Tải bản đầy đủ (.docx) (97 trang)

Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty Cổ phần Dệt Kim Hà Nội.docx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.83 MB, 97 trang )

Học Viện Tài Chính Chuyên Đề Cuối
Khoá
LỜI NÓI ĐẦU
Trong những năm gần đây, với những chính sách phù hợp của nhà nước
đã khuyến khích các doanh nghiệp phát triển sản xuất kinh doanh góp phần
thúc đẩy nền kinh tế đất nước đi lên, các doanh nghiệp cũng có cơ hội đầu tư
phát triển hơn nữa. Tuy nhiên, cơ hội cũng luôn đi cùng với thách thức, các
doanh nghiệp phải cạnh tranh không chỉ với những công ty trong nước mà
còn có cả những công ty nước ngoài với hàng hoá đa dạng về chủng loại, mẫu
mã, giá cả và chất lượng để tồn tại và đứng vững trên thị trường. Một trong
những yếu tố cạnh tranh giúp doanh nghiệp cạnh tranh hiệu quả trên thị
trường đó chính là giá cả và chất lượng sản phẩm. Giá cả phải chăng, chất
lượng sản phẩm tốt sẽ giúp cho sản phẩm cạnh tranh được trên thị trường.
Một yếu tố đầu vào có ảnh hưởng to lớn tới chất lượng sản phẩm cũng như
giá cả của sản phẩm trên thị trường đó chính là nguyên vật liệu. Đối với
doanh nghiệp sản xuất thì nguyên vật liệu là yếu tố đầu vào quan trọng, nó
đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh được tiến hành liên tục, nó là yếu
tố tiền đề tạo nên hình thái vật chất của sản phẩm. Chi phí nguyên vật liệu lại
chiếm tỷ trọng lớn trong chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp nên
việc sử dụng và bảo quản nguyên vật liệu cũng như sử dụng hợp lý các yếu tố
đầu vào sẽ giúp doanh nghiệp hạ được giá thành sản xuất cũng như nâng cao
được chất lượng sản phẩm. Vì vậy doanh nghiệp cần có các công cụ quản lý
hiệu quả trong đó kế toán nguyên vật liệu giữ vai trò quan trọng. Kế toán
nguyên vật liệu cung cấp những thông tin cần thiết về tình hình nhập, xuất,
tồn của nguyên vật liệu, tình hình bảo quản, sử dụng nguyên vật liệu giúp cho
Ban lãnh đạo đề ra các biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng nguyên vật liệu
cũng như có biện pháp quản lý, sử dụng nguyên vật liệu một cách hợp lý hơn
góp phần hạ giá thành sản phẩm và nâng cao chất lượng sản phẩm.
Trong thời gian thực tập tại Công ty Cổ phần Dệt Kim Hà Nội, một doanh
nghiệp có quy mô khá lớn, số lượng sản phẩm sản xuất khá lớn và thấy được
vai trò của nguyên vật liệu tại công ty, em đã mạnh dạn tìm hiểu và lựa chọn


đề tài “Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty Cổ phần Dệt
Kim Hà Nội”.
1
Sinh viên: Đào Thị Hoa Lớp K
HC
9/21.22
1
Học Viện Tài Chính Chuyên Đề Cuối
Khoá
Hạch toán kế toán là một môn khoa học có đối tượng nghiên cứu cụ thể đó
là tài sản và sự vận động của tài sản với phương pháp nghiên cứu riêng. Trong
giới hạn của đề tài này, em chọn phương pháp duy vật biện chứng kết hợp với
phương pháp phân tích tổng hợp để nghiên cứu và bước đầu có một số giải
pháp cũng như kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại
công ty.
Bố cục của chuyên đề cuối khoá ngoài Lời nói đầu và kết luận gồm 3 phần:
• Chương 1: Những vấn đề lý luận chung về công tác kế toán nguyên
vật liệu trong doanh nghiệp sản xuất
• Chương 2 : Thực trạng công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty
Cổ phần Dệt Kim Hà Nội
• Chương 3 : Một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác kế toán
nguyên vật liệu tại Công ty Cổ phần Dệt Kim Hà Nội
Do thời gian và trình độ có hạn nên chuyên đề này không tránh khỏi
những thiếu sót. Rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của thầy cô giáo
cũng như các cán bộ kế toán trong công ty để chuyên đề được hoàn thiện
hơn.
Em xin chân thành cám ơn, giáo viên hướng dẫn Nguyễn Thu Hoài và
các cán bộ kế toán trong phòng Tài chính kế toán của Công ty Cổ phần Dệt
Kim Hà Nội đã giúp đỡ em hoàn thành chuyên đề này!
Hà nội, tháng 04 năm 2008

Sinh viên thực hiện
Đào Thị Hoa
2
Sinh viên: Đào Thị Hoa Lớp K
HC
9/21.22
2
Học Viện Tài Chính Chuyên Đề Cuối
Khoá
CHƯƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN
NGUYÊN VẬT LIỆU TRONG DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT.
1.1. Sự cần thiết của kế toán nguyên vật liệu trong doanh nghiệp sản
xuất
1.1.1. Khái niệm
Nguyên vật liệu là đối tượng lao động và là một trong ba yếu tố cơ
bản của quá trình sản xuất. Nguyên vật liệu khi tham gia vào quá trình sản
xuất kinh doanh thì không giữ nguyên được hình thái vật chất ban đầu và nó
chỉ tham gia vào một quá trình sản xuất kinh doanh. Giá trị toàn bộ của
nguyên vật liệu được chuyển toàn bộ một lần vào giá trị sản phẩm mới tạo ra
hoặc là chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ.
1.1.2. Đặc điểm
Nguyên vật liệu có hình thái biểu hiện cụ thể ở dạng vật chất như
sắt, thép trong doanh nghiệp cơ khí, sợi trong doanh nghiệp dệt...
Nguyên vật liệu chỉ tham gia một chu kỳ sản xuất kinh doanh nhất
định và chúng bị tiêu hao toàn bộ để tạo ra hình thái vật chất của sản phẩm,
giá trị của chúng được chuyển toàn bộ một lần vào chi phí sản xuất kinh
doanh.
Chi phí nguyên vật liệu thường chiếm một tỷ lệ lớn trong toàn bộ chi
phí sản xuất và giá thành của sản phẩm.

1.1.3. Yêu cầu quản lý
Xuất phát từ vai trò, đặc điểm nguyên vật liệu trong quá trình sản xuất
kinh doanh đòi hỏi phải quản lý chặt chẽ cả hai chỉ tiêu hiện vật và chỉ tiêu
giá trị ở mọi khâu từ khâu thu mua, bảo quản, dự trữ đến khâu sử dụng.
• Khâu thu mua: Để có được nguyên vật liệu đáp ứng được kịp thời cho
quá trình sản xuất kinh doanh thì nguồn chủ yếu là khâu thu mua nên ở khâu
này đòi hỏi phải quản lý chặt chẽ cả về số lượng, chất lượng, quy cách, chủng
loại, giá mua, chi phí thu mua và cả tiến độ thu mua về thời gian phù hợp với
kế hoạch sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
• Khâu bảo quản dự trữ: Doanh nghiệp phải tổ chức tốt kho tàng, bến
bãi, thực hiện tốt chế độ bảo quản và xác định được định mức dự trữ tối thiểu,
3
Sinh viên: Đào Thị Hoa Lớp K
HC
9/21.22
3
Học Viện Tài Chính Chuyên Đề Cuối
Khoá
tối đa cho từng loại nguyên vật liệu để giảm bớt hao hụt, hư hỏng, mất mát
đảm bảo an toàn và giữ được chất lượng của vật tư.
• Khâu sử dụng: Phải tuân thủ việc sử dụng hợp lý, tiết kiệm trên cơ sở
định mức tiêu hao dự toán chi phí nhằm giảm chi phí sản xuất, hạ giá thành
sản phẩm, tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp.
1.1.4. Vai trò, nhiệm vụ của kế toán nguyên vật liệu tại doanh nghiệp
Kế toán nguyên vật liệu trong doanh nghiệp là việc ghi chép, phản ánh
đầy đủ tình hình thu mua, dự trữ, tình hình nhập, xuất, tồn của nguyên vật
liệu. Mặt khác, thông qua tài liệu kế toán nguyên vật liệu cung cấp ta còn biết
được chủng loại, quy cách, chất lượng có đảm bảo hay không, số lượng thừa
hay thiếu, từ đó người quản lý đề ra những biện pháp thích hợp nhằm kiểm
soát giá cả, chất lượng của nguyên vật liệu nên nhiệm vụ của kế toán nguyên

vật liệu là:
Ghi chép và phản ánh đầy đủ kịp thời số hiện có và tình hình luân chuyển
nguyên vật liệu về giá cả và hiện vật. Thực hiện phân loại, đánh giá nguyên
vật liệu phù hợp với các chuẩn mực đã quy định và yêu cầu quản trị của
doanh nghiệp.
Kiểm tra tình hình thực hiện các chỉ tiêu kế hoạch, phương pháp kỹ thuật
về hạch toán nguyên vật liệu. Đồng thời, hướng dẫn các bộ phận kế toán, các
đơn vị trong doanh nghiệp phải thực hiện đầy đủ các chế độ kế toán ban đầu
về nguyên vật liệu, đảm bảo sự thống nhất trong công tác kế toán nguyên vật
liệu.
Kiểm tra việc chấp hành chế độ bảo quản, dự trữ và sử dụng nguyên vật
liệu, có những biện pháp xử lý nguyên vật liệu thừa, ứ đọng hoặc kém phẩm
chất. Phân bổ chính xác nguyên vật liệu đã tiêu hao vào đối tượng sử dụng
giúp cho việc tính toán giá thành sản phẩm được chính xác.
Tổ chức kế toán phù hợp với phương pháp kế toán hàng tồn kho để ghi
chép, phân loại, tổng hợp số liệu đầy đủ kịp thời số hiện có và tình hình biến
động tăng, giảm của nguyên vật liệu trong quá trình sản xuất kinh doanh
nhằm cung cấp thông tin cho việc tập hợp chi phí sản xuất kinh doanh, lập
báo cáo tài chính và phân tích hoạt động kinh doanh.
4
Sinh viên: Đào Thị Hoa Lớp K
HC
9/21.22
4
Học Viện Tài Chính Chuyên Đề Cuối
Khoá
Tổ chức ghi chép, phản ánh tổng hợp số liệu về tình hình thu mua, vận
chuyển, bảo quản, đánh giá phân loại tình hình nhập, xuất, tồn và quản lý
nguyên vật liệu nhằm cung cấp kịp thời cho sản xuất.
1.2. Phân loại, đánh giá nguyên vật liệu

1.2.1. Phân loại nguyên vật liệu
Trong các doanh nghiệp sản xuất nguyên vật liệu bao gồm rất nhiều
loại. Nhằm giúp cho việc quản lý nguyên vật liệu một cách chặt chẽ và có
hiệu quả, đồng thời hạch toán chi tiết nguyên vật liệu phục vụ cho kế toán
quản trị thì cần phải tiến hành phân loại nguyên vật liệu. Mỗi doanh nghiệp,
do tính chất, đặc thù sản xuất kinh doanh của mình mà có cách phân loại
nguyên vật liệu thích hợp nhằm phục vụ cho yêu cầu quản lý và yêu cầu quản
trị của doanh nghiệp. Nguyên vật liệu nhìn chung được phân loại theo các
cách sau:
• Căn cứ vào nội dung kinh tế và yêu cầu quản trị doanh nghiệp gồm
- Nguyên vật liệu chính: là đối tượng lao động cấu thành nên thực thể của sản
phẩm. Các doanh nghiệp khác nhau thì sử dụng nguyên vật liệu chính không
giống nhau, có thể sản phẩm của doanh nghiệp này là nguyên vật liệu chính
của doanh nghiệp khác, đó là đối với sản phẩm mua ngoài với mục đích để
tiếp tục gia công chế biến.
- Vật liệu phụ: là những nguyên vật liệu khi sử dụng chỉ có tác dụng phụ
có thể làm tăng chất lượng sản phẩm, hoàn chỉnh sản phẩm hoặc là đảm bảo
cho công cụ dụng cụ hoạt động bình thường được, phục vụ cho bao gói sản
phẩm... Các loại vật liệu này không cấu thành nên thực thể sản phẩm.
- Nhiên liệu: Là những loại vật liệu có tác dụng cung cấp nhiệt lượng
trong quá trình sản xuất kinh doanh gồm xăng, dầu....Nhiên liệu có thể tồn tại
ở thể lỏng, rắn hay khí.
- Phụ tùng thay thế: la các loại phụ tùng, chi tiết được sử dụng để thay
thế, sửa chữa những máy móc, thiết bị, phương tiện vận tải....
- Vật liệu và thiết bị xây dựng cơ bản là những vật tư được sử dụng cho công
việc xây dựng cơ bản. Đối với thiết bị xây dựng cơ bản bao gồm cả thiết bị
cần lắp và thiết bị không cần lắp, công cụ, khí cụ và vật kết cấu dùng để
lắp đặt cho công trình xây dựng cơ bản.
5
Sinh viên: Đào Thị Hoa Lớp K

HC
9/21.22
5
Học Viện Tài Chính Chuyên Đề Cuối
Khoá
- Vật liệu khác: là các loại vật liệu không được xếp vào các loại trên. Các
loại vật liệu này do quá trình sản xuất loại ra như các phế liệu, vật liệu thu
hồi do thanh lý.
• Căn cứ vào nguồn hình thành
- Nguyên vật liệu mua ngoài
- Nguyên vật liệu tự chế biến gia công
- Nguyên vật liệu thuê ngoài gia công chế biến
- Nguyên vật liệu nhận vốn góp, nhận lại vốn góp, được biếu tặng..
• Căn cứ vào mục đích và công dụng của nguyên vật liệu
- Nguyên vật liệu trực tiếp dùng cho sản xuất kinh doanh;
- Nguyên vật liệu dùng cho quản lý;
- Nguyên vật liệu dùng cho các mục đích khác.
1.2.2. Đánh giá nguyên vật liệu
1.2.2.1. Mục đích của việc đánh giá nguyên vật liệu
Tổng hợp nguyên vật liệu khác nhau để báo cáo tình hình nhập, xuất, tồn
kho của nguyên vật liệu.
Giúp cho kế toán viên thực hiện chức năng ghi chép bằng tiền các nghiệp
vụ kinh tế phát sinh.
1.2.2.2. Các nguyên tắc đánh giá nguyên vật liệu
Đánh giá nguyên vật liệu là biểu hiện bằng tiền của nguyên vật liệu, hàng
hoá theo những nguyên tắc nhất định, đảm bảo yêu cầu chính xác, chân thực
và thống nhất. Nguyên vật liệu là tài sản dự trữ thuộc tài sản lưu động của
doanh nghiệp nên phải đánh giá theo trị giá thực tế của nguyên vật liệu do
mua ngoài hay tự gia công chế biến.
• Nguyên tắc giá gốc

Các loại nguyên vật liệu thuộc hàng tồn kho của doanh nghiệp, về
nguyên tắc đánh giá phải tuân thủ nguyên tắc đánh giá hàng tồn kho. Theo
chuẩn mực 02- Hàng tồn kho – Ban hành và công bố theo quyết định số
149/2001/QĐ-BTC ngày 31/12/2001 của Bộ trưởng Bộ Tài Chính thì hàng
tồn kho của doanh nghiệp được đánh giá theo giá gốc (trị giá vốn thực tế) và
trong trường hợp giá trị thuần có thể thực hiện được thấp hơn giá gốc thì phải
tính theo giá trị thuần có thể thực hiện được. Giá trị thuần có thể thực hiện
được của nguyên vật liệu là giá ước tính của nguyên vật liệu trong kỳ sản xuất
6
Sinh viên: Đào Thị Hoa Lớp K
HC
9/21.22
6
Học Viện Tài Chính Chuyên Đề Cuối
Khoá
kinh doanh bình thường trừ đi chi phí ước tính để hoàn chỉnh sản phẩm và chi
phí ước tính phục vụ cho việc tiêu thụ sản phẩm.
Giá gốc nguyên vật liệu được xác định cụ thể cho từng loại nguyên vật
liệu bao gồm: chi phí mua, chi phí chế biến và các chi phí khác có liên quan
đến việc sở hữu các loại nguyên vật liệu đó.
- Chi phí mua nguyên vật liệu bao gồm giá mua, các loại thuế không
được hoàn lại, chi phí vận chuyển bốc xếp, bảo quản trong quá trình mua
nguyên vật liệu trừ ra các khoản chiết khấu thương mại, giảm giá hàng
mua.
- Chi phí chế biến nguyên vật liệu bao gồm các chi phí có liên quan trực
tiếp đến sản xuất chế biến ra các loại nguyên vật liệu đó. Trường hợp sản xuất
nhiều loại nguyên vật liệu trên một quy trình công nghệ trong cùng một thời
gian mà không thể tách được các chi phí chế biến thì phải phân bổ các chi phí
này theo tiêu chuẩn thích hợp.
- Trường hợp có sản phẩm phụ thì giá trị sản phẩm phụ được tính theo

giá trị thuần có thể thực hiện được, giá trị này được loại trừ khỏi chi phí chế
biến đã tập hợp chung cho sản phẩm chính.
- Các khoản chi phí nguyên vật liệu, chi phí nhân công và các khoản chi
phí khác phát sinh trên mức bình thường, chi phí bán hàng, chi phí quản lý
doanh nghiệp không được tính vào giá gốc nguyên vật liệu.
• Nguyên tắc thận trọng: Bằng cách trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn
kho, kế toán đã ghi sổ theo giá gốc và phản ánh khoản dự phòng giảm giá
hàng tồn kho. Trên báo cáo tài chính được thực hiện trên hai chỉ tiêu đó là trị
giá vốn thực tế và dự phòng giảm giá hàng tồn kho.
• Nguyên tắc nhất quán: Các phương pháp kế toán áp dụng trong đánh giá
vật tư phải đảm bảo tính thống nhất, tức là kế toán phải áp dụng phương pháp
đó nhất quán trong suốt niên độ kế toán. Doanh nghiệp có thể thay đổi
phương pháp đã chọn nhưng phải đảm bảo phương pháp thay thế cho phép
trình bày thông tin kế toán trung thực và hợp lý hơn.
• Sự hình thành trị giá vốn thực tế : được phân biệt ở các thời điểm khác
nhau trong quá trình sản xuất kinh doanh
- Thời điểm mua xác định trị giá vốn thực tế hàng mua.
- Thời điểm nhập kho xác định trị giá vốn thực tế của hàng nhập.
7
Sinh viên: Đào Thị Hoa Lớp K
HC
9/21.22
7
Học Viện Tài Chính Chuyên Đề Cuối
Khoá
- Thời điểm xuất kho xác định trị giá vốn thực tế của hàng xuất.
- Thời điểm tiêu thụ xác định trị giá vốn thực tế của hàng tiêu thụ.
1.2.2.3. Giá vốn thực tế của nguyên vật liệu nhập kho và xuất kho.
Giá vốn của nguyên vật liệu có tác dụng to lớn trong việc quản lý
nguyên vật liệu. Nó đươc dùng để hạch toán tình hình nhập, xuất, tồn kho

nguyên vật liệu, tính toán và phân bổ chính xác về vật liệu đã tiêu hao trong
quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp đồng thời phản ánh chính xác
trị giá vật liệu thực tế hiện có của doanh nghiệp.
* Giá vốn thực tế của nguyên vật liệu nhập kho
Nguyên vật liệu nhập kho có thể được đánh giá theo trị giá vốn thực
tế.Trị giá vốn thực tế của nguyên vật liệu được xác định theo từng nguồn nhập
• Nhập do mua ngoài : Trị giá vốn thực tế bao gồm: giá mua ghi trên hoá
đơn (cả thuế nhập khẩu – nếu có) cộng với các chi phí mua thực tế. Chi phí
mua thực tế gồm cả chi phí vận chuyển, bốc xếp, bảo quản, chi phí phân loại,
bảo hiểm, công tác phí của cán bộ mua hàng, chi phí của bộ phận mua hàng
độc lập và khoản hao hụt tự nhiên trong định mức thuộc quá trình mua
nguyên vật liệu.
+ Nếu nguyên vật liệu mua ngoài dùng cho sản xuất kinh doanh hàng
hoá dịch vụ chịu thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thì giá trị nguyên vật
liệu nhập kho được phản ánh ở tài khoản nguyên vật liệu theo giá mua chưa
có thuế GTGT, số thuế GTGT được khấu trừ phản ánh ở tài khoản thuế GTGT
được khấu trừ.
+ Nếu nguyên vật liệu mua ngoài dùng cho sản xuất kinh doanh hàng
hoá dịch vụ chịu thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp hoặc không chịu
thuế GTGT hoặc dùng cho hoạt động sự nghiệp, phúc lợi dự án thì giá trị
nguyên vật liệu mua vào được phản ánh trên tài khoản nguyên vật liệu theo
tổng giá thanh toán.
• Nhập do tự sản xuất, gia công chế biến: Trị giá vốn thực tế là giá thành
sản xuất của nguyên vật liệu gia công chế biến.
• Nhập do thuê ngoài gia công chế biến: Trị giá vốn thực tế bao gồm trị giá
gốc của nguyên vật liệu xuất kho thuê ngoài gia công chế biến cộng với chi
phí thuê gia công chế biến cộng với chi phí vận chuyển bốc dỡ khi đem đi và
khi mang về.
8
Sinh viên: Đào Thị Hoa Lớp K

HC
9/21.22
8
Học Viện Tài Chính Chuyên Đề Cuối
Khoá
• Nhập do nhận vốn góp liên doanh, nhận lại vốn góp, biếu tặng, phát hiện
thừa : Trị giá vốn thực tế sẽ là trị giá của hợp đồng giao nhận cộng với chi phí
liên quan tới việc nhận nguyên vật liệu
• Phế liệu thu hồi từ quá trình sản xuất: được đánh giá theo giá trị hợp lý.
* Giá vốn thực tế của nguyên vật liệu xuất kho
Nguyên vật liệu được nhập từ nhiều nguồn khác nhau, ở nhiều thời điểm
khác nhau nên có nhiều giá khác nhau. Do đó khi xuất kho nguyên vật liệu
tuỳ thuộc vào đắc điểm hoạt động, yêu cầu, trình độ quản lý và điều kiện
trang bị kỹ thuật tính toán ở từng doanh nghiệp mà lựa chọn các phương pháp
thích hợp để xác định trị giá vốn thực tế của nguyên vật liệu xuất kho. Theo
chuẩn mực 02 – Hàng tồn kho thì trị giá vốn của nguyên vật liệu xuất kho
được thực hiện theo các phương pháp sau:
• Theo phương pháp đích danh
+ Điều kiện áp dụng: Phương pháp này áp dụng cho những doanh
nghiệp có chủng loại nguyên vật liệu ít, nhận diện được từng loại nguyên vật
liệu. Phương pháp này đòi hỏi phải theo dõi nguyên vật liệu theo từng lô hàng
về cả hiện vật và giá trị.
+ Nội dung: Theo phương pháp này thì khi xuất kho nguyên vật
liệu thuộc lô nào thì lấy đơn giá nhập kho của lô đó để tính trị giá vốn nguyên
vật liệu xuất kho.
+ Ưu điểm: Trị giá vật tư xuất kho được tính chính xác.
+ Nhược điểm: Phức tạp trong công tác quản lý, chỉ áp dụng đối
với những doanh nghiệp có chủng loại nguyên vật liệu ít, trị giá lớn, nhận
diện được từng lô hàng.
• Theo phương pháp bình quân gia quyền

+ Nội dung: Trị giá vốn thực tế xuất kho được tính căn cứ vào số
lượng vật tư xuất kho và đơn giá bình quân gia quyền, theo công thức:
Trị giá vốn thực tế của NVL xuất kho
Đơn giá bình quân gia quyền
Số lượng NVL xuất trong kỳ
=
X
9
Sinh viên: Đào Thị Hoa Lớp K
HC
9/21.22
9
Học Viện Tài Chính Chuyên Đề Cuối
Khoá
Đơn giá bình quân được xác định cho từng thứ vật tư có thể là đơn giá
bình quân cố định, đơn giá bình quân trước mỗi lần xuất kho.
Đơn giá bình quân cố định
=

Trị giá của vật liệu tồn đầu kỳ
Trị giá của vật liệu nhập trong kỳ
Số lượng vật liệu tồn đầu kỳ
+

+

Số lượng vật liệu nhập trong kỳ
- Đơn giá bình quân cố định:
+ Ưu điểm: Việc tính toán theo đơn giá bình quân cố định đơn giản
+ Nhược điểm: Trị giá vật liệu xuất kho tính theo phương pháp này không

chính xác bằng phương pháp đích danh, đơn giá tính theo phương pháp này
che đậy sự biến động về giá, cuối kỳ mới có số liệu ghi chép vật liệu xuất
kho.
- Đơn giá bình quân có thể xác định trước mỗi lần xuất kho
Đơn giá bình quân trước mỗi lần xuất kho
=

Trị giá thực tế vật tư tồn kho tại thời điểm xuất kho

Số lượng vật tư tồn kho tại thời điểm xuất kho
10
Sinh viên: Đào Thị Hoa Lớp K
HC
9/21.22
10
Học Viện Tài Chính Chuyên Đề Cuối
Khoá

+ Ưu điểm: Xác định được trị giá vốn kịp thời và xác định hàng ngày
được, chỉ thay đổi khi có lô hàng mới nhập vào.
+ Nhược điểm: Công việc tính toán phức tạp, phù hợp với những doanh
nghiệp đã áp dụng phần mềm kế toán.
• Theo phương pháp nhập trước xuất trước
+ Điều kiện áp dụng: Phương pháp này đòi hỏi doanh nghiệp phải theo
dõi được đơn giá của từng lần nhập.
+ Nội dung: Phương pháp này giả định nguyên vật liệu nào nhập trước
sẽ được xuất trước, khi xuất kho nguyên vật liệu lấy ở lô nào thì lấy đơn giá
của lô đó để tính. Trị giá của nguyên vật liệu tồn cuối kỳ được tính theo đơn
giá của những lần nhập sau cùng.
+ Ưu điểm: Phương pháp này phản ánh tương đối chính xác giá trị của

nguyên vật liệu xuất dùng và tồn kho cuối kỳ. Khi giá có xu hướng tăng thì áp
dụng phương pháp này sẽ có lãi nhiều hơn khi áp dụng các phương pháp khác
vì giá vốn hàng bán hiện tại được tạo ra từ giá trị nguyên vật liệu nhập kho từ
trước với giá thấp hơn hiện tại.
+ Nhược điểm: Doanh nghiệp phải theo dõi từng nghiệp vụ nhập
kho và doanh thu hiện tại không phù hợp với chi phí hiện tại vì doanh thu
hiện tại được tạo ra từ chi phí trong quá khứ.
• Theo phương pháp nhập sau xuất trước
+ Điều kiện áp dụng: Phương pháp này đòi hỏi doanh nghiệp phải theo
dõi được đơn giá của từng lần nhập.
+ Nội dung: Phương pháp này giả định nguyên vật liệu nào nhập sau sẽ
được xuất trước, khi xuất kho nguyên vật liệu thuộc lô nào thì lấy đơn giá
nhập kho của lô đó để tính.
+ Ưu điểm: Phương pháp này thích hợp trong trường hợp lạm phát, doanh
thu và chi phí trong hiện tai có sự phù hợp, khi giá nguyên vật liệu tăng thì giá
vốn sẽ cho cao hơn.
+ Nhược điểm: Phương pháp này bỏ qua luồng nhập, xuất nguyên vật liệu
trong thực tế, giá trị hàng tồn kho được phản ánh thấp hơn giá thực tế nếu có
xu hướng tăng lên và đòi hỏi phải theo dõi chặt chẽ.
• Theo giá hạch toán
11
Sinh viên: Đào Thị Hoa Lớp K
HC
9/21.22
11
Học Viện Tài Chính Chuyên Đề Cuối
Khoá
Đối với các doanh nghiệp mua nguyên vật liệu thường xuyên có sự biến
động về giá cả, khối lượng và chủng loại thì có thể sử dụng giá hạch toán để
đánh giá nguyên vật liệu. Giá hạch toán là giá ổn định do doanh nghiệp tự xây

dựng phục vụ cho công tác hạch toán chi tiết nguyên vật liệu. Giá này không
có tác dụng giao dịch với bên ngoài. Sử dụng giá hạch toán, việc xuất kho
hàng ngày được thực hiện theo giá hạch toán, cuối kỳ kế toán phải tính ra giá
thực tế để ghi sổ kế toán tổng hợp. Để tính được giá thực tế, trước hết phải
tính hệ số giữa giá thực tế và giá hạch toán của nguyên vật liệu luân chuyển
trong kỳ theo công thức:
Trị giá thực tế của vật tư nhập kho trong kỳ
Trị giá thực tế của vật tư còn tồn đầu kỳ
+
Trị giá hạch toán của vật tư còn đầu kỳ
Trị giá hạch toán của vật tư nhập trong kỳ
+
H =
+

+

Sau đó tính giá thực tế của nguyên vật liệu xuất kho trong kỳ theo công thức
Giá trị thực tế của vật tư xuất kho trong kỳ
hệ số giữa giá thực tế và giá hạch toán trong kỳ
Trị giá hạch toán của vật tư xuất trong kỳ
=
X
12
Sinh viên: Đào Thị Hoa Lớp K
HC
9/21.22
12
Học Viện Tài Chính Chuyên Đề Cuối
Khoá

1.3. Hạch toán chi tiết nguyên vật liệu
1.3.1. Khái niệm
Là phương pháp kết hợp giữa thủ kho và phòng kế toán trên cùng cơ
sở các chứng từ nhập, xuất kho nhằm đảm bảo theo dõi chặt chẽ số hiện có và
tình hình biến động của từng loại, từng nhóm, từng thứ vật tư về số lượng và
giá trị. Các doanh nghiệp phải tổ chức hệ thống chứng từ, mở các sổ kế toán
chi tiết và vận dụng phương pháp hạch toán chi tiết phù hợp để góp phần tăng
cường quản lý nguyên vật liệu
1.3.2. Chứng từ kế toán sử dụng
+ Phiếu nhập kho – Mẫu 01-VT
+ Phiếu xuất kho – Mẫu 02 - VT
+ Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ
+ Biên bản kiểm kê vật tư, sản phẩm, hàng hoá- Mẫu 05 - VT
+ Biên bản kiểm nghiệm vật tư, công cụ- Mẫu 03- VT
+ Phiếu báo vật tư còn lại cuối kỳ- Mẫu 04- VT
+ Bảng kê mua hàng – Mẫu 06 -VT
1.3.3. Các phương pháp hạch toán chi tiết
• Phương pháp ghi thẻ song song
+ Điều kiện áp dụng: Phương pháp này áp dụng cho doanh nghiệp
dùng giá mua thực tế để ghi chép kế toán nguyên vật liệu.
+ Ở kho: Mở thẻ kho, thẻ chi tiết cho từng loại, từng thứ vật tư để
ghi chép nghiệp vụ, phản ánh số hiện có và tình hình biến động của
nguyên vật liệu trên cơ sở các chứng từ nhập, xuất nguyên vật liệu. Cuối
tháng, đối chiếu số liệu hạch toán chi tiết ở phòng kế toán
+ Ở phòng kế toán: Mở thẻ chi tiết cho từng loại hay từng thứ
nguyên vật liệu và theo từng địa điểm bảo quản để ghi chép số hiện có và
sự biến động của từng loại hay từng thứ vật liệu trên cơ sở các chứng từ
nhập, xuất hàng ngày.
Cuối tháng, kế toán lập bảng kê nhập, xuất, tồn kho để đối chiếu số
liệu hạch toán chi tiết với số liệu kế toán tổng hợp trên tài khoản tổng hợp.

+ Trình tự ghi sổ:
13
Sinh viên: Đào Thị Hoa Lớp K
HC
9/21.22
13
Học Viện Tài Chính Chuyên Đề Cuối
Khoá
Sơ đồ 01: Trình tự ghi sổ của phưpưng pháp ghi thẻ song song
Thẻ kho
Phiếu nhập kho
Phiếu xuất kho
Thẻ kế toán chi tiêt
Bảng kê nhâp- xuất- tồn
Sổ kế toán tổng hợp
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu cuối tháng
+ Ưu điểm: Ghi chép đơn giản
+ Nhược điểm: Việc ghi chép giữa thủ kho và phòng kế toán còn
trùng lặp về chỉ tiêu số lượng, khối lượng ghi chép còn nhiều.
• Phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển
+ Điều kiện áp dụng: Thích hợp với những doanh nghiệp có chủng
loại vật tư ít, không có điều kiện ghi chép, theo dõi hàng ngày về tình hình
nhập, xuất, tồn kho. Phương pháp này ít áp dụng trong thực tế.
+ Ở kho: Thủ kho ghi thẻ kho theo dõi tình hình hiện có và sự biến
động của từng thữ nguyên vật liệu theo chỉ tiêu số lượng và giá trị.
+ Ở phòng kế toán: Căn cứ vào chứng từ nhập, xuất để lập bảng kê
nhập ( xuất) hoặc tổng hợp để ghi lên sổ đối chiếu luân chuyển vào cuối kỳ

theo chỉ tiêu số lượng và giá trị.
+ Trình tự ghi sổ:
14
Sinh viên: Đào Thị Hoa Lớp K
HC
9/21.22
14
Học Viện Tài Chính Chuyên Đề Cuối
Khoá
15
Sinh viên: Đào Thị Hoa Lớp K
HC
9/21.22
15
Học Viện Tài Chính Chuyên Đề Cuối
Khoá
Sơ đồ 02: Trình tự ghi sổ của phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển
Thẻ kho
Phiếu xuất kho
Phiếu nhập kho
Bảng kê nhập
Sổ đối chiếu luân chuyển
Bảng kê xuất
Sổ kế toán tổng hợp
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu cuối tháng

+ Ưu điểm: Khối lượng ghi chép của kế toán được giảm bớt do chi ghi

một lần vào cuối tháng.
+ Nhược điểm: Phương pháp này vẫn còn sổ ghi trùng lặp giữa kho và
phòng kế toán về chỉ tiêu số lượng và giá trị. Việc kiểm tra số liệu giữa phòng
kế toán và kho chỉ được tiến hành vào cuối tháng nên hạn chế tác dụng kiểm
tra của kế toán.
• Phương pháp ghi sổ số dư
+ Điều kiện áp dụng: áp dụng cho những doanh nghiệp sử dụng giá
hạch toán để kế toán chi tiết nguyên vật liệu tồn kho.
+ Ở kho: Mở các thẻ kho để ghi chép phản ánh số hiện có và tình hình
biến động của nguyên vật liệu về số lượng trêm cơ sở các chứng từ nhập, xuất
kho.
+ Ở phòng kế toán: Không cần mở sổ(thẻ) chi tiết cho từng loại, từng
thứ nguyên vật liệu mà chỉ mở bảng kê luỹ kế nhập, luỹ kế xuất phản ánh trị
giá hạch toán của hàng nhập, xuất, tồn kho theo từng nhóm ở từng kho. Cuối
tháng, căn cứ vào bảng kê luỹ kế nhập, luỹ kế xuất lập bảng tổng hợp nhập,
xuất, tồn theo chỉ tiêu giá trị chi tiết từng nhóm với số liệu hạch toán nghiệp
vụ ở kho hàng.
Hàng ngày, hoặc định kỳ ngắn kế toán viên phụ trách phần hành kế toán
vật tư phải kiểm tra việc ghi chép nghiệp vụ trên các thẻ kho ở các kho bảo
quản và tính số dư hiện còn lại tại thời điểm đã kiểm tra trên các thẻ kho.
16
Sinh viên: Đào Thị Hoa Lớp K
HC
9/21.22
16
Học Viện Tài Chính Chuyên Đề Cuối
Khoá
Cuối tháng, sau khi kiểm tra lần cuối cùng, kế toán kê số dư vật tư hiện còn cả
về số lượng và trị giá hạch toán vào bảng kê số dư để đỗi chiếu với sổ chi tiết
của kế toán.

+ Trình tự ghi sổ
Sơ đồ 03: Trình tự ghi sổ của phương pháp ghi sổ số dư
Thẻ kho
Phiếu xuất kho
Sổ số dư
Phiếu nhập kho
Phiếu giao nhận chứng từ
Phiéu giao nhân chứng từ
Bảng luỹ kế nhập
Bảng kê nhập- xuất- tồn
Bảng luỹ kế xuất
Sổ kế toán tổng hợp
Ghi chú
17
Sinh viên: Đào Thị Hoa Lớp K
HC
9/21.22
17
Học Viện Tài Chính Chuyên Đề Cuối
Khoá
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu cuối tháng
+ Ưu điểm: Giảm được khối lượng ghi chép do kế toán chi ghi chỉ tiêu
số tiền và ghi theo nhóm vật tư. Kế toán kiểm tra thường xuyên việc ghi chép
và bảo quản trong kho của thủ kho, công việc được dàn đều trong tháng.
+ Nhược điểm: Kế toán chưa theo dõi được chi tiết từng thứ vật tư,
để có thông tin về tình hình nhập, xuất, tồn thì lại phải căn cứ vào thẻ kho,
việc đối chiếu kiểm tra phát hiện sai sót giữa kho và phòng kế toán phức
tạp.

1.4. Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu
1.4.1. Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu theo phương pháp kê khai
thường xuyên(KKTX).
• Khái niệm
Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu theo phương pháp kê khai thường
xuyên là phương pháp kế toán phải tổ chức ghi chép một cách thường xuyên
liên tục các nghiệp vụ nhập kho, xuất kho, tồn kho của nguyên vật liệu trên
các tài khoản kế toán hàng tồn kho.
• Chứng từ kế toán bắt buộc và các chứng từ hướng dẫn đã được chế độ
kế toán quy định:
+ Phiếu nhập kho ( Mẫu số 01- VT)
+ Phiếu xuất kho ( Mẫu số 02 – VT)
+ Hoá đơn kiêm phiếu xuất kho ( Mẫu số 03 – BH)
+ Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ( Mẫu 03-VT)
+ Biên bản kiểm kê vật tư( Mẫu 08-VT)
+ Biên bản kiểm nghiệm ( Mẫu hướng dẫn số 05-VT)
+ Phiếu báo vật tư còn lại cuối kỳ( Mẫu hướng dẫn số 07- VT)
• Tài khoản sử dụng
* Nội dung : Tài khoản 151 – Hàng mua đang đi đường: dùng
để phản ánh trị giá nguyên vật liệu, hàng hoá của doanh nghiệp đã mua, đã
thanh toán tiền hoặc đã chấp nhận thanh toán nhưng chưa nhập kho và số
hàng đang đi đường cuối tháng trước.
18
Sinh viên: Đào Thị Hoa Lớp K
HC
9/21.22
18
Học Viện Tài Chính Chuyên Đề Cuối
Khoá
* Kết cấu:

- Bên Nợ:
+ Trị giá nguyên vật liệu, hàng hóa đang đi đường đã thuộc
quyền sở hữu của doanh nghiệp
+ Kết chuyển trị giá nguyên vật liệu, hàng hoá đang đi đường
cuối tháng từ TK 611( Phương pháp kiểm kê định kỳ)
- Bên Có:
+ Trị giá nguyên vật liệu, hàng hoá đang đi đường cuối tháng
trước, tháng này về nhập kho hay đưa vào sử dụng ngay.
+ Kết chuyển trị giá nguyên vật liệu, hàng hoá đang đi đường đầu
kỳ sang TK 611( Phương pháp kiểm kê định kỳ).
- Số dư Nợ:
+ Phản ánh trị giá nguyên vật liệu, hàng hoá đang đi đường cuối
tháng.
* Nội dung : Tài khoản 152- Nguyên vật liệu: Tài khoản này phản
ánh giá trị hiện có và tình hình biến động của nguyên vật liệu theo giá gốc
* Kết cấu:
- Bên Nợ:
+ Trị giá gốc của nguyên vật liệu nhập kho trong kỳ.
+ Số tiền điều chỉnh tăng giá khi đánh giá lại nguyên vật liệu.
+ Trị giá nguyên vật liệu thừa phát hiện khi kiểm kê
+ Kết chuyển giá gốc của nguyên vật liệu tồn kho cuối kỳ từ TK
611( Phương pháp kiểm kê định kỳ).
- Bên Có:
+ Trị giá gốc của vật liệu xuất dùng
+ Số điều chỉnh giảm khi đánh giá lại nguyên vật liệu
+ Số tiền được giảm giá nguyên vật liệu khi mua
+ Trị giá nguyên vật liệu thiếu phát hiện khi kiểm kê
+ Kết chuyển trị giá gốc của nguyên vật liệu tồn kho đầu kỳ sang
TK 611( Phương pháp kiểm kê định kỳ).
- Số dư Nợ: Phản ánh giá gốc của nguyên vật liệu tồn kho.

19
Sinh viên: Đào Thị Hoa Lớp K
HC
9/21.22
19
Học Viện Tài Chính Chuyên Đề Cuối
Khoá
* Tài khoản 152 có thể mở chi tiết theo từng tài khoản cấp 2 theo
từng loại nguyên vật liệu phù hợp với cách phân loại theo nội dung kinh tế
và yêu cầu quản trị doanh nghiệp, bao gồm:
+ TK 1521- Nguyên vật liệu chính
+ TK 1522- Nguyên vật liệu phụ
+ TK 1523- Nhiên liệu
+ TK 1524- Phụ tùng thay thế
+ TK 1525- Thiết bị xây dựng cơ bản
+ TK 1528- Vật liệu khác
Trên từng tài khoản cấp 2 có thể mở chi tiết tài khoản cấp 3, tài
khoản 4...tới từng nhóm nguyên vật liệu tuỳ theo yêu cầu quản lý của từng
doanh nghiệp.
Ngoài các tài khoản liên quan trên, kế toán tổng hợp tăng, giảm vật tư
còn sử dụng các tài khoản liên quan như TK 111, TK 112, TK 141, TK 128,
TK 411, TK 621, TK 627, TK 641, TK 331...
• Trình tự hạch toán
a. Theo phương pháp KKTX, tính thuế GTGT theo phương pháp khấu
trừ.
a.1. Trường hợp tăng nguyên vật liệu:
- Đối với nguyên vật liệu mua ngoài về nhập kho:
+ Trường hợp nguyên vật liệu và hoá đơn cùng về, căn cứ vào hoá đơn
và các chứng từ liên quan như phiếu nhập kho, kế toán ghi:
Nợ TK 152- Nguyên liệu vật liệu

Nợ TK 133- Thuế GTGT được khấu trừ
Có TK 111, 112, 331, 141... Tổng giá thanh toán
+ Trường hợp nguyên vật liệu về chưa có hoá đơn:
- Nếu trong tháng hoá đơn về thì kế toán căn cứ vào phiếu nhập kho và
hóa đơn để ghi sổ như trường hợp trên.
- Nếu cuối tháng hoá đơn chưa về thì kế toán nhập kho theo giá tạm tính:
Nợ TK 152 ( Theo giá tạm tính)
Có TK 331...(Theo giá tạm tính)
Sang tháng khi nhận được hoá đơn, nếu giá hoá đơn bằng giá tạm tính
phản ánh thêm thuế GTGT đầu vào: Nợ TK 133/ Có TK 331..., nếu có sự
20
Sinh viên: Đào Thị Hoa Lớp K
HC
9/21.22
20
Học Viện Tài Chính Chuyên Đề Cuối
Khoá
chênh lệch giữa giá tạm tính và giá thực tế theo hoá đơn ngoài bút toán phản
ánh thuế GTGT như trên thì phải điều chỉnh theo giá thực tế:
- Cách 1: Xoá bút toán ghi theo giá tạm tính bằng bút toán đỏ và ghi lại
bằng bút toán thường.
- Cách 2: Điều chỉnh phần chênh lệch
+ Nếu chênh lệch tăng thì ghi bổ sung
Nợ TK 152 – Phần chênh lệch
Có TK 331...Phần chênh lệch
+ Nếu chênh lệch giảm thì điều chỉnh giảm:
(Nợ TK 152- Nguyên liệu vật liệu)
(Có TK 331- Phần chênh lệch)
+ Trường hợp hoá đơn về nhưng nguyên vật liệu chưa về, kế toán lưu
hoá đơn vào tập hồ sơ “ Hàng mua đang đi đường”.

- Nếu trong tháng nguyên vật liệu về thì kế toán căn cứ vào phiếu nhập
kho và hoá đơn để ghi sổ như trường hợp đầu tiên.
- Nếu trong tháng nguyên vật liệu chưa về nhập kho hoặc chuyển cho đối
tượng sử dụng, căn cứ vào hóa đơn, kế toán ghi:
Nợ TK 151- Hàng mua đang đi đường
Nợ TK 133- Thuế GTGT được khấu trừ
Có TK 111, 112, 331... Tổng giá thanh toán
Sang tháng khi nguyên vật liệu về nhập kho hoặc chuyển cho các đối
tượng sử dụng, kế toán ghi:
Nợ TK 152- Nguyên liệu vật liệu
Nợ TK 621, 627, 641, 642- Sử dụng cho sản xuất, quản lý
Có TK 151- Hàng mua đang đi đường
+ Trường hợp nhập khẩu nguyên vật liệu, doanh nghiệp phải tính thuế
nhập khẩu theo giá nhập khẩu và tính thuế GTGT nộp cho ngân sách nhà
nước. Căn cứ vào các chứng từ liên quam như phiếu nhập kho, vận đơn,
hoá đơn thương mại, tờ khai hải quan... kế toán ghi:
Nợ TK 152- Trị giá NVL nhập kho
Nợ TK 133- Thuế GTGT được khấu trừ
Có TK 111, 112, 331, 311, 144.... Giá nhập khẩu + cước phí
Có TK 333(2)- Thuế tiêu thụ đặc biệt
21
Sinh viên: Đào Thị Hoa Lớp K
HC
9/21.22
21
Học Viện Tài Chính Chuyên Đề Cuối
Khoá
Có TK 333(3)- Thuế nhập khẩu
Có TK 333(12)- Thuế GTGT của hàng nhập khẩu
+ Trường hợp doanh nghiệp được hưởng chiết khấu thương mại, giảm

giá hàng mua, hàng mua trả lại, kế toán ghi:
Nợ TK 111, 112, 331
Có TK 152 – Trị giá NVL
Có TK 133- Thuế GTGT đầu vào
Khi doanh nghiệp được hưởng chiết khấu thanh toán, kế toán ghi :
Nợ TK 331
Có TK 515- Chi phí tài chính
- Các trường hợp nhập kho nguyên vật liệu còn lại như nhập do tự sản
xuất gia công chế biến, thuế ngoài gia công chế biến, nhập do nhận vốn
góp, nhận được vốn góp, nhập do nhận lại vốn góp, nhập do được biếu
tặng hoặc nguyên vật liệu đã xuất dùng, sử dụng không hết nhập lại kho
được thể hiện qua sơ đồ:
22
Sinh viên: Đào Thị Hoa Lớp K
HC
9/21.22
22
Học Viện Tài Chính Chuyên Đề Cuối
Khoá
Sơ đồ 04: Trình từ hạch toán tăng nguyên vật liệu theo phương pháp
KKTX, tính thuế theo phương pháp khấu trừ của các trường hợp còn lại:
TK 152
TK 154
TK 411
TK 222
TK 711
TK 621,627
NVL nhập kho do tự sx, gia công chế biến hoặc thuê ngoài gia công chế biên
NVL nhập kho do nhận vốn góp, nhận được cấp
NVL nhập kho do nọân lại vốn góp

NVL nhập kho do được biếu tặng
NVL đã xuất dùng, sử dụng không hết nhập lại kho
a.2. Trường hợp giảm nguyên vật liệu
Các trường hợp giảm nguyên vật liệu như xuất cho sản xuất sản phẩm,
xuất thuê ngoài gia công chế biến, xuất bán hoặc gửi bán, xuất để góp vốn
vào công ty liên kết và cơ sở kinh doanh đồng kiểm soát được phản ánh
theo sơ đồ:
23
Sinh viên: Đào Thị Hoa Lớp K
HC
9/21.22
23
Học Viện Tài Chính Chuyên Đề Cuối
Khoá
Sơ đồ 05: Trường hợp giảm nguyên vật liệu theo phương phpá KKTX,
tính thuế theo phương pháp khấu trừ
TK 152
TK 621,627,641,642
TK 154
TK 632,157
TK 223
TK 222
TK 711
TK 3387
TK 811
TK 711
Xuất kho NVL dùng cho hđ SXKD
Xuất kho NVL thuê ngoài gia công cbiến
Xuất kho NVL bán hoăc gửi bán
Xuất kho NVL góp vốn vào CTy liên kết

Xuất kho NVL góp vốn vào CSKD đồng kiểm soát
CLệch tăng t/ứng với lợi ích của các bên khác trong LD
CLệch tăng t/ứng với lợi ích của chính DN trong LD
clệch tăng
Clêch giảm
Khi NVL bán cho Đtượng thứ 3
24
Sinh viên: Đào Thị Hoa Lớp K
HC
9/21.22
24
Học Viện Tài Chính Chuyên Đề Cuối
Khoá
b. Theo phương pháp KKTX, tính thuế GTGT theo phương pháp
trực tiếp:
b.1. Trường hợp tăng nguyên vật liệu
- Đối với nguyên vật liệu mua ngoài về nhập kho:
+ Trường hợp nguyên vật liệu và hoá đơn cùng về, căn cứ vào hoá đơn
và các chứng từ liên quan như phiếu nhập kho, kế toán ghi:
Nợ TK 152- Nguyên liệu vật liệu
Có TK 111, 112, 331, 141... Tổng giá thanh toán
+ Trường hợp nguyên vật liệu về chưa có hoá đơn:
- Nếu trong tháng hoá đơn về thì kế toán căn cứ vào phiếu nhập kho và
hóa đơn để ghi sổ như trường hợp trên.
- Nếu cuối tháng hoá đơn chưa về thì kế toán nhập kho theo giá tạm tính:
Nợ TK 152 ( Theo giá tạm tính)
Có TK 331...(Theo giá tạm tính)
Sang tháng khi nhận được hoá đơn, nếu có sự chênh lệch giữa giá tạm
tính và giá thực tế theo hoá đơn thì phải điều chỉnh theo giá thực tế:
- Cách 1: Xoá bút toán ghi theo giá tạm tính bằng bút toán đỏ và ghi lại

bằng bút toán thường.
- Cách 2: Điều chỉnh phần chênh lệch
+ Nếu chênh lệch tăng thì ghi bổ sung
Nợ TK 152 – Phần chênh lệch
Có TK 331...Phần chênh lệch
+ Nếu chênh lệch giảm thì điều chỉnh giảm bằng cách ghi đỏ bút toán:
(Nợ TK 152...Phần chênh lệch)
(Có TK 331- Phần chênh lệch)
25
Sinh viên: Đào Thị Hoa Lớp K
HC
9/21.22
25

×