Tải bản đầy đủ (.doc) (15 trang)

137 Tổ chức công tác Kế toán thành phẩm ở Xí nghiệp Dược phẩm Trung ương 2 - Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (140.11 KB, 15 trang )

Lời nói đầu
ở nớc ta trong những năm gần đây nền kinh tế đã và đang từng bớc chuyển sang nền
kinh tế hàng hoá với sự tham gia của nhiều thành phần kinh tế , cơ chế bao cấp đợc xoá
bỏ và thay thế bằng cơ chế thị trờng có sự điều tiết vĩ mô của Nhà nớc theo định hớng
XHCN. Đổi mới cơ chế thị trờng đòi hỏi mỗi doanh nghiệp phải tự vơn lên để thích nghi
và hoạt động sao cho có hiệu quả. Để đạt đợc điều này các doanh nghiệp phải nắm rõ đợc
số lợng hàng hoá sản xuất ra để đảm bảo cho quá trình lu thông hàng hoá đợc thông suốt
đem lại hiệu quả tối u cho doanh nghiệp .
Chuyển sang hạch toán kinh doanh độc lập từ năm 1992 trong điều kiện kinh tế thị
trờng với sự cạnh tranh gay gắt của các đơn vị cùng ngành, Xí nghiệp Dợc phẩm trung -
ơng II đã sớm tiếp cận với những quy luật của nền kinh tế thị trờng , đẩy mạnh sản xuất,
chú trọng nâng cao chất lợng sản phẩm, chủ động trong sản xuất và tiêu thụ.
Thấy đợc tầm quan trọng của nó tôi xin đi sâu vào việc phân tích thực trạng tổ chức
công tác kế toán thành phẩm ở xí nghiệp dợc phẩm TW II-Hà nội"
Kết cấu đề tài gồm 3 phần:
Phần I : Những vấn đề chung về kế toán thành phẩm trong doanh nghiệp sản xuất.
Phần II : Thực tế tổ chức kế toán thành phẩm ở xí nghiệp dợc phẩm TWII
Phần III : Đánh giá chung và kết luận.
1
Phần i
Những vấn đề chung về kế toán thành phẩm trong
doanh nghiệp sản xuất
I/ Tầm quan trọng của thành phẩm và công tác kế toán thành phẩm trong
doanh nghiệp sản xuất
1. Vị trí của doanh nghiệp sản xuất trong nền kinh tế thị trờng:
Doanh nghiệp sản xuất là những đơn vị kinh tế, là tế bào của nền kinh tế quốc dân là
nơi trực tiếp sản xuất ra của cải vật chất. Thoả mãn nhu cầu sản xuất và nhu cầu tiêu dùng
của xã hội. Với nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần (quốc doanh, tập thể, t nhân...)
các doanh nghiệp đều có quyền tự chủ kinh doanh, hoạt động theo pháp luật, hợp tác,
cạnh tranh và bình đẳng.
Trong cơ chế thị, mọi doanh nghiệp trực tiếp sản xuất chịu sự tác động tích cực cũng


nh tiêu cực của thị trờng. Mặt khác thị trờng là động lực sản xuất và kết quả sản xuất của
từng doanh nghiệp sản xuất góp phần quan trọng đến sự phát triển của các ngành khác
trong nền kinh tế quốc dân, từ đó xác định đợc GDP, đến tích luỹ và sự tăng trởng kinh tế
của mọi quốc gia.
2. Thành phẩm và yêu cầu quản lý thành phẩm:
2.1. Thành phẩm là những sản phẩm đã kết qui trình công nghệ sản xuất do doanh
nghiệp thực hiện hoặc thuê ngoài gia công chế biến đã đợc kiểm nghiệm phù hợp với tiêu
chuẩn kỹ thuật qui định và nhập kho thành phẩm hoặc giao trực tiếp cho khách hàng.
Thành phẩm trong các doanh nghiệp đợc biểu hiện trên hai mặt hiện vật và giá trị:
+ Hiện vật đợc thể hiện cụ thể bởi số lợng (khối lợng) và chất lợng của sản phẩm.
Trong đó mặt số lợng phản ánh qui mô thành phẩm mà doanh nghiệp tạo ra nó và nó xác
định bằng các đơn vị đo lờng: Kg, lít, mét, bộ, cái... còn chất lợng của thành phẩm phản
ánh giá trị của thành phẩm và đợc xác định bằng tỷ lệ % tốt xấu phân cấp thứ hạng (loại
I, loại II...) của sản phẩm.
2
+ Giá trị thành phẩm chính là giá thành sản xuất của thành phẩm nhập kho hay giá
vốn của thành phẩm đem bán.
2.2. Để quản lý tốt thành phẩm về mặt số lợng đòi hỏi phải thờng xuyên kịp thời
phản ánh tình hình thực hiện kế hoạch sản xuất, tình hình nhập - xuất - tồn thành phẩm
phát hiện kịp thời thành phẩm, hàng hoá ứ đọng để có biện pháp giải quyết nhanh chóng
để làm tăng tốc độ luân chuyển vốn trong doanh nghiệp.
Về mặt chất lợng phải làm công tác kiểm tra phân cấp sản phẩm và có chế độ bảo
quản riêng đối vơí từng loại sản phẩm.
Về mặt giá trị yêu cầu phải đặt ra là phải làm tốt công tác tập hợp chi phí và tính giá
thành phẩm nhằm phản ánh và đánh giá một cách chính xác thành phẩm. Ngoài ra cần
phải cải tiến mẫu mã (hình thức, màu sắc...) để phù hợp với thị hiếu ngời tiêu dùng.
3. Nhiệm vụ của kế toán thành phẩm.
Để đáp ứng các yêu cầu quản lý nêu trên, kế toán cần phải thực hiện các nhiệm vụ
chủ yếu sau:
Tổ chức theo dõi phản ánh chính xác đầy đủ kịp thời và gián đốc chặt chẽ về tình

hìnhhiện có và sự biến động( nhập , xuất , tồn) của từng loại thành phẩm trên cả hai mặt:
hiện vật và giá trị.
Theo dõi phản ánh và giám đốc chặt chẽ quá trình tiêu thụ, ghi chép kịp thời đầy đủ
các khoản chi phí bán hàng, thu nhập bán hàng và các khoản thu nhập khác.
Xác định chính xác kết quả của từng loại hoạt động trong doanh nghiệp , phản ánh
và giám đốc tình hình phân phối kết quả lao động, đôn đốc thực hiện nghĩa vụ đối với
Nhà nớc.
Cung cấp những thông tin kinh tế cần thiết cho các bộ phận liên quan. Đồng thời
định kỳ tiến hành phân tích kinh tế đối với các hoạt động bán hàng, thu nhập và phân
phối kết quả của doanh nghiệp .
II. Tổ chức công tác kế toán thành phẩm và bán hàng của doanh nghiệp sản
xuất trong nền kinh tế thị trờng.
1. Tổ chức công tác kế toán thành phẩm:
1.1. Nguyên tắc tổ chức hạch toán thành phẩm.
3
- Phải tổ chức hạch toán thành phẩm theo chủng loại thành phẩm theo đúng số lợng
và chất lợng thành phẩm.
- Phải kết hợp ghi chép giữa kế toán thành phẩm, thủ kho và phân xởng sản xuất để
đảm bảo cho thành phẩm đợc phản ánh kịp thời, chính xác.
- Sự biến động của thành phẩm có rất nhiều nguyên nhân vì vậy để phản ánh đợc tình
hình biến động của thành phẩm, phải tổ chức công tác ghi chép ban đầu một cách khoa
học, hợp lý.
- Khi hạch toán thành phẩm nhập - xuất kho phải ghi chép theo giá trị thực tế ngoài
có thể sử dụng thêm giá hạch toán, vì giá thành của mỗi bên nhập xuất kho luôn biến
động.
- Kế toán chi tiết thành phẩm phải thực hiện theo từng nhóm, loại sản phẩm.
1.2. Đánh giá thành phẩm
1.2.1. Đánh giá thành phẩm theo giá hạch toán:
Do sự biến động thờng xuyên và do cả việc xác định giá thực tế của thành phẩm sản
xuất ra chỉ theo một định kỳ. Vì vậy để ghi chép kịp thời giá trị thành phẩm nhập xuất

doanh nghiệp cần sử dụng một loại giá trị ổn định trong một thời gian dài, gọi là giá hạch
toán. Cuối kỳ tổng hợp giá thành phẩm nhập kho, xác định hệ số giá của từng loại thành
phẩm và tính giá thực tế thành phẩm xuất kho trong kỳ theo công thức chung:
Trị giá thực tế thành phẩm Trị giá hạch toán thành phẩm
Xuất kho trong kỳ xuất kho trong kỳ
Trong đó:
Trị giá thực tế thành Trị giá thực tế thành
phẩm tồn đầu kỳ phẩm nhập trong kỳ
Trị giá hạch toán Trị giá hạch toán
thành phẩm tồn đầu kỳ thành phẩm nhập trong kỳ
1.2.2 Đánh giá thành phẩm theo giá thực tế
a. Phơng pháp tính theo giá bình quân gia quyền:
4
=
x hệ số gía
+
+
Hệ số giá =
Giá thành thực tế Giá thành thực tế
thành phẩm tồn đầu kỳ thành phẩm nhập trong kỳ
Số lợng thành phẩm Số lợng thành phẩm
Giá thành thực tế thành Số lợng thành phẩm Đơn giá bình
phẩm xuất kho trong kỳ xuất kho trong kỳ quân
b. Phơng pháp tính theo đơn giá thực tế tồn cuối kỳ:
Phơng pháp này căn cứ vào trị giá hàng tồn kho đầu kỳ, hàng nhập trong kỳ và hàng
tồn cuối kỳ dùng công thức cân đối:
Trị giá thành Trị giá thành Trị giá thành phẩm Trị giá thành phẩm
phẩm xuất kho phẩm tồn đầu kỳ nhập trong kỳ tồn cuối kỳ
c. Phơng pháp hạch toán theo giá đích danh:
Phơng pháp này dựa trên cơ sở thực tế xuất thành phẩm ở lô nào thì lấy đúng giá thực

tế của lô đó để tính giá thực tế của thành phẩm xuất kho.
d. Phơng pháp nhập trớc xuất trớc (FIFO)
Thành phẩm nào nhập trớc thì xuất trớc, khi xuất lô nào đơn giá thực tế của nó để
tính giá trị thực tế của thành phẩm xuất kho.
e. Phơng pháp nhập sau xuất trớc (LIFO)
Thành phẩm nào nhập kho sau thì xuất trớc và khi tính toán trị giá thực tế của thành
phẩm xuất kho thì lấy đơn giá thực tế của thành phẩm xuất kho theo giả thiết để tính.
2.kế toán nhập xuất kho thành phẩm.
2.1.kế toán chi tiết thành phẩm
Nội dung kế toán chi tiết thành phẩm cần đợc theo dõi cho từng loại, nhóm ở từng
kho trên cả hai loại chỉ tiêu: hiện vật và giá trị.
Kế toán chi tiết đợc thực hiện ở kho thành phẩm và ở phòng kế toán , doanh nghiệp
có thể vận dụng các phơng pháp kế toán chi tiết nh: phơng pháp ghi sổ song song, phơng
pháp ghi sổ số d, phơng pháp ghi sổ đối chiếu luân chuyển.
2.2.Kế toán tổng hợp thành phẩm .
Kế toán tổng hợp sự biến động của thành phẩm sử dụng các tài khoản chủ yếu.
5
+
+
Đơn giá
bình quân =
= x
=
+
-
TK 155: Thành phẩm
TK 157: Hàng gửi bán đi
TK 632: Giá vốn hàng bán
* TK 155: Thành phẩm:
Tài khoản này dùng để phản ánh giá trị hiện có và tình hình biến động của các loại

thành phẩm của doanh nghiệp.
* TK 157: Hàng gửi đi bán.
Tài khoản này dùng để phản ánh giá trị của hàng hoá, sản phẩm đã gửi hoặc đã
chuyển cho khách hàng, hoặc nhờ bán đại lý, ký gửi, trị giá của lao vụ, dịch vụ đã hoàn
thành bàn giao cho ngời đặt hàng nhng cha đợc chấp nhận thanh toán. Hàng hoá, thành
phẩm phản ánh trên tài khoản này vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp.
* TK 632: Giá vốn hàng bán.
Tài khoản này dùng để phản ánh trị giá vốn của thành phẩm, hàng hoá, lao vụ, dịch
vụ xuất bán trong kỳ.
Kết cấu, nội dung phản ánh tuỳ theo từng trờng hợp cụ thể.
Trờng hợp doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phơng pháp kê khai thờng
xuyên.
*Phơng pháp kế toán các nghiệp vụ chủ yếu:
a. Trờng hợp doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phơng pháp kê khai thờng
xuyên.
Theo phơng pháp này việc nhập -xuất - tồn kho thành phẩm đợc theo dõi một cách
thờng xuyên trên sổ kế toán, đảm bảo chính xác tình hình luân chuyển của thành phẩm và
nó đợc sử dụng trong các doanh nghiệp thuộc ngành công nghiệp nhẹ.
Khi nhận đợc chứng từ nhập kho, xuất kho thành phẩm kế toán tiến hành kiểm tra,
phân loại và ghi sổ kế toán.
- Khi nhập kho thành phẩm.
Nợ TK 155: tùy theo nguồn nhập
6
Có TK 111, 112, 331...
+ Sản xuất hoàn thành sản phẩm nhập kho
Nợ TK 155
Có TK 154
+ Trờng hợp thành phẩm bị bên mua trả lại
Nợ TK 155
Có TK 632, 157

+ Trờng hợp kiểm kê thành phẩm phát hiện thừa cha rõ nguyên nhân.
Nợ TK 155
Có TK 338.1
+ Khi xác nhận đợc nguyên nhân, tuỳ theo nguyên nhân và xử lý ghi vào TK có
liên quan.
Nếu do thừa tự nhiên doanh nghiệp ghi vào thu nhập bất thờng
Nợ TK 3381
Có TK 721
Nếu do kế toán ghi chép nhằm
Nợ TK 338.1
Có TK 154, 632, 157
- Khi xuất kho thành phẩm kế toán ghi vào bên có TK 155 tùy theo từng trờng hợp
xuất mà ghi Nợ TK có liên quan.
+ Xuất kho thành phẩm giao bán
Nợ TK 632
Có TK 155
7
Giá thành sản phẩm nhập kho

iá thành sản phẩm nhập kho
Giá thành sản phẩm nhập kho
Giá thành sản phẩm cha rõ nguyên
nhân
Giá thành SP thừa
Trị giá thành phẩm thừa đã xác định
đợc nguyên nhân
Giá thành sản phẩm giao bán

×