Tải bản đầy đủ (.pdf) (128 trang)

Dự án nhà máy xử lý rác thải sinh hoạt,

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.26 MB, 128 trang )

………………………………………………………
Đơn vị tư vấn: Công ty Cổ phần Tư vấn Đầu tư Thảo Nguyên Xanh – www.lapduan.com.vn - 0918755356

CỘNG HÕA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
  





DỰ ÁN NHÀ MÁY
XỬ LÝ RÁC THẢI SINH HOẠT


ĐƠN VỊ TƢ VẤN: CÔNG TY CP TƢ VẤN ĐẦU TƢ THẢO NGUYÊN XANH
ĐỊA CHỈ: 158 Nguyễn Văn Thủ, P.Đakao, Quận 1, HCM
Hotline: 0918755356
Tp.Hồ Chí Minh – Tháng 12 năm 2013

………………………………………………………
Đơn vị tư vấn: Công ty Cổ phần Tư vấn Đầu tư Thảo Nguyên Xanh – www.lapduan.com.vn - 0918755356

CHƢƠNG I
GIỚI THIỆU VỀ CHỦ ĐẦU TƢ VÀ DỰ ÁN
I. CHỦ ĐẦU TƢ
I.1 Tên đơn vị
I.2 Đăng kí kinh doanh:
Tên Danh nghiệp:

Địa chỉ :


Điện thoại:
Fax:
Giấy chứng nhận ĐKKD: Tài khoản: Người đại diện:
Chức vụ: Tổng Giám đốc

I.3 Ngành nghề kinh doanh
 Đầu tư xây dựng thủy điện
 Xây dựng dân dụng, công nghiệp
 Kinh doanh nhà ở
 Sản xuất, gia công các sản phẩm cơ khí ( không rèn, đúc, cán kéo kim loại, dập,
cắt, gò, hàn, sơn, tái chế phế thải và xi mạ điện tại trụ sở)
 Lắp đặt máy móc thiết bị cơ khí nông nghiệp
 Mua bán máy móc, thiết bị, vật tư ngành công – nông – lâm – ngư nghiệp ( trừ
thuốc bảo vệ thực vật)
 Đại lý kinh doanh xăng dầu
 Đại lý bảo hiểm
II. THÔNG TIN VỀ DỰ ÁN
II.1 Tên dự án
NHÀ MÁY XỬ LÝ RÁC THẢI SINH HOẠT
II.2 Địa điểm đặt dự án:

II.3 Diện tích khu vực đặt nhà máy: 21ha
II.4 Chủ đầu tư:
II.5 Mục tiêu và quy mô của dự án
II.5.1 Mục tiêu dự án
(a) Mục tiêu lâu dài của dự án : góp phần xây dựng một môi trường trong sạch nhằm đảm
bảo cho sự phát triển bền vững của tỉnh
(b) Mục tiêu cụ thể của dự án: giải quyết vấn đề xử lý chất thải rắn phát sinh hàng ngày
tại thành phố và các huyện, thị lân cận trong tỉnh thông qua việc xây dựng nhà máy xử
lý chất thải rắn, chế biến rác thải thành các sản phẩm có giá trị sử dụng như: phân bón hữu

cơ, nhiên liệu, năng lượng, vật liệu xây dựng,…, thay thế việc chôn lấp chất thải rắn như
hiện nay.
………………………………………………………
Đơn vị tư vấn: Công ty Cổ phần Tư vấn Đầu tư Thảo Nguyên Xanh – www.lapduan.com.vn - 0918755356

(c) Mục tiêu sản phẩm đạt được
Mục tiêu sản phẩm, số lao động của nhà máy xử lý rác thải sinh hoạt theo công nghệ tại
thành phố , tỉnh :
 Xử lý khoảng 109.550 tấn rác thải rắn mỗi năm
 Sản xuất phân bón
 Sản xuất sản phẩm vật liệu hữu ích trong xây dựng từ hỗn hợp chất thải vô cơ (
gạch block không nung, bê tông nhẹ v.v…)
 Tạo việc làm cho khoảng 138 lao động trong khu vực.
II.5.2 Quy mô dự án
Xây dựng Nhà máy xử lý chất thải sinh hoạt, rác thải công nghiệp và rác thải y tế có công
suất 300 tấn/ngày. Xử lý và chế biến rác thải thành phân bón, vật liệu mới, vật liệu xây
dựng, sản xuất nhiên liệu năng lượng mới và sản xuất nhiệt điện. Tận dụng các nguồn lực
sẳn có của nhà máy phát triển thêm chăn nuôi và nông lâm nghiệp.
Công suất khởi điểm: Kể từ lúc nhà máy bắt đầu hoạt động công xuất xử lý rác thải và
khả năng sản xuất của nhà máy dự kiến sẽ đạt 40% công suất thiết kế trong năm đầu tiên,
năm thứ 2 đạt 60% công suất, năm thứ 3 đạt 80% công suất,từ năm thứ 4 trở lên đạt 100%
công suất.
Công suất ổn định: khi nhà máy đi vào hoạt động ổn định, khả năng xử lý rác thải với
công suất là 300 tấn/ngày, nhà máy có khả xử lý triệt để rác phát sinh trên địa bàn thàng
phố và vùng đô thị lân cận.
Tổng vốn đầu tư dự án: 300.000.000.000 (Ba trăm tỉ đồng) chia là 2 giai đoạn:
o Giai đoạn 1: 120.389.232.000 (một trăm hai mươi tỉ ba trăm tám mươi chín triệu hai
trăm ba mươi hai nghìn đồng).
o Giai đoạn 2: 179.610.768.000 (Một trăm bảy mươi chín tỉ sáu trăm mười triệu bảy trăm
sáu mươi tám ngàn đồng)

- Tổng diện tích của dự án: 200.000m
2

- Diện tích xây dựng: 11.956m
2

- Mật độ xây dựng: 5,98%
- Diện tích cây xanh: 126.885m
2

- Mật độ đất cây xanh: 63,44%
- Diện tích giao thông: 21.844m
2

- Chiều dài tường rào: 2.085,3m

II.6 Tổng vốn đầu tư thực hiện dự án:
Toàn bộ dự án được chia làm 2 giai đoạn:
II.6.1 Vốn đầu tư thực hiện dự án giai đoạn I
Bảng I.1: Tổng hợp tổng mức đầu tư giai đoạn 1
STT
Tên chi phí
Thành tiền (1000đồng)
Trƣớc thuế
Sau thuế
1
2
3
4
………………………………………………………

Đơn vị tư vấn: Công ty Cổ phần Tư vấn Đầu tư Thảo Nguyên Xanh – www.lapduan.com.vn - 0918755356

1
Vốn xây dựng
41,285,095.35
45,631,076.04
2
Vốn thiết bị
112,650,053.75
123,877,959.13
3
Chi phí đền bù giải phóng mặt bằng.
4,171,455.40
4,171,455.40
4
Chi phí quản lý dự án và chi phí khác
11,734,634.34
12,096,648.35
*
Tổng cộng( 1+2+3+4 )
169,841,238.84
185,777,138.92
5
Chi phí dự phòng
16,984,123.88
18,577,713.89
6
Tổng mức đầu tƣ
186,825,362.73
204,354,852.81

7
Vốn lƣu động ban đầu của dự án
1,205,966.24
8
Vốn cố định của dự án
203,148,886.57
9
Làm tròn
203,149,000.00

Tổng vốn đầu tƣ giai đoạn I - 203,149,000,000đồng
Bằng chữ: Hai trăm lẽ ba tỷ, một trăm bốn mƣơi chín triệu đồng chẵn.
Trong đó bao gồm các chi phí
II.6.2 Vốn đầu tư thực hiện dự án Giai đoạn II
STT
Tên chi phí
Thành tiền (1000đồng)
Trƣớc thuế
Sau thuế
1
2
3
4
1
Vốn xây dựng
10,467,971.28
11,661,834.88
2
Vốn thiết bị
87,355,975.00

96,091,572.50
3
Chi phí đền bù giải phóng mặt bằng.
-
-
4
Chi phí quản lý dự án và chi phí khác
2,893,914.82
3,121,927.21
*
Tổng cộng( 1+2+3+4 )
100,717,861.10
110,875,334.59
5
Chi phí dự phòng
10,071,786.11
11,087,533.46
6
Tổng mức đầu tƣ
110,789,647.21
121,962,868.05
7
Vốn lƣu động ban đầu của dự án
1,205,966.24
8
Vốn cố định của dự án
120,756,901.82
9
Làm tròn
120,757,000.00


Tổng vốn đầu tƣ giai đoạn II: 120,757,000,000đồng
Bằng chữ: Một trăm hai mƣơi tỷ, bản trăm năm mƣơi bảy triệu đồng chẵn.
Trong đó bao gồm các chi phí
STT
Tên chi phí
Thành tiền (1000đồng)
Trƣớc thuế
Sau thuế
1
2
3
4
………………………………………………………
Đơn vị tư vấn: Công ty Cổ phần Tư vấn Đầu tư Thảo Nguyên Xanh – www.lapduan.com.vn - 0918755356

II.6.3 Tổng Vốn đầu tư thực hiện dự án:
Bảng I.3. Tổng vốn đầu tư thực hiện dự án

Tổng vốn đầu tư cho Dự Án: 304,346,000,000 đồng
Bằng chữ: Ba trăm lẽ bốn tỷ, ba trăm bốn mươi sáu triệu đồng chẵn.
Trong đó bao gồm các chi phí

II.7 Nguồn vốn và cơ cấu vốn

Chủ sở hữu
Nguồn vốn
Tỷ lệ vốn trên tổng
vốn đầu tƣ
Công ty Cổ phần Đầu tư

– xây lắp và thương mại

Vốn Doanh nghiệp
30%
Vốn vay Thương mại
10%
Vốn vay ưu đãi
60%

Vốn đối ứng của địa phương: kinh phí xây dựng các công trình ngoài hàng rào nhà máy sẽ
do địa phương đầu tư ( chiếm khoảng 10% tổng vốn đầu tư)
II.8 Tiến độ thực hiện dự án:
Nhà máy xử lý chất thải rắn sẽ được hoàn thành trong 36 tháng kể từ ngày dự án được phê
duyệt, dự kiến bắt đầu từ quý III năm 2010 đến quý III năm 2013 chia làm 2 giai đoạn.
II.8.1 Giai đoạn 1.
Kéo dài 12 tháng từ đầu Quý IV 2010 đến cuối quý IV Năm 2011 gồm các hạn mục:
- Xây dựng một phần phần cơ sở hạ tầng.
- Khu nhà tiếp nhận phân loại.
- Khu nhà hành chính, nhà ăn công nhân.
- Hệ thống lò đốt rác thải sinh hoạt, rác thải nguy hại và rác thải y tế có công xuất
100tấn/ngày.
1
Vốn xây dựng
51,753,066.63
57,292,910.92
2
Vốn thiết bị
200,006,028.75
219,969,531.63
3

Chi phí đền bù giải phóng mặt bằng.
4,171,455.40
4,171,455.40
4
Chi phí quản lý dự án và chi phí khác
14,628,549.16
15,218,575.57
*
Tổng cộng( 1+2+3+4 )
270,559,099.94
296,652,473.51
5
Chi phí dự phòng
8,116,773.00
8,899,574.21
6
Tổng mức đầu tƣ
278,675,872.94
305,552,047.72
7
Vốn lƣu động ban đầu của dự án
1,205,966.24
8
Vốn cố định của dự án
304,346,081.48
9
Làm tròn
304,346,000.00
………………………………………………………
Đơn vị tư vấn: Công ty Cổ phần Tư vấn Đầu tư Thảo Nguyên Xanh – www.lapduan.com.vn - 0918755356


- Các hệ thống xử lý sản phẩm sau đốt.
- Kho chứa sản phẩm và phế liệu.
- Hệ thống xử lý nước thải 500m3/ngày.
- Hệ thống nhiệt điện công xuất 2MW/h.
II.8.2 Giai đoạn 2.
Từ đầu quý I năm 2012 đến cuối quý IV Năm 2013 gồm:
Tiếp tục đấu tư và xây dựng thêm các hệ thống sau:
- Mở rộng phần cơ sở hạ tầng.
- Xây dựng thêm hệ thống lò đốt lò đốt rác thải sinh hoạt, rác thải nguy hại và rác thải y tế
lên đến công xuất 200tấn/ngày.
- Các hệ thống xử lý sản phẩm sau đốt.
- Kho chứa sản phẩm và phế liệu.

Bảng I.4: Tiến độ thực hiện Dự án
Hạng
mục
công
việc
T1-
3
T4-
6
T7-
9
T10-
12
T13-
15
T16-

18
T19-
21
T22-
24
T25-
27
T28-
30
T31-
33
T24-
36
Dự án
được
phê
duyệt














Khảo
sát
thiết kế












GIAI
ĐOẠN
1













Xây
dựng
nhà
xưởng,
cơ sở
hạ tầng














Chế
tạo,
mua
sắm,
lắp đặt
thiết bị














Vận
hành
thử,
nghiệm
thu,bàn














………………………………………………………
Đơn vị tư vấn: Công ty Cổ phần Tư vấn Đầu tư Thảo Nguyên Xanh – www.lapduan.com.vn - 0918755356


giao
Khánh
thành,
đưa
vào sử
dụng








*






GIAI
ĐOẠN
2













Xây
dựng
nhà
xưởng,
cơ sở
hạ tầng














Chế
tạo,
mua

sắm,
lắp đặt
thiết bị













Vận
hành
thử,
nghiệm
thu,
bàn
giao,
đưa
vào sử
dụng














*

II.9 Hình thức thực hiện dự án
Chủ đầu tư trực tiếp quản lý thực hiện dự án. Dự án nhà máy xử lý rác thải rắn tại
thành phố – được đầu tư mới ngay từ ban đầu.

………………………………………………………
Đơn vị tư vấn: Công ty Cổ phần Tư vấn Đầu tư Thảo Nguyên Xanh – www.lapduan.com.vn - 0918755356

CHƢƠNG II
SỰ CẦN THIẾT PHẢI ĐẦU TƢ, CĂN CỨ PHÁP LÝ
I. SỰ CẦN THIẾT PHẢI ĐẦU TƢ
I.1 Mở đầu
Môi trường có tầm quan trọng đặc biệt đối với đời sống của con người, đối với sinh
vật và sự phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội của đất nước, dân tộc và toàn nhân loại. Bảo
vệ môi trường để phát triển bền vững hiện đang là vấn đề cấp bách trên toàn thế giới, đặc
biệt đối với các quốc gia đang phát triển trong đó có Việt Nam. Tăng trưởng về kinh tế, ổn
định về chính trị và giữ môi trường bền vững là 3 mục tiêu của tất cả các quốc gia trên thế
giới.
Nhận thức được tầm quan trọng của nhiệm vụ bảo vệ môi trường, trong quá trình
phát triển kinh tế xã hội của đất nước, Đảng và Nhà nước ta hết sức coi trọng công tác bảo

vệ môi trường. Luật bảo vệ môi trường đã được quốc hội thông qua vào tháng 12 năm
1993 đã và đang từng bước đi vào cuộc sống. Nhiều văn bản dưới luật về bảo vệ môi
trường cũng được ban hành.
Xử lý chất thải rắn một cách hợp lý đã và đang đặt ra những vấn đề bức xúc đối
với hầu hết các tỉnh, thành của nước ta. Lâu nay rác thải thường được chôn lấp ở các bãi
rác hở hình thành một cách tự phát. Hầu hết các bãi rác này đều thiếu hoặc không có hệ
thống xử lý ô nhiễm lại thường đặt ở gần khu dân cư gây những tác động tiêu cực đối với
môi trường và sức khỏe cộng đồng. Mặc dù, xử lý rác bằng chôn lấp có một số ưu điểm
như: giá thành đầu tư và chi phí vận hành nhỏ… nhưng nó không phải là biện pháp xử lý
chất thải một cách triệt để, hiệu quả khi tình trạng môi trường sống đang bị ô nhiễm
nghiêm trọng. Mặt khác rác thải vẫn là nguồn tiềm tàng gây ô nhiễm cho nguồn nước mặt
và nước ngầm và chiếm dụng nhiều đất trong khi nhu cầu xử dụng đất cho các mục đích
khác ngày càng tăng. Phương pháp cổ điển này không còn phù hợp bởi lẽ việc tối ưu hóa
sử dụng đất đai đô thị cũng như các tiêu chí bảo vệ môi trường ngày càng khắt khe, đòi
hỏi một công nghệ mới, hiện đại hơn, khoa học hơn. Sự gia tăng nhanh chóng của tốc độ
đô thị hóa và mật độ dân cư đã gây ra những áp lực đối với hệ thống quản lý chất thải rắn
hiện nay. Việc lựa chọn công nghệ xử lý rác một cách hợp lý có ý nghĩa hết sức quan
trọng trong công tác bảo vệ môi trường.
Vấn đề môi trường, quản lý chất thải ở tỉnh có những nét chung giống của cả
nước, song cũng có những nét đặc thù riêng. Mặc dù tỷ lệ thu gom và xử lý chất thải rắn
cao nhưng các chất thải rắn chưa thu gom bị vứt bừa bãi ra các khu đất trống vào hệ thống
cống thoát nước và xuống các kênh rạch dẫn nước. Việc mở rộng hệ thống thu gom và vận
chuyển chất thải rắn là cần thiết nhằm gia tăng phạm vi thu gom chất thải và đáp ứng nhu
cầu phát triển trong tương lai. Các bãi chôn lấp chất thải rắn hiện tại không hợp vệ sinh,
các bãi chôn lấp này không được lót chống thấm và xả nước rỉ rác chưa qua xử lý ra các
kênh rạch tự nhiên gần đó, gây ô nhiễm môi trường đối với các khu vực xugn quanh và là
nơi thuận lợi cho các loại côn trùng trung gian gây bệnh phát triển. Mặt khác tình trạng
ngập lụt hàng năm thường xuyên xảy ra do thiếu kè phòng hộ và hệ thống thoát nước
chung có quy mô hạn chế, quá tải và xuống cấp. Nước bị ô nhiễm thường xuyên chảy ra là
nguy cơ gây hại đến sức khỏe của cộng đồng và gây cản trở các hoạt động kinh tế xã hội.

Do đó cần xây dựng một nhà máy xử lý chất thải sinh hoạt hợp vệ sinh để bảo vệ môi
trường và giảm thiểu các nguy cơ về sức khỏe cho người dân nơi đây đang là vấn đề cấp
bách của UBND tỉnh.
………………………………………………………
Đơn vị tư vấn: Công ty Cổ phần Tư vấn Đầu tư Thảo Nguyên Xanh – www.lapduan.com.vn - 0918755356

I.2 Nguồn rác thải, tình hình thu gom và xử lý rác thải của , thị xã và một số huyện
lân cận
I.2.1 Nguồn rác thải
Theo tống tin từ Cục Thống Kê Tỉnh …, dân số tỉnh là 599.221 người. hiện bao gồm
1 Thành phố, 1 Thị xã và 8 huyện gồm:
Bảng II.1: Dân số của các huyện, thị xã, thành phố
Thành Phố/Huyện
Số Phƣờng/Xã
Dân Số (Ngƣời)
Thành phố
9 phường
82.944
Thị xã
4 phường và 1 xã
23.219

1 thị trấn và 8 xã
44.253


400

1 thị trấn và 13 xã
36.308


2 thị trấn và 19 xã
72.457

1 thị trấn và 19 xã
85.962

2 thị trấn và 20 xã
75.228

1 thị trấn và 18 xã
93.640

3 thị trấn và 19 xã
84.810

- Hiện nay trên toàn tỉnh có 162 cơ sở y tế với 2047 giường bệnh. Trong đó có 11 bệnh
viện với 1215 giường, 9 trạm y tế khu vực với 65 giường, 9 phòng điều dưỡng với 50
giường và 141 trạm y tế xã/phường với 717 giường.
- Với khu Kinh Tế - Thương mai đặt biệt có tổng điện tích 15.804ha gồm:
*Khu công thương mại dịch vụ gồm: Cụm công nghiệp, cụm thương mại dịch vụ và
cụm cửa khẩu, diện tích 100 ha, quy hoạch dành cho phát triển thương mại dịch vụ; đã đầu
tư kết cấu hạ tầng hoàn chỉnh. Hiện các hoạt động đầu tư, sản xuất kinh doanh ở đây đang
rất sôi động. Ngoài ra, Khu này được quy hoạch dành cho các cơ quan quản lý cửa khẩu,
kho ngoại quan, dịch vụ logistic, siêu thị miễn thuế.
* Cụm công nghiệp tập trung phía Tây Bắc thị trấn : Diện tích là 47 ha; quy hoạch dành
cho phát triển công nghiệp chế biến, đã đầu tư kết cấu hạ tầng
Ngoài ra còn có các khu:
Khu Công nghiệp : Diện tích 50 ha
Khu Công viên Văn hoá trung tâm thị trấn : Diện tích 25 ha

Khu Du lịch : Diện tích 45 ha
Khu Du lịch sinh thái: Diện tích 20 ha
- Khu Kinh Tế Biển Đông Nam – có diện tích 237,71km2 nằm trên dải cát ven biển
thuộc 3 huyện sẽ là khu kinh tế biển tổng hợp với các hệ thống cảng trung chuyển quốc
tế cho khu vực & các loại cảng; Trung tâm logistics quốc tế; Trung tâm thương mại quốc
tế, các nhà máy phục vụ cho nghành công nghiệp tàu thuỷ và hỗ trợ; Công nghiệp dựa trên
khí; Công nghiệp vật liệu xây dựng; Công nghệ cao về vật liệu mới; Các loại công nghiệp
khác. Khu đào tạo phục vụ phát triển kinh tế biển; Các trung tâm đô thị; Các khu vực du
lịch, giải trí, nghỉ dưỡng
- Bên cạnh đó trên địa bàn của tỉnh hiện đang có 2 khu công nghiệp đã hình thành và
đang đi vào hoạt động đó là: KCN Nam (98,6ha) và KCN (205ha).
………………………………………………………
Đơn vị tư vấn: Công ty Cổ phần Tư vấn Đầu tư Thảo Nguyên Xanh – www.lapduan.com.vn - 0918755356

Rác thải trong các khu đô thị chủ yếu từ các nguồn sau:
I.2.1.1 Rác sinh hoạt:
Chiếm tỷ trọng lớn nhất, được thải ra từ các hộ gia đình.các cơ quan trường học, các khu
du lịch – dịch vụ, chợ đường phố, bến xe… Các chất thải chủ yếu là rác thực phẩm, giấy
loại, các loại phân bùn, cặn bã trong các công trình vệ sinh…
Theo thông tin do Trung Tâm Kĩ thuật và Quan trắc MT (2009), Tính theo mức bình
quân một người trung bình phát thải khoản 0,8 kg/ngày rác thải sinh hoạt.
Lượng rác thải sinh hoạt trên toàn tỉnh:
= 599.221 ngƣời X 0,8 kg/ngày ~ 479,38tấn/ngày
Theo kết quả khảo sát của doanh nghiệp dựa trên kết quả phân tích tỉ lệ các thành phần có
trong rác thải sinh hoạt tại bải rác hiện hữu cũa thành phố tại đường 9 có kết quả như
sau:
Bảng II.2: Thành phần chất thải rắn Sinh hoạt
Thành phần
Tỉ lệ(%)
Rác hữu cơ dể phân hủy

54,60%
Bao bì, cây gổ
4,20%
Giấy các loại
2,30%
Nhựa các loại
5,30%
Vải sợi, vất liệu sợi
5,50%
Cao su, da, đế giày dép
5,30%
Thủy tinh
4,60%
Kim loại
2,20%
Các thành phần khác
16,00%
(Nguồn: Doanh nghiệp 2010)
I.2.1.2 Rác thải công nghiệp:
Bao gồm các phế thải từ vật liệu, nhiên liệu sản xuất, các phế thải trong quá trình công
nghệ và bao bì đóng gói sản phẩm. Các chất thải chủ yếu là rác thực phẩm, giấy, vải, đồ
nhựa, chất thải độc hại… Hiện tượng đổ rác thải bừa bãi ra các khu đất trống là rất phổ
biến, tạo nên nguồn ô nhiễm cho môi trường đô thị.
Theo số liệu ước đoán hiện nay số lượng rác công ngiệp hiện nay trên toàn tỉnh khoảng
100-150 tấn/ngày.
I.2.1.3 Rác thải xây dựng:
Quá trình xây xây dựng cơ sở hạ tầng, phát triển đô thị đã phát sinh ra nguồn rác thải từ
vật liệu xây dựng do việc dỡ bỏ công trình xây dựng và đào móng cho đất đá, gạch ngói,
bê tông, cát sạn…
I.2.1.4 Rác thải bệnh viện:

Lượng rác này chứa nhiều chất độc hại, được thải ra trong quá trình khám bệnh, điều trị,
phẫu thuật như các loại bông, băng,gạc,nẹp, kim tiêm, dụng cụ thủy tinh, nhựa, các bệnh
………………………………………………………
Đơn vị tư vấn: Công ty Cổ phần Tư vấn Đầu tư Thảo Nguyên Xanh – www.lapduan.com.vn - 0918755356

phẩm…Bên cạnh đó còn có rác thải sinh hoạt của bệnh nhân, người nhà và cán bộ y tế,
chủ yếu là rác thải thực phẩm, giấy nhựa dễ bị phân hủy.
Là lượng rác được thải ra trong quá trình khám bệnh, điều trị, phẩu thuật và các hoạt động
hàng ngày của bệnh viện. Theo số liệu thống hiện nay bình quân mỗi giường bệnh thải ra
khoản 2,4kg/ngày rác thải y tế.
Lượng rác thải Y tế trên toàn tỉnh:
= 2047giƣờng X 2,4kg/ngày ~ 4,92tấn/ngày.

Bảng II.3: Thành phần chất thải rắn y tế bệnh viện
Đặc điểm, thông số
Giá trị %
Thành phần giấy các loại bao gồm cả mảnh carton
2,9
Thành phần kim loại, vỏ hộp kim loại
0,7
Thành phần thuỷ tinh, ống thuốc tiêm, lọ thuốc tiêm, bơm
kim tiêm
3,2
Bông, gạc, băng, bột bó gãy xương, nẹp cố định
8,8
Chai thuốc, túi thuốc, chai dịch, túi dịch, túi máu, thành
phần chất dẻo
10,1
Bệnh phẩm
0,6

Rác thành phần hữu cơ
52,7
Đất, vật rắn khó phân định
21,0
(Nguồn: Môi trường bệnh viện nhìn từ góc độ quản lý chất thải - 2004)
I.2.2 Tình trạng thu gom và xử lý rác thải.
I.2.2.1 Tình hình thu gom:
Đến nay rác thải sinh hoạt các đô thị ở hầu như đã có tổ chức thu gom rác thải. Rác thải
sau khi được thu gom sẽ được tập kết về các bãi rác hoặc chôn lấp.
Hiện nay thị xã , thị xã có Công ty môi trường đô thị (URENCOS) và có hệ thống thu
gom, vận chuyển chất thải rắn đến bãi đổ thải. Tuy nhiên với đội ngũ cán bộ còn mỏng,
máy móc thiết bị phân tích, kiểm tra còn thiếu , cũng như sự phối hợp quản lý giữa các
ban ngành còn thiếu đồng bộ đã khiến công tác quản lý môi trường gặp nhiều khó khăn.
Nhiều cơ sở sản xuất kinh doanh trên địa bàn do thiếu vốn đầu tư để nâng cấp thiết bị, đổi
mới công nghệ, đổi mới công nghệ, đầu tư nâng cấp cơ sở hạ tầng… nên hiện tượng vi
phạm các quy định về môi trường vẫn còn tiếp diễn.
Việc thu gom , vận chuyển và xử lý rác thải của thị xã do Công ty Môi trường đô thị
đảm nhận. Công ty Môi trường đô thị thu gom khoảng 82% lượng rác mỗi ngày tương
đương khoảng 50 tấn/ngày ( số liệu đến năm 2003 do công ty Môi trường đô thị cấp).
Chất thải được thu gom bằng các xe đẩy tay, đưa về tập kết tại bãi rác của thị xã. Việc
chuyển rác từ các xe đẩy tay sang các xe ép cuốn rác được thực hiện bằng tay do thị xã
không có thiết bị nâng bằng máy. Công ty môi trường đô thị có 40 xe đẩy tay, 7 xe ép
cuốn rác loại nhỏ với dung tích từ 4m3 đến 8m3. Số năm sử dụng và điều kiện kĩ thuật của
các xe này khá khác nhau, tuy nhiên tất cả các xe trừ 2 xe đều đã wa trên 8 năm sử dụng
………………………………………………………
Đơn vị tư vấn: Công ty Cổ phần Tư vấn Đầu tư Thảo Nguyên Xanh – www.lapduan.com.vn - 0918755356

và đang cần phải thay thế. Tất cả rác thu gom trong các xe ép cuốn rác được chuyên chở
trực tiếp đến bãi chôn lấp của thị xã.
I.2.2.2 Xử lý chất thải rắn

Hiện tại tất cả rác thải tại các khu đô thị đều được xử lý bằng phương pháp chôn lấp.
Tại thị xã , công nghệ xử lý của bãi rác là chôn lấp rác ( đào hố sâu 3,5m đến 4m diện
tích đào 1 hố từ 1200m2 đến 1500m2 ). Khối lượng rác có thể chứa hàng năm khoảng
7.000 tấn đến 12.000 tấn. Rác được đổ đầy hố sau đó được chôn lâp dưới lớp đất 0,5m.
Hiện nay rác thải tại bãi rác được chôn lấp trong các ngăn sâu không được lót lớp cách ly,
chưa có hệ thống thu gom và xử lý nước thải. Hàng tuần rác được san ủi, tuy nhiên rác vẫn
chưa được chôn lấp thường xuyên.
Thị xã đã có quy hoạch và thiết kế bãi rác, tuy nhiên bãi rác này đã xuống cấp, cách nhà
máy nước 100m, đây là bãi rác nổi không hợp vệ sinh, xử lý rác bằng phương pháp đốt
là chủ yếu.
I.3 Nhu cầu xử lý rác thải
Cùng với sự phát triển về kinh tế, sự gia tăng của các nhà máy, xí nghiệp sản xuất, các khu
công nghiệp trong địa bàn tỉnh là sự gia tăng về lượng rác thải trong tương lai. Ước tính
lượng rác thải của 5 khu vực trên trong các năm tới tăng từ 10% - 15% mỗi năm. Lượng
rác thải của các khu vực trên trong năm 2015 sẽ khoảng 650 – 700 tấn/ngày.
II. CÁC CĂN CỨ PHÁP LÝ LẬP DỰ ÁN
 Nghị quyết số 41 – NQ/TW ngày 15/11/2004 của Bộ Chính trị về bảo vệ môi
trường trong thời kì đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
 Luật bảo vệ môi trường năm 2005
Chiến lược quản lý chất thải rắn ở các đô thị và khu công Như vậy, trước tình hình ô
nhiễm rác hiện tại của thành phố , thị xã , các huyện Cam Lộ, Triệu Phong, Hải Lăng
và lượng gia tăng rác thải sinh hoạt trong tương lai, nhu cầu cấp thiết được đặt ra là cần
phải xử lý triệt để rác thải tại các khu vực này. Vấn đề đặt ra là phải xử lý nguồn rác thải
theo công nghệ nào để vừa mang tính hiệu quả xã hội về mặt lâu dài, vừa đảm bảo được
sự phát triển bền vững cho khu vực, vừa tiết kiệm được quỹ đất, tạo công ăn việc làm cho
một số lao động trong khu vực, cải thiện môi trường, đảm bảo sức khỏe cho người dân
sống ở khu vực đó…
 nghiệp Việt Nam đến năm 2020 đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại quyết
định 152/1999/ QĐ- TTg ngày 10/7/1999.
 Luật đất đai 2003 và các nghị định hướng dẫn thi hành:

- Nghị định số 188/2004/NĐ-CP của chính phủ về phương pháp xác định giá
đất và khung giá các loại đất
- Nghị định số 198/2004/NĐ-CP ngày 3/12/2004 của chính phủ về việc thu
tiền sử dụng đất
- Nghị định số 181/2004/ NĐ-CP ngày 20/10/2004 của chính phủ về việc thi
hành luật đất đai.
- Thông tư số 120/2005/TT-BTC ngày 30/12/2005 của Bộ trưởng Bộ tài chính
về việc hướng dẫn thực hiện Nghị đinh số 142/2005/ NĐ-CP ngày 14/11/2005 của Chính
phủ về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước
- Thông tư số 70/2006/TT-BTC ngày 2/8/2006 của Bộ trưởng Bộ tài chính về
việc hướng dẫn sửa đổi, bổ sung thông tư số 117/2004/TT-BTC ngày 7/12/2004 của Bộ taì
chính về hướng dẫn thực hiện nghị định số 198/2004/ NĐ-CP ngày 3/12/2004 của Chính
phủ về thu tiền sử dụng đất
………………………………………………………
Đơn vị tư vấn: Công ty Cổ phần Tư vấn Đầu tư Thảo Nguyên Xanh – www.lapduan.com.vn - 0918755356

- Thông tư số 01/2005/TT-BTNMT ngày 13/4/2005 của Bộ trưởng Bộ tài
nguyên và Môi trường về việc hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số
181/2004/ NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ về thi hành Luật đất đai
 Luật doanh nghiệp 2005 và các văn bản hướng dẫn thi hành:
- Nghị định số 88/2006/ NĐ-CP ngày 29/08/2006 của Chính phủ về đăng ký
kinh doanh.
- Thông tư số 03/2006/TT-BKH ngày 19/10/2006 của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch
và Đầu tư về việc hướng dẫn một số nội dung về hồ sơ, trình tự, thủ tục đăng ký kinh
doanh theo quy định tại Nghị định số 88/2006/ NĐ-CP ngày 29/08/2006 của Chính phủ về
đăng kí kinh doanh
 Nghị định số 24/2007/ NĐ-CP ngày 14/02/2007 của Chính phủ về việc quy định
chi tiết thi hành Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp
 Luật đầu tư năm 2005 và các văn bản hướng dẫn thi hành
 Luật thuế xuất khẩu nhập khẩu 2005 và các văn bản hướng dẫn thi hành

 Luật xây dựng năm 2003 và các văn bản hướng dẫn thi hành
- Nghị định 16/2005/ NĐ-CP ngày 07/02/2005 của Chính phủ về quản lý dự
án đầu tư xây dựng công trình
- Nghị định số 08/2005/ NĐ-CP ngày 24/01/2005 của Chính phủ về quy
hoạch xây dựng
 Luật thuế Thu nhập doanh nghiệp 2003 và các văn bản hướng dẫn thi hành
- Nghị định số 164/2003/ NĐ-CP ngày 22/12/2003 của Chính phủ quy định
chi tiết thi hành Luật thuế thu nhập doanh nghiệp
- Nghị định số 152/2004/ NĐ-CP ngày 06/08/2004 của Chính phủ về việc sửa
đổi bổ sung một số điều Nghị định số 164/2003/ NĐ-CP ngày 22/12/2003 của Chính phủ
quy định chi tiết ti hành luật Thuế thu nhập doanh nghiệp
- Thông tư số 128/2003/TT-BTC ngày 22/12/2003 của Bộ trưởng Bộ tài chính
hướng dẫn thi hành Nghị định số 164/2003/ NĐ-CP ngày 22/12/2003 của Chính phủ quy
định chi tiết thi hành luật thuế thu nhập doanh nghiệp
- Thông tư số 88/2004/TT-BTC ngày 01/09/2004 của Bộ trưởng Bộ tài chính
về việc sửa đổi, bổ sung thông tư số 128/2003/TT-BTC.
 Quyết định số 206/2003/QĐ-BTC ngày 12/12/2003 của Bộ trưởng Bộ tài chính về
việc ban hành chế độ quản lý, sử dụng và trích khấu hao tài sản cố định
 Nghị định số 151/2006/ NĐ-CP ngày 20/12/2006 của Chính phủ về tín dụng đầu tư
và tín dụng xuất khẩu Nhà nước
 Quyết định số 64/2003/ QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt kế
hoạch xử lý triệt để các cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng
 Thư mời hợp tác đầu tư ngày 12/11/2007 của UBND thị xã tỉnh gởi công ty
Cổ phần
 Biên bản thỏa thuận ngày 19/11/2007 giữa UBND tỉnh và công ty Cổ phần về
việc đầu tư xây dựng nhà máy xử lý rác thải tại thị xã tỉnh
 Tờ trình số 732/SKH-XTĐT của sở Kế hoạch và đầu tư tỉnh ngày 20/11/2007 về
việc đầu tư xây dựng nhà máy xử lý rác thải tại thị xã
 Công văn số 3174/UBND-CN của UBND tỉnh ngày 12/12/2007 về việc đầu tư
xây dựng nhà máy xử lý rác thải tại thị xã , tỉnh

 Công văn số 549/UBND-NN ngày 14/3/2008 của UBND tỉnh về việc thỏa thuận
vị trí và cấp chứng chỉ quy hoạch nhà máy xử lý rác tại
 Chứng chỉ quy hoạch khu vực xây dựng dự án số 84/CCQH do Sở xây dựng tỉnh
cấp ngày 18/03/2008
………………………………………………………
Đơn vị tư vấn: Công ty Cổ phần Tư vấn Đầu tư Thảo Nguyên Xanh – www.lapduan.com.vn - 0918755356


………………………………………………………
Đơn vị tư vấn: Công ty Cổ phần Tư vấn Đầu tư Thảo Nguyên Xanh – www.lapduan.com.vn - 0918755356

CHƢƠNG III
ĐIỀU KHIỆN TỰ NHIÊN , KINH TẾ, XÃ HỘI VÀ HIỆN
TRẠNG CƠ SỞ HẠ TẦNG KỸ THUẬT CỦA ĐỊA ĐIỂM
ĐẶT DỰ ÁN
I. Điều kiện tự nhiên
I.1 Vị trí địa lý
là thị xã tỉnh lỵ của tỉnh , nằm ở toạ độ 16
0
07’53” - 16
0
52’22” vĩ bắc,
107
0
04’24” - 107
0
07’24” kinh đông. Cách thành phố … về phía bắc 93 km, cách thành
phố … 70 km về phía Nam, cách cảng … 16 km về phía Đông , cách cửa khẩu quốc tế
83 km về phía Tây.
Thị xã có vị trí nằm ở trung độ giao thông của cả nước, trên giao lộ của quốc lộ

1A nối Hà Nội - Tp. Hồ Chí Minh và Quốc lộ 9 trong hệ thống đường xuyên Á, là điểm
khởi đầu phía Đông của trục hành lang kinh tế Đông - Tây, nối với đất nước Lào và Thái
Lan, Myanma qua cửa khẩu Quốc tế và các nước trong khu vực biển Đông qua cảng
Từ thuận lợi về giao lưu đối ngoại, có khả năng thu hút, hội tụ để phát triển kinh
tế, văn hoá, xã hội và trở thành trung tâm các mối quan hệ kinh tế khu vực, trong nước và
quốc tế.
I.2 Địa hình - địa mạo
Thị xã gồm 2 vùng địa mạo cơ bản là vùng bóc mòn và vùng tích tụ. Vùng bóc mòn
phân bố chủ yếu ở phía Tây - Tây Nam đường Quốc lộ 1A, có độ cao dao động từ 5m đến
xấp xỉ 30m, là vùng không bị tác động của lũ lụt hàng năm, ở đây hoạt động phong hoá
xâm thực - bóc mòn là cơ bản, vùng này có nền móng tốt thuận lợi cho xây dựng các công
trình, định cư và trồng cây công nghiệp, lâm nghiệp. Vùng tích tụ có cấu tạo địa hình phức
tạp, độ cao biến động từ 0m đến 5m; nhiều nơi bị ngập lũ hàng năm, có nơi sâu đến 2m
như vùng…. Đó là vùng sản xuất lúa nước, nuôi trồng thuỷ sản, lũ lụt hàng năm đã gây ra
nhiều thiệt hại cho cư dân và sản xuất nông nghiệp.
Địa hình bóc mòn được hình thành trên nền móng đá gốc hệ tầng Long Đại, dạng địa
hình đặc trưng là các đồi, dãy đồi phân cách, các đỉnh đồi có dạng bát úp. Trước đây địa
hình này được Mỹ - Ngụy dùng làm căn cứ quân sự, bề mặt địa hình bị san ủi đào bới
mạnh, lớp phủ rừng bị huỷ diệt. Sau ngày giải phóng nhân dân đã trồng lại cây xanh,
nhưng nhiều nơi chỉ là cây bụi, cỏ, kiểu savan hoá. Nhờ kết cấu địa hình như vậy nên dể
thích hợp cho trồng cây tạo rừng phòng hộ, phủ xanh đất trống đồi trọc, điều hoà không
khí, điều tiết khí hậu cho đô thị sau này.
Lãnh thổ thị xã có thể quy về 2 dạng địa hình cơ bản sau:
- Địa hình đồng bằng có độ cao trung bình 3m so với mực nước biển, chiếm 55,9%
diện tích tự nhiên, được phủ lên trên mặt lớp phù sa thuận lợi cho phát triển nông nghiệp
(trồng lúa nuớc, hoa màu, rau hoa và cây cảnh ). Địa hình này tập trung ở các phường: II,
………………………………………………………
Đơn vị tư vấn: Công ty Cổ phần Tư vấn Đầu tư Thảo Nguyên Xanh – www.lapduan.com.vn - 0918755356

III, …. Do địa hình thấp trũng, nên thường hay bị ngập lụt về mùa mưa bão; hạn hán,

thiếu nước về mùa hè làm ảnh hưởng lớn đến sản xuất và đời sống.
- Địa hình gò đồi bát úp ở phía Tây và Tây Nam, chiếm 44,1% diện tích tự nhiên với
hơn 3.000ha, có độ cao trung bình 10m so với mực nước biển, nghiêng dần về phía Đông,
với độ dốc trung bình 5 - 100. Mặt đất được phủ trên nền phiến thạch và sa phiến cùng với
địa hình gò đồi bát úp nối dài, thích hợp cho việc sản xuất canh tác, trồng cây lâm nghiệp,
xây dựng phát triển các mô hình kinh tế trang trại, sinh thái vườn đồi, vườn rừng. Xen kẻ
là những hồ đập có tác dụng điều hoà khí hậu, bảo vệ môi trường, đồng thời tạo ra những
cảnh quan tự nhiên, môi trường sinh thái để xây dựng, phát triển các cụm điểm dịch vụ vui
chơi, giải trí, nghĩ ngơi; tạo ra một không gian kiến trúc đô thị thoáng đẹp, đa dạng, vững
chắc và không bị ngập lụt.
Nằm trong vùng địa hình phía Tây và Tây Nam của Thị xã nên Khu vực dự kiến xây
dựng Nhà máy xử lý rác sinh hoạt - có đặc điểm địa hình địa mạo tương tự.
Nguồn: Tham khảo Đề án thành lập thành phố Thuộc tỉnh , năm 2008 của UBND thị

I.3 Điều kiện địa chất:
Địa chất công trình: Cấu tạo địa chất tại thị xã chủ yếu là trầm tích Holoxen được phân loại là
phù sa mới cấu tạo với các hạt nhỏ bao gồm: cát, bùn, cát lẫn sét, cát lẫn bùn. Trong Đại cổ
sinh, hiện tượng uốn nếp Hecxine xảy ra mạnh tạo nên các uốn nếp hướng Đông Bắc - Tây
Nam, macma xâm nhập và phún xuất tạo nên vùng đất Bazan ở phía Bắc. Ở Đại Tân sinh sau
thời kỳ bán bình nguyên hóa, vận động tân kiến tạo làm cho địa hình phức tạp. Vùng gò đồi là
vùng trầm tích Paleozoi bị thoái hóa mạnh. Vùng đồng bằng gồm trầm tích sông thuộc Holoxen
trên nằm ven sông. Trầm tích đầm lầy thuộc Holoxen giữa ở phía Nam, Bắc Sông và Tây
sông
Cường độ chịu lực của đất là R = 2

2,5 kg/cm
2
thuận lợi cho việc xây dựng các công
trình, ít phải xử lý nền móng.
Tham khảo kết quả khảo sát địa chất khu vực dự kiến xây dựng Bãi chôn lấp chất thải

thuộc dự án Cải thiện Môi trường Đô thị miền trung (do ADB tài trợ) cho thấy:
Nền đất của khu vực chủ yếu là đá trầm tích được hình thành trong thời kỳ Đệ tam, Đệ tứ.
Đất á sét có xen lẫn nhiều đá cuội nhỏ laterit. Về cơ bản, đất nền được chia thành 3 lớp chính:
+ Lớp đất 1: Nằm từ mặt đất đến độ sâu 1m, là lớp đất cấp phối cát lẫn sỏi sạn, đá dăm,
kết cấu xốp vừa, trạng thái dẻo cứng.
+ Lớp đất 2: Từ độ sâu 1m đến 4,2m, đất đỏ hạt bụi lẫn sỏi sạn
+ Lớp đất 3: Từ độ sâu 2,5-8,2m là lớp đất á sét bụi nặng ngậm ít sỏi sạn.
Bảng III.1 - Chỉ tiêu cơ lý đất đá
Lớp
đất
Độ sâu
trung
bình (m)
Thành phần (%)
Hệ số
thấm
(cm/s)
Đất sét
<0,005mm
Bụi
0,005-
0,05 mm
Cát
0,05-2
mm
Sỏi
2-20 mm
Cuội
20-40 mm
………………………………………………………

Đơn vị tư vấn: Công ty Cổ phần Tư vấn Đầu tư Thảo Nguyên Xanh – www.lapduan.com.vn - 0918755356

Lớp 1
0-1,0
10,94
14,45
21,40
51,76
1,47
3.10-2
Lớp 2
1-4,2
18,96
32,69
33,24
15,11
0
10-3
Lớp 3
2,5-8,2
18,15
39,25
32,82
9,76
0
10-2
Nguồn: Báo cáo DA Bãi chôn lấp chất thải thuộc DA Cải thiện Môi trường Đô thị miền trung
do Công ty Tư vấn Xây dựng thực hiện khảo sát địa chất, năm 2004
I.4 Đặc điểm về khí tượng - thuỷ văn
I.4.1 Đặc điểm khí tượng

Thị xã nằm ở khu vực hẹp nhất của miền Trung, mang đặc điểm của khí hậu nhiệt
đới gió mùa và có những biểu hiện đặc thù so với các vùng khí hậu khu vực phía đông
Trường Sơn. Đó là do chịu ảnh hưởng mạnh mẽ của gió phơn Tây Nam nên tạo thành một
tiểu vùng khí hậu khô, nóng. Chế độ khí hậu chia làm 2 mùa rõ rệt là mùa mưa và mùa
khô nóng.
Về mùa đông, do chịu ảnh hưởng của không khí lạnh cực đới tràn về tới đèo Hải
Vân, nên trong khu vực có mùa đông tương đối lạnh so với các vùng phía Nam. Đây
cũng là khu vực có lượng mưa tương đối lớn. Lượng mưa trung bình năm đạt 2113,6mm.
Nhưng 80% lượng mưa lại tập trung chủ yếu trong 4 tháng mùa mưa. Tuy nhiên, số ngày
mưa phân bố không đều, trong các tháng cao điểm trung bình mỗi tháng có từ 17 - 20
ngày mưa làm ảnh hưởng đến bố trí thời vụ một số loại cây trồng và ảnh hưởng đến sản
xuất nông nghiệp.
Khu vực còn chịu ảnh hưởng của bão. Mùa bão ở đây tập trung từ tháng 9-11. Các
cơn bão đổ bộ vào đất liền thường tập trung vào các cơn bão số 7, 8, 9, 10. Năm nhiều
nhất có tới 4 cơn bão, bão thường kèm theo mưa to kết hợp nước biển dâng cao và lượng
mưa từ trên nguồn đổ về gây lũ lụt và ngập úng trên diện rộng làm thiệt hại đến cơ sở hạ
tầng và phá hoại mùa màng.
chịu ảnh hưởng sâu sắc của 2 loại gió mùa: gió mùa Đông Bắc hoạt động từ tháng
11 đến tháng 3 năm sau và gió mùa Tây Nam hoạt động từ tháng 4 đến tháng 9. Hoạt động
của gió mùa Tây Nam khá mạnh mẽ, nơi luồng gió Tây Nam vượt qua đèo ảnh hưởng
đến khu vực. Gió mùa Tây Nam ở đây thường hoạt động sớm và kết thúc muộn hơn các
khu vực khác.
Khí hậu của khu vực có nhiều nét biến động mạnh, thể hiện qua sự biến động mùa:
mùa đông và mùa hè, mùa mưa và mùa khô. Thời tiết của thường gây úng vào đầu vụ
đối với vụ đông xuân. Hạn đầu vụ, úng cuối vụ đối với vụ hè thu.
I.4.1.1 Chế độ nhiệt
Thị xã nằm trong khu vực nội chí tuyến bắc bán cầu, một năm có hai lần mặt trời qua
thiên đỉnh nên năng lượng bức xạ mặt trời nhận được khá lớn. Do đó nền nhiệt độ vùng
tương đối cao với nhiệt độ trung bình năm 25,10C. Nằm trong tỉnh nên thị xã có đặc
điểm về chế độ nhiệt tương tự, thể hiện qua bảng sau:

Bảng III.2 - Nhiệt độ không khí trung bình các tháng trong năm
………………………………………………………
Đơn vị tư vấn: Công ty Cổ phần Tư vấn Đầu tư Thảo Nguyên Xanh – www.lapduan.com.vn - 0918755356

Năm/tháng
2000
2001
2005
2006
2007
Bình quân
năm
24,8
25,2
25,1
25,5
25,1
Tháng 1
20,3
20,9
19,8
19,8
18,6
Tháng 2
19,6
20,0
22,3
21,3
22,9
Tháng 3

22,0
22,8
21,1
22,3
24,2
Tháng 4
26,4
27,2
25,4
26,8
24,9
Tháng 5
27,8
28,0
30,0
27,7
27,1
Tháng 6
28,6
29,4
30,8
31,1
29,8
Tháng 7
29,0
29,9
29,1
29,3
29,7
Tháng 8

29,3
28,3
28,1
28,2
28,4
Tháng 9
26,5
27,2
27,1
26,7
27,2
Tháng 10
25,5
25,8
25,5
26,2
24,9
Tháng 11
21,7
22,1
23,7
25,2
21,5
Tháng 12
21,1
20,2
18,7
21,2
22,4
Nguồn : Niên giám thống kê tỉnh năm 2007

Cục thống kê
Trong các tháng mùa hè (từ tháng 5 đến tháng 7) khi xuất hiện gió mùa Tây Nam
ảnh hưởng đến thị xã , đó cũng là thời gian xuất hiện những tháng nắng nóng. Với nhiệt
độ cao nhất tuyệt đối có thể lên trên 420C, nhiệt độ tối cao trung bình xấp xỉ 340C.
Trong thời kì mùa đông (từ tháng 12 đến tháng 2) khi có những đợt không khí lạnh
tràn xuống thường xảy ra những đợt rét kéo dài.
I.4.1.2 Chế độ mưa
Chế độ mưa khu vực thị xã được quyết định bởi 2 yếu tố: địa hình và hoàn lưu gió mùa.
Vào thời kì mùa hạ, gió Tây Nam vượt dãy Trường Sơn ảnh hưởng đến thị xã Do hiệu
ứng phơn đã đem đến cho vùng này một loại hình thời tiết đặc trưng là nắng nóng và khô
hạn kéo dài. Vào cuối thời kì mùa hạ đầu thời kì mùa đông, sự kết hợp giữa gió mùa mùa
đông với các nhiễu động trong cơ chế gió mùa mùa hạ (hội tụ nhiệt đới, xoáy thuận nhiệt
đới ) đã tạo nên mùa mưa ở đây có những nét riêng. Mưa “tiểu mãn” thường vào tháng 5
đến tháng 6.
Bảng III.3 – Lượng mưa các tháng trong năm
Năm/tháng
2000
2001
2005
2006
2007
Cả năm
1921,9
2343,8
3032,3
2113,6
2674,6
Tháng 1
78,1
60,8

33,5
116
117,4
Tháng 2
49,5
45,1
17,4
88,1
2,7
Tháng 3
27,5
141,2
64,8
20,1
99,2
Tháng 4
90,9
20,6
25,3
35,5
20,3
Tháng 5
129,4
210,8
71,2
43,9
148,7
Tháng 6
61,4
47,7

12,8
-
103,7
Tháng 7
98,1
8,2
118,3
83,7
35,3
Tháng 8
164,5
247,1
316,9
412,3
171,1
Tháng 9
284,3
215,7
597,3
517,5
192,8
Tháng 10
443,1
623,4
822
393,6
1081,5
………………………………………………………
Đơn vị tư vấn: Công ty Cổ phần Tư vấn Đầu tư Thảo Nguyên Xanh – www.lapduan.com.vn - 0918755356


Tháng 11
349,5
278,6
452,1
108,3
540,2
Tháng 12
145,6
444,6
500,7
294,6
161,7
Nguồn : Niên giám thống kê tỉnh năm 2007Cục thống kê
Lượng mưa các tháng trong năm không đồng đều; trong các tháng mưa nhiều (từ
tháng 8 đến 11) lượng mưa chiếm 80% tổng lượng mưa cả năm, các tháng còn lại chỉ
chiếm 20% tổng lượng mưa cả năm.
Mùa mưa bắt đầu từ tháng 8 đến tháng 11, đây là thời kì có số ngày mưa nhiều nhất
trong năm. Lượng mưa trung bình tháng đều lớn hơn 150mm. Đặc biệt tháng 9, 10, 11 có
lượng mưa tháng lớn, với 15 - 20 ngày mưa. Tháng mưa lớn nhất là tháng 10 và tháng 1.
Mùa ít mưa bắt đầu từ tháng 1 đến tháng 7, tổng lượng mưa trung bình các tháng đều
nhỏ. Tháng ít mưa nhất là tháng 3 lượng mưa trong tháng nhỏ hơn 50mm, số ngày mưa
trong tháng từ 5 - 7 ngày. Đáng chú ý là trong thời kỳ ít mưa có một lượng cực đại vào
tháng 5.
Chế độ mưa ở khu vực thị xã biến động rất mạnh, biên độ giữa tháng mưa lớn nhất
và tháng mưa nhỏ nhất tương đối lớn. Trong các tháng mùa mưa cũng có sự chênh lệch
đáng kể.
I.4.1.3 Chế độ gió
Nằm trong khu vực gió mùa Đông Nam Á, cũng mang những tính chất chung về
gió mùa. Chế độ gió thổi theo mùa. Có 2 mùa gió chính là gió mùa mùa Đông và gió mùa
mùa Hạ.

Mùa đông cũng bắt đầu từ tháng 11 đến tháng 3, hướng gió thịnh hành ở khu vực thị
xã chủ yếu là hướng tây bắc chiếm 40 - 50%, các hướng còn lại xuất hiện với tần suất
nhỏ hơn. Trong mùa Đông các đợt gió mùa Đông Bắc khống chế khu vực, xen kẻ giữa các
đợt gió mùa Đông Bắc là các ngày có gió Đông hoặc Đông Nam mang lại cảm giác ấm áp
hơn trong thời kỳ lạnh giá. Mùa hè bắt đầu từ tháng 5 đến tháng 9, hướng gió thịnh hành
trong khu vực thị xã là hướng Tây Nam chiếm 50%. Xen kẽ giữa các đợt gió Tây Nam
khô nóng là những đợt gió có hướng Đông đến Đông Nam dịu mát.
Tốc độ gió trung bình trong các tháng từ 2,5 - 3,5 m/s và ít thay đổi giữa các mùa
trong năm. Tốc độ gió mạnh thường xảy ra trong cơn dông, không khí lạnh tràn về; khi
ảnh hưởng trực tiếp của bão đổ bộ, tốc độ gió lớn nhất quan trắc được 35m/s .
I.4.2 Đặc điểm thuỷ văn
- Diện chứa nước ở thị xã gồm diện tích của 02 con sông và hệ thống các hồ, kênh:
- Sông : Dài 70 km, thượng nguồn được phát nguyên gần một chi lưu sông , chảy về
phía Đông, đoạn chảy qua thị xã dài 8 km. Sông có lưu vực rộng 465km2, đoạn chảy
qua Thị xã rộng tới 200 250m. Vào mùa nước kiệt, lưu lượng nước đạt 2,5m3/s, nhưng
vào mùa lũ lưu lượng nước lên đến 44m3/s. Sông tạo nguồn phù sa bồi đắp cho đồng
bằng ven sông sau các mùa lũ, là nguồn khai thác cát dồi dào phục vụ cho xây dựng và
cung cấp thủy sản cho nhân dân.
-Nhìn chung, hệ thống thủy lợi, thủy văn của phân bố khá đồng đều tạo điều kiện thuận
lợi cho việc điều hòa khí hậu, sinh hoạt và sản xuất.

………………………………………………………
Đơn vị tư vấn: Công ty Cổ phần Tư vấn Đầu tư Thảo Nguyên Xanh – www.lapduan.com.vn - 0918755356

II. Điều kiện Xã hội
II.1 Dân số, dân tộc và lao động:
II.1.1 Dân số
Tính đến hết năm 2005 dân số tỉnh có 632.840 người, trong đó số người trong độ tuổi
lao động chiếm 50,1%. Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên là 1,31% và có xu thế giảm dần qua các
năm. ( Nguồn: niên giám thống kê tỉnh 2005).

Dân số phân bố không đồng đều, chủ yếu tập trung ở vùng nông thôn, tỷ lệ dân số ở
vùng nông thôn chiếm 75,61% (năm 2004). Do các đô thị ở phát triển chậm, tốc độ đô
thị hóa chưa cao nên cơ cấu dân số giữa nông thôn và thành thị qua các năm không có sự
biến đổi lớn lắm. Mặt khác do chưa có các khu công nghiệp tập trung, quá trình hình thành
các khu công nghiệp, khu vực kinh tế trọng điểm mới bắt đầu nên hiện tượng di dân chưa
xảy ra. Các khu dân cư tập trung trong tỉnh chủ yếu là các thị xã, thị trấn.
Dân số thị xã đến cuối năm 2007 là 91.941 người.
Dân số thị xã mở rộng hiện tại là 22.760 người.
Dân số huyện theo số liệu thống kê năm 2003 là 107.200 người.
Dân số huyện là 46.300 người (số liệu thống kê năm 2003).

Thành Phố/Huyện
Số Phƣờng/Xã
Dân Số (Ngƣời)
Thành phố
9 phường
82.944
Thị xã
4 phường và 1 xã
23.219
Huyện
1 thị trấn và 8 xã
44.253
Huyện

400
Huyện
1 thị trấn và 13 xã
36.308
Huyện

2 thị trấn và 19 xã
72.457
Huyện
1 thị trấn và 19 xã
85.962
Huyện
2 thị trấn và 20 xã
75.228
Huyện
1 thị trấn và 18 xã
93.640
Huyện
3 thị trấn và 19 xã
84.810

II.1.2 Dân tộc
Tỉnh bao gồm cộng đồng các dân tộc: Kinh, Vân Kiều, Pa Cô…Dân tộc Kinh chiếm
91,4%, Vân Kiều 6,7%, Pa Cô 1,8%, các dân tộc khác 0,1%. Trong đó đồng bào các dân
tộc ít người tập trung chủ yếu ở các huyện miền núi và một số xã thuộc miền núi của
huyện …
II.1.3 Lao động:
Tổng số lao động hiện có trong toàn tỉnh là 314.771 người, trong đó lao động nữ 158.480
người chiếm tỷ lệ 50,35% lực lượng lao động. Lực lượng lao động trong lĩnh vực nông
nghiệp, nông thôn chiếm gần 80% lực lượng lao động hiện nay. Lực lượng lao động trong
khu vực Nhà nước trên lĩnh vực nông – lâm nghiệp là 1.524 người.
- Đầu tư xây dựng cơ bản
………………………………………………………
Đơn vị tư vấn: Công ty Cổ phần Tư vấn Đầu tư Thảo Nguyên Xanh – www.lapduan.com.vn - 0918755356

Tổng vốn đầu tư phát triển của tỉnh năm 2005 là 1.134.480 triệu đồng ( năm 2003

là 799.465 triệu đồng ). Trong đó vốn đầu tư ngân sách 522.818 triệu đồng, vốn đầu tư
trực tiếp từ nước ngoài là 142.600 triệu đồng. ( Theo niên giám thống kê tỉnh 2005)

III. Hiện trạng hạ tầng kĩ thuật của địa điểm đặt dự án
III.1 Cấp nước:
Nguồn cấp nước cho khu vực đô thị của lấy từ sông …, lượng nước sông trong
mùa khô không đủ đáp ứng cho nhu cầu về nước của thị xã trong tương lai. Chính vì vậy,
một chương trình cung cấp nước mới đang được thực hiện theo dự án thứ 2 về Cung cấp
nước và Vệ sinh môi trường các thị xã thuộc tỉnh được tài trợ bởi Ngân hàng ADB. Dự án
này sẽ khai thác nguồn nước ngầm mới nằm cách trung tâm thị xã 12km về phía Đông
Bắc và xây dựng một nhà máy xử lý nước với công suất 15.000 m
3
/ngày tại Dự án
cũng sẽ khôi phục nhà máy xử lý nước cũ và nâng cấp hệ thống nước hiện có.
Hiện tại nước đã được cung cấp cho khoảng 92% số dân các phường nội thị và
khoảng 46% số dân của toàn thị xã. Độ dài của hệ thống phân phối nước chính là 24km.
III.2 Thoát nước
- Hệ thống thoát nước hiện có
có hệ thống thoát nước chung trong đó cả nước thải chưa qua xử lý hoặc đã qua
xử lý một phần cùng với nước mưa được dẫn qua hệ thống các cống, rãnh rồi đổ ra các
con kênh hoặc hồ chứa trong thị xã. Hệ thống thoát nước chung hiện tại chỉ phục vụ cho
các phường nội thị trung tâm và bao gồm khoảng 3,5km mương bê tông (B-400 – 800,
H=600 – 1.200) và 10,2km ống bê tông ( DN 400 – DN 1.000) đều được xây dựng sau
năm 1995. Chỉ 23% trong tổng số 57,8km đường trong các phường nội thị là có hệ thống
cống thoát nước.
Trên 80% diện tích của thị xã thoát nước ra Sông bởi vì quốc lộ 1A hình thành
nên một hàng rào ngăn nước thoát về phía Đông. Các khu vực của phường ở phía Đông
và phường Đông Lương ở phía Nam thoát nước ra sông và sông Vĩnh Phước. Mực nước
lũ của Sông ảnh hưởng mạnh đến việc thoát nước trong thị xã.
- Tồn tại

Hệ thống thoát nước mưa và thoát nước thải chung hiện tại ở hết sức thiếu thốn
do giới hạn về quy mô, chất lượng xuống cấp, thiếu sự bảo dưỡng và hoạt động quá tải do
quá trình đô thị hóa diễn ra quá nhanh. Nhiều cống thoát nước quá nhỏ và đã được xây
dựng mà không có sự xem xét đúng đến mức độ tự làm sạch và kiểm soát mùi. Ở một số
khu vực, nhiều đoạn cống thoát nước không kết nối với hệ thống thoát nước chính. Công
suất của cống thoát nước cũng chịu sự tác động mạnh của bùn và rác. Việc thiếu các giếng
thu cặn và giếng thăm hạn chế hiệu quả của hệ thống thoát nước và công việc bảo dưỡng.
- Ngập lụt
Ngập lụt trên diện rộng diễn ra tại trong mùa mưa do 2 nguyên nhân sau: lũ lụt
do nước sông và ngập lụt do mưa bão và hệ thống thoát nước không đầy đủ.
Trong mùa mưa, lũ lụt do sông gây ra thường xuất hiện tại khu vực đất trũng nằm ở
phía bắc và nam của Sông và khu vực đồng bằng bị ngập lụt nằm ở phía đông của thị xã
giữa QL1A và sông Khoảng 21% các khu vực trong thành thị trung bình do ngập lụt do
sông gây ra 2 năm 1 lần và 24% bị ngập lụt 5 năm một lần như mô tả .
III.3 Nước thải
hiện chưa có nhà máy xử lý nước thải đô thị. Khoảng 67% các hộ gia đình tại các
phường nội thị và 20% hộ gia đình tại các phường ngoại vi có nhà vệ sinh với bể tự hoại
………………………………………………………
Đơn vị tư vấn: Công ty Cổ phần Tư vấn Đầu tư Thảo Nguyên Xanh – www.lapduan.com.vn - 0918755356

có thể xử lý sơ bộ các chất thải trước khi xả vào hệ thống các cống, các mương hở, các hố
tự thấm hoặc xả ra mặt đất.
III.4 Đường bộ và đường sắt
Quốc lộ 1A và đường xe lửa quốc gia đi qua khu vực phía đông của thị xã. Thị xã
nằm ở điểm giao của QL1A và QL9 nối Việt Nam với Lào và Thái Lan. QL1A là tuyến
đường được phân luồng và xây dựng hoàn chỉnh với hầu hết các đoạn đi qua thị xã và có
các cống thu và mương nối với hệ thống thoát nước mưa.
Chính sách giao thông vận tải quốc gia đòi hỏi Bộ giao thông vận tải phải xây dựng
một tuyến đường tránh cho các thị xã là thị xã trung tâm tỉnh của các tỉnh và nằm gần các
quốc lộ chính.

Thị xã có khoảng 107km đường, năm phường nội thị có 57,8km đường với 26km
đường rải nhựa.
III.5 Cấp điện
lấy nguồn cung cấp điện từ lưới điện quốc gia 110 Kv với công suất 16 MVA.
Thị xã cũng có 2 trạm phát điện diezen dự phòng công suất 1,6 MVA. Điện được cung cấp
cho toàn bộ thị xã với 4 cấp điện thế: 35, 10, 6 và 0,4 Kv.
III.6 Quy hoạch tổng thể đô thị đến năm 2020
Viện quy hoạch Đô thị Nông thôn đã lập quy hoạch tổng thể đô thị cho thị xã
vào năm 1989 và được sửa lại vào năm 1996-1997. Quy hoạch này bao gồm những đề
xuất cho việc xây dựng các hệ thống cơ sở hạ 35 tầng đến năm 2010.
Trong sự phát triển của tỉnh và của vùng, thị xã đóng vai trò là một trung tâm chính
trị, kinh tế, văn hóa, khoa học kĩ thuật của tỉnh cũng như một trung tâm thương mại và
trao đổi hàng hóa của khu vực Bắc Trung Bộ. Năm 2020, thị xã có thể trở thành một
thành phố loại 3 theo phân loại đô thị quốc gia.

………………………………………………………
Đơn vị tư vấn: Công ty Cổ phần Tư vấn Đầu tư Thảo Nguyên Xanh – www.lapduan.com.vn - 0918755356


CHƢƠNG IV
CHẤT THẢI RẮN ĐÔ THỊ

I. ĐỊNH NGHĨA CHẤT THẢI RẮN:
I.1 Theo quan niệm chung:
Chất thải rắn là toàn bộ các loại vật chất được con người loại bỏ trong các hoạt động kinh
tế - xã hội của mình (bao gồm các hoạt động sản xuất, các hoạt động sống và duy trì sự
tồn tại của cộng đồng v.v…). Trong đó quan trọng nhất là các loại chất thải sinh ra từ các
hoạt động sản xuất và hoạt động sống.
I.2 Theo quan điểm mới:
Chất thải rắn đô thị (gọi chung là rác thải đô thị) được định nghĩa là: Vật chất mà con

người tạo ra ban đầu vứt bỏ đi trong khu vực đô thị mà không đòi hỏi được bồi thường
cho sự vứt bỏ đó. Thêm vào đó, chất thải được coi là chất thải rắn đô thị nếu chúng được
xã hội nhìn nhận như một thứ mà thành phố phải có trách nhiệm thu gom và tiêu hủy.
Theo quan điểm này, chất thải rắn đô thị có các đặc trưng sau:
- Bị vứt bỏ trong khu vực đô thị;
- Thành phố có trách nhiệm thu dọn.
II. NGUỒN TẠO THÀNH CHẤT THẢI RẮN ĐÔ THỊ:
Các nguồn chủ yếu phát sinh ra chất thải rắn đô thị bao gồm:
- Từ các khu dân cư (chất thải sinh hoạt);
- Từ các trung tâm thương mại;
- Từ các công sở, trường học, công trình công cộng;
- Từ các dịch vụ đô thị, sân bay;
- Từ các hoạt động công nghiệp;
- Từ các hoạt động xây dựng đô thị;
- Từ các trạm xử lý nước thải và từ các đường ống thoát nước của thành phố.
Các lại chất thải rắn được thải ra từ các hoạt động khác nhau được phân loại theo nhiều
cách.
II.1 Theo vị trí hình thành:
Người ta phân biệt rác hay chất thải rắn trong nhà, ngoài nhà, trên đường phố, chợ…
………………………………………………………
Đơn vị tư vấn: Công ty Cổ phần Tư vấn Đầu tư Thảo Nguyên Xanh – www.lapduan.com.vn - 0918755356

II.2 Theo thành phần hóa học và vật lý:
Người ta phân biệt theo các thành phần hữu cơ, vô cơ, cháy được, không cháy được, kim
loại, phi kim loại, da , giẻ vụn, cao su, chất dẻo…
II.3 Theo bản chất nguồn tạo thành
Chất thải rắn được phân thành các loại:
II.3.1 Chất thải rắn sinh hoạt:
- Là những chất thải liên quan đến các hoạt động của con người, nguồn tạo thành chủ yếu
từ các khu dân cư, các cơ quan, trường học, các trung tâm dịch vụ, thương mại. Chất thải

rắn sinh hoạt có thành phần bao gồm kim loại, sành sứ, thủy tinh, gạch ngói vỡ, đất, đá,
cao su, chất dẻo, thực phẩm dư thừa hoặc quá hạn sử dụng, xương động vật, tre, gỗ, lông
gà vịt, vải , giấy, rơm, rạ, xác động vật, vỏ rau quả v.v… Theo phương diện khoa học, có
thể phân biệt các loại chất thải rắn sau:
- Chất thải thực phẩm bao gồm các thức ăn thừa, rau, quả… loại chất thải này mang bản
chất dễ bị phân hủy sinh học, quá trình phân hủy tạo ra các chất có mùi khó chịu, đặc biệt
trong điều kiện thời tiết nóng ẩm. Ngoài các loại thức ăn dư thừa từ gia đình còn có thức
ăn dư thừa từ các bếp ăn tập thể, các nhà hàng, khách sạn, ký túc xá, chợ …
- Chất thải trực tiếp của động vật chủ yếu là phân, bao gồm phân người và phân của các
động vật khác.
- Chất thải lỏng chủ yếu là bùn ga cống rãnh, là các chất thải ra từ các khu vực sinh hoạt
của dân cư.
- Tro và các chất dư thừa thải bỏ khác bao gồm: các loại vật liệu sau đốt cháy, các sản
phẩm sau khi đun nấu bằng than , củi và các chất thải dễ cháy khác trong gia đình, trong
kho của các công sở, cơ quan, xí nghiệp, các loại xỉ than.
- Các chất thải rắn từ đường phố có thành phần chủ yếu là các lá cây, que, củi, nilon, vỏ
bao gói…
II.3.2 Chất thải rắn công nghiệp:
- Là các chất thải phát sinh từ các hoạt động sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp.
Các nguồn phát sinh chất thải công nghiệp gồm:
- Các phế thải từ vật liệu trong quá trình sản xuất công nghiệp, tro , xỉ trong các nhà máy
nhiệt điện;
- Các phế thải từ nhiên liệu phục vụ cho sản xuất;
- Các phế thải trong quá trình công nghệ;
………………………………………………………
Đơn vị tư vấn: Công ty Cổ phần Tư vấn Đầu tư Thảo Nguyên Xanh – www.lapduan.com.vn - 0918755356

- Bao bì đóng gói sản phẩm.
II.3.3 Chất thải xây dựng:
Là các phế thải như đất cát, gạch ngói, bê tông vỡ do các hoạt động phá dỡ, xây dựng

công trình v.v…chất thải xây dựng gồm:
- Vật liệu xây dựng trong quá trình dỡ bỏ công trình xây dựng;
- Đất đá do việc đào móng trong xây dựng ;
- Các vật liệu như kim loại, chất dẻo…
Các chất thải từ các hệ thống cơ sở hạ tầng kỹ thuật như trạm xử lý nước thiên nhiên,
nước thải sinh hoạt , bùn cặn từ các cống thoát nước thành phố.
II.3.4 Chất thải nông nghiệp:
Là những chất thải và mẫu thừa thải ra từ các hoạt động nông nghiệp, thí dụ như trồng
trọt, thu hoạch các loại cây trồng, các sản phẩm thải ra từ chế biến sữa, của các lò giết
mổ… Hiện tại việc quản lý và xả các loại chất thải nông nghiệp không thuộc về trách
nhiệm của các công ty môi trường đô thị của các địa phương.
II.4 Theo mức độ nguy hại
Chất thải rắn được phân thành các loại:
II.4.1 Chất thải nguy hại:
Bao gồm các loại hóa chất dễ gây phản ứng , độc hại, chất thải sinh học dễ thối rữa, các
chất dễ cháy, nổ hoặc các chất thải phóng xạ, các chất thải nhiễm khuẩn, lây lan có nguy
cơ đe dọa tới sức khỏe người , động vật và cây cỏ.
Nguồn phát sinh ra chất thải nguy hại chủ yếu từ các hoạt động y tế, công nghiệp và nông
nghiệp.
II.4.2 Chất thải y tế nguy hại:
Là chất thải có chứa các chất hoặc hợp chất có một trong các đặc tính gây nguy hại trực
tiếp hoặc tương tác với các chất khác gây nguy hại với môi trường và sức khỏe của cộng
đồng. Theo quy chế quản lý chất thải y tế, các loại chất thải y tế nguy hại được phát sinh
từ các hoạt động chuyên môn trong các bệnh viện, trạm xá và trạm y tế. Các nguồn phát
sinh ra chất thải bệnh viện bao gồm:
- Các loại bông băng, gạc, nẹp dùng trong khám bệnh, điều trị , phẫu thuật;
- Các loại kim tiêm, ống tiêm;
- Các chi thể cắt bỏ, tổ chức mô cắt bỏ;

×