Tải bản đầy đủ (.doc) (44 trang)

150 Kế toán nguyên vật liệu tại Công ty TNHH may Minh Trí Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (177.59 KB, 44 trang )

lời mở đầu
Trên bình diện vĩ mô, các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế phải
tạo ra đợc sức bật nội tại trong điều kiện cạnh tranh ngày càng gay gắt, cùng
với việc hoạch định chiến lợc kinh doanh đổi mới chiến lợc về thị trờng, đổi
mới kỹ thuật công nghệ các doanh nghiệp còn phải quan tâm đến công tác
quản trị chi phí nhằm tối thiểu hoá chi phí tối đa hoá lợi nhuận.
Để giảm thiểu chi phí, các doanh nghiệp phải năng động về mọi mặt, phải
áp dụng một cách tổng hợp các biện pháp, trong đó quan trọng hàng đầu và
không thể thiếu đợc là hoàn thiện công tác tổ chức kế toán trong doanh nghiệp
nói chung cũng nh công tác kế toán nguyên vật liệu nói riêng.
Hơn nữa, công tác kế toán nguyên vật liệu còn giúp cho những nhà quản lý
nắm bắt đợc thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp mình.
Từ đó đa ra những quyết định đúng đắn trong việc dự toán chi phí nguyên vật
liệu, đảm bảo cho việc cung cấp đủ, đáng chất lợng nguyên vật liệu đúng lúc
cho sản xuất. Giúp cho quá trình sản xuất diễn ra đúng kế hoạch và xác định
nhu cầu về nguyên vật liệu dự trữ hợp lý, tránh ứ đọng vốn và phát sinh những
chi phí không cần thiết, nhằm đem lại hiệu quả trong sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp.
- Nhận thức đợc tầm quan trọng của công tác kế toán trong nền kinh tế thị
trờng từ việc hệ thống lại các phơng pháp hạch toán kế toán rồi đánh giá, phản
ánh, vận dụng những vấn đề đó trong thực tế của một doanh nghiệp cùng với sự
giúp đỡ tận tình của cô giáo Hoàng Hồng Hạnh và các thầy cô giáo trong khoa
Kế toán tôi đã mạnh dạn chọn đề tài: "Kế toán nguyên vật liệu tại Công ty
trách nhiệm hữu hạn may Minh Trí Hà Nội"
Chuyên đề gồm 3 chơng:
Chơng 1: Những vấn đề lý luận chung về kế toán nguyên vật liệu tại Công
ty TNHH may Minh Trí.
Chơng 2: Tình hình công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty TNHH
may Minh Trí.
Chơng 3: Nhận xét và kiến nghị hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật
liệu tại công ty TNHH may Minh Trí.


Chơng I
Những vấn đề lý luận chung về kế toán nguyên vật
liệu trong doanh nghiệp sản xuất
I. Khái niệm, nguyên tắc chuẩn mực kế toán có liên quan
1. Khái niệm, đặc điểm của NVL, vai trò của NVL
1.1. Khái niệm
Trong doanh nghiệp sản xuất, vật liệu là đối tợng lao động, một trong 3
yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất, là cơ sở vật chất cấu thành nên thực thể
của sản phẩm. Khác với t liệu lao động, vật liệu chỉ tham gia vào một chu kỳ
sản xuất nhất định và khi tham gia vào quá trình sản xuất, dới tác động của sức
lao động và máy móc thiết bị, chúng bị tiêu hao toàn bộ hay thay đổi hình thái
ban đầu để tạo ra hình thái vật chất sản phẩm. Do vậy NVL đợc coi là không thẻ
thiếu đợc của bất kỳ quá trình tái sản xuất nào. Đặc biệt là với quá trình hình
thành sản phẩm mới trong doanh nghiệp sản xuất.
1.2. Đặc điểm của NVL
Về mặt giá trị khi tham gia vào quá trình sản xuất vật liệu dịch chuyển
toàn bộ giá trị của no vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ. Do đó vật liệu
thuộc tài sản lu động, giá trị chi phí vật liệu vốn thuộc lao động dự trữ của
doanh nghiệp, vật liệu, thờng chiếm một tỷ trọng lớn, trong chi phí sản xuất và
giá thành sản phẩm ở các doanh nghiệp, nên việc quản lý quá trình thu mua vận
chuyển, bảo quản dự trữ và sử dụng vật liệu trực tiếp nh: chỉ tiêu sản lợng, chất
lợng sản phẩm, chỉ tiêu giá thành và chỉ tiêu lợi nhuận
1.3. Vai trò của NVL
Việc kiểm tra chi phí NVL có ý nghĩa cực kỳ quan trọng với việc phấn đấu
hạ giá thành sản phẩm (giảm mức tiêu hao NVL trên một đơn vị sản phẩm), là
một trong những yếu tố quyết định sự thành công của công tác quản lý kinh
doanh.
Chi phí NVL có ảnh hởng không nhỏ tới sự biến động của giá thành. Chỉ
cần biến động nhỏ về chi phí NVL cũng làm cho giá thành của sản phẩm biến
động ảnh hởng tới sự sống còn của doanh nghiệp. Để có thể vơn lên tự khẳng

định mình trong điều kiện nền kinh tế cạnh tranh ngày càng trở lên gay gắt đòi
hỏi các doanh nghiệp sản xuất phải làm ăn có hiệu quả. Một trong những giải
pháp tối u cho vấn đề đó là doanh nghiệp phải chú ý tới công tác quản lý đầu
vào, đầu ra của doanh nghiệp. Do cả số lợng và chất lợng sản phẩm đều bị chi
phối bởi số vật liệu tạo ra nó. NVL có đảm bảo chất lợng cao, đúng quy cách
chủng loại thì chi phí về VNL mới đợc hạ thấp định mức tiêu hao trong quá
trình sản xuất khi đó tạo ra sản phẩm mới, sản phẩm đạt yêu cầu chất lợng và
giá thành hạ.
2. Nhiệm vụ của kế toán NVL:
Nhận thức đợc vị trí của NVL trong các doanh nghiệp sản xuất, đòi hỏi hệ
thống quản lý phản ánh chính xác, đầy đủ các thông tin số liệu về NVL. Do
vậy, nhiệm vụ đặt ra đối với công tác hạch toán NVL là:
+ Ghi chép tính toán, phản ánh chính xác, trung thực kịp thời số lợng chất
lợng và giá thành thực tế nhập kho.
+ Tập hợp và phản ánh đầy đủ, chính xác số lợng và giá trị vật liệu xuất
kho, kiểm tra tình hình chấp hành các định mức tiêu hao vật liệu.
+ Phân bổ hợp lý giá trị vật liệu sử dụng vào các đối tợng tập hợp chi phí
sản xuất kinh doanh.
+ Tính toán và phản ánh chính xác số lợng và giá trị vật liệu tồn kho, phát
hiện kịp thời vật liệu thiếu, thừa, ứ đọng, kém phẩm chất để doanh nghiệp có
biện pháp xử lý kịp thời hạn chế tối đa thiệt hại có thể xảy ra.
II. Phân loại, đánh giá NVL
1. Phân loại NVL
* Phân loại theo nội dung kinh tế
Vật liệu sử dụng trong doanh nghiệp có nhiều loại, nhiều thứ có vai trò
công dụng hết sức khác nhau trong quá trình sản xuất kinh doanh. Vì vậy phải
phân loại vật liệu thì mới có thể tổ chức tốt quản lý và hạch toán vật liệu.
Tuỳ thuộc vào các loại hình doanh nghiệp sản xuất cụ thể của từng ngành
sản xuất tuỳ thuộc vào nội dung kinh tế, chức năng của vật liệu mà chúng có sự
phân chia thành các loại khác nhau.

NVL đợc phân thành các loại nh sau:
Nguyên liệu, vật liệu chính (gồm cả nửa thành phẩm mua ngoài) đối với
doanh nghiệp sản xuất, NVL chính là đối tợng lao động chủ yếu cấu thành nên
thực thể sản phẩm nh sắt, thép trong các doanh nghiệp chế tạo máy, cơ khí;
bông trong các doanh nghiệp kéo sợi, vải trong doanh nghiệp máy. Đối với nửa
thành phẩm thí dụ nh sợi mua ngoài trong các nhà máy dệt cũng đợc gọi là
NVL chính.
Vật liệu phụ: Là đối tợng lao động nhng không phải là cơ sở vật chất chủ
yếu để tạo nên sản phẩm mới: Vật liệu phụ chỉ có vai trò phụ trợ trong quá trình
sản xuất kinh doanh, đợc sử dụng kết hợp với vật liệu chính để nâng cao tính
năng, chất lợng của sản phẩm.
Nhiên liệu: Là dùng để tạo ra năng lợng cung cấp nhiệt lợng bao gồm các
loại ở thể rắn, lỏng, khí để phục vụ cho nhu cầu sản xuất sản phẩm, cho các ph-
ơng tiện vận tải máy móc thiết bị trong quá trình sản xuất: xăng, dầu, hơi đốt
Nhiên liệu thực chất là vật liệu phụ đợc tách thành một nóm riêng do vai trò của
nó nhằm mục đích quản lý và hạch toán thuận tiện hơn.
Phụ tùng thay thế: bao gồm các loại phụ tùng, chi tiết dùng để thay thế sửa
chữa máy móc thiết bị sản xuất, phơng tiện vận tải
Thiết bị vật chất xây dựng cơ bản: là các loại vật liệu thiết bị phục vụ cho
hoạt động xây dựng cơ bản, tái tạo TSCĐ.
Cách phân loại nh trên giúp kế toán tổ chức tài khoản để đáp ứng kịp thời
tình hình hiện có và sự biến động của vật liệu trong quá trình sản xuất kinh
doanh.
* Phân loại theo từng nguồn nhập:
Căn cứ vào nguồn nhập, NVL đợc chia thành:
NVL mua ngoài
NVL tự gia công sản xuất
NVL nhận góp vốn
* Phân loại theo cách khác:
NVL trực tiếp dùng cho chế tạo sản phẩm sản xuất

NVL dùng cho các nhu cầu khác: phục vụ quản lý ở phân xởng, quản lý
doanh nghiệp
2. Đánh giá NVL
a) Đánh giá NVL theo giá trị thực tế
* Giá trị thực tế vật liệu nhập kho
(1) Đối với NVL mua ngoài là trị giá vốn thực tế nhập kho:
= + +
(2) Đối với vật liệu do doanh nghiệp tự gia công chế biến
= +
(3) Đối với vật liệu thuê ngoài GCCB:
= +
(4) Đối với vật liệu nhận góp vốn liên doanh
=
(5) Đối với phế liệu thu hồi:
=
(6) Đối với vật liệu do nhà nớc cấp, tặng
=
* Giá thực tế vật liệu xuất kho: Để tính giá trị thực tế của NVL xuất kho,
doanh nghiệp có thể áp dụng 6 phơng pháp sau:
(1) Tính giá xuất vật t hàng hoá theo đơn giá tồn đầu kỳ
= x
Đơn giá tồn đầu kỳ =
(2) Tính giá xuất vật t hàng hoá theo phơng pháp bình quân gia quyền
=
= x
(3) Tính giá xuất vật t hàng hoá theo phơng pháp nhập trớc xuất trớc: Theo
phơng pháp này ngời ta xác định giá của từng lần nhập, những hàng nào nhập
trớc thì xuất trớc với giá thực tế xuất kho là giá của lô hàng đó.
(4) Tính giá xuất vật t hàng hoá theo phơng pháp nhập sau xuất trớc; Theo
phơng pháp này những lô hàng nào nhập sau thì đợc xuất trớc theo đúng giá trị

của lô hàng đó.
(5) Tính giá xuất vật t hàng hoá theo phơng pháp đích danh: theo phơng
pháp này giá trị xuất của vật t hàng hoá là giá trị nhập của lô hàng đó. Phơng
pháp này thờng đợc áp dụng đối với những doanh nghiệp có chủng loại vật t ít,
giá đơn vị lớn.
(6) Tính giá xuất vật t hàng hoá theo phơng pháp cân đối
= + -
Khi mua hàng nếu phát sinh các chi phí mua hàng mà đợc hạch toán riêng
thì khi xuất kho hàng hoá kế toán phải phân bổ chi phí mua hàng xuất kho theo
công thức trên:
= x
Đối với những doanh nghiệp mua vật t hàng hoá thờng xuyên có sự biến
động về giá cả, khối lợng thì tính giá theo phơng pháp trên rất phức tạp. Vì vậy
doanh nghiệp sử dụng giá hạch toán để tính giá vốn thực tế xuất kho.
H =
= H x
H: Hệ số giá giữa giá thực tế và giá hạch toán của hàng trong kỳ.
III. Kế toán chi tiết NVL
1. Chứng từ kế toán sử dụng
Để đáp ứng yêu cầu của công tác quản lý doanh nghiệp, hạch toán chi tiết
NVL phải đợc thực hiện theo từng kho, từng nhóm thứ vật liệu và phải đợc tiến
hành đồng thời ở kho và ở phòng kế toán trên cùng một cơ sở kế toán chứng từ.
Theo chế độ chứng từ kế toán quy định ban hành theo quyết định
1141/TC/QĐ/CĐKT ngày 1-11-1995 của Bộ trởng Bộ tài chính, các chứng từ kế
toán về vật liệu CCDC gồm:
Phiếu nhập kho (mẫu 01-VT)
Phiếu xuất kho (mẫu 02-VT)
Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ (mẫu 03-VT)
Phiếu xuất vật t theo hạn mức (mẫu 04-VT)
Biên bản kiểm nghiệm (mẫu 05-VT)

Thẻ kho (mẫu 06-VT)
Biên bản kiểm kê vật t, sản phẩm hàng hoá (mẫu 08-VT)
Hoá đơn kiêm phiếu xuất kho (mẫu 02-VT)
Hoá đơn cớc vận chuyển (mẫu 03-VT)
Ngoài ra chứng từ bắt buộc sử dụng thống nhất theo quy định của nhà nớc,
trong các doanh nghiệp có thể sử dụng các chứng từ kế toán hớng dẫn và các
chứng từ khác tuỳ thuộc tình hình đặc điểm của từng doanh nghiệp thuộc các
lĩnh vực hoạt động, thành phần kinh tế hình thức sở hữu khác nhau.
Đối với chứng từ kế toán thống nhất bắt buộc phải đợc lập kịp thời, đầy đủ
theo quy định về mẫu, nội dung và phơng pháp. Tuỳ thuộc vào phơng pháp kế
toán chi tiết áp dụng trong doanh nghiệp mà sử dụng các sổ chi tiết sau:
Sổ (thẻ) kho
Sổ (thẻ) kế toán chi tiết NVL
Sổ đối chiếu luân chuyển
Sổ số d
sổ (thẻ) kho (mẫu 06-VT) đợc sử dụng để theo dõi số lợng nhập xuất,
tồn của từng thứ vật liệu theo từng kho. Thẻ kho do phòng kế toán lập và ghi
các chỉ tiêu: Tên nhãn hiệu, đơn vị tính sau đó giao cho thủ kho để hạch toán
nghiệp vụ ở kho, không phân biệt kế toán chi tiết theo phơng pháp nào.
Các sổ thẻ kế toán chi tiết vật liệu, sổ đối chiếu luân chuyển, sổ số d vật
liệu đợc sử dụng để phản ánh nghiệp vụ nhập, xuất, tồn kho vật liệu về mặt giá
trị tuỳ thuộc vào phơng pháp kế toán chi tiếp áp dụng trong doanh nghiệp.
Ngoài ra các sổ kế toán chi tiết còn có thể mở thêm các bảng kê nhập, bảng kê
xuất, bảng luỹ kế tổng hợp nhập - xuất - tồn kho vật liệu, phục vụ cho việc ghi
sổ kế toán đợc đơn giản, nhanh chóng, kịp thời.
2. Các phơng pháp kế toán
2.1. Phơng pháp thẻ song song
* ở bộ phận kho:
+ Ghi trên thẻ kho khi có các chứng từ nhập xuất
+ Chỉ ghi chỉ tiêu số lợng

+ Cuối tháng tính số d trên thẻ kho và đối chiếu số liệu với kế toán.
* ở bộ phận kế toán:
+ Ghi vào sổ kế toán chi tiết vật t hàng hoá khi có các chứng từ nhập và
xuất
+ Ghi cả chỉ tiêu số lợng và giá trị
+ Tính số d trên sổ chi tiết và đối chiếu với thẻ kho, lập bảng tổng hợp
nhập xuất tồn vật t hàng hoá.
Trình tự kế toán chi tiết vật t hàng hoá theo phơng pháp thẻ song song
Đối chiếu
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Ưu điểm: Ghi chép đơn giản, dễ kiểm tra đối chiếu
Nhợc điểm: Ghi chép trùng lặp, số lợng ghi chép nhiều.
Điều kiện áp dụng: áp dụng với những doanh nghiệp có ít chủng loại vật t
hàng hoá. Tuy nhiên trên thực tế đây là phơng pháp phổ biến rộng rãi.
2.2. Phơng pháp sổ số d
* ở bộ phận kho:
+ Thủ kho ghi trên thẻ kho tình hình nhập xuất vật t hàng hoá kho có
chứng từ.
+ Cuối tháng tính sổ tồn kho và ghi vào sổ số d ở cột số lợng.
* ở bộ phận kế toán: Căn cứ vào các chứng từ nhập và chứng từ xuất kế
toán sẽ ghi vào bảng kê nhập và xuất, sau đó ghi vào bảng luỹ kế nhập và xuất,
cuối tháng kế toán lập bảng kê tổng hợp, nhập xuất tồn.
Thẻ kho
Chứng từ nhập Chứng từ xuất
Sổ chứng từ
vật tư hàng hoá
Bảng kê tổng
hợp N-X-T
(1) (1)

(2)(2)
(4)
(3)
Khi nhận đợc sổ số d của thủ kho thì tính toán số lợng tồn kho và giá trị
tồn kho của vật t hàng hoá rồi ghi vào chỉ tiêu giá trị.
Trình tự kế toán chi tiết vật t hàng hoá theo phơng pháp sổ số d
Ưu điểm: Giảm bớt khối lợng ghi chép, tránh trùng lặp ở giữa kho và
phòng kế toán.
Nhợc điểm: Hạn chế trong việc kiểm tra vì kế toán chỉ theo dõi về mặt giá
trị. Muốn biết số lợng tồn kho của vật t hàng hoá kế toán phải xem ở trên thẻ
kho.
Điều kiện áp dụng: áp dụng cho những doanh nghiệp sử dụng giá hạch
toán để ghi sổ và những doanh nghiệp có khối lợng nhập xuất nhiều, thờng
xuyên, có nhiều chủng loại vật t hàng hoá.
2.3 Phơng pháp đối chiếu luân chuyển
* ở kho: Thủ kho căn cứ vào các chứng từ nhập và xuất ghi vào các thẻ
kho. ở phơng pháp này thủ kho chỉ ghi chỉ tiêu số lợng.
Thẻ kho
Sổ số dưBảng kê nhập Bảng kê xuất
Chứng từ nhập Chứng từ xuất
Bảng luỹ kế nhập Bảng luỹ kế xuất
Bảng tổng hợp
nhập xuất tồn
(1)(1)
(2)
(3)
(2)
(3)
(4)(4)
(6)

(5)
* ở bộ phận kế toán: Căn cứ vào các chứng từ nhập và các chứng từ xuất,
kế toán lập bảng kê nhập xuất. Cuối tháng ghi vào sổ đối chiếu luân chuyển cả
chỉ tiêu số lợng và giá trị.
Trình tự kế toán chi vật t hàng hoá theo phơng pháp đối chiếu luân chuyển.
Ưu điểm: Giảm nhẹ khối lợng ghi chép của kế toán vì chỉ ghi vào cuối
tháng trên sổ đối chiếu luân chuyển.
Nhợc điểm: Hạn chế công việc kiểm tra thờng xuyên
Điều kiện áp dụng: áp dụng với những doanh nghiệp ít nghiệp vụ nhập
kho, không có nhân viên riêng phụ trách công tác kế toán vật t hàng hoá.
IV. Kế toán tổng hợp vật liệu, công cụ dụng cụ
1. Kế toán tổng hợp VL, CCDC theo phơng pháp kê khai thờng xuyên
1.1. Kế toán tổng hợp các trờng hợp tăng VL, CCDC
* TK sử dụng: TK 152 "NLVL" - Tài khoản này dùng để phản ánh số hiện
có và tình hình tăng giảm các loại NLVL theo giá thực tế.
* Tài khoản 152 có thể mở thành TK cấp 2 để kế toán chi tiết theo từng
NLVL phù hợp với cách phân loại theo nội dung kinh tế và yêu cầu kế toán giá
trị của doanh nghiệp.
Thẻ kho
Chứng từ nhập Chứng từ xuất
Bảng luỹ kế nhập Bảng luỹ kế xuất
(1)(1)
(2) (2)
Sổ đối chiếu
luân chuyển
(3)(3)
+ TK 1521: NLVL chính
+ TK 1522: VL phụ
+ TK 1523: Nhiên liệu
+ TK 1524: Phụ tùng thay thế

+ TK 1525: Vật liệu và thiết bị xây dựng cơ bản
+ TK 1528: Vật liệu khác.
Các nghiệp vụ kinh tế chủ yếu:
* Tăng VL, CDCD do mua ngoài
- Trờng hợp hàng và hoá đơn cùng về:
Nợ TK 152 NVL
Nợ TK 153 CCDC
Có TK 111 Tiền mặt
Có TK 112 Tiền gửi ngân hàng
Có TK 141 Tạm ứng
Có TK 331 Phải trả ngời bán
Có TK 311 Vay ngắn hạn
- Trờng hợp hàng về cha có hoá đơn
Nợ TK 152
Nợ TK 153
Có TK 331
Trờng hợp hàng đi đờng:
Nợ TK 151 Hàng mua đang đi đờng
Có TK 111
Có 112
Kế toán mở sổ theo dõi số hàng đi đờng cho tới khi hàng về. Sang tháng
sau khi hàng đang đi đờng về nhập kho hoặc chuyển giao cho các bộ phận sản
xuất hay khách hàng.
Nợ TK 152
Nợ TK 153
Nợ TK 157-hàng gửi bán
Nợ TK 621-chi phí NVL trực tiếp
Nợ TK 641 - chi phí bán hàng
Nợ TK 642 - chi phí quản lý doanh nghiệp
Nợ TK 632 - giá vốn hàng bán

Có TK 151
- Phản ánh số thuế nhập khẩu nếu có:
Nợ TK 152, 153
Có TK 333 (3333)
- Phản ánh số chi phí vật liệu, CCDC:
Nợ TK 152, 153
Có TK 111, 112, 331
* Tăng do nhập kho vật liệu, CCDC tự chế hoặc thuê ngoài gia công chế biến:
Nợ TK 152, 153
Có TK 154
* Tăng do nhận vốn góp liên doanh
Nợ TK 152, 153
Có TK 411 - Nguồn vốn kinh doanh
* Tăng do thu hồi vốn kinh doanh
Nợ TK 152
Nợ TK 153
Có TK 128 Đầu t ngắn hạn khác
Có TK 222 Góp vốn liên doanh
* Trờng hợp kiểm kê phát hiện thừa
+ Nếu xác định số VL, CCDC thừa là của doanh nghiệp nhng còn chờ giải
quyết:
Nợ TK 152
Nợ TK 153
Có TK 338 (3381) - phải trả nộp khác
+ Khi có quyết định xử lý
Nợ TK 338 (3381)
Có TK 621
Có TK 627
Có TK 641
Có TK 721

+ Nếu quyết định xử lý ngay không cần phản ánh qua TK 338 (3381)
Nợ TK 152
Nợ TK 153
Có TK 621, 627, 641
* Trờng hợp VL, CCDC xuất dùng cho sản xuất sản phẩm không hết nhận
lại kho:
Nợ TK 152
Nợ TK 153
Có TK 621
* Tăng giá VL, CCDC do đánh giá lại
Nợ TK 152
Nợ TK 153
Có TK 421
1.2. Kế toán tổng hợp giảm vật liệu
* Xuất kho dùng trực tiếp cho sản xuất chế tạo sản phẩm
Nợ TK 621, 627, 641, 542, 241
Có TK 152
* Trờng hợp doanh nghiệp góp vốn liên doanh với đơn vị bằng vật liệu căn
cứ vào giá trị vốn góp do hợp đồng liên doanh xác định phản ánh vào TK 128-
Đầu t ngắn hạn khác hoặc TK 222 - góp vốn liên doanh để phản ánh vào TK
412 - chênh lệch đánh giá lại tài sản.
+ Nếu giá trị vốn góp lớn hơn giá thực tế xuất kho :
Nợ TK 128
Nợ TK 222
Có TK 421
Có TK 152
+ Nếu giá trị vốn góp nhỏ hơn giá thực tế :
Nợ TK 128 , 222
Có TK 412 , 152
* Xuất kho vật liệu để bán , cho vay :

Nợ TK 632
Nợ TK 138 ( 1388 )
Có TK 152
* Vật liệu mất, thiếu hụt. Trong trờng hợp này phải xác định nguyên nhân .
- Nếu đã rõ nguyên nhân .
+ Do ghi chép nhầm lẫn cần phải điều chỉnh lại sổ kế toán theo đúng quy định.
+ Nếu thiếu hụt trong định mức thì tính vào chi phí quản lý doanh nghiệp:
Nợ TK 642
Có TK 152
+ Nếu thiếu hụt ngoài định mức, do ngời chịu trách nhiệm vật chất gây nên
Nî TK 111
Nî TK 138 (1388)
Nî TK 334
Nî TK 642
Cã TK 152
- NÕu cha râ nguyªn nh©n
Nî TK 138 (1388)
Cã TK 152
Khi quyÕt ®Þnh xö lý
Nî TK 138 (1388)
Nî TK 642
Cã TK 138 (1388)
* Gi¶m gi¸ trÞ do ®¸nh gi¸ l¹i:
Nî TK 412
Cã TK 152
Sơ đồ kế toán tổng hợp vật liệu theo phơng pháp kê khai thờng xuyên
TK 141,331,311 TK 152,153 TK621,111,112
TK 1331
TK 627,641,642
TK 151 TK 128,222

TK 411 TK 154
TK 128,222 TK 1381,624
TK 412
TK 642,1381
Diễn giải:
1. Tăng do mua ngoài
2. Hàng đi đờng kỳ trớc
3. Nhận cấp phát, tặng thởng, vốn góp liên doanh
(1)
Thuế VAT đợc khấu trừ
(7)
(8)
(9)(2)
(10)(3)
(4)
(11)(5)
(12)
(6)

×