Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Lời nói đầu
Triết học ra đời từ đời sống xã hội, những vấn đề đợc triết học đặt ra và tìm lời
giải đáp là những vấn đề về thế giới quan và phơng pháp luận, triết học nghiên cứu
những vấn đề chung nhất của giới tự nhiên, của xã hội và con ngời, mối quan hệ
của con ngời nói chung, của t duy con ngời nói riêng với thế giới xung quanh.
Trong quá trình ra đời và phát triển, triết học đã đạt đến đỉnh cao bằng sự ra
đời của triết học Mác Lênin. Đó chính là bớc phát triển tạo nên sự biến đổi có ý
nghĩa cách mạng trong lịch sử phát triển triết học của nhân loại.
Triết học Mác Lênin là một môn học hết sức quan trọng đợc Đảng và Nhà
nớc ta quan tâm chỉ đạo, không ngừng nâng cao chất lợng từ khâu biên soạn giáo
trình, giảng dạy, học tập, nghiên cứu trong hệ thống giáo dục của cả nớc. Nó đã và
đang đợc tuổi trẻ học đờng, cán bộ đảng viên và toàn dân ta tiếp đón nhiệt tìnhvà
say mê học tập nghiên cứu nghiêm túc. Chính vì thế nghị quyết Đại hội VIII của
Đảng nêu rõ: Đảng làm giàu trí tuệ của mình bằng cách không ngừng nâng cao
trình độ lí luận, nắm vững và vận dụng sáng tạo những luận điểm cơ bản và phơng
pháp luận của chủ nghĩa Mác Lênin và t tởng Hồ Chí Minh, đồng thời phải
không ngừng tổng kết kinh nghiệm thực tiễn sinh động từ phong trào cách mạng
quần chúng.
Nhận thức và vận dụng sáng tạo triết học Mác Lênin đã góp phần mang lại
những thành tựu to lớn trong quá trình xây dựng và phát triển đất nớc ta đặc biệt
trong là giai đoạn hiện nay. Những quy luật, những phạm trù triết học Mác
Lênin nghiên cứu hầu hết đều đợc Đảng và Nhà nớc ta vận dụng linh hoạt trong đ-
ờng lối lãnh đạo, chỉ đạo phát triển kinh tế, chính trị, xã hội, an ninh .v v của
đất nớc.
1
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Đặc biệt phải kể đến quy luật về sự phù hợp của quan hệ sản xuất với trình độ
phát triển của lực lợng sản xuất một ảnh hởng không nhỏ trong xu hớng phát
triển kinh tế chính trị nớc ta hiện nay.
A.Khái quát
1. Lý do chọn đề tài
Quy luật quan hệ sản xuất phù hợp với trình độ phát triển của lực lợng sản xuất
là quy luật phổ biến tác động trong toàn bộ tiến trình phát triển của lịch sử nhân
loại. Sự thay thế, phát triển đi lên của lịch sử xã hội loài ngời từ chế độ cộng sản
nguyên thuỷ, chế độ chiếm hữu nô lệ, chế độ phong kiến, chế độ t bản chủ nghĩa
và đến xã hội cộng sản tơng lai là do sự tác động của hệ thống các quy luật xã hội,
trong đó quy luật quan hệ sản xuất phù hợp với trình độ phát triển của lực lợng sản
xuất là quy luật cơ bản nhất.
ở Việt Nam, quá trình xây dựng Chủ nghĩa xã hội bỏ qua giai đoạn t bản chủ
nghĩa là một minh chứng cho sự đúng đắn của quy luật này. Chúng ta đã có những
kết quả không nh mong đợi từ sự vận dụng không triệt để quy luật trên. Khi bớc
vào xây dựng chủ nghĩa xã hội, nền kinh tế Việt Nam với lực lợng sản xuất còn lạc
hậu, kém phát triển trong khi quan hệ sản xuất xã hội chủ nghĩa là đỉnh cao của
quan hệ xã hội. Sự không phù hợp của lực lợng sản xuất so với quan hệ sản xuất
nh vậy không những không thúc đẩy đợc nền kinh tế Việt Nam phát triển mà còn
kìm hãm sự phát triển của xã hội.
Nhận thức đợc tầm quan trọng của mối quan hệ biện chứng giữa lực lợng sản
xuất và quan hệ sản xuất đối với sự phát triển kinh tế xã hội của nhân loại nói
chung và của Việt Nam nói riêng nên tôi chọn đề tài này làm đề tài nghiên cứu
của mình.
2. ý nghĩa của đề tài.
2
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Việc nghiên cứu đề tài Quy luật về sự phù hợp của quan hệ sản xuất với trình
độ phát triển của lực lợng sản xuất và sự nhận thức vận dụng quy luật này ở Việt
Nam hiện nay có ý nghĩa hết sức quan trọng đặc biệt là trong tình hình thực tế
của nớc ta hiện nay. Hiện nay nớc ta đang từng bớc đẩy nhanh sự phát triển lực l-
ợng sản xuất thông qua công cuộc công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nớc, cải thiện
chất lợng lao động trong nớc để từng bớc phù hợp với quan hệ sản xuất xã hội chủ
nghĩa, hạn chế tối đa những tác dụng ngợc lại của sự không phù hợp giữa quan hệ
sản xuất với lực lợng sản xuất nh đã nói ở trên. Làm cho mỗi chúng ta hiểu rõ nội
dung quy luật về sự phù hợp của quan hệ sản xuất với sự phát triển của lực lợng
sản xuất và sự ảnh hởng trực tiếp và đặc biệt quan trọng của nó đối với nền kinh tế
nớc ta là một điều có ý nghĩa hết sức to lớn.
3. Khái quát nội dung cầm giải quyết trong đề tài
Đề tài sẽ tập trung vào giải quyết những nội dung chủ yếu sau:
- Khái niệm phơng thức sản xuất, lực lợng sản xuất, quan hệ sản xuất
- Nội dung quy luật về sự phù hợp của quan hệ sản xuất với trình độ phát
triển của lực lợng sản xuất.
- Sự nhận thức vận dụng quy luật này ở Việt Nam hiện nay
4. Khái quát kết cấu đề cơng
Đề cơng bao gồm ba phần chính:
- Phần A: Phần khái quát tập trung giải quyết những vấn đề lý luậncơ bản trớc
khi đi vào nghiên cứu nội dung chính của đề tài.
- Phần B: Phần nội dung tập trung giải quyết những nội dung chủ yếu mà đề tài
đã nêu ra.
- Phần C: Phần kết luận tóm tắt nội dung và ý nghĩa, vận dụng của đề tài
3
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
A.nội dung
I. khái niệm phơng thức sản xuất, lực lợng sản xuất, quan
hệ sản xuất.
1. Phơng thức sản xuất.
Với tính cách là phạm trù của chủ nghĩa duy vật lịch sử, phơng thức sản xuất
biểu thị cách thức con ngời thực hiện thông quá trình sản xuất vật chất ở những
giai đoạn lịch sử nhất định của xã hội loài ngời. Với một cách thức nhất định của
sự sản xuất xã hội, trong đời sồn xã hội sẽ xuất hiện những tính chất, kết cấu và
đặc điểm tơng ứng về mặt xã hội.
Đối với sự vận động của lịch sử loài ngời, cũng nh sự vận động của mỗi xã hội
cụ thể, sự thay đổi về phơng thức sản xuất bao giờ cũng là sự thay đổi mang tính
chất cách mạng. Trong sự thay đổi đó, các quá trình kinh tế, xã hội đ ợc chuyển
sang một chất mới. Phơng thức sản xuất là cái mà nhờ nó ngời ta có thể phân biệt
đợc sự khác nhau của những thời đại kinh tế khác nhau.
Dựa vào phơng thức sản xuất đặc trng mỗi của mỗi thời đại lịch sử ngời ta hiểu
thời đại lịch sử đó thuộc về hình thái kinh tế xã hội nào.
C.Mác viết: Những thời đại kinh tế khác nhau không phải ở chỗ chúng sản xuất
bằng cách nào, với những t liệu lao động nào. (C.Mác và Ph.Ăngghen toàn tập,
NXB Chính trị quỗsc gia, Hà Nội, 1993, Tr.23, Tr.269).
Phơng thức sản xuất, cách thức mà con ngời ta tiến hành sản xuất chính là sự
thống nhất giữa lực lợng sản xuất ở một trình độ nhất định và quan hệ sản xuất
tơng ứng.
2. Lực lợng sản xuất
Trong hệ thống các khái niệm của chủ nghĩa duy vật lịch sử, lức lợng sản xuất
và quan hệ sản xuất là những khái niệm dùng để chỉ quan hệ mà C.Mác gọi là
4
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
quan hệ song trùng của bản thân sự sản xuất xã hội: quan hệ của con ngời với tự
nhiên và quan hệ của con ngời với nhau.
Lực lợng sản xuất biểu hiện mối quan hệ giữa con ngời với tự nhiên. Nghĩa là
trong quá trình thực hiện sự sản xuất xã hội, con ngời chinh phục giới tự nhiên
bằng tổng hợp các sức mạnh hiện thực của mình, sức mạnh đó đợc chủ nghĩa duy
vật lịch sử khái quát trong khái niệm lực lợng sản xuất. Lực lợng sản xuất nói lên
năng lực thực tế của con ngời trong quá trình sản xuất tạo ra của cải xã hội. Lực l-
ợng sản xuất bao gồm ngời lao động với kĩ năng lao động của họ và t liệu sản
xuất, trớc hết là công cụ lao động. Trong quá trình sản xuất, lao động của con ngời
và t liệu sản xuất, trớc hết là công cụ lao động kết hợp với nhau tạo thành lực lợng
sản xuất, trong đó, lực lợng sản xuất hàng đầu của toàn thể nhân loại là công
dân, là ngời lao động.
Do đặc trng sinh học - xã hội riêng có của mình, con ngời, trong nền sản xuất
xã hội có sức mạnh và kĩ năng lao động thần kinh cơ bắp. Trong lao động, sức
mạnh và kĩ năng ấy đã đợc nhân lên gấp nhiều lần. Hơn nữa, lao động của con ng-
ời ngày càng trở thành lao động có trí tuệ và lao động trí tuệ. Trí tuệ của con ngời
không phải là cái gì siêu tự nhiên, mà là phẩm của tự nhiên và của lao động. Nhng
trong quá trình lịch sử lâu dài của xã hội loài ngời,trí tuệ hình thành phát triển
cùng với lao động làm cho lao động ngày càng có hàm lợng trí tuệ cao hơn. Hàm
lợng trí tuệ trong lao động, đặc biệt là trong điều kiện cảu khoa học công nghệ
hiện nay, đã làm cho con ngời trở thành nguồn lực đặc biệt cảu sản xuất, là nguồn
lực cơ bản, nguồn lực vô tận.
Cùng với con ngời ngời lao động, công cụ lao động cũng là một thành tố cơ
bản của lực lợng sản xuất. Công cụ lao động, theo Ph.Ăngghen là: Khí quan của
bộ óc con ngời là sức mạnh của tri thức đã đợc vật thể hoá có tác dụng nối
dài bàn tay và nhân lên sức mạnh trí tuệ cảu con ngời. Bởi vậy, khi công cụ lao
động đã đạt đến trình độ tin học hoá, đợc tự động hoá thì vai trò khí quan vật
chất cảu nó trở nên hết sức kì diệu.Trong mọi thời đại, công cụ sản xuất luôn là
yếu tố động nhất của lực lợng sản xuất, biểu hiện năng lực thực tiễn của con ngời
ngày một tăng thêm. Chính sự chuyển đổi, cải tiến và hoàn thiện không ngừng của
5
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
nó đã gây ra những biến đổi sâu sắc trong toàn bộ t liệu sản xuất. Xét cho cùng
chính đó là nguyên nhân sâu xa của mọ biến cải xã hội. Trình độ phát triển của
công cụ lao độnglà thớc đo trình độ chinh phục tự nhiên của con ngời. Trong tác
phẩm: Sự khốn cùng của triết học, C.Mác đã nêu một t tởng quan trọng về vai
trò của lực lợng sản xuất đối với viêc thay đổi các quan hệ xã hội. C.Mác viết:
Những quan hệ xã hội đều gắn liền mật thiết với những lực lợng sản xuất. Do có
đợc những lực lợng sản xuất mới, loài ngời thay đổi phơng thức sản xuất mới của
mình, và do thay đổi phơng thức sản xuất, cách kiếm sống của mình, loài ngời
thay đổi tất cả những quan hệ xã hội của mình. Cái cối xay quay bằng tay đa lại xã
hội có lãnh chúa, cái cối xay chạy bằng hơi nớc đa lại xã hội có nhà t bản công
nghiệp.
Trải qua các cuộc cách mạng khoa học, cùng với sự tiến triển của sản xuất,
khoa học ngày nay càng có vai trò quan trọng trong sản xuất. Khoa học đã phát
triển đến mức trở thành nguyên nhân trực tiếp của nhiều biến đổi to lớn trong sản
xuất và trong đời sống. Ngày nay, cách thức mà nhà khoa học xâm nhập và thể
hiện trong hiện thức khác nhiều so với vài thập kỉ trớc đây. C.Mác dự kiến rằng
khoa học trở thành lực lợng sản xuất trực tiếp, trở thành lực lợng sản xuất độc
lập. T tởng ấy của Mác có ý nghĩa định hớng tích cực đối với cả hoạt động sản
xuất lẫn hoạt động khoa học.
Khoa học và công nghệ hiện đại chính là thời điểm hiện tại của sản xuất và do
vậy, nó hoàn toàn có thể đợc coi là cái đặc trng cho lực lợng sản xuất hiện đại.
Đại hội lần thứ VIII của Đảng ta đã vạch ra mục tiêu đối với sự phát triển của
lực lợng sản xuất nói chung, của nền khoa học nói riêng nh sau: Từ nay đến năm
2020, ra sức phấn đấu đa nớc ta cơ bản trở thành một nớc công nghiệp.
Lực lợng sản xuất đến lúc đó sẽ đạt trình độ tơng đối hiện đại, phần lớn lao
động thủ công đợc thay thế bằng lao động sử dụng máy móc, điện khí hoá cơ bản
đợc thực hiên trong cả nớc, năng suất lao động xã hội và hiệu quả sản xuất kinh
doanh cao hơn nhiều so với hiện nay.
Khoa hoc tự nhiên và công nghệ có khả năng nắm bắt và vận dụng đợc nhiều
thành tựu mới nhất của cuộc cách mạng khoa học công nghệ. Khoa học xẫ hội và
6