Tải bản đầy đủ (.doc) (55 trang)

164 Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở Công ty May Thăng long

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (184.61 KB, 55 trang )

lời nói đầu
Doanh nghiệp sản xuất là nơi trực tiếp tiến hành các hoạt động sản xuất
kinh doanh để tạo ra các loại sản phẩm và cung cấp các loại sản phẩm đó phục
vụ cho nhu cầu xã hội.
Với mục tiêu cao nhất là lợi nhuận, các doanh nghiệp không ngừng
nâng cao năng suất lao động và chất lợng sản phẩm nhằm đáp ứng tốt hơn nhu
cầu của khách hàng, tăng sức cạnh tranh. Thực tế cho thấy khách hàng không
những muốn mua hàng hoá chất lợng cao mà giá cả còn phải phù hợp. Vì vậy
mà các doanh nghiệp phải luông tìm tòi nghiên cứu hạ thấp giá bán đồng thời
gia tăng chất lợng sản phẩm. Vấn đề này đang là thách thức của tất cả các
doanh nghiệp tham gia vào cạnh tranh trên phạm vi toàn thế giới đặc biệt là
các doanh nghiệp Việt Nam, họ đang phải đối đầu với số lợng hàng hoá nhập
khẩu ngày càng nhiều. Giải pháp của vấn đề này chính là quy trình công nghệ
và đầu vào của quá trình sản xuất để thực hiện mục tiêu chi phí và giá thành,
doanh nghiệp phải tổ chức hệ thống quản lý chặt chẽ, khoa học mà kế toán
chính là khâu đầu tiên trong hệ thống đó. Kết quả của công tác kế toán là thực
trạng của doanh nghiệp, nó đánh giá chính xác hoạt động sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp.
Trong bài luận văn này tôi xin trình bày một số vấn đề khái quát về
hạch toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm, kết hợp với thực tế thông
qua quá trình thực tập ở Công ty May Thăng long. Luận văn có tên Kế toán
tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở Công ty May Thăng
long bao gồm những phần cơ bản sau:
Chơng 1: Cơ sở lý luận chung về hạch toán chi phí sản xuất và tính gía
thành sản phẩm trong các doanh nghiệp sản xuất
Chơng 2: Thực tế công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm ở Công ty May Thăng long.
Chơng 3: Một số nhận xét và kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác kế
toán tập hợp chi phí sản xuất và tính gía thành sản phẩm ở Công ty May Thăng
long.
chơng i


cơ sở lý luận chung về hạch toán chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp sản xuất
I. khái quát chung
1.1 Chi phí sản xuất kinh doanh
1.1.1 Khái niệm
Một doanh nghiệp muốn tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh phải
có đủ ba yếu tố cơ bản đó là t liệu lao động, đối tợng lao động và sức lao động.
Quá trình sản xuất kinh doanh hay quá trình luân chuyển trên là sự kết hợp
của 3 yếu tố đó, đồng thời cũng là quá trình tiêu hao các yếu tố đã nêu. Ví đụ:
Khi doanh nghiệp sử dụng lao động phải chi tiền lơng, tiền thởng, tiền trích
BHXH, BHYT, KPCĐ. Khi sử dụng tài sản cố định là chi phí về khấu hao tài
sản cố định tơng ứng. Khi sử dụng nguyên vật liệu là chi phí về nguyên vật
liệu tơng ứng....
Những chi phí về tiền lơng, tiền thởng, tiền trích các khoản theo lơng và
biểu hiện bằng tiền của những hao phí về lao động sống. Những chi phí về
nguyên liệu, vật liệu, nhiên liệu, về khấu hao tài sản cố định.... là biểu hiện
bằng tiền của hao phí về lao động vật hoá.
Nh vậy, để tiến hành sản xuất hàng hoá, doanh nghiệp phải bỏ ra một l-
ợng chi phí về thù lao lao động về t liệu lao động và đối tợng lao động. Vì thế
sự hình thành nên các chi phí sản xuất để tạo ra giá trị sản phẩm sản xuất là tất
yếu khách quan, không phụ thuộc vào yếu tố chủ quan cua ngời sản xuất. Tóm
lại, chi phí sản xuất là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí về lao động
sống và lao động vật hoá cần thiết cho quá trình sản xuất kinh doanh mà
doanh nghiệp phải chi ra trong một kỳ kinh doanh.
Trong các đơn vị sản xuất, ngoài những chi phí có tính chất sản xuất
còn có những chi phí không có tính chất sản xuất, vì vậy cần chú ý phân biệt
giữa chi phí và chi tiêu. Những chi phí bỏ ra để tiến hành hoạt động sản xuất
kinh doanh mới đợc coi là chi phí sản xuất. Còn chi tiêu là sự giảm đi đơn
thuần của các tài sản, vật t, tiền vốn của doanh nghiệp bất kể nó đợc dùng vào
mục đích gì. Hai khái niệm tuy khác nhau nhng có quan hệ mật thiết với nhau.

Chi tiêu là cơ sở để phát sinh chi phí, không có chi tiêu thì không có chi phí.
1.1.2 Phân loại chi phí sản xuất kinh doanh
Chi phí sản xuất kinh doanh có thể đợc phân loại theo nhiều tiêu thức
khác nhau tuỳ thuộc vào mục đích và yêu cầu của công tác quản lý. Tuy nhiên
về mặt hạch toán chi phí sản xuất đợc phân theo các tiêu thức cơ bản sau:
1.1.2.1 Phân theo lĩnh vực hoạt động kinh doanh
Căn cứ vào việc tham gia của chi phí vào hoạt động sản xuất kinh
doanh, toàn bộ chi phí đợc chia làm 3 loại.
* Chi phí hoạt động tài chính: bao gồm những chi phí liên quan đến
hoạt động về vốn đầu t tài chính của doanh nghiệp.
* Chi phí hoạt động bất thờng: bao gồm những chi phí ngoài dự kiến có
thể do chủ quan hoặc khách quan mang lại.
* Chi phí sản xuất kinh doanh: bao gồm những chi phí liên quan đến
hoạt động sản xuất và tiêu thụ sản phẩm, quản lý hành chính.
Cách phân loại này giúp cho việc phân định chi phí đợc chính xác, phục
vụ cho việc tính giá thành, xác định chi phí và kết quả của từng hoạt động kinh
doanh một cách đúng đắn cũng nh việc lập báo cáo tài chính nhanh chóng kịp
thời.
1.1.2.2 Phân loại theo yếu tố chi phí
Theo cách phân loại này, mỗi yếu tố chi phí sản xuất bao gồm: những
chi phí có cùng nội dung kinh tế không phân biệt chi phí đó phát sinh ở lĩnh
vực sản xuất nào, ở đâu, mục đích và tác dụng nh thế nào.
* Yếu tố nguyên liệu, vật liệu: gồm toàn bộ các chi phí về các loại
nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ, phụ tùng thay thế, công cụ, dụng cụ.... đã
đợc sử dụng trong sản xuất kinh doanh trong kỳ (loại trừ những giá trị không
dùng hết nhập lại kho và phế liệu thu hồi cùng với nhiên liệu, động lực).
* Yếu tố nhiên liệu động lực sử dụng vào quá trình sản xuất kinh doanh
trong kỳ (trừ số dùng không hết nhập lại kho và phế liệu thu hồi).
* Yếu tố lơng và các khoản phụ cấp lơng: Phản ánh tổng số tiền lơng và
phụ cấp mang tính chất lơng phải trả cho công nhân viên chức.

* Yếu tố BHXH, BHYT, kinh phí công đoàn trích theo tỷ lệ quy định
trên tổng số tiền lơng và phụ cấp lơng phải trả công nhân viên chức.
* Yếu tố khấu hao tài sản cố định: Phản ánh tổng số khấu hao tài sản cố
định phải trích trong kỳ của tất cả tài sản cố định sử dụng cho sản xuất kinh
doanh.
* Yếu tố chi phí dịch vụ mua ngoài: Phản ánh toàn bộ chi phí dịch vụ
mua ngoài dùng vào sản xuất kinh doanh.
* Yếu tố chi phí bằng tiền: phản ánh toàn bộ chi phí khác bằng tiền chi
cho hoạt động sản xuất kinh doanh ngoài các yếu tố kể trên.
Phân loại chi phí sản xuất theo tiêu thức này cho biết tỷ trọng của từng
yếu tố chi phí sản xuất để phân tích, đánh giá tình hình thực hiện dự toán chi
phí sản xuất và lập báo cáo sản xuất theo yếu tố....
1.1.2.3 Phân loại theo khoản mục chi phí trong giá thành sản phẩm
Để thuận tiện cho việc tính giá thành toàn bộ, dựa vào mục đích và công
dụng của chi phí ngời ta chia chi phí sản xuất thành 5 khoản mục:
* Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp gồm chi phí về nguyên vật liệu
chính, vật liệu phụ sử dụng vào mục đích trực tiếp sản xuất sản phẩm.
* Chi phí nhân công trực tiếp là chi phí về tiền lơng và các khoản trích
theo lơng của công nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm.
* Chi phí sản xuất chung: là chi phí dùng cho hoạt động sản xuất chung
ở các phân xởng, tổ, đội sản xuất ngoài chi phí trực tiếp bao gồm: chi phí nhân
viên phân xởng, chi phí vật liệu, chi phí dịch vụ mua ngoài, chi phí khấu hao
tài sản cố định và chi phí khác bằng tiền.
* Chi phí bán hàng: bao gồm toàn bộ chi phí cần thiết để đảm bảo thực
hiện đơn đặt hàng và giao sản phẩm đến khách hàng, loại chi phí này bao
gồm: chi phí quảng cáo giao dịch, hoa hồng bán hàng, lơng nhân viên bán
hàng, các chi phí gắn với kho cất thành phẩm.
* Chi phí quản lý doanh nghiệp: bao gồm chi phí hành chính tổ chức
văn phòng mà không thể xếp vào quá trình sản xuất nh chi phí bồi thờng hành
thất, kế toán tổng hợp, quản lý toàn xí nghiệp.

1.1.2.4 Phân loại chi phí theo mối quan hệ với khối lợng sản phẩm
Để thuận lợi cho việc lập kế hoạch và kiểm tra chi phí đồng thời làm
căn cứ để đề ra các quyết định kinh doanh toàn bộ chi phí sản xuất kinh doanh
lại đợc phân loại theo mối quan hệ với khối lợng công việc hoàn thành. Theo
cách này chi phí đợc chia thành hai loại:
* Chi phí khả biến (Biến phí): là những chi phí thay đổi về tổng số, về tỷ
lệ so với khối lợng công việc hoàn thành chẳng hạn chi phí về nguyên vật liệu,
chi phí nhân công trực tiếp. Cần chú ý rằng các chi phí biến đổi nếu tính trên
một đơn vị sản phẩm lại có tính cố định.
* Chi phí cố định (định phí): là những chi phí không đổi về tổng số so
với khối lợng công việc hoàn thành, chẳng hạn các chi phí về khấu hao tài sản
cố định, chi phí thuê mặt bằng, phơng tiện kinh doanh ... Các chi phí này nếu
tính cho một đơn vị sản phẩm lại biến đổi tỷ lệ nghịch với sản lợng sản phẩm.
1.1.2.5 Phân loại chi phí theo cách thức kết chuyển chi phí
Theo cách thức kết chuyển, toàn bộ chi phí sản xuất kinh doanh đợc
chia thành chi phí sản phẩm và chi phí thời kỳ. Chi phí sản phẩm là những chi
phí gắn liền với các sản phẩm đợc sản xuất ra hoặc đợc mua. Còn chi phí thời
kỳ là những chi phí làm giảm lợi tức trong một kỳ nào đó, nó không phải là
một phần đầu t sản phẩm đợc sản xuất ra hoặc đợc mau nên đợc xem là các
phí tổn, cần đợc khấu trừ ra từ lợi nhuận của thời kỳ mà chúng phát sinh.
1.2 Khái niệm giá thành và các loại giá thành sản phẩm
1.2.1 Khái niệm về giá thành sản phẩm
Giá thành sản phẩm là một phạm trù kinh tế gắn liền với sản xuất hàng
hoá, nó đợc phản ánh lợng giá trị của những hao phí lao động sống và lao động
vật hoá đã thực sự chi cho sản xuất và tiêu thụ sản phẩm. Tất cả các khoản chi
phí phát sinh (trong kỳ, kỳ trớc chuyển sang) và các chi phí trích trớc có liên
quan đến khối lợng sản phẩm, lao vụ, dịch vụ hoàn thành trong thời kỳ sẽ tạo
nên chỉ tiêu giá thành sản phẩm. Nh vậy, chỉ tiêu này chỉ bao gồm những chi
phí tham gia trực tiếp hoặc gián tiếp vào quá trình sản xuất, phải đợc bồi hoàn
để tái sản xuất ở doanh nghiệp, chứ không bao gồm tất cả các chi phí sản xuất

phát sinh trong kỳ.
Tóm lại, giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các
khoản hao phí về lao động sống và lao động vật hoá có liên quan đến khối l-
ợng công tác, sản phẩm, lao vụ đã hoàn thành.
Tổng giá thành Chi phí sản Chi phí sản Chi phí sản
sản phẩm = xuất dở dang + xuất phát sinh
-
xuất dở dang
đã hoàn thành đầu kỳ trong kỳ cuối kỳ
Giá thành sản phẩm đợc tính toán xây dựng cho từng loại sản phẩm cụ
thể. Đó là một chỉ tiêu kinh tế tổng hợp phản ánh chất lợng toàn bộ hoạt động
sản xuất kinh doanh và quản lý kinh tế tài chính của doanh nghiệp. Đối với bất
kỳ một loại doanh nghiệp sản xuất nào, yêu cầu quản lý, hạch toán và kế
hoạch hoá giá thành để xây dựng giá cả hàng hoá cũng đợc coi trọng, bởi vì nó
tạo nên sức cạnh tranh của doanh nghiệp đó. Chính vì vậy, giá thành đợc xem
xét dới nhiều góc độ, nhiều cách phân loại.
1.2.2 Phân loại giá thành
1.2.2.1 Phân loại giá thành theo thời điểm tính và nguồn số liệu để tính giá
thành
Theo cách phân loại này, chỉ tiêu giá thành đợc chia làm 3 loại:
* Giá thành kế hoạch: đợc xác định trớc khi bớc vào kinh doanh trên cơ
sở giá thành thực tế kỳ trớc và các định mức, các dự toán chi phí của kỳ kế
hoạch.
* Giá thành định mức: Giá thành đợc xây dựng trên cơ sở các định mức
chi phí hiện hành và chỉ tính cho đơn vị sản phẩm, giá thành định mức phải
luôn thay đổi phù hợp với sự thay đổi của các định mức chi phí đã đạt đợc
trong quá trình sản xuất. Đây là công cụ quản lý định mức của doanh nghiệp.
* Giá thành thực tế: giá thành thực tế là chỉ tiêu đợc xác định sau khi
kết thúc quá trình sản xuất sản phẩm dựa trên cơ cở các chi phí thực tế phát
sinh trong quá trình sản xuất sản phẩm.

Cách phân loại này có tác dụng trong việc quản lý và giám sát chi phí,
xác định đợc các nguyên nhân vợt (hụt) định mức chi phí trong kỳ hạch toán.
Từ đó điều chỉnh định mức chi phí cho phù hợp.
1.2.2.2 Phân loại giá thành theo phạm vi phát sinh chi phí
* Giá thành sản xuất (giá thành công xởng) là chỉ tiêu phản ánh tất cả
những chi phí phát sinh liên quan đêns việc sản xuất, chế tạo sản phẩm trong
phạm vi phân xởng sản xuất.
* Giá thành tiêu thụ (giá thành toàn bộ hay giá thành đầy đủ) là chỉ tiêu
phản ánh toàn bộ các khoản chi phí phát sinh liên quan đến việc sản xuất, tiêu
thụ sản phẩm. Giá thành tiêu thụ đợc xác định nh sau:
Giá thành Giá thành Chi phí Chi phí
toàn bộ của = sản xuất + quản lý + bán
sản phẩm sản phẩm doanh nghiệp hàng
Các phân loại này giúp nhà quản lý biết đợc kết quả kinh doanh. Tuy
nhiên do những hạn chế khi lựa chọn tiêu thức phân bổ chi phí bán hàng và chi
phí quản lý cho từng mặt hàng nên cách này còn mang ý nghĩa nghiên cứu,
học thuật.
1.3 Đối tợng và phơng pháp hạch toán chi phí sản xuất
1.3.1 Đối tợng kế toán tập hợp chi phí sản xuất
Xác định đối tợng hạch toán chi phí sản xuất chính là việc xác định giới
hạn tập hợp chi phí mà thực chất là xác định nơi phát sinh chi phí và chịu chi
phí. Vì vậy, tuỳ theo cơ cấu tổ chức sản xuất và trình độ quản lý mà đối tợng
hạch toán chi phí sản xuất có thể là từng bộ phạan hoặc chi tiết sản phẩm; từng
nhóm sản phẩm; từng sản phẩm theo đơn đặt hàng, theo hạng mục công trình;
từng giai đoạn công nghệ hoặc toàn bộ quy trình; từng phân xởng, bộ phận, tổ
đội sản xuất hoặc toàn doanh nghiệp.
Xác định đúng đối tợng tập hợp chi phí là tiền để quan trọng giúp tổ
chức tốt nhất công việc kế toán tập hợp chi phí sản xuất, thống nhất đối tợng
tập hợp chi phí đã xác định từ khâu ghi chép ban đầu đến tổng hợp số liệu trên
sổ sách.

1.3.2 Phơng pháp hạch toán chi phí sản xuất
Phơng pháp hạch toán chi phí sản xuất là một phơng pháp hay hệ thống
các phơng pháp đợc sử dụng để tập hợp và phân loại chi phí sản xuất trong
phạm vi giới hạn của đối tợng hạch toán chi phí.
Tuỳ theo đối tợng tập hợp chi phí sản xuất, phơng pháp hạch toán chi
phí tơng ứng biểu hiện khác nhau.
* Phơng pháp hạch toán chi phí sản xuất theo sản phẩm: áp dụng rộng
rãi trong các doanh nghiệp sản xuất hàng loạt, khối lợng lớn.
* Phơng pháp hạch toán chi phí sản xuất theo chi tiết hoặc bộ phận sản
xuất sản phẩm: đợc áp dụng hạn chế trong các doanh nghiệp chuyên môn hoá
cáo, sản xuất ít sản phẩm hoặc sản phẩm mang tính đơn chiếc, có ít chi tiết bộ
phận cấu thành sản phẩm.
* Phơng pháp hạch toán chi phí sản xuất theo nhóm sản phẩm đợc sử
dụng trong các doanh nghiệp sản xuất nhiều loại sản phẩm có quy cách khác
nhau nh dệt kim, giầy dép, may mặc...
* Phơng pháp hạch toán chi phí theo đơn đặt hàng: đợc áp dụng trong
doanh nghiệp sản xuất đơn chiếc nh cơ khí chế tạo.
* Phơng pháp hạch toán chi phí sản xuất theo đơn vị.
* Phơng pháp hach toán chi phí sản xuất theo giai đoạn công nghệ: th-
ờng đợc áp dụng trong các doanh nghiệp sản xuất tổ chức dây chuyền công
nghệ thành nhiều giai đoạn và nguyên liệu chính đợc chế biến liên tục từ đầu
đến giai đoạn cuối theo trình tự nhất định.
II. Trình tự tập hợp chi phí sản xuất để tính giá thành sản phẩm
1. Trình tự kế toán tập hợp chi phí sản xuất để tính giá thành sản phẩm
Tuỳ thuộc vào trình độ công tác quản lý và hạch toán của doanh nghiệp,
vào mối quan hệ giữa các hoạt động sản xuất, kinh doanh, vào đặc điểm sản
xuất của từng ngành nghề, của từng doanh nghiệp và trình tự hạch toán chi phí
ở các doanh nghiệp là khác nhau. Tuy nhiên có thể khái quát chung việc tập
hợp chi phí sản xuất qua các bớc sau:
* Bớc 1: Tập hợp các chi phí cơ bản có liên quan trực tiếp cho từng đối

tợng sử dụng.
* Bớc 2: Tính toán và phân bổ lao vụ của các ngành sản xuất kinh
doanh phụ có liên quan trực tiếp cho từng đối tợng sử dụng trên cơ sở khối l-
ợng lao vụ phục vụ và giá thành đơn vụ.
* Bớc 3: Tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất chung cho các loại sản
phẩm có liên quan.
* Bớc 4: Xác định chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ. Tuỳ theo phơng
pháp hạch toán hàng tồn kho áp dụng trong doanh nghiệp mà nội dung, cách
thức hạch toán chi phí sản xuất có những điểm khác nhau.
1.2.2 Tập hợp chi phí sản xuất
Sử dụng tài khoản 154 Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang để tổng
hợp chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ. Bên cạnh đó kế toán còn sử dụng một
số tài khoản khác có liên quan nh tài khoản 621, 622, 627, 631, 632, 155, 152,
157...
* Tập hợp chi phí sản xuất theo phơng pháp kê khai thờng xuyên.
Cuối kỳ, tất cả các chi phí sản xuất có liên quan đợc tập hợp vào tài
khoản 154 Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang để phục vụ cho việc tính giá
thành sản phẩm, lao vụ, dịch vụ của toàn doanh nghiệp. Tài khoản 154 có số
d bên nợ.
Tài khoản này mở chi tiết theo từng ngành sản xuất, từng nơi phát sinh
chi phí hay từng loại sản phẩm, nhóm sản phẩm chi tiết sản phẩm, từng loại
lao vụ, dịch vụ... của bộ phận sản xuất kinh doanh chính, kinh doanh phụ (kể
cả vật t, hàng hoá thuê ngoài gia công, chế biến).
Sơ đồ 1: Hạch toán chi phí sản xuất theo phơng pháp kê khai thờng xuyên
TK 621
TK 622
TK 154 TK 152, 111...
TK 155, 152
TK 627
TK 157

TK 632
Chi phí NVL trực tiếp
Chi phí nhân công
Chi phí sản xuất chung
Các khoản ghi giảm
Chi phí sản phẩm
Nhập kho vật tư, SF
Gửi bán
Tiêu thụ thẳng
DCK: xxx
DĐK: xxx
trực tiếp
* Tập hợp chi phí sản xuất theo phơng pháp kiểm kê định kỳ. Theo ph-
ơng pháp này kế toán sử dụng tài khoản 631.
- Giá thành sản xuất để phục vụ cho việc tổng hợp chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm; tài khoản này cuối kỳ không có số d.
Tài khoản 631 đợc hạch toán chi tiết theo địa điểm phát sinh chi phí
(phân xởng, bộ phận sản xuất) và theo loại nhóm sản phẩm, chi tiết sản phẩm,
lao vụ... tơng tự nh tài khoản 154.
Sơ đồ 2: Hạch toán chi phí sản xuất theo phơng pháp kiểm kê định kỳ
TK 621
TK 622
TK 631 TK 154
TK 632
TK 627
Kết chuyển chi phí
Kết chuyển chi phí
Kết chuyển (hoặc phân bổ)
Giá trị sản phẩm
dịch vụ dở dang cuối kỳ

Tổng giá thành sản xuất
nhân công trực tiếp
nguyên, vật liệu trực tiếp
chi phí sản xuất chung
của sản phẩm dịch vụ đã
hoàn thành nhập kho, gửi
bán, hay tiêu thụ
Kết chuyển giá trị sản phẩm, dịch vụ dở dang đầu kỳ
III. Kế toán tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp bao gồm giá trị nguyên vật liệu chính,
vật liệu phụ, nhiên liệu... đợc xuất dùng trực tiếp cho việc chế tạo sản phẩm.
Đối với những vật liệu khi xuất dùng có liên quan trực tiếp đến đối tợng
tập hợp chi phí riêng biệt (phân xởng, bộ phận sản xuất hoặc loại sản phẩm,
lao vụ...) thì hạch toán trực tiếp cho từng đối tợng đó. Nếu vật liệu xuất dùng
có liên quan đến nhiều đối tợng tập hợp chi phí thì phải phân bổ chi phí cho
từng đối tợng có liên quan.
Chi phí vật liệu Tổng chi phí Tỷ lệ (hệ số)
phân bổ cho = vật liệu x phân
từng đối tợng cần phân bổ bổ
1.3.1 Tài khoản sử dụng
Tài khoản 621 Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp dùng để theo dõi các
khoản chi phí nguyên vật liệu trực tiếp phát sinh trong kỳ. Tài khoản này cuối
kỳ không có số d và đợc mở chi tiết theo từng đối tợng tập hợp chi phí (phân
xởng bộ phận sản xuất, sản phẩm, nhóm sản phẩm).
Bên Nợ: Giá trị nguyên vật liệu xuất dùng trực tiếp cho chế tạo sản
phẩm hay thực hiện lao vụ, dịch vụ.
Bên có: Giá trị vật liệu xuất dùng không kết
Kết chuyển chi phí vật liệu trực tiếp
1.3.2 - Tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp theo phơng pháp kê khai th-
ờng xuyên (KKTX).

Sơ đồ 3: Sơ đồ hạch toán tập hợp chi phí theo phơng pháp KKTX
1.3.3 Tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp theo phơng pháp kiểm kê định
kỳ (KKĐK)
Phơng pháp KKĐK khác phơng pháp KKTX ở chỗ: chi phí đợc phản
ánh trên tài khoản 621 đợc ghi một lần vào cuối mỗi kỳ hạch toán. Do đó chi
phí vật liệu xuất dùng rất khó phân biệt đợc là xuất cho mục đích sản xuất,
quản lý hay cho tiêu thụ sản phẩm... đặt ra yêu cầu kế toán phải theo dõi chi
tiết chi phí phát sinh ở từng đối tợng và có phơng pháp phân bổ phù hợp (nếu
có).
Trị giá vật liệu xuất dùng trực tiếp để chế tạo sản phẩm hay thực hiện
lao vụ, dịch vụ.
TK 152, 151
TK 111, 112, 331
TK 621 TK 154
TK 152
VL dùng trực tiếp
VL dùng cho sản xuất
VAT khấu trừ
Kết chuyển chi phí
NVL trực tiếp
VL dùng không hết
(không nhập kho)
TK 133
cho sản xuất
nhập lại kho
Nợ TK 621: Chi tiết đối tợng
Có TK 611 (6111): Giá trị vật liệu xuất dùng.
- Cuối kỳ, kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp theo từng đối t-
ợng.
Nợ TK 631

Có TK 621
Sơ đồ 4: Hạch toán tổng hợp chi phí theo phơng pháp KKĐK
IV. Kế toán tập hợp chi phí nhân công trực tiếp
Chi phí nhân công trực tiếp là các khoản thù lao lao động phải trả cho
công nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm, trực tiếp thực hiện các lao vụ, dịch vụ
nh tiền lơng chính, lơng phụ và các khoản phụ cấp có tính chất lơng. Ngoài ra
chi phí nhân công trực tiếp còn bao gồm các khoản đóng góp cho các quỹ
BHXH, BHYT, kinh phí công đoàn do chủ sử dụng lao dộng chịu và đợc tính
vào chi phí kinh doanh theo một tỷ lệ nhất định với tiền lơng phát sinh của
công nhân sản xuất.
TK 331,111,112 TK 611 TK 631
TK 152, 151
Giá trị NVL
VAT
Kết chuyển
NVL trực tiếp
TK 133
tăng trong kỳ
khấu trừ
TK 621
Giá trị NVL
dùng sản xuất
Giá trị VL chưa
dùng cuối kỳ
Kết chuyển giá trị VL chưa dùng đầu kỳ
Trờng hợp phải phân bổ chi phí nhân công trực tiếp thì tiêu thức phân
bổ sẽ là chi phí tiền công định mức, giờ công địnhmức hay giờ công thực tế,
khối lợng sản phẩm sản xuất.
1.4.1 Tài khoản sử dụng
Để theo dõi chi phí nhân công trực tiếp kế toán sử dụng tài khoản 622

Chi phí nhân công trực tiếp. Tài khoản này không có số d cuối kỳ và đợc mở
chi tiết theo từng đối tợng tập hợp chi phí.
Bên Nợ: Tập hợp chi phí nhân công trực tiếp thực tế phát sinh.
Bên Có: Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp
1.4.2 Tập hợp chi phí nhân công trực tiếp
- Tính ra tổng số tiền lơng và phụ cấp phải trả cho công nhân trực tiếp
sản xuất hay thực hiện lao vụ, dịch vụ trong kỳ.
Nợ TK 622- Chi tiết theo từng đối tợng.
Có TK 334- Tổng số lơng phụ cấp phải trả.
- Trích BHXH, BHYT, kinh phí công đoàn theo tỷ lệ quy định.
Nợ TK 622- Chi tiết theo từng đối tợng.
Có TK 338 (3382, 3383, 3384)
- Trích trớc lơng vào chi phí (doanh nghiệp sản xuất mang tính thời vụ).
Nợ TK 622- Chi tiết từng đối tợng
Có TK 335- Tiền lơng trích trớc.
- Cuối kỳ, kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp
Nợ TK 154- Chi tiết từng đối tợng (hoặc 631)
Có TK 622- Chi tiết từng đối tợng.
Sơ đồ 5:
V. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất chung
Chi phí sản xuất chung là những chi phí cần thiết còn lại để sản xuất sản
phẩm sau chi phí nguyên vật liệu trực tiếp và chi phí nhân công trực tiếp. Đây
là chi phí phát sinh trong phạm vi các phân xởng, bộ phận sản xuất của doanh
nghiệp, nó liên quan đến nhiều loại sản phẩm lao vụ, dịch vụ do đó nó cần
phải phân bổ chi phí sản xuất chung cho từng đối tợng theo tiêu thức phù hợp.
Tiêu thức phân bổ thờng đợc sử dụng theo định mức, giờ làm việc thực
tế của công nhân sản xuất, tiền lơng công nhân sản xuất.
1.5.1 Tài khoản sử dụng
Tài khoản 617 Chi phí sản xuất chung đợc mở chi tiết theo từng phân
xởng, bộ phận sản xuất, dịch vụ.

Bên Nợ- Chi phí sản xuất chung thực tế phát sinh trong kỳ.
Bên Có- Các khoản chi phí sản xuất chung
- Kết chuyển chi phí sản xuất chung vào chi phí sản phẩm
, lao vụ, dịch vụ.
Tài khoản này không có số d cuối kỳ do đã kết chuyển hết cho các loại
sản phẩm, dịch vụ, lao vụ.
Có 6 tiểu khoản chi tiết:
Tài khoản 6271- Chi phí nhân viên phân xởng
6272- Chi phí vật liệu
6273- Chi phí dụng cụ sản xuất
6274- Chi phí khấu hao tài sản cố định
6277- Chi phí dịch vụ mua ngoài
6278- Chi phí khác bằng tiền
1.5.2 Tập hợp chi phí sản xuất chung
- Tính ra tiền lơng phải trả cho nhân viên phân xởng
Nợ TK 627 (6271-Chi tiết phân xởng, bộ phận)
Có TK 334
- Trích BHXH, BHYT, kinh phí công đoàn theo tỷ lệ quy đinh.
Nợ TK 627 (6271)
Có TK 338 (3382, 3383, 3384)
- Chi phí vật liệu xuất kho dùng chung cho từng phân xởng, bộ phận
(phân bổ một lần).
Nợ TK 627 (6273)- Chi tiết từng phân xởng
Có TK 153- Giá trị xuất dùng.
- Chi phí dịch vụ mua ngoài
Nợ TK 627 (6277 chi tiết từng phân xởng)
Nợ TK 133 (1331) VAT đầu vào đợc khấu trừ
Có TK 111,112,331... Giá trị mua ngoài
- Chi phí theo dự toán tính vào chi phí sản xuất chung trong kỳ (chi phí
sửa chữa tài sản cố định, chi phí ngừng sản xuất, giá trị công cụ nhỏ...)

Nợ TK 627- Chi phí theo từng phân xởng
Có TK 335- Chi tiết chi phí phải trả
Có TK 142- Chi tiết chi phí trả trớc.
- Các chi phí khác bằng tiền (tiếp tân, hội nghị)
Nợ TK 627 (6278)
Có TK lơng (111,112)
- Các khoản ghi giảm chi phí sản xuất chung
Nợ TK lơng (111,112, 152, 138...)
Có TK 627- Chi tiết phân xởng
Cuối kỳ tiến hành phân bổ chi phí sản xuất chung
Nợ TK 154- Chi tiết từng đối tợng (hoặc 631)
Có TK 627- Chi tiết theo từng tài khoản
Sơ đồ 6
VI. Kiểm kê đánh giá sản phẩm làm dở
Sản phẩm làm dở là khối lởng sản phẩm, công việc còn trong quá trình
sản xuất, chế biến, đang nằm trên dây chuyền công nghệ hoặc đã hoàn thành
một vài quy trình chế biến nhung vẫn còn phải gia đông chế biến tiếp mới trở
thành sản phẩm.
Mục đích của việ tổ chức kiểm kê và đánh giá sản phẩm làm dở vào
cuối kỳ là để tính đợc giá thành sản phẩm hoàn thành trong kỳ. Do vậy việc
đánh giá sản phẩm dở dang có chính xác hay không sẽ ảnh hởng trực tiếp đến
chỉ tiêu giá thành.
Có nhiều phơng pháp đánh giá sản phẩm làm dở nhng tuỳ theo tính chất
của quy trình sản xuất, tuỳ theo phơng pháp tính giá thành mà có thể lựa chọn
phơng pháp đánh giá sản phẩm làm dở thích hợp.
1. Xác định khối lợng sản phẩm làm dở theo sản lợng ớc tính tơng đơng
Căn cứ vào mức độ hoàn thành và số lợng sản phẩm làm dở để quy đổi
sản phẩm làm dở thành sản phẩm hoàn thành. Tiêu chuẩn quy đổi thờng là
quyđổi theo giờ công hoặc tiền định mức.
Đối với chi phí sản xuất bỏ vào một lần ngay từ đầu nh chi phí nguyên

vật liệu trực tiếp hoặc chi phí vật liệu chính:
D
đk
+ C
n
S
tp

+ S
d
Khối lợng thành phẩm quy đổi từ sản phẩm dở dang qua % hoàn thành:
Sd = Sd x % hoàn thành
Đối với chi phí bỏ dần vào quá trình sản xuất nh chi phí nhân công trực
tiếp, chi phí sản xuất chung:
D
đk
+ C
n
S
tp

+ S
d
D
CK
=
x Sd
D
CK
=

x Sd
Trong đó:
D
đk
và D
CK
: Chi phí của sản phẩm làm dở đầu kỳ và cuối kỳ
C
n
: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp phát sinh trong kỳ.
S
tp
và S
d
: Sản lợng của thành phẩm và sản phẩm làm dở cuối kỳ.
Phơng pháp đánh giá sản phẩm làm dở theo sản lợng ớc tính tơng đơng
tính đầy đủ các khoản mục chi phí nên mức độ chính xác cao hơn, nó thích
hợp với sản phẩm có tỷ trọng chi phí nguyên vật liệu trong tổng chi phí không
lớn lắm, khối lợng sản phẩm làm dở cuối kỳ không biến động nhiều so với đầu
kỳ.
2. Đánh giá sản phẩm làm dở theo chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Theo phơng pháp này, giá trị sản phẩm làm dở dù bao gồm chi phí
nguyên vật liệu trực tiếp hoặc chi phí trực tiếp (nguyên vật liệu, nhân công trực
tiếp) mà không tính đến các chi phí khác.
D
đk
+ C
n
S
tp


+ S
d
Đánh giá sản phẩm làm dở theo chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, tính
toán đơn giản, khối lợng công việc tính toán ít nhng độ chính xác không cao.
Ngời ta thờng áp dụng phơng pháp này trong trờng hợp chi phí nguyên vật liệu
trực tiếp chiếm tỷ trọng lớn trong tổng chi phí sản xuất, chênh lệch giá trị sản
phẩm làm dở không cao trong kỳ.
3. Đánh giá sản phẩm làm dở theo định mức
Căn cứ vào định mức tiêu hao (hoặc chi phí kế hoạch) cho các khâu, các
bớc, công việc trong quá trình chế tạo sản phẩm để xác định giá trị sản phẩm
làm dở. Phơng pháp này áp dụng đối với các doanh nghiệp đã xác định đợc hệ
thống định mức cho sản phẩm một cách hợp lý, khoa học.
D
CK
=
x Sd
Ngoài ra, trên thực tế ngời ta còn áp dụng các phơng pháp khác để xác
định giá trị sản phẩm làm dở nh phơng pháp thống kê kinh nghiệm, phơng
pháp tính theo chi phí vật liệu chính và vật liệu phụ nằm trong sản phẩm làm
dở...
VII. Đối tợng và phơng pháp tính giá thành sản phẩm
1. Đối tợng tính giá thành sản phẩm
Tuỳ theo đặc điểm, tính chất của quá trình và mục đích cụ thể của sản
xuất đối tợng tính giá thành là:
- Một loại sản phẩm
- Một tập hợp sản xuất
- Từng sản phẩm đơn chiếc
- Một bớc công nghệ.
Việc xác định đối tợng tính giá thành phụ thuộc nhiều vào quy trình

công nghệ sản xuất của doanh nghiệp. Nếu quy trình công nghệ sản xuất đơn
giản thì đối tợng tính giá thành là loại sản phẩm hoàn thành ở cuối quy trình
công nghệ. Nếu quy trình sản xuất phức tạp theo kiểu liên tục thì đối tợng tính
giá thành là nửa thành phẩm ở từng giai đoạn và thành phẩm gia đoạn cuối
cùng. Nếu quy trình sản xuất phức tạp theo kiểu song song thì đối tợng tính
giá thành là chi tiết bộ phận sản phẩm hoàn thành và thành phẩm cuối cùng đã
hoàn thành.
Xác định đối tợng Z đúng và phù hợp với điều kiện đặc điểm của từng
doanh nghiệp sẽ giúp cho kế toán mở sổ kế toán và bảng tính giá thành theo
từng đối tợng cần quản lý.
17.2 Các phơng pháp tính giá thành
172.1 Phơng pháp tính giá thành trực tiếp (phơng pháp giản đơn)
Giá thành sản phẩm theo phơng pháp này đợc tính bằng cách lấy tổng
số chi phí sản xuất sản phẩm cộng hoặc trừ số chênh lệch giữa giá trị sản phẩm
dở dang đầu kỳ so với cuối kỳ chia cho số lợng hoàn thành của từng khoản
mục.
Phơng pháp giá thành trực tiếp đợc áp dụng trong các doanh nghiệp
thuộc loại hình sản xuất giản đơn, số lợng mặt hàng ít, sản xuất với khối lợng
và chu kỳ sản phẩm ngắn nh nhà máy điện, nớc, các doanh nghiệp khai thác
(quặng, than, gỗ...)
172.2 Phơng pháp tổng cộng chi phí (phơng pháp phân bớc)
Quy trình công nghệ gồm nhiều bớc, chế biến nối tiếp nhau theo một
trình tự nhất trị, mỗi bớc tạo ra một bán thành phẩm của bớc trớc là bớc chế
biến của bớc sau. Theo phơng pháp này chi phí sản xuất phát sinh của giai
đoạn nào sẽ tập hợp riêng cho giai đoạn đó. Chi phí sản xuất chung sẽ đợc tập
hợp theo phơng thức phù hợp.
* Phơng pháp phân bớc có tính giá thành của bán thành phẩm
áp dụng đối với các doanh nghiệp có yêu cầu hạch toán kinh tế nội bộ
cao hoặc giá thành bán thành phẩm có thể dùng để bán ra ngoài. Đặc điểm của
phơng pháp này là khi tập hợp chi phí sản xuất của các bớc chế biến chuyển

sang bớc sau tính theo khỏan mục chi phí và gọi là cách kết chuyển trình tự
từng khoản mục. Trình tự tập hợp chi phí và tính giá thành theo phơng pháp
nh sơ đồ sau:
Sơ đồ 7
* Phơng pháp phân bớc không tính giá bán thành phẩm
áp dụng ở những doanh nghiệp hạch toán kinh tế nội bộ yêu cầu không
cao hoặc bán thành phẩm ở từng bớc không bán ra ngoài. Kế toán không cần
tính giá bán thành phẩm bằng cách xác định chi phí của từng bớc nằm trong
giá thành của thành phẩm gọi là chi phí song song.
Sơ đồ 8
172.3 Phơng pháp tính giá thành theo đơn đặt hàng
Đối với phơng pháp này, chi phí sản xuất phát sinh đợc tập hợp theo
từng đơn đặt hàng. Các chi phí trực tiếp (nguyên vật liệu trực tiếp, nhân công
trực tiếp) phát sinh trong kỳ liên quan trực tiếp đến đơn đặt hàng nào thì hạch
toán trực tiếp cho đơn đặt hàng đó. Đối với chi phí sản xuất chung sẽ đợc phân
bổ cho từng đơn đặt hàng theo tiêu chuẩn phù hợp (giờ công sản xuất, nhân
công trực tiếp ,...)
Đối tợng tính giá thành sản phẩm là sản phẩm của từng đơn đặt hàng.
Giá thành chỉ đợc tính khi đơn đặt hàng hoàn thành nên kỳ tính giá thành th-
ờng không nhất trí với kỳ báo cáo. Những đơn đặt hàng đến kỳ báo cáo cha
hoàn thành thì toàn bộ chi phí đã tập hợp theo đơn đó đều coi là sản phẩm dở
dang.
Những đơn đặt hàng đã hoàn thành thì tổng chi phí đã tập hợp theo đơn
đó chính là tổng giá thành sản phẩm của đơn và giá thành đơn vị đợc tính nh
sau:
Tổng giá thành của đơn đặt hàng
Số lợng sản phẩm của đơn đặt hàng
Các doanh nghiệp có thể áp dụng tính giá thành theo đơn đặt hàng sản
xuất là những doanh nghiệp sản xuất đơn chiếc, hàng loạt nhỏ nh các loại máy
công cụ, sửa chữa xe máy... những doanh nghiệp có quy trình đông nghệ sản

xuất phức tạp kiểu song song, chu kỳ sản xuất dài và riêng rẽ.
172.4 Phơng pháp tính giá thành theo định mức
Dựa vào hệ thống địnhmức tiêuhao lao động, vật t hiện hành và dự toán
về chi phí sản xuất chung, kế toán sẽ xác định giá thành định mức của từng
Giá thành đơn vị =
loại sản phẩm. Đồng thời hạch toán riêng các khoản chênh lệch so với định
mức phát sinh trong quá trình sản xuất sản phẩm và phân tích toàn bộ chi phí
trực tiếp phát sinh trong kỳ thành 3 loại: theo định mức, chênh lệch do thayđổi
định mức và chênh lệch so với định mức. Từ đó giá thành thực tế đợc xác định
nh sau:
Gía thành
thực tế
sản phẩm

Giá thành
định mức
sản phẩm

Chênh lệch
do thay đổi
định mức

Chênh lệch
so với
định mức
Giá thành định mức đợc tính toán dựa trên cơ sở định mức tiên tiến hiện
hành ngay đầu kỳ (đầu tháng). Tuỳ theo tính chất quy trình công nghệ sản
xuất sản phẩm và đăcụ điểm sản phẩm mà doanh nghiệp áp dụng phơng pháp
tính giá thành định mức khác nahu (theo sản phẩm hoàn thành, theo bộ phận
sản xuất rồi tổng hợp lại...) Để thuận lợi cho việc thực hiện định mức cũng nh

kiểm tra việc thi hành định mức thì thay đổi định mức đợc tiến hành vào đầu
tháng. Trờng hợp định mức diễ ra vào ngày giữa tháng thì đầu tháng sau mới
phải điều chỉnh giá thành định mức.
Chênh lệch so với định mức là những khoản chi phí phát sinh ngoài
phạm vi định mức và dự toán quy định đợc goi là chênh lêch so với định mức
hay thoát ly định mức.
Phơng pháp tính giá thành này đợc áp dụng đối với những doanh nghiệp
có đủ các điều kiện nh, quy trình công nghệ sản xuất đã định hình và sản
phẩm đã đi vào sản xuất ổn định, các loại định mức kinh tế đợc xây dựng tơng
đối hợp lý, chế độ quản lý định mức đã đợc kiện toàn và đi vào nề nếp, trình
độ tổ chức và nghiệp vụ kế toán đặc biệt là kế toán chi phí sản xuất đã vững
vàng .

chơng 2
thực tế công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm ở công ty may thăng long
2.1 Đặc điểm của công ty may thăng long
21.1 Quá trình hình thành và phát triển
Công ty may Thăng long là một doanh nghiệp Nhà nớc thuộc Tổng
Công ty dệt may Việt nam đợc thành lập 8/5/1958. Tên giao dịch quốc tế là
Thăng long Garment Company (Thaloga). Trụ sở chính của công ty ở 250
Minh Khai quận Hai Bà Trng , Hà nội. Công ty hiện là doanh nghiệp hàng đầu
về may mặc đặc biệt là may xuất khẩu.
Có đợc ngày hôm nay, những ngời thuộc nhóm nghiên cứu thành lập đã
phải mầy mò tìm đờng đi, tập hợp nhân công, máy móc, thiết kế, mẫu mã ban
đầu. Năm 1958, chính thức có quyết định thành lập công ty may mặc xuất
khẩu thuộc Tổng công ty xuất khẩu tạp phẩm. Đây là công ty may mặc xuất
khẩu đầu tiên của nớc ta. Tổng sổ cán bộ công nhân viên đầu tiên của công ty
chỉ có 28 ngời, trụ sở đặt tại 15 Cao Bá Quát. Sản xuất sản phẩm ban đầu chỉ
là sơ mi, Pijama, Măng tô nam. Thị trờng chính là Liên xô (cũ), Tiệp Khắc,

Đức.
Từ năm 1975, công ty tích cực đổi mới máy móc thiết bị, trang bị dây
chuyền tiên tiến, nâng cao sản lợng và chất lợng sản phẩm. Trong những năm
này ngoài thi trờng truyền thống công ty còn triển khai gia công cho Pháp, Hà
lan, Thuỵ điển đồng thời tranh thủ mở rộng thị trờng nội địa.
Sau những năm 1990, cơ chế bao cấp đợc xoá bỏ các doanh nghiệp bớc
vào cơ chế thị trờng....
21.2 Thời kỳ đổi mới để phát triển

×