu tương và lạc cho nông dân khi họ thực hiện các điểm trình diễn tại địa
phương.

5.3. Đánh giá sự cải thiện năng lực của các công ty tư nhân trong sản
xuất chế phẩm chất lượng cao
Tiềm năng thị trường của Việt nam khoảng 500 tấn/năm, dựa vào giả định li
ều lượng
sử dụng là 1 kg chế phẩm/ha và 50% diện tích áp dụng chế phẩm. Số lượng này hoàn
toàn vượt quá khả năng cung cấp của các viện nghiên cứu (hiện tại <20 tấn/năm). Do
đó, cần có sự tham gia của các công ty tư nhân.

Tại Việt nam chưa có lịch sử các công ty tư nhân sản xuất một số lượng đáng kể chế
phẩm cố định đạm nốt sần. Ban đầu công ty tư nhân Fitohoocmon được dự định như
là một công ty chính tham gia vào dự án cho sản xuất chế phẩm tại Việt nam do tài
liệu của công ty cho thấy công ty sản xuất chế phẩm. Tuy nhiên sau đó công ty này đã
rút ra khỏi dự án sau khi họ đề xuất sản xuất chế phẩm cùng với cách sản xuất phân
bón sinh học tại Việt nam, tức là sử dụng lượng than bùn không khử trùng rất lớn và
trộn với các loại phân bón khác (sử dụng tới 5 tấn/ha). Điều này không đáp ứng với

mục tiêu của dự án là sản xuất và thị trường hoá sản phẩm chất lượng cao, sử dụng
liều lượng khoảng 1 kg/ha.
Phụ lục 1 Nhân sự và học viên của hội thảo

Tại miền bắc, Công ty Tư nhân Ngọc Trung tại Sơn La và công ty Việt Á Nghĩa Đàn
tại Nghệ An và tại miền nam công ty Thiên Sinh (Komix) đã quan tâm đến mục tiêu
của dự án và tham gia tích cực vào dự án.

Sản xuất chế phẩm tại Sơn La và Nghệ An – SFI sản xuất giống dịch thể và cung cấp
giống này cho công ty. Dịch thể này được dùng tạo chế phẩm với than bùn đã khử
trùng được chuẩn bị từ công ty. ISF chuyển giao công nghệ khử trùng than bùn, nhiễm
vào than bùn, đóng gói và bảo quản. Chất lượng được kiểm tra bởi SFI trong quá trình
sản xuất. Sản phẩm cuối cùng được kiểm tra bởi một đơn vị độc lập. Một số mẻ sản
xuất đã được thực hiện và chế phẩm làm ra đã cung cấp cho 90 ha trồng đậu tương và
đậu nảnh tại Nghệ An và Sơn La. Tuy nhiên, giá sản phẩm cao do giá vận chuyển cao.
Sơn La và Nghệ An cách Hà nội nơi mà ISF sản xuất giống dịch thể khoảng 300 km.
Hơn nữa, luôn có các rủi ro xầy ra trong quá trình vận chuyển từ Hà nội đến Sơn La
và Nghệ An.
Komix làm việc với OPI trong khuôn khổ dự án. Có hai giai đoạn của quá trình. Giai
đoạn đầu là công ty thực hiện các thử nghiệm dựa vào chế phẩm sản xuất bởi OPI,
thăm dò thị trường và phân phối cho nông dân. Komix đánh giá tiềm năng của chế
phẩm dựa vào đánh giá sinh học và hiệu quả kinh tế tại các tỉnh tham gia. OPI chuyển
giao công nghệ cho Komix bao gồm thực hành thí nghiệm đồng ruộng với chế phẩm,
tài liệu khuyến nông, các hoạt động khuyến nông (hội thảo đầu bờ, hội thảo) và cùng
với Komix theo dõi các thí nghiệm và trình diễn. Komix đã được OPI mời tham gia
các hội thảo do OPI tổ chức cho nông dân và cán bộ khuyến nông. Komix đã thực
hiện 16 thí nghiệm đồng ruộng và trình diễn đồng ruộng tại DakNong và tây Ninh cho
đậu tương và lạc. Komix đã tham gia hội thảo tại tỉnh Trà Vinh. Giai đoạn thứ 2 là để
hình thành sản xuất tại Komix và sau đó tăng dần sản xuất tại đây. OPI quản lý chất
lượng sản phẩm do Komix tạo ra, cung cấp giống mẹ hàng năm, cải tiến công nghệ và

thúc đẩy cho sản xuất. OPI đang chuẩn bị cho một sản xuất thử tại Komix vào tháng
12/2009. Chế phẩm tạo ra sẽ cung cấp theo đặt hàng của tỉnh Đồng Tháp cho đậu
tương và lạc (100 ha cho đậu tương và 20 ha cho lạc)
5.4. Cung cấp các tài liệu đào tạo và khuyến nông bao gồm các báo cáo
đào tạo và các bài học từ các chuyến đi thực tế
Sản xuất chế phẩm Các hội thảo đào tạo tại Trường Đại học Suranaree,
Thailand
Mục tiêu c
ủa các đào tạo này (4-22/6/2007) là để tăng cường năng lực của các cán bộ
khoa học Việt nam để mà cải thiện công nghệ sản xuất chế phẩm tại Việt nam. Bản
chất lý thuyết và thực hành của đào tạo này sẽ nhanh chóng áp dụng vào công nghệ tại
Việt nam. Hoạt động chú trọng đến các bài giảng, đào tạo trong phòng thí nghiệm và
thăm các cơ sở sản xuất tại Thái lan. Đào tạo này bao gồm các thông tin cơ bản về
rhizobia, công nghệ lên men bao gồm hệ thống lên men lớn và đơn vị sản xuất nhỏ
(MPU), nguồn dinh dưỡng cho rhizobia, các vi sinh vật vùng rễ (PGP) và kỹ thuật xác
định số lượng rhizobia và tạp nhiễm (xem chi tiết Phụ lục 2). Có 3 cán bộ nghiên cứu
tham gia trong khoá học này.

×