Tải bản đầy đủ (.docx) (39 trang)

Công nghệ xử lý nước rỉ rác

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.26 MB, 39 trang )

Đề tài báo cáo
Công nghệ xử lý nước rỉ rác
CÔNG NGHỆ XỬ LÍ NƯỚC RỈ RÁC. 1
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU
Hiện nay xã hội đang trên đà phát triển,các công nghệ tiên tiến được áp dụng vào
quá trình xây dựng và phát triển cơ sở hạ tầng cũng như đầu tư vào quy trình sản
xuất công nghệ ngày càng phong phú, đặc biệt là các ngành công nghiệp.cùng với
sự phát triển đó môi trường cũng bị ảnh hưởng và chủ yếu theo hướng tiêu cực,đặc
biệt là môi trường nước.bất cứ loại hình công nghiệp nào cũng sự dụng nguồn
nước và thải ra không ít nước thải trong quá trình sản xuất vấn đề đặt ra là làm thế
nào lượng nước xa ra đạt tiêu chuẩn về xả thải để thải ra song và tái sử dụng trong
sản xuất.
CÔNG NGHỆ XỬ LÍ NƯỚC RỈ RÁC. 2
Bên cạnh đó một lượng nước rỉ ra từ các bãi chôn lấp chất thải rắn.lượng nước này
không lớn nhưng lại ô nhiễm rất cao ,đó chính là nước rỉ rác,lượng nước rỉ rác này
nếu không xử lí đúng mức sẽ ảnh hưởng tới môi trường đất sau đó vào mạch nước
ngầm ảnh hưởng tới môi trường nước.chính vì thế việc xử lí nước rỉ rác từ các bãi
chôn lấp cũng phần nào trở nên vô cùng cấp thiết.
Chúng em xin chân thành cảm ơn thấy ĐÀO MINH TRUNG, cùng tập thể lớp
10CDMT2 đã cho chúng em có cơ hội tìm hiểu về các phương pháp xử lí nước rỉ
rác và đặc biệt là các công nghệ xử lí nước rỉ rác trong và ngoài nước hiện nay
đang áp dụng.
Nhóm mong được thầy và các bạn đóng góp ý kiến để hoàn thành bài tiểu luận
này được tốt hơn.
Chúng em xin chân thành cảm ơn!
SINH VIÊN THỰC HIỆN
NHÓM 7
Chương I: GIỚI THIỆU CHUNG
1.1-Đặc điểm chung về bãi chôn lấp chất thải rắn
Rác thải đô thị bao gồm các loại rác sinh hoạt,công nghiệp,bệnh viện…là nhóm


chất thải rắn phổ biến nhất có xu thế tăng cùng với sự phát triển của xã hội.số
lượng rác thải được thu gom chủ yếu được xử lí bằng phương pháp chôn lấp.
CÔNG NGHỆ XỬ LÍ NƯỚC RỈ RÁC. 3
Kĩ thuật chôn lấp là một kĩ thuật đơn giản nhưng khá phù hợp với điều kiện của
nước ta hiện nay.tuy nhiên công nghệ chôn lấp cần phải xây dựng bãi,chôn lấp
chống thấm đúng quy cách,ngoài ra nước rỉ rác cấn được thu gom để xử lí để bảo
vệ nguồn nước ngầm cũng như nguồn nước mặt.quản lí bãi chôn lấp bao gồm việc
quy hoạch,thiết kế, vận hành đóng bãi và kiễm soát bãi chôn lấp.
CÔNG NGHỆ XỬ LÍ NƯỚC RỈ RÁC. 4
Hình 1:Sơ đồ chung bãi chôn lấp chất thải rắn hợp vệ sinh
Quản lí và xử lí chất thải rắn là một yếu tố quyết định cho việc thiết kế và vận hành
bãi chôn lấp chất thải rắn an toàn.
Sự phân hủy tự nhiên của chất thải rắn kết hợp với quá trình thấm của nước mưa
vào bãi chôn lấp kéo theo vô số các chất độc hại chảy xuống lớp đáy của bãi chôn
lấp.
Các yếu tố về địa lí ,địa chất cũng ảnh hưởng tới việc lan truyền nước rỉ rác ra môi
trường.
1.2- Những giải pháp xử lý nước rỉ rác ở thành phố Hồ Chí Minh.
1.2.1- Giải pháp xử lý nước rỉ rác ở công trường chôn lấp rác Đông Thạnh.
Ở công trường chôn lấp rác Đông Thạnh, ngay từ đầu những năm 2000, rất
nhiều đơn vị tham gia nghiên cứu xử lý nước rỉ rác như Công ty Quốc Việt, Trung
tâm Công nghệ và quản lý môi trường CENTEMA, Công ty TNHH Đức Lâm,
Trung tâm tư vấn công nghệ và môi trường CTA, Công ty Cổ phần nước và phát
CÔNG NGHỆ XỬ LÍ NƯỚC RỈ RÁC. 5
triển NUPHACO, Hội Hóa học Việt Nam.
Công nghệ xử lý chủ yếu dựa vào phương pháp phân hủy sinh học nhưng nói
chung hoạt động không ổn định,luôn gặp trục trặc, thậm chí như Công ty Đức
Lâm, cho đến nay vẫn chưa xả thảiđược mét khối nước rỉ rác nào đạt yêu cầu .
Tuy vậy, hiện nay hệ thống này phải tiếp nhận thêm nước rỉ rác 700-700 m3/ngày
chở từ công trường Gò Cát về để xử lý tạm thời để hỗ trợ nhà máy xử lý nước Gò

Cát trong thời gian bị sự cố kỹ thuật.
1.2.2- Giải pháp xử lý nước rỉ rác ở công trường chôn lấp rác Gò Cát
Hệ thống xử lý nước rỉ rác ở công trường chôn lấp rác Gò Cát được xem là hệ
thống xử lý nước rỉ rác hoàn chỉnh và quy mô nhất hiện nay ở TP Hồ Chí Minh Hệ
thống xử lý do Công ty Vemier (Hà Lan) thiết kế, đầu tư thiết bị với công suất
thiết kế 400 m3/ngày, với chất lượng nước sau khi xử lý phải đạt cột B theo TCVN
9545-1995, đã được Trung tâm Công nghệ môi trường ECO xây dựng.
Công trình bắt đầu tiến hành xây dựng từ năm 2003, đưa vào hoạt động từ năm
2003, nhưng nước xả thải không đạt yêu cầu so với thiết kế nên đã thay đổi công
nghệ, bổ sung thiết bị để hoàn chỉnh.
1.3.Tổng quan về nước rỉ rác
1.3.1.Sự hình thành nước rỉ rác.
Nước rò rỉ từ bãi rác (nước rác) là nước bẩn thấm qua lớp rác, kéo theo các chất ô
nhiễm từ rác chảy vào tầng đất dưới bãi chôn lấp. Trong giai đoạn hoạt động của
bãi chôn lấp, nước rỉ rác hình thành chủ yếu do nước mưa và nước “ép” ra từ các lỗ
rỗng của chất thải do các thiết bị đầm nén.
Các nguồn chính tạo ra nước rò rỉ bao gồm nước từ phía trên bãi chôn lấp, độ
ẩm của rác, nước từ vật liệu phủ, nước từ bùn nếu việc chôn bùn được cho phép.
Việc mất đi của nước được tích trữ trong bãi rác bao gồm nước tiêu thụ trong các
CÔNG NGHỆ XỬ LÍ NƯỚC RỈ RÁC. 6
phản ứng hình thành khí bãi rác, hơi nước bão hòa bốc hơi theo khí và nước thoát
ra từ đáy bãi chôn lấp (nước rò rỉ).
Điều kiện khí tượng, thủy văn, địa hình, địa chất của bãi rác, nhất là khí hậu,
lượng mưa ảnh hưởng đáng kể đến lượng nước rò rỉ sinh ra. Tốc độ phát sinh nước
rác dao động lớn theo các giai đoạn hoạt động khác nhau của bãi rác. Trong suốt
những năm đầu tiên, phần lớn lượng nước mưa thâm nhập vào được hấp thụ và tích
trữ trong các khe hở và lỗ rỗng của chất thải chôn lấp.
Lưu lượng nước rò rỉ sẽ tăng lên dần trong suốt thời gian hoạt động và giảm
dần sau khi đóng cửa bãi chôn lấp do lớp phủ cuối cùng và lớp thực vật trồng lên
trên mặt giữ nước làm giảm độ ẩm thấm vào.

1.3.2 .Thành phần và tính chất nước rỉ rác.
1.3.2.1 Thành phần và nước tính chất rỉ rác.
Thành phần nước rác thay đổi rất nhiều, phụ thuộc vào tuổi của bãi chôn lấp,
loại rác, khí hậu. Mặt khác, độ dày, độ nén và lớp nguyên liệu phủ trên cùng cũng
tác động lên thành phần nước rác…Song nước rỉ rác gồm 2 thành phần chính đó là
các hợp chất hữu cơ và các hợp chất vô cơ.
Các chất hữu cơ : Axit humic,axit funlvic,các hợp chất tananh,các loại hợp
chất hữu cơ có nguồn gốc nhân tạo.
Các chất vô cơ : Là các hợp chất của nitơ,photpho,lưu huỳnh.
Thành phần và tính chất nước rò rỉ còn phụ thuộc vào các phản ứng lý, hóa,
sinh xảy ra trong bãi chôn lấp. Các quá trình sinh hóa xảy ra trong bãi chôn lấp chủ
yếu do hoạt động của các vi sinh vật sử dụng các chất hữu cơ từ chất thải rắn làm
nguồn dinh dưỡng cho hoạt động sống của chúng.
CÔNG NGHỆ XỬ LÍ NƯỚC RỈ RÁC. 7
Các vi sinh vật tham gia vào quá trình phân giải trong bãi chôn lấp được chia
thành các nhóm chủ yếu sau:
– Các vi sinh vật ưa ẩm: phát triển mạnh ở nhiệt độ 0-20
0
C
– Các vi sinh vật ưa ấm: phát triển mạnh ở nhiệt độ 20-40
0
C
– Các vi sinh vật ưa nóng: phát triển mạnh ở nhiệt độ 40-70
0
C
Sự phân hủy chất thải rắn trong bãi chôn lấp bao gồm các giai đoạn sau:
Giai đoạn I – giai đoạn thích nghi ban đầu: chỉ sau một thời gian ngắn từ
khi chất thải rắn được chôn lấp thì các quá trình phân hủy hiếu khí sẽ diễn ra, bởi
vì trong bãi rác còn có một lượng không khí nhất định nào đó được giữ lại. Giai
đoạn này có thể kéo một vài ngày cho đến vài tháng, phụ thuộc vào tốc độ phân

hủy, nguồn vi sinh vật gồm có các loại vi sinh hiếu khí và kị khí.
Giai đoạn II - giai đoạn chuyển tiếp: oxy bị cạn kiệt dần và sự phân hủy
chuyển sang giai đoạn kị khí. Khi đó, nitrat và sulphat là chất nhận điện tử cho các
phản ứng chuyển hóa sinh học và chuyển thành khí nitơ và hydro sulfit. Khi thế
oxy hóa giảm, cộng đồng vi khuẩn chịu trách nhiệm phân hủy chất hữu cơ trong
rác thải thành CH
4
, CO
2
sẽ bắt đầu quá trình 3 bước (thủy phân, lên men axit và
lên men metan) chuyển hóa chất hữu cơ thành axit hữu cơ và các sản phẩm trung
gian khác (giai đoạn III). Trong giai đoạn II, pH của nước rò rỉ sẽ giảm xuống do
sự hình thành của các loại axit hữu cơ và ảnh hưởng của nồng độ CO
2
tăng lên
trong bãi rác.
Giai đoạn III - giai đoạn lên men axit: các vi sinh vật trong giai đoạn II
được kích hoạt do việc tăng nồng độ các axit hữu cơ và lượng H
2
ít hơn. Bước đầu
tiên trong quá trình 3 bước liên quan đến sự chuyển hóa các enzym trung gian (sự
CÔNG NGHỆ XỬ LÍ NƯỚC RỈ RÁC. 8
thủy phân) của các hợp chất cao phân tử (lipit, polysacarit, protein) thành các chất
đơn giản thích hợp cho vi sinh vật sử dụng.
Tiếp theo là quá trình lên men axit. Trong bước này xảy ra quá trình chuyển
hóa các chất hình thành ở bước trên thành các chất trung gian phân tử lượng thấp
hơn như là axit acetic và nồng độ nhỏ axit fulvic, các axit hữu cơ khác. Khí
cacbonic được tạo ra nhiều nhất trong giai đoạn này, một lượng nhỏ H
2
S cũng

được hình thành.
Giá trị pH của nước rò rỉ giảm xuống nhỏ hơn 5 do sự có mặt của các axit hữu
cơ và khí CO
2
có trong bãi rác. Nhu cầu oxy sinh hóa (BOD
5
), nhu cầu oxy hóa
học (COD) và độ dẫn điện tăng lên đáng kể trong suốt giai đoạn III do sự hòa tan
các axit hữu cơ vào nước rò rỉ. Do pH thấp, nên một số chất vô cơ chủ yếu là các
kim loại nặng sẽ được hòa tan trong giai đoạn này. Nếu nước rò rỉ không được tuần
hoàn thì nhiều thành phần dinh dưỡng cơ bản cũng bị loại bỏ theo nước rác ra khỏi
bãi chôn lấp.

Bãi chôn lấp chất thải rắn.
CÔNG NGHỆ XỬ LÍ NƯỚC RỈ RÁC. 9
Giai đoạn IV – giai đoạn lên men metan: trong giai đoạn này nhóm vi sinh
vật thứ hai chịu trách nhiệm chuyển hóa axit acetic và khí hydro hình thành từ giai
đoạn trước thành CH
4
, CO
2
sẽ chiếm ưu thế. Đây là nhóm vi sinh vật kị khí
nghiêm ngặt, được gọi là vi khuẩn metan. Trong giai đoạn này, sự hình thành
metan và các axit hữu cơ xảy ra đồng thời mặc dù sự tạo thành axit giảm nhiều.
Do các axit hữu cơ và H
2
bị chuyển hóa thành metan và cacbonic nên pH của nước
rò rỉ tăng lên đáng kể trong khoảng từ 6,8 – 8,0. Giá trị BOD
5
, COD, nồng độ kim

loại nặng và độ dẫn điện của nước rò rỉ giảm xuống trong giai đoạn này.
Giai đoạn V- giai đoạn ổn định: giai đoạn ổn định xảy ra khi các vật liệu
hữu cơ dễ phân hủy sinh học đã được chuyển hóa thành CH
4
, CO
2
trong giai đoạn
IV. Nước sẽ tiếp tục di chuyển trong bãi chôn lấp làm các chất có khả năng phân
hủy sinh học trước đó chưa được phân hủy sẽ tiếp tục đựơc chuyển hóa. Tốc độ
phát sinh khí trong giai đoạn này giảm đáng kể, khí sinh ra chủ yếu là CH
4
và CO
2.
Trong giai đoạn ổn định, nước rò rỉ chủ yếu axit humic và axit fulvic rất khó cho
quá trình phân hủy sinh học diễn ra tiếp nữa. Tuy nhiên, khi bãi chôn lấp càng lâu
năm thì hàm lượng axit humic và fulvic cũng giảm xuống.
Bảng 2.1: Các số liệu tiêu biểu về thành phần và tính chất nước rác của
các bãi chôn lấp mới và lâu năm.
Thành phần
Giá trị, mg/l
a
Bãi mới (dưới 2 năm) Bãi lâu năm
( Trên 10
năm)
Khoảng Trung bình
BOD
5
2.000-55.000 10.000 100-200
TOC 1.500-20.000 6.000 80-160
CÔNG NGHỆ XỬ LÍ NƯỚC RỈ RÁC. 10

COD 3.000-90.000 18.000 100-500
Chất rắn hòa tan 10.000-55.000 10.000 1.200
Tổng chất rắn lơ
lửng
200-2.000 500 100-400
Nitơ hữu cơ 10-800 200 80-120
Amoniac 10-800 200 20-40
Nitrat 5-40 25 5-10
Tổng lượng
photpho
5-100 30 5-10
Othophotpho 4-80 20 4-8
Độ kiềm theo
CaCO
3
1.000-20.900 3.000 200-1.000
pH 4,5-7,5 6 6,6-9
Độ cứng theo
CaCO
3
300- 25.000 3.500 200-500
Canxi 50-7.200 1.000 100-400
Magie 50-1.500 250 50-200
Clorua 200-5.000 500 100-400
Sunphat 50-1.825 300 20-50
Tổng sắt 50-5.000 60 20-200
CÔNG NGHỆ XỬ LÍ NƯỚC RỈ RÁC. 11
1.3.2.2 .Các yếu tố ảnh hưởng đến thành phần tính chất nước rò rỉ.
Rác được chọn trong bãi chôn lấp chịu hàng loạt các biến đổi lý, hóa, sinh
cùng lúc xảy ra. Khi nước chảy qua sẽ mang theo các chất hóa học đã được phân

hủy từ rác.
Thành phần chất ô nhiễm trong nước rò rỉ phụ thuộc vào nhiều yếu tố như:
thành phần chất thải rắn, độ ẩm, thời gian chôn lấp, khí hậu, các mùa trong năm,
chiều sâu bãi chôn lấp, độ nén, loại và độ dày của nguyên liệu phủ trên cùng, tốc
độ di chuyển của nước trong bãi rác, độ pha loãng với nước mặt và nước ngầm, sự
có mặt của các chất ức chế, các chất dinh dưỡng đa lượng và vi lượng, việc thiết kế
và hoạt động của bãi rác, việc chôn lấp chất thải rắn, chất thải độc hại, bùn từ trạm
xử lý nước thải… Ta sẽ lần lược xét qua các yếu tố chính ảnh hưởng đến thành
phần và tính chất nước rò rỉ :
 Thời gian chôn lấp
Tính chất nước rò rỉ thay đổi theo thời gian chôn lấp. Nhiều nghiên cứu cho
thấy rằng nồng độ các chất ô nhiễm trong nước rò rỉ là một hàm theo thời gian.
Theo thời gian nồng độ các chất ô nhiễm trong nước rác giảm dần. Thành phần của
nước rò rỉ thay đổi tùy thuộc vào các giai đoạn khác nhau của quá trình phân hủy
sinh học đang diễn ra. Sau giai đoạn hiếu khí ngắn (một vài tuần hoặc kéo dài đến
vài tháng), thì giai đoạn phân hủy yếm khí tạo ra axit xảy ra và cuối cùng là quá
trình tạo ra khí metan. Trong giai đoạn axit, các hợp chất đơn giản được hình thành
như các axit dễ bay hơi, amino axit và một phần fulvic với nồng độ nhỏ. Trong giai
đọan này, khi rác mới được chôn hoặc có thể kéo dài vài năm, nước rò rỉ có những
đặc điểm sau :
– Nồng độ các axit béo dễ bay hơi (VFA) cao.
– pH nghiêng về tính axit.
CÔNG NGHỆ XỬ LÍ NƯỚC RỈ RÁC. 12
– BOD cao.
– Tỷ lệ BOD/COD cao.
– Nồng độ NH
4
+
và nitơ hữu cơ cao.
– Vi sinh vật có số lượng lớn.

– Nồng độ các chất vô cơ hòa tan và kim loại nặng cao.
Khi rác được chôn càng lâu, quá trình metan hóa xảy ra. Khi đó chất thải rắn
trong bãi chôn lấp được ổn định dần, nồng độ ô nhiễm cũng giảm dần theo thời
gian. Giai đoạn tạo thành khí metan có thể kéo dài đến 100 năm hoặc lâu hơn nữa.
Đặc điểm nước thải ở giai đoạn này :
– Nồng độ các axit béo dễ bay hơi thấp.
– pH trung tính hoặc kiềm.
– BOD thấp.
– Tỷ lệ BOD/COD thấp.
– Nồng độ NH
4
+
thấp.
– Vi sinh vật có số lượng nhỏ.
– Nồng độ các chất vô cơ hòa tan và kim loại nặng thấp.
Theo thời gian chôn lấp đất thì các chất hữu cơ trong nước rò rỉ cũng có sự
thay đổi. Ban đầu, khi mới chôn lấp, nước rò rỉ chủ yếu axit béo bay hơi. Các axit
thường là acetic, propionic, butyric. Tiếp theo đó là axit fulvic với nhiều cacboxyl
và nhân vòng thơm. Cả axit béo bay hơi và axit fulvic làm cho pH của nước rác
nghiên về tính axit. Rác chôn lấp lâu thì thành phần chất hữu cơ trong nước rò rỉ có
sự biến đổi thể hiện ở sự giảm xuống của các axit béo bay hơi và sự tăng lên của
axit fulvic và humic. Khi bãi rác đã đóng cửa trong thời gian dài thì hầu như nước
CÔNG NGHỆ XỬ LÍ NƯỚC RỈ RÁC. 13
rò rỉ chỉ chứa một phần rất nhỏ các chất hữu cơ, mà thường là chất hữu cơ khó
phân hủy sinh học.
 Thành phần và các biện pháp xử lý sơ bộ chất thải rắn
Rõ ràng thành phần chất thải rắn là yếu tố quan trọng nhất tác động đến tính
chất nước rò rỉ. Khi các phản ứng trong bãi chôn lấp diễn ra thì chất thải rắn sẽ bị
phân hủy. Do đó, chất thải rắn có những đặc tính gì thì nước rò rỉ cũng có các đặc
tính tương tự. Chẳng hạn như, chất thải có chứa nhiều chất độc hại thì nước rác

cũng chứa nhiều thành phần độc hại…
Các biện pháp xử lý hoặc chế biến chất thải rắn cũng có những tác động đến
tính chất nước rác. Chẳng hạn như, các bãi rác có rác không được nghiền nhỏ. Bởi
vì, khi rác được cắt nhỏ thì tốc độ phân hủy tăng lên đáng kể so với khi không
nghiền nhỏ rác. Tuy nhiên, sau một thời gian dài thì tổng lượng chất ô nhiễm bị
trôi ra từ chất thải rắn là như nhau bất kể là rác có được xử lý sơ bộ hay không.
 Chiều sâu bãi chôn lấp
Nhiều nghiên cứu cho thấy rằng bãi chôn lấp có chiều sâu chôn lấp càng lớn
thì nồng độ chất ô nhiễm càng cao so với các bãi chôn lấp khác trong cùng điều
kiện về lượng mưa và quá trình thấm. Bãi rác càng sâu thì cần nhiều nước để đạt
trạng thái bão hòa, cần nhiều thời gian để phân hủy.
Do vậy, bãi chôn lấp càng sâu thì thời gian tiếp xúc giữa nước và rác sẽ lớn
hơn và khoảng cách di chuyển của nước sẽ tăng. Từ đó quá trình phân hủy sẽ xảy
ra hoàn toàn hơn nên nước rò rỉ chứa một hàm lượng lớn các chất ô nhiễm.
 Các quá trình thấm, chảy tràn, bay hơi
CÔNG NGHỆ XỬ LÍ NƯỚC RỈ RÁC. 14
Độ dày và khả năng chống thấm của vật liệu phủ có vai trò rất quan trọng
trong ngăn ngừa nước thấm vào bãi chôn lấp làm tăng nhanh thời gian tạo nước rò
rỉ cũng như tăng lưu lượng và pha loãng các chất ô nhiễm từ rác vào trong nước.
Khi quá trình thấm xảy ra nhanh thì nước rò rỉ sẽ có lưu lượng lớn và nồng độ các
chất ô nhiễm nhỏ. Quá trình bay hơi làm cô đặc nước rác và tăng nồng độ ô nhiễm.
Nhìn chung các quá trình thấm, chảy tràn, bay hơi diễn ra rất phức tạp và phụ
thuộc vào các điều kiện thời tiết, địa hình, vật liệu phủ, thực vật phủ …
 Độ ẩm rác và nhiệt độ
Độ ẩm thích hợp các phản ứng sinh học xảy ra tốt. Khi bãi chôn lấp đạt trạng
thái bão hòa, đạt tới khả năng giữ nước FC, thì độ ẩm trong rác là không thay đổi
nhiều. Độ ẩm là một trong những yếu tố quyết định thời gian nước rò rỉ được hình
thành là nhanh hay chậm sau khi rác được chôn lấp. Độ ẩm trong rác cao thì nước
rò rỉ sẽ hình thành nhanh hơn.
Nhiệt độ có ảnh hưởng rất nhiều đến tính chất nước rò rỉ. Khi nhiệt độ môi

trường cao thì quá trình bay hơi sẽ xảy ra tốt hơn là giảm lưu lượng nước rác.
Đồng thời, nhiệt độ càng cao thì các phản ứng phân hủy chất thải rắn trong bãi
chôn lấp càng diễn ra nhanh hơn làm cho nước rò rỉ có nồng độ ô nhiễm cao hơn.
 Ảnh hưởng từ bùn cống rảnh và chất thải độc hại
Việc chôn lấp chất thải rắn sinh hoạt với bùn cống rảnh và bùn của trạm xử lý
nước thải sinh hoạt có ảnh hưởng lớn đến tính chất nước rò rỉ. Bùn sẽ làm tăng độ
ẩm của rác và do đó tăng khả năng tạo thành nước rò rỉ.
Đồng thời chất dinh dưỡng và vi sinh vật từ bùn được chôn lấp sẽ làm tăng
khả năng phân hủy và ổn định chất thải rắn. Nhiều nghiên cứu cho thấy rằng, việc
CÔNG NGHỆ XỬ LÍ NƯỚC RỈ RÁC. 15
chôn lấp chất thải rắn cùng với bùn làm hoạt tính metan tăng lên, nước rò rỉ có pH
thấp và BOD
5
cao hơn.
Việc chôn lấp chất thải rắn đô thị với các chất thải độc hại làm ảnh hưởng đến
các quá trình phân hủy chất thải rắn trong bãi chôn lấp do các chất ức chế như kim
loại nặng, các chất độc đối với vi sinh vật… Đồng thời, theo thời gian các chất độc
hại sẽ bị phân hủy và theo nước rò rỉ và khí thoát ra ngoài ảnh hưởng đến môi
trường cũng như các công trình sinh học xử lý nước rác.
1.4.Lưu lượng nước rỉ rác của BCL CTR.
1.4.1.Lượng nước chảy vào BCL
 Nước có sẵn và tự hình thành khi phân hủy chất hữu cơ có trong bãi chôn
lấp.
 Nước ngầm có thể dâng lên và chảy vào bãi chôn lấp.
 Nước mưa rơi xuống khu vực bãi chôn lấp.
1.4.2.Lượng nước đi ra khỏi BCL.
 Bốc hơi từ bề mặt bãi chôn lấp
 Ngấm xuống tấng đất ngầm
 Tạo thành dòng chảy,chảy vào các dòng nước mặt .
CÔNG NGHỆ XỬ LÍ NƯỚC RỈ RÁC. 16

Chương II.TỒNG QUAN VỀ CÁC PHƯƠNG PHÁP XỬ LÍ.
2.1. Các phương pháp xử lý nước rỉ rác.
Phương pháp xử lý nước rỉ rác gồm có xử lý sinh học, cơ học, hóa học hoặc
liên kết các phương pháp này, xử lý cùng với nước thải sinh hoạt. Để xử lý nước rỉ
rác thì nên sử dụng phương pháp cơ học kết hợp xử lý sinh học và hóa học bởi vì
quá trình cơ học có chi phí thấp và thích hợp với sự thay đổi thành phần tính chất
của nước rỉ rác. Tuy nhiên, nước rỉ rác từ bãi rác mới chôn lấp thường có thành
phần chất hữu cơ phân hủy sinh học cao, do đó việc sử dụng các quá trình xử lý
sinh học sẽ mang lại hiệu quả cao hơn. Quá trình xử lý hóa học thích hợp đối với
xử lý nước rỉ rác của bãi chôn lấp lâu năm.
CÔNG NGHỆ XỬ LÍ NƯỚC RỈ RÁC. 17
Các vấn đề cần phải xem xét khi xử lý nước rác là:
Mức độ ô nhiễm của nước rác.
Sự thay đổi các đặc tính của nước rác làm cho công nghệ xử lý nước rác ở trạm
trung chuyển này không thể áp dụng trực tiếp cho trạm trung chuyển khác. Cần có
những điều tra kỹ càng để xác định công nghệ xử lý thích hợp đối với từng trạm
trung chuyển.
Sự dao động của tính chất và lưu lượng nước rác là khá lớn, cần phải xem xét và
nghiên cứu kỹ khi thiết kế hệ thống xử lý. Lưu lượng và tính chất của nước rác phụ
thuộc vào rất nhiều yếu tố, biến động trong thời gian làm việc của trạm trung
chuyển. Do đó, việc thiết kế hệ thống thu gom và hệ thống xử lý cần đảm bảo cho
những biến động về lưu lượng và tính chất nước rác.
Hệ thống xử lý phải có tính kế thừa. Nghĩa là hệ thống xử lý phải có khả năng thay
đổi phù hợp khi công suất của trạm ép rác tăng lên, hay có những biến động lớn về
thành phần nước thải trong tương lai.
CÔNG NGHỆ XỬ LÍ NƯỚC RỈ RÁC. 18
Công nghệ xử lý đảm bảo khả năng xử lý khi nước rác có những biến đổi theo thời
gian. Việc lựa chọn và xây dựng hệ thống xử lý ban đầu phải xem xét đến việc cải
tiến, sửa đổi một cách dễ dàng và thuận tiện cho công nghệ xử lý tiếp theo.
2.2.Các phương pháp xử lí.

Các phương pháp xử lý nước rỉ rác được cho trong bảng sau:
Bảng 2.3: Các phương pháp xử lý nước rỉ rác
Phương pháp xử lý Đặc điểm
PHƯƠNG PHÁP CƠ HỌC
 Điều hòa
Điều hòa lưu lượng và nồng độ trên dòng thải và
ngoài dòng thải.
 Chắn rác
Các loại mảnh vụn, rác được loại bỏ bằng song chắn,
lưới chắn rác.
 Lắng Chất lơ lững và bông cặn được loại bỏ do trọng lực.
 Tuyển nổi
Các hạt nhỏ được tụ lại và đưa lên khỏi mặt nước nhờ
các bọt khí và loại khỏi mặt nước nhờ cánh gạt.
Khuấy trộn, sục các bọt khí nhỏ được sử dụng.
 Khử khí
Nước và không khí tiếp xúc với nhau trong các dòng
xoáy trộn trong tháp khử khí. Ammonia, VOC và một
số khí khác được loại bỏ khỏi nước rỉ rác.
 Lọc SS và độ đục được loại bỏ.
 Quá trình màng
Đây là quá trình khử khoáng. Các chất rắn hòa tan
được loại bỏ bằng phân tách màng. Quá trình siêu lọc
(Ultrafiltrtion), thẩm thấu ngược (RO) và điện thẩm
tách (electrodialysis) hay được sử dụng.
CÔNG NGHỆ XỬ LÍ NƯỚC RỈ RÁC. 19
 Bay hơi
Bay hơi nước rỉ rác. Phụ thuộc vào nhiệt độ, gió, độ
ẩm và mưa.
 Ưu điểm:

Đơn giản,dễ sử dụng và quản lí.
Rẽ ,các thiết bị dễ kiếm.
Hiệu quả xử lí nước thải sơ bộ tốt.
 Nhược điểm:
Chỉ hiệu quả đối với các chất không tan.
Không tạo kết tủa đối với các chất lơ lưng .
Bảng 2.3 (tiếp theo)
Phương pháp xử

Đặc điểm
PHƯƠNG PHÁP HÓA HỌC VÀ HÓA LÝ
Keo tụ, tạo bông Hệ keo bị mất ổn định do sự phân tán nhanh của hóa
chất keo tụ. Chất hữu cơ, SS, photphate, một số kim loại
và độ đục bị loại bỏ khỏi nước. Các loại muối nhôm, sắt
và polymer hay được sử dụng làm hóa chất keo tụ.
Kết tủa Giảm độ hòa tan bằng các phản ứng hóa học. Độ cứng,
photphat và nhiều kim loại nặng được loại ra khỏi nước
rỉ rác.
Oxy hóa Các chất oxy hóa như ozon, H
2
O
2
, clo, kali
permanganate… được sử dụng để oxy hóa các chất hữu
CÔNG NGHỆ XỬ LÍ NƯỚC RỈ RÁC. 20
cơ, H
2
S, sắt và một số kim loại khác. Ammonia và
cianua chỉ bị oxy hóa bởi các chất oxy hóa mạnh.
Phản ứng khử Kim loại được khử thành các dạng kết tủa và chuyển

thành dạng ít độc hơn (ví dụ: Crom). Các chất oxy hóa
cũng bị khử (quá trình loại do clo dư trong nước). Các
hóa chất khử hay sử dụng: SO
2
, NaHSO
3
, FeSO
4
.
Trao đổi ion Dùng để khử các ion vô cơ có trong nước rỉ rác.
Hấp thụ bằng
cacbon hoạt tính.
Dùng để khử COD, BOD còn lại, các chất độc và các
chất hữu cơ khó phân hủy. Một số kim loại cũng được
hấp thụ. Cacbon thường được sử dụng dưới dạng bột và
dạng hạt.
 Ưu điểm:
Nguyên liệu ,các hóa chất dễ kiếm.
Dễ xử dụng và quản lí.
Không gian xử lí nhỏ.
 Khuyết điểm:
Chi phí hóa chất cao
Có khả năng tạo ra một số chất ô nhiễm thứ cấp
PHƯƠNG PHÁP SINH HỌC
 Hiếu khí Vi sinh vật sử dụng chất hữu cơ làm thức ăn khi có O
2
.
 Sinh trưởng lơ lững
- Bùn hoạt tính Trong quá trình hoạt tính chất hữu cơ và vi sinh được
CÔNG NGHỆ XỬ LÍ NƯỚC RỈ RÁC. 21

sục khí. Bùn hoạt tính lắng xuống và được tuần hoàn về
bể phản ứng. Các quá trình bùn hoạt tính bao gồm: dòng
chảy đều, khuấy trộn hoàn chỉnh, nạp nước vào bể theo
cấp, làm thoáng kéo dài, quá trình ổn định tiếp xúc…
- Nitrat hóa Ammonia được oxy hóa thành nitrat. Quá trình khử
BOD có thể thực hiện trong cùng một bể hay trong bể
riêng biệt.
- Hồ sục khí Thời gian lưu nước trong hồ có thể vài ngày. Khí được
sục để tăng cường quá trình oxy hóa chất hữu cơ.
Phương pháp xử lý Đặc điểm
- SBR Các quá trình tương tự bùn hoạt tính. Tuy nhiên, việc
ổn định chất hữu cơ lắng và tách nước sạch sau xử lý
chỉ xảy ra trong một bể.
 Sinh trưởng dính bám
CÔNG NGHỆ XỬ LÍ NƯỚC RỈ RÁC. 22
- Bể lọc sinh học
(Tricling Filter)
Nước được đưa vào bể có các vật liệu tiếp xúc…Bể
lọc sinh học gồm có các loại: tải trọng thấp, tải trọng
cao, lọc hai bậc…Các vi sinh vật sống và phát triển
trên bể mặt vật liệu tiếp xúc, hấp thụ và oxy hóa các
chất hữu cơ. Cung cấp không khí và tuần hoàn nước
là rất cần thiết trong quá trình hoạt động.
-Bể tiếp xúc sinh học
quay (RBC)
Gồm các đĩa tròn bằng vật liệu tổng hợp đặt sát gần
nhau. Các đĩa quay này một phần ngập trong nước.
 Kị khí
 Sinh trưởng lơ
lững

Nước thải đước trộn với sinh khối vi sinh vật. Nước
thải trong bể phản ứng thường được khuấy trộn và
đưa đến nhiệt độ tối ưu cho quá trình sinh học kị khí
xảy ra.
- Quá trình kị khí cổ
điển (conventional)
Chất thải nồng độ cao hoặc bùn được ổn định trong
bể phản ứng.
- Quá trình tiếp xúc Chất thải được phân hủy trong bể kị khí khuấy trộn
hoàn chỉnh. Bùn đựơc lắng tại bể lắng và tuẩn hoàn
trở lại bể phản ứng
- UASB Nước thải được đưa vào bể từ đáy. Bùn trong bể dưới
lực nặng của nước và khí biogas từ quá trình phân
hủy sinh học tạo thành lớp bùn lơ lững, xốn trộn liên
tục. Vi sinh vật kị khí có điểu kiện rất tốt để hấp thụ
và chuyển đổi chất hữu cơ thành khí metan và
cacbonic. Bùn được tách và tự tuần hoàn lại bể
CÔNG NGHỆ XỬ LÍ NƯỚC RỈ RÁC. 23
UASB bằng cách sử dụng thiết bị tách rắn - lỏng –
khí.
- Khử nitrat Nitrit và nitrat bị khử thành khí nitơ trong môi trường
thiếu khí. Cần phải có một số chất hữu cơ làm nguồn
cung cấp cacbon như methanol, axit acetic, đường…
Phương pháp xử lý Đặc điểm
- Hệ thống kết hợp các
quá trình kị khí, thiếu
khí và hiếu khí
Photpho và nitơ được loại bỏ trong hệ thống này.
Nitơ được loại trong quá trình thiếu khí. Photpho
được giải phóng nhờ các quá trình kị khí và thiếu khí.

Việc sử dụng photpho, ổn định chất hữu cơ và nitrat
hóa ammonia được thực hiện trong bể phản ứng hiếu
khí.
 Sinh trưởng dính bám
- Bể lọc khí Nước thải được đưa từ phía trên xuống qua các vật
liệu tiếp xúc trong môi trường kị khí. Có thể xử lý
CÔNG NGHỆ XỬ LÍ NƯỚC RỈ RÁC. 24
nước thải có nồng độ trung bình với thời gian lưu
nước ngắn.
- EBR và FBR Bể gồm các vật liệu tiếp xúc như các, than, sỏi. Nước
và dòng tuần hoàn được bơm từ đáy bể đi lên sao cho
duy trì vật liệu tiếp xúc ở trạng thái trương nở hoặc
giả lỏng. Thích hợp với khi xử lý nước thải có nồng
độ cao vì nồng độ sinh khối được duy trì trong bể khá
lớn. Tuy nhiên, thời gian satart-up tương đối lâu.
- Đĩa sinh học quay Các đĩa tròn được gắn vào trục trung tâm và quay
trong khi chìm hoàn toàn trong nước. Màng vi sinh
vật phát triển trong điều kiện kị khí và ổn định chất
hữu cơ.
- Khử nitrat Quá trình sinh trưởng dính bám trong môi trường kị
khí và có mặt của nguồn cung cấp cacbon, khử nitrit
và nitrat thành khí nitơ.
 Sinh trường lơ
lửng và dính bám
kết hợp.
Kết hợp quá trình sinh trưởng lơ lửng và dính bám để
ổn định chất hữu cơ.
 Hồ xử lý hiếu khí-
kị khí
Hồ xử lý dạng này thường là những hồ tự nhiên hoặc

nhân tạo và được lắp đặt lớp lót chống thấm. Quá
trình sinh học xảy ra trong hồ có thể là kị khí, tùy
tiện hoặc hiếu khí.
 Xử lý đất (land
treatment)
Tận dụng thực vật, đặc tính của đất và các hiện tượng
tự nhiên khác để xử lý nước rỉ rác bằng việc kết hợp
các quá trình lý – hóa – sinh cùng xảy ra.
CÔNG NGHỆ XỬ LÍ NƯỚC RỈ RÁC. 25

×