Tải bản đầy đủ (.doc) (34 trang)

126 Công tác Kế toán tập hợp chi phí sản xuất & tính giá thành sản phẩm tại Công ty Dệt 8-3

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (245.9 KB, 34 trang )

Mở Đầu
Chúng ta đã đi những bớc đầu tiên trên con đờng tiến tới nền kinh tế thị tr-
ờng theo định hớng xã hội chủ nghĩa. Cứ mỗi bớc tiến lên, chúng ta lại gặp những
vấn đề mới mẻ trong lĩnh vực quản lý kinh tế đối với các doanh nghiệp. Vì vậy
muốn tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh thì tập hợp chi phí và tính giá
thành là vấn đề hết sức quan trọng đối với các đơn vị, bởi vì nó mang lại tiềm lực
kinh tế cho đơn vị. Tập hợp chi phí và tính giá thành nó nh xuyên xuốt quá trình
sản xuất kinh doanh của đơn vị và nó không thể thiếu đợc trong bất cứ hoạt động
sản xuất kinh doanh nào.
Đối với một đơn vị sản xuất thì tập hợp chi phí và tính giá thành là một
trong những vấn đề cơ bản, vì tập hợp chi phí và tính giá thành sẽ giúp doanh
nghiệp đề ra những quyết định đúng đắn. Hơn nữa để có thể tồn tại và phát triển
trong môi trờng cạnh tranh gay gắt của cơ chế thị trờng thì các doanh nghiệp cần
phải xác định các yếu tố đầu vào cho chính xác và hợp lý sao cho sản phảm đạt
chất lợng cao, giá thành hạ phù hợp với nhu cầu thị trờng, có sức thu hút lớn ngời
tiêu dùng. Do vậy tăng cờng công tác quản lý, công tác kế toán tập hợp chi phí và
tính giá thành có thể làm cho doanh nghiệp có những quyết định đúng đắn từ đó sẽ
đạt đợc mục tiêu cho mình, làm cho doanh nghiệp ngày càng phát triển.
Ta cũng biết chi phí sản xuất là sự kết hợp hài hoà giữa ba yếu tố đó là: T
liệu lao động, đối tợng lao động và sức lao động. Đó cũng là biểu hiện bằng tiền
của toàn bộ hao phí về lao động sống và lao động vật hoá mà doanh nghiệp chi ra
để tiến hành sản xuất kinh doanh trong một thời kỳ.Kế toán tập hợp chi phí là
phần hành kế toán quan trọng nhất đối với doanh nghiệp khi tự chủ trong hoạt
động sản xuất kinh doanh, bởi thông qua đó doanh nghiệp xác định đợc hao phí bỏ
ra trong quá trình sản xuất kinh doanh, từ đó so sánh với thu nhập đem lại để có
những quyết định đúng đắn. Do chi phí sản xuất kinh doanh có
rất nhiều loạI khác nhau nên cần thiết phảI phân loạI chi phí nhằm tạo thuận lợi
cho công tác hạch toán tập hợp chi phí vì vậy vấn đề tập hợp chi phí và tính giá
1
thành sản phẩm đối với mỗi doanh nghiệp là một tất yếu không thể thiếu trong
giai đoạn hiện nay.


Với những kiến thức đã đợc tiếp thu ở trờng cũng nh nhận thức đợc tầm
quan trọng của công tác kế toán mà đặc biệt là kế toán tập hợp chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm em đã chọn đề tài cho mình đó là: Công tác kế toán tập
hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Dệt 8/3 .
Trong bài viết này em xin đề cập đến hai phần trọng tâm:
Một là: Tình hình thực tế về Công ty Dệt 8/3 và công tác kế toán tập hợp chi
phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở Công ty.
Hai là: Một số ý kiến nhằm góp phần hoàn thiện công tác kế toán tập hợp
chi phí sản xuất để tính giá thành sản phẩm ở Công ty.
I- Phần một: Tình hình thực tế về Công ty Dệt 8/3 và
công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất để tính giá
thành sản phẩm ở Công ty Dệt 8/3.
A- đặc đIểm tình hình chung của công ty.
1- Quá trình hình thành và phát triển của Công ty.
Công ty Dệt 8/3(EMTEXCO ) là một doanh nghiệp nhà nớc trực thuộc tổng Công
ty Dệt may Việt Nam- Bộ Công nghiệp.
Ngày 8/3/1965 Nhà máy dệt 8/3 chính thức đợc thành lập nhằm đáp ứng
yêu cầu khách quan của nền KTQD, đồng thời đáp ứng nhu cầu chuyên môn hoá
của ngành dệt
Ngày 13/5/1991 Bộ Công nghiệp quyết định đổi tên Nhà Máy Dệt 8/3
thành Nhà Máy liên hợp Dệt 8/3. Hơn 30 năm đi vào hoạt động theo mô hình này,
một lần nữa Nhà Máy liên hợp Dệt 8/3 lại đợc đổi tên thành Công ty Dệt 8/3 theo
Quyết định số: 830- TCLD, ngày 26/7/1994 của Bộ Công nghiệp.
2
Trải qua 36 năm xây dựng và trởng thành, Công ty Dệt 8/3 đã đạt đợc
nhiều thành quả đáng kể. Hiện nay Công ty có khoảng 3283 cán bộ công nhân
viên, với một đội ngũ đông đảo cán bộ công nhân viên lành nghề. Sản phẩm của
Công ty đã có mặt ở hầu hết các tỉnh thành trong cả nớc và còn vợt ra cả các nớc
lớn trên thế giới nh Trung Quốc, Nhật Bản, Hàn Quốc, Hồng Kông và một số nớc
Đông Âu... Những thành quả đạt đợc tuy còn khiêm tốn nhng nó sẽ là cơ sở vững

chắc cho sự phát triển lâu dài của Công ty. Số liệu trong Báo cáo kết quả kinh
doanh - Biểu 01 dới đây sẽ phản ánh một phần nào kết quả đạt đợc đó.
Biểu 01
báo cáo kết quả kinh doanh (Đ. vị 1000đ)
Stt Chỉ tiêu Tình hình thực hiện
1998 1999 2000
1 Tổng doanh thu 181.476.000 192.212.000 233.000.000
2 Doanh thu thuần 172.721.000 189.032.000 232.775.000
3 Giá vốn hàng bán 152.235.000 168.609.000 212.575.000
4 LãI gộp 20.486.000 20.423.000 20.200.000
5 Chi phí bán hàng 639.000 1.585.000 1.400.000
Chi phí QLDN 20.375.000 18.838.000 18.500.000
6 Giá trị sản xuất CN 139.052.000 154.015.000 190.462.000
7 Thu nhập bình quân 590 627.98 693
8 Nộp ngân sách 1.743.000 3.002.000 4.191.000
Nh ta đã biết, bất cứ một hoạt động sản xuất kinh doanh nào thì yếu tố đầu
tiên cần quan tâm đến đó là vốn, bởi có vốn thì doanh mghiệp mới tiến hành đợc
hoạt động sản xuất kinh doanh của mình. ở đây Công ty Dệt 8/3 là một doanh
nghiệp Nhà nớc vì vậy ngoài nguồn vốn tự có, hàng năm Công ty còn đợc bổ xung
thêm nguồn vốn do ngân sách nhà nớc cấp. Cơ cấu vốn Công ty đợc thể hiện nh
sau:
- Vốn cố định: 34.154.000.000
- Vốn lu động: 35.321.000.000
- Nguồn vốn chủ sở hữu: 41.160.000.000
- Nguồn vốn kinh doanh: 69.475.000.000
- Ngân sách nhà nớc cấp: 53.754.000.000
- Nguồn vốn tự bổ xung: 15.721.000.000
3
Chức năng chính của Công ty Dệt 8/3 hiện nay là tổ chức sản xuất và sản
xuất kinh doanh hàng dệt may theo nhu cầu thị trờng từ khâu đầu là khâu sản xuất,

cung ứng đến khâu tiêu thụ sản phẩm. Hoạt động sản xuất kinh doanh chính hiện
nay là sản xuất sợi, vải để cung cấp, đáp ứng nhu cầu tiêu dùng, sinh hoạt cá nhân
và phục t liệu sản xuất cho công nghiệp may.

2- Đặc điểm quy trình công nghệ của Công ty Dệt 8/3.
Với quy mô lớn, số lợng công nhân lên tới 3283 công nhân, Công ty Dệt 8/3
đã chia nhỏ ra thành 5 xí nghiệp thành viên chính, với quy trình sản xuất sản phẩm
là liên tục, đi từ nguyên liệu đầu là bông xơ cho đến sản phẩm may qua công nghệ
kéo sợi, dệt vải nhuộm, may. Công nghệ sản xuất sản phẩm của Công ty trải qua 4
giai đoạn đó là:
- Giai đoạn 1: Công nghệ kéo sợi: Nguyên liệu đầu là bông sơ tự nhiên
và sơ PE.
- Giai đoạn 2: Công nghệ dệt, làm chủ yếu dệt thành sợi vải.
- Giai đoạn 3: Công nghệ hoàn tất: có 2 bớc chính
+ Tiền xử lý vải mộc thành vải trắng qua các công đoạn rũ hồ,
nấu tẩy.
+ Nhuộm, in hoa và hoàn tất vải.
- Giai đoạn 4: Công nghệ may: từ vải cắt may thành các sản phẩm áo sơ
mi, quần kaki...
Quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm của Công ty đợc thể hiện qua sơ đồ
Công nghệ sản xuất - Sơ đồ 01 sau:
4
Sơ đồ 01
Sơ đồ công nghệ sản xuất

Sợi Dệt Nhuộm May
Bông xơ Đánh ống Vải mộc Vải
Cung bông Mắc sợi Đốt bông Cắt
Chải Hồ sợi dọc Rũ hồ May
Ghép Xâu go Nấu tẩy Là

Sợi thô Dệt vải Giặt Hoàn tất
Sợi con Vải mộc Tẩy trắng Đóng gói
Xe Kiềm bóng Sản phẩm may
Đánh ống Nhuộm in hoa
Sợi Vải thành phẩm
Nhờ có kiểm tra chặt chẽ về chất lợng sản phẩm trớc khi nhập kho mà sản
phẩm của Công ty đảm bảo đợc chất lợng, mẫu mã đẹp chiếm lĩnh đợc thị trờng
trong và ngoài nớc nh Hồng Kông, Trung Quốc...

5
3- Đặc điểm tổ chức quản lý, tổ chức sản xuất của Công ty.
* Đặc điểm tổ chức quản lý.
Công ty Dệt 8/3 là một đơn vị hạch toán độc lập, có t cách pháp nhân, trực
thuộc tổng Công ty Dệt may Việt Nam. Do đó với cơ chế hiện nay thì Công ty đợc
quyền tổ chức bộ máy trong nội bộ phù hợp với chức năng và nhiệm vụ của mình.
Cơ cấu tổ chức quản lý của Công ty đợc thể hiện qua sơ đồ Bộ máy quản lý - Sơ
đồ số 02 sau:
Sơ đồ 02
Bộ máy quản lý

Tổng giám đốc
Phó tổng giám Phó tổng giám Phó tổng giám
đốc kỹ thuật đốc sản xuất đốc lao động
Phòng Trung Phòng kế Phòng kế Phòng Phòng Phòng tổ
đầu tâm toán tài hoạch xuất nhập bảo chức hành
t KCS chính đầu t khẩu vệ chính
XN Sợi XN Dệt XN Nhuộm XN Cơ đIện XN May

Ca sản xuất Tổ sản xuất


Nh ta đã biết bất cứ một công ty nào muốn tồn tại và phát triển thì bộ máy
quản lý phải đợc sắp xếp một cách khoa học, cấp trên chỉ đạo, và kiểm tra
6
cấp dới một cách dễ dàng, thuận tiện. Ngợc lại cấp dới tham mu cho cấp trên một
cách khoa học và hiệu quả. ở đây Công ty Dệt 8/3 đã sắp xếp một cách khoa học
và lô gíc. Đứng đầu Công ty là ban Giám đốc chỉ đạo trực tiếp xuống từ phòng
ban, xí nghiệp thành viên. Giúp việc cho ban Giám đốc là phòng chức năng và
phòng nghiệp vụ:
Ban giám đốc Công ty gồm 4 ngời: 1 Tổng Giám đốc và 3 phó Tổng Giám
đốc.
Tổng Giám đốc Công ty là ngời có quyền hành cao nhất trong Công ty, là
ngời chịu trách nhiệm điều hành chung.
Phó Tổng Giám đốc: Giúp việc cho Tổng Giám đốc, điều hành các công việc
dựa trên quyết định của Tổng Giám đốc. Gồm có: Phó Tổng Giám đốc kỹ thuật,
Phó Tổng Giám đốc sản xuất, Phó Tổng Giám đốc lao động.
* Chức năng và nhiệm vụ của các phòng ban: Các phòng ban đợc tổ chức
theo yêu cầu quản lý sản xuất kinh doanh, chịu sự lãnh đạo của ban Giám đốc và
trợ giúp cho ban giám đốc điều hành các hoạt động sản xuất kinh doanh. Các
phòng ban có nhiệm vụ chấp hành và kiểm tra việc chấp hành các chỉ tiêu kế
hoạch, các chế độ chính sách của Nhà nớc, các nội quy của Công ty và trách
nhiệm của Tổng Giám đốc. Ngoài ra các phòng ban còn có trách nhiệm đề bạt với
ban Giám đốc giải quyết các khó khăn vớng mắc gặp phải trong quá trình sản xuất
kinh doanh nhằm nâng cao hiệu quả của công tác quản lý của Công ty. Các
phòng ban chức năng nhiệm vụ của Công ty bao gồm:
-Phòng kỹ thuật: Chịu trách nhiệm về chất lợng sản phẩm, thiết kế những sản
phẩm mới
-Phòng đầu t: Lập và thẩm định các dự án đầu t, quản lý nguồn
vốn đầu t
-Trung tâm KCS: Kiểm tra chất lợng sản phẩm, nhằm phát hiện những sai
sót về mặt kỹ thuật.

- Phòng kế toán tài chính: Là cơ quan tham mu cho ban Giám đốc về tài
chính- kế toán, sử dụng chức năng giám đốc của đồng tiền để kiểm tra giám sát
mọi nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong Công ty. Nhiệm vụ của phòng là giúp lãnh
đạo Công ty trong công tác hạch toán chi phí sản xuất kinh doanh, báo cáo tình
7
hình tài chính của Công ty với các cơ quan chức năng, đồng thời có nhiệm vụ xây
dựng kế hoạch tài chính của Công ty, xác định nhu cầu về vốn, tình hình hiện có
và sự biến động của các loại tài sản của Công ty. Kiểm tra, giám sát tình hình thực
hiện kế hoạch tài chính của công ty, chỉ đạo hớng dẫn kiểm tra nhiệm vụ hạch
toán, quản lý tài chính ở các xí nghiệp thành viên.
Phòng kế hoạch tiêu thụ: Có chức năng xây dựng kế hoạch tháng, quý, năm.
Điều hành sản xuất kinh doanh trên cơ sở tiêu thụ của khách hàng. Căn cứ vào nhu
cầu và các thông tin trên thị trờng để xây dựng kế hoạch giá thành, kế hoạch sản l-
ợng nhằm thu lợi nhuận cao nhất, đảm bảo cung ứng vật t kịp thời với giá cả thấp
nhất.
Phòng xuất nhập khẩu: Giúp ban lãnh đạo tìm kiếm thị trờng ngoài nớc để
tiêu thụ sản phẩm.
Phòng tổ chức hành chính: Có nhiệm vụ quản lý nhân lực trong Công ty,
thực hiện chức năng tuyển dụng, đào tạo và nâng cao tay nghề.
Phòng bảo vệ: Đảm bảo an ninh trật tự trong Công ty.
* Đặc điểm tổ chức sản xuất.
Nh đã nói ở trên, do số lợng công nhân nhiều , quy mô lớn nên Công ty đã
tổ chức bộ phận sản xuất gồm nhiều xí nghiệp sản xuất. Mỗi xí nghiệp là bộ phận
thành viên của Công ty, chịu sự chỉ đạo trực tiếp của Công ty trên tất cả các lĩnh
vực, có trách nhiệm trực tiếp thực hiện các kế hoạch sản xuất kinh doanh của Công
ty về hàng dệt may phục vụ cho nhu cầu sản xuất và tiêu dùng nội địa cũng nh
xuất khẩu ra nớc ngoài. Mỗi xí nghiệp không những là khâu cơ bản trong quá trình
sản xuất của Công ty, mà còn là một một đơn vị cơ sở trong tổ chức thông tin kinh
tế của Công ty.Tuỳ theo nhiệm vụ và chức năng sản xuất mà mỗi xí nghiệp có
những vị trí quan trọng khác nhau.

Hiện nay Công ty có 5 xí nghiệp thành viên:
- Xí nghiệp sợi: Chuyên sản xuất sơị để cung cấp cho xí nghiệp dệt vải mộc
và có thể bán ra nớc ngoài. Các xí nghiệp sợi gồm: Xí nghiệp A, Xí nghiệp B, Xí
nghiệp Sợi ý
- Xí nghiệp dệt: Có nhiệm vụ nhận sợi từ xí nghiệp sợi và tiến hành sản xuất
vải mộc để cung cấp cho khâu sau.
8
- Xí nghiệp nhuộm nhận vải từ xí nghiệp dệt, tổ chức nhuộm và in hoa
- Xí nghiệp cơ điện: Cung cấp nớc, năng lợng, điện, hơi nớc cho toàn công
ty và tiến hành sửa chữa máy móc thiết bị.
- Xí nghiệp may và dịch vụ vừa tiến hành sản xuất vừa tiến hành các dịch vụ
bán hàng, giới thiệu sản phẩm. Ngoài ra, còn có các ca, các ngành sản xuất, tổ sản
xuất chịu sự quản lý của các quản đốc, tổ trởng và giám đốc xí nghiệp.
4- Đặc điểm tổ chức công tác kế toán ở Công ty Dệt 8/3.
* Tổ chức bộ máy kế toán Công ty.
Xuất phát từ đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh, tổ chức quản lý phù hợp
với điều kiện và trình độ quản lý, Công ty Dệt 8/3 áp dụng hình thức tổ chức kế
toán tập trung.
Phòng kế toán tài chính của Công ty gồm 18 ngời đảm nhiệm các phần
hành khác nhau, trong đó gồm 1 kế toán trởng, 2 phó phòng kiêm kế toán tổng
hợp, 14 kế toán tổng hợp và 1 thủ quỹ. Sơ đồ Bộ máy kế toán - Sơ đồ 04 của
Công ty đợc thể hiện nh sau:
Sơ đồ 04 bộ máy kế toán

Kế toán trởng
2 kế toán phó kiêm
kế toán tổng hợp
Kế toán Kế toán Kế toán Kế toán tập Kế toán tiền Thủ
vật liệu tài sản tiền lơng hợp chi phí mặt, TGNH quỹ
công cụ cố và BHXH SX và tính giá thanh toán

dụng cụ định và sản phẩm tạm ứng
Các nhân vin kinh tế ở các xí nghiệp thành viên
9
Kế toán trởng ( Trởng phòng kế toán tài chính ) là ngời điều hành giám sát
mọi hoạt động của bộ máy kế toán tài chính của đơn vị. Kế toán trởng thay mặt
Nhà nớc kiểm tra việc thực hiện chế độ , thể lệ quy định của Nhà nớc trong lĩnh
vực kế toán tài chính của Công ty.
Phó phòng kế toán kiêm kế toán tổng hợp: Có nhiệm vụ giúp kế toán trởng
phụ trách các hoạt động của phòng kế toán tài chính, đồng thời có trách nhiệm
tổng hợp toàn bộ các chứng từ bảng kê, nhật ký chứng từ do các kế toán viên cung
cấp vào cuối tháng, cuối quý, cuối năm. Sau đó, kế toán tổng hợp sẽ vào sổ cái
theo từng tài khoản, lập báo cáo tài chính theo quy định chung của Bộ Tài chính và
các báo cáo nội bộ theo yêu cầu lãnh đạo của Công ty.
- Kế toán vật liệu, công cụ, dụng cụ có nhiệm vụ ghi chép và phản ánh đầy đủ
tình hình nhập xuất tồn các loại nguyên vật liệu, công cụ, dụng cụ. Cuối tháng đối
chiếu với số liệu thực tế và cung cấp số liệu đúng đắn để tính chi phí vào giá thành
sản phẩm.
- Kế toán TSCĐ: Ghi chép phản ánh đầy đủ về số lợng, hiện trạng giá trị
TSCĐ hiện có, tình hình tăng giảm TSCĐ trong quá trình sản xuất kinh doanh.
Phản ánh kịp thời giá trị hao mòn của TSCĐ trong quá trình sử dụng, từ đó lập ra
kế hoạch sửa chữa và sử dụng hợp lý TSCĐ.
- Kế toán tiền lơng và BHXH: Có nhiệm vụ tính toán tiền lơng, chính xác, hợp
lý, tổ chức kế toán chi tiết về tình hình phân bổ tiền lơng, BHXH, BHYT, KPCĐ
và các khoản phụ cấp khác cho cán bộ công nhân viên của toàn Công ty.
-Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm: Có nhiệm vụ
theo dõi các loại chi phí sản xuất chính, sản xuất phụ, căn cứ vào các chứng từ nh
phiếu xuất kho vật t, bảng thanh toán tiền lơng, báo cáo kiểm kê vật liệu cuối kỳ...
Kế toán tiến hành tập hợp chi phí và kiểm tra số liệu do các nhân viên kinh tế ở
các xí nghiệp gửi lên xác định sản phẩm dở dang cuối kỳ. Thực hiện tính giá thành
sản phẩm theo đúng đối tợng và phơng pháp tính giá thành.

- Kế toán thành phẩm và tiêu thụ sản phẩm: Theo dõi, ghi chép đầy đủ, kịp thời
quá trình nhập, xuất kho thành phẩm, tính toán đúng đắn trị giá vốn của hàng đã
bán, chi phí bán hàng và các khoản chi phí khác nhằm xác định đúng đắn kết quả
hoạt động tiêu thụ thành phẩm của toàn công ty.
10
Xuất phát từ điều kiện thực tế trong hoạt động s- Kế toán tiền mặt, tiền gửi
ngân hàng, thanh toán, tạm ứng theo dõi tình hình chi và tồn quỹ tiền mặt, thanh
toán công nợ với ngân hàng, với ngân sách Nhà nớc, đồng thời theo dõi tình hình
thanh toán với khách hàng, thanh toán tạm ứng.
- Thủ quỹ: Làm nhiệm vụ thu, chi tiền mặt, căn cứ vào phiếu thu ( Phiếu chi )
để vào sổ quỹ tiền mặt.
- Các nhân viên kinh tế ở các xí nghiệp thành viên tổ chức tập hợp số liệu
chứng từ gửi về phòng kế toán - tài chính của Công ty
*Hình thức tổ chức sổ kế toán.
ản xuất kinh doanh kết hợp với việc tìm hiểu, nghiên cứu những u, nhợc điểm của
các hình thức tổ chức sổ kế toán, bộ máy kế toán đã lựa chọn hình thức tổ chức kế
toán theo kiểu: Nhật ký chứng từ. Theo hình thức này, các nghiệp vụ kinh tế phát
sinh đợc phản ánh trên sổ chi tiết, bảng phân bổ, bảng kê và nhật ký chứng từ.
Cuối tháng, căn cứ vào các sổ trên để ghi vào sổ cái và lập báo cáo tài chính.
Sơ đồ trình tự ghi sổ theo hình thức nhật
ký chứng từ của công ty
Sơ đồ 05
Chứng từ gốc và
các khoản phân bổ
Bảng Nhật ký Thẻ và sổ kế
kê chứng từ toán chi tiết
Sổ cái Bảng tổng
hợp chi tiết

Báo cáo tài chính

Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
11
Theo sơ đồ trên thì các chứng từ, sổ sách và bảng phân bổ mà Công ty sử dụng là
các bảng biểu mà em xin trình bày ở phần dới của bài.
B- tình hình thực tế tổ chức công tác kế toán tập hợp
chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tạI công ty
dệt 8/3.
Tổ chức kế toán tập hợp chi phi sản xuất ở Công ty Dệt 8/3.
* Nguyên tắc hoạt động chi phí sản xuất ở Công ty.
Theo chế độ kế toán hiện nay Công ty thực hiện hạch toán chi phí vào giá
thành sản phẩm theo đúng quy định của chế độ tài chínhvà chế độ kế toán đã đặt
ra. Theo chế độ kế toán hiện nay thì doanh nghiệp áp dụng phơng pháp Kê khai
thờng xuyên do vậy tính vào giá thành sản xuất sản phẩm, dịch vụ chỉ hạch toán
vào chi phí sau: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi
phí sản xuất chung. Cũng chính vì chế độ kế toán hiện nay nh vậy, cho nên đối t-
ợng kế toán tập hợp chi phí sản xuất tại Công ty đợc xác định là từng giai đoạn
công nghệ sản xuất sản phẩm, mà cụ thể là toàn bộ quy trình công nghệ sản xuất
tại Xí nghiệp Sợi, Xí nghiệp Dệt , Xí nghiệp Nhuộm , Xí nghiệp Cơ điện và Xí
nghiệp May.
a- Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
- Nội dung: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp ở Công ty Dệt 8/3 là những chi
phí về nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu mà Công ty sử dụng trực tiếp
cho việc sản xuất sản phẩm.
Cụ thể:
+ Chi phí nguyên vật liệu chính trực tiếp:
Xí nghiệp Sợi ( gồm xí Sợi A, B, ý ): Nguyên vật liệu chính là các loại bông và
xơ PE .
Xí nghiệp Dệt: Nguyên vật liệu chính là các loại sợi đợc sản xuất tại Xí nghiệp
Sợi chuyển sang hay mua bên ngoài.

Xí nghiệp Nhuộm: Vật liêu chính là các loại vải mộc sản xuất ở Xí nghiệp Dệt
chuyển sang.
12
Xí nghiệp May: Nguyên vật liệu là vải thành phẩm sản xuất tại Xí nghiệp
Nhuộm chuyển sang.
+ Chi phí nguyên vật liệu phụ trực tiếp:
Xí nghiệp Sợi: Vật liệu phụ gồm thoi, dầu tra máy, tay dập đứng, tay đập
nằm, dầu máy nén, mỡ chịu nhiệt, ống giấy...
Xí nghiệp Dệt: Vật liệu phụ gồm thoi, kim máy dệt, dầu vít, dầu tra máy...
Xí nghiệp Nhuộm: Vật liệu phụ gồm thuốc tẩy, thuốc nhuộm và các hợp
chất hoá học khác, mỡ dầu...
Xí nghiệp Cơ điện: Vật liệu phụ là dầu nhờn, dầu Điezen, dầu ép ô,
amoniac, Phôi tiện, gang...
Xí nghiệp May: Vật liệu phụ gồm chỉ may, cúc, chun, dầu tra máy, mỡ chịu
nhiệt...
+ Chi phí về nhiên liệu:
Xí nghiệp Cơ điện: Chi phí về nhiên liệu gồm than, dầu Điezen, dầu ép ô..
Cách xác định vật liệu xuất kho
Về mặt lợng:
Lợng vật Số lợng Số lợng Số lợng
liệuxuất = vật liệu tồn + vật liệu nhập - vật liệu d
trong kỳ đầu kỳ trong kỳ cuối kỳ
Về mặt giá trị:
Trị giá vốn thực Số lợng vật Đơn giá hạch Hệ
tế vật liệu xuất = liệu xuất kho x toán vật liệu x số
kho trong kỳ trong kỳ xuất kho giá
Trong đó đơn giá hạch toán vật liệu xuất kho thông thờng lấy ngay đơn giá thực tế
mua vật liệu ngày đầu tiên trong năm.
Trị giá thực tế vật Trị giá thực tế vật
liệu tồn đầu kỳ liệu nhập trong kỳ

Hệ số giá =
13
+
+

×