Tải bản đầy đủ (.doc) (112 trang)

166 Hoàn thiện Hạch toán kế toán nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ tại Nhà máy thuốc lá Thăng Long

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (691.6 KB, 112 trang )

Lời cảm ơn
Để hoàn thành đề tài Hoàn thiện hạch toán nguyên vật liệu, công cụ, dụng
cụ", em đã nhận đợc rất nhiều sự giúp đỡ. Em xin chân thành cảm ơn thầy
giáo hớng dẫn Trần Đức Vinh đã chỉ bảo tận tình, đã giúp đỡ em trong suốt
thời gian làm đề tài. Em xin chân thành cảm ơn các bác, các cô, các chú
trong phòng tài vụ và các phòng ban khác của Nhà máy thuốc lá Thăng Long
đã giúp đỡ, tạo điều kiện thuận lợi cho em trong thời gian thực tập. Em xin
chân thành cảm ơn các thầy giáo, cô giáo của khoa Kế toán trờng Đại Học
Kinh Tế Quốc Dân Hà Nội cùng các bạn sinh viên đã góp ý để đề tài của em
đợc hoàn thành.

Hà Nội, ngày 25 tháng 4 năm 2001.
Sinh viên:
Võ Thị Hải Âu
Lời nói đầu
Nền kinh tế thị trờng với những đổi mới thực sự trong cơ chế quản lý
kinh tế - tài chính ngày càng khẳng định vị trí, vai trò của thông tin kế toán
trong mọi lĩnh vực sản xuất kinh doanh. Với chức năng cung cấp thông tin,
kế toán không những cần cho ngời ra quyết định quản lý trong doanh nghiệp
mà còn rất cần thiết cho các đối tợng bên ngoài doanh nghiệp. Với sự phát
triển không ngừng của xã hội, kế toán dần trở thành một công cụ đắc lực
không thể thiếu, giúp quản lý chính xác và trung thực kết quả hoạt động sản
xuất kinh doanh.
Quản lý và hạch toán kế toán nguyên vật liệu, công cụ, dụng cụ là một bộ
phận cấu thành quan trọng trong hệ thống quản lý kinh tế tài chính, có vai trò
tích cực trong việc điều hành và kiểm soát các hoạt động kinh tế, sản xuất
kinh doanh của các doanh nghiệp sản xuất.
Những năm gần đây, cùng với sự đổi mới của đất nớc, hệ thống kế toán
Việt Nam không ngừng đợc đổi mới và hoàn thiện, phù hợp với tình hình
kinh tế - tài chính trong nớc, khu vực và trên thế giới. Bộ Tài chính đã xây
dựng và ban hành nhiều văn bản pháp luật quan trọng nh Pháp lệnh kế toán


thống kê, Điều lệ tổ chức kế toán nhà nớc... đặc biệt là Hệ thống kế toán
doanh nghiệp đã đợc ban hành. Hệ thống kế toán doanh nghiệp thống nhất
là cơ sở để tổ chức công tác kế toán trong các doanh nghiệp thuộc các thành
phần kinh tế.
Là một doanh nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh với qui mô lớn, ý
thức sâu sắc đợc vai trò quan trọng của công tác kế toán, Nhà máy thuốc lá
Thăng Long đă tổ chức một bộ máy kế toán khá vững vàng và sớm tiến hành
hạnh toán kinh doanh theo những qui định của chế độ kế toán mới. Trong
quá trình thực tập ở Nhà máy, em nhận thấy vai trò và tầm quan trọng của
công tác kế toán nguyên vật liệu, nó quyết định đến sự liên tục cũng nh ảnh
hởng đến kết quả sản xuất kinh doanh.
Xuất phát từ vai trò của kế toán nguyên vật liệu, công cụ, dụng cụ nói
chung và thực tế kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ ở Nhà máy thuốc
lá Thăng Long, em đã lựa chọn đề tài:
"Hoàn thiện hạch toán kế toán nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ tại
Nhà máy thuốc lá Thăng Long".
Ngoài phần Lời nói đầu và phần Kết luận, đề tài gồm những nội
dung chính nh sau:
Phần I: Những vấn đề lý luận cơ bản về hạch toán nguyên vật liệu, công
cụ, dụng cụ trong các doanh nghiệp sản xuất.
Phần II: Thực trạng hạch toán nguyên vật liệu, công cụ, dụng cụ tại Nhà
máy thuốc lá Thăng Long.
Phần III: Phơng hớng hoàn thiện hạch toán nguyên vật liệu, công cụ,
dụng cụ tại Nhà máy thuốc lá Thăng Long.
2
Phần I
Những vấn đề lý luận cơ bản về hạch toán
nguyên vật liệu và công cụ, dụng cụ trong
các doanh nghiệp sản xuất.
1.1. Khái niệm, đặc điểm, phân loại, và tính giá nguyên

vật liệu, công cụ, dụng cụ.
1.1.1 Khái niệm và đặc điểm vật liệu, công cụ, dụng cụ.
Vật liệu là đối tợng lao động mà khi tham gia vào quá trình sản xuất cấu
thành thực thể vật chất của sản phẩm hoặc bảo đảm cho công cụ dụng cụ
hoạt động bình thờng.
Đối với doanh nghiệp sản xuất, vật liệu là yếu tố đầu vào của quá trình
sản xuất, tồn tại dới nhiều hình thái vật chất khác nhau, chiếm tỷ trọng lớn
trong tổng chi phí sản xuất của doanh nghiệp và nó đòi hỏi phải đợc tổ chức
bảo quản, theo dõi và hạch toán một cách thận trọng, chặt chẽ.
Vật liệu là một yếu tố đầu vào cơ bản của quá trình sản xuất kinh doanh,
tham gia thờng xuyên và trực tiếp vào quá trình sản xuất sản phẩm, ảnh hởng
trực tiếp đến chất lợng của sản phẩm. Trong sản xuất, nguyên vật liệu có chất
lợng thì mới đảm bảo chất lợng sản phẩm sản xuất ra.
Vật liệu là đối tợng lao động nên có đặc điểm là chỉ tham gia vào một
chu kỳ sản xuất, thay đổi hình dáng ban đầu sau quá trình sử dụng, chuyển
toàn bộ vào giá trị của sản phẩm đợc sản xuất ra.
Trong quá trình sản xuất vật liệu tồn tại dới các dạng vật chất khác
nhau, cụ thể và đa dạng nh: thể rắn, lỏng, bột... tuỳ thuộc vào từng loại hình
sản xuất. Mỗi loại vật liệu đợc bảo quản, lu trữ theo các cách khác nhau.
Công cụ, dụng cụ là những t liệu lao động không đủ tiêu chuẩn về giá trị
và thời gian sử dụng quy định để xếp vào tài sản cố định ( giá trị < 5.000.000
đồng; thời gian sử dụng < 1 năm ).
Bởi vậy công cụ dụng cụ mang đầy đủ đặc điểm nh tài sản cố định hữu
hình đó là tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh, giá trị bị hao mòn
dần trong quá trình sử dụng, giữ nguyên hình thái vật chất ban đầu cho đến
lúc h hỏng. Nhng đồng thời công cụ dụng cụ cũng mang đặc điểm của
nguyên vật liệu đó là có giá trị nhỏ, thời gian sử dụng ngắn, đợc xếp vào tài
sản lu động, tài sản dự trữ sản xuất đợc mua sắm dự trữ bằng nguồn vốn lu
động nh nguyên liệu
Ngoài ra theo quy định hiện hành những t liệu lao động sau đây không

phân biệt tiêu chuẩn thời gian và giá trị sử dụng vẫn đợc xếp vào nhóm công
cụ dụng cụ:
- Các lán trại tạm thời, đà giáo, giàn giáo, công cụ dụng cụ ... trong xây
dựng cơ bản.
3
- Các loại bao bì dùng để chứa đựng vật liệu, hàng hoá trong quá trình thu
mua, bảo quản và tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá.
- Những dụng cụ đồ nghề băng thuỷ tinh, sành sứ, quần áo, giầy dép
chuyên dùng để làm việc.
- Các loại bao bì bán kèm theo hàng hoá có tính giá riêng nhng vẫn tính giá
trị hao mòn để trừ dần vào giá trị bao bì trong quá trình dự trữ, bảo quản
hay vận chuyển hàng hoá.
- Các dụng cụ gá lắp chuyên dùng cho sản xuất.
Nói tóm lại, vật liệu và công cụ, dụng cụ là tài sản lu động dự trữ cho sản
xuất kinh doanh. Vật liệu và công cụ, dụng cụ có vị trí rất quan trọng đối với
chất lợng của quá trình sản xuất, trong doanh nghiệp chúng tồn tại dới nhiều
dạng vật chất khác nhau, chiếm tỷ trọng lớn trong tổng chi phí sản xuất. Do
vậy việc tổ chức sử dụng tiết kiệm, hợp lý vật liệu, công cụ, dụng cụ có ý
nghĩa quan trọng trong việc hạ thấp giá thành và thực hiện tốt kế hoạch sản
xuất kinh doanh.
1.1.2. Nhiệm vụ của hạch toán nguyên vật liệu, công cụ, dụng cụ.
Quản lý chặt chẽ tình hình cung cấp, bảo quản, dự trữ và sử dụng vật liệu
và công cụ, dụng cụ là một trong những nội dung quan trọng trong công tác
quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh ở doanh nghiệp. Để góp phần nâng
cao chất lợng và hiệu quả quản lý vật liệu, công cụ, dụng cụ kế toán vật liệu,
công cụ, dụng cụ cần thực hiện các nhiệm vụ sau:
(1) Phản ánh chính xác, kịp thời và kiểm tra chặt chẽ tình hình cung cấp
vật liệu, công cụ, dụng cụ trên các mặt: số lợng, chất lợng, chủng loại, giá trị
và thời gian cung cấp.
(2) Tính toán và phân bổ chính xác, kịp thời giá trị vật liệu và công cụ,

dụng cụ xuất dùng cho các đối tợng khác nhau, kiểm tra chặt chẽ việc thực
hiện định mức tiêu hao, phát hiện và ngăn chặn kịp thời việc sử dụng vật liệu,
công cụ, dụng cụ sai mục đích, lãng phí.
(3) Thờng xuyên kiểm tra và thực hiện định mức dự trữ vật liệu, công cụ,
dụng cụ, phát hiện kịp thời các loại vật liệu, công cụ, dụng cụ ứ đọng, kém
phẩm chất, cha cần dùng và có biện pháp giải phóng để thu hồi vốn nhanh
chóng, hạn chế các thiệt hại.
(4) Thực hiện kiểm kê vật liệu theo yêu cầu quản lý, lập các báo các về vật
liệu và công cụ, dụng cụ, tham gia công tác phân tích việc thực hiện kế hoạch
thu mua, dự trữ, sử dụng vật liệu và công cụ, dụng cụ.
Để tổ chức tốt công tác quản lý vật liệu, công cụ, dụng cụ nói chung và
hạch toán vật liệu, công cụ, dụng cụ nói riêng đòi hỏi phải có những điều
kiện nhất định. Điều kiện quan trọng đầu tiên là các doanh nghiệp phải có
đầy đủ kho tàng để bảo quản vật liệu, công cụ, dụng cụ, kho phải đợc trang
bị các điều kiện bảo quản và cân, đong, đo, đếm cần thiết, phải bố trí thủ kho
và nhân viên bảo quản có nghiệp vụ thích hợp, có khả năng nắm vững và thực
hiện việc ghi chép ban đầu cũng nh sổ sách hạch toán kho. Việc bố trí sắp
4
xếp vật liệu trong kho phải theo đúng yêu cầu và kỹ thuật bảo quản, thuận
tiện cho việc nhập, xuất và theo dõi kiểm tra.
1.1.3. Phân loại vật liệu, công cụ, dụng cụ.
Vật liệu, công cụ, dụng cụ trong doanh nghiệp bao gồm nhiều loại, mỗi
loại có công dụng khác nhau, đợc sử dụng ở nhiều bộ phận khác nhau, có thể
đợc bảo quản dự trữ trên nhiều địa bàn khác nhau. Trong điều kiện đó đòi hỏi
phải phân loại vật liệu, công cụ, dụng cụ thì mới tổ chức tốt việc quản lý và
hạch toán vật liệu, công cụ, dụng cụ.
a) Đối với vật liệu.
Có rất nhiều cách phân loại vật liệu trong doanh nghiệp nh: phân loại
theo vai trò công dụng chủ yếu chủ yếu của vật liệu, phân loại theo nguồn
cung cấp vật liệu, phân loại theo quyền sở hữu vật liệu, phân loại theo chức

năng của vật liệu trong quá trình sản xuất... Trong các cách phân loại trên,
phân loại vật liệu theo vai trò và công dụng chủ yếu của vật liệu là cách phân
loại phổ dụng nhất trong các doanh nghiệp.
* Phân loại vật liệu theo vai trò và công dụng chủ yếu của vật liệu.
Theo cách phân loại này vật liệu đợc chia thành các loại: nguyên vật liệu
chính, vật liệu phụ, nhiên liệu, phụ tùng thay thế, thiết bị và vật liệu xây dựng
cơ bản, phế liệu và vật liệu khác.
- Nguyên vật liệu chính: Bao gồm các loại nguyên liệu, vật liệu tham gia
trực tiếp vào quá trình sản xuất, là thành phần chính cấu tạo nên sản
phẩm.
- Vật liệu phụ: Bao gồm các loại vật liệu đợc sử dụng kết hợp với các vật
liệu chính để nâng cao chất lợng cũng nh tính năng tác dụng của sản
phẩm và các vật liệu phục vụ cho quá trình hoạt động và bảo quảncác t
liệu lao động, phục vụ cho công việc lao động của công nhân.
- Nhiên liệu: Bao gồm các loại vật liệu đợc dùng để tạo ra năng lợng phục
vụ cho sự hoạt động của các loại máy móc thiết bị và dùng trực tiếp cho
sản xuất( nấu luyện, sấy ủi, hấp...).
- Phụ tùng thay thế: Bao gồm các loại đợc sử dụng cho việc thay thế, sửa
chữa các loại tài sản cố định là máy móc, thiết bị, phơng tiện vận tải,
truyền dẫn.
- Thiết bị và vật liệu xây dựng cơ bản: Là các loại vật liệu thiết bị phục vụ
cho hoạt động xây dựng cơ bản, tái tạo tài sản cố định.
- Phế liệu: Là nhữnh loại phế liệu thu hồi từ quá trình sản xuất kinh doanh
và thanh lý tài sản để sử dụng hoặc bán ra ngoài.
- Các vật liệu khác: Bao gồm các loại vật liệu không thuộc những loại vật
liệu nói trên.
Một điểm cần lu ý ở cách phân loại này là có những trờng hợp loại vật
liệu nào đó có thể là vật liệu phụ ỏ hoạt động này hoặc ở doanh nghiệp này
nhng lại là vật liệu chính ở hoạt động khác hoặc ở doanh nghiệp khác.
5

Cách phân loại này cho biết vai trò, công dụng của nguyên vật liệu trong
quá trình sản xuất đồng thời giúp kế toán sử dụng tài khoản cấp 1, cấp 2 phù
hợp.
* Căn cứ vào chức năng nguyên vật liệu đối với quá trình sản xuất.
Căn cứ vào chức năng đối với quá trình sản xuất, nguyên vật liệu đợc
phân thành nguyên vật liệu sử dụng cho sản xuất, nguyên vật liệu sử dụng
cho bán hàng, nguyên vật liệu sử dụng cho quản lý doanh nghiệp.
- Nguyên vật liệu sử dụng cho sản xuất: Là các loại vật liệu tiêu hao trong
quá trình sản xuất sản phẩm. Gồm có:
+ Nguyên vật liệu trực tiếp: Là các loại nguyên vật liệu tiêu hao trực tiếp
trong quá trình sản xuất sản phẩm.
+ Nguyên vật liệu gián tiếp: Là các loại vật liệu tiêu hao gián tiếp trong
quá trình sản xuất sản phẩm ( thờng là chi phí cố định nh chi phí dầu mỡ, bảo
dỡng máy móc... )
- Nguyên vật liệu sử dụng cho bán hàng.
- Nguyên vật liệu sử dụng cho quản lý doanh nghiệp.
Cách phân loại này giúp cho doanh nghiệp quản lý vật liệu theo từng nơi
sử dụng vật liệu từ đó giúp việc phân bổ chi phí nguyên vật liệu đợc chính
xác.
* Căn cứ vào nguồn hình thành.
Căn cứ vào nguồn hình thành, nguyên vật liệu đợc phân thành: nguyên
vật liệu mua ngoài, nguyên vật liệu tự sản xuất, nguyên vật liệu nhận góp vốn
liên doanh, đợc biếu tặng cấp phát, phế liệu thu hồi...
- Nguyên vật liệu mua ngoài: Là những nguyên vật liệu sử dụng cho sản
xuất kinh doanh đợc doanh nghiệp mua ngoài thị trờng. Mua ngoài là ph-
ơng thức cung cấp nguyên vật liệu thờng xuyên của mỗi doanh nghiệp.
- Nguyên vật liệu tự sản xuất: Là những nguyên vật liệu do doanh nghiệp tự
chế biến hay thuê ngoài chế biến để sử dụng cho sản xuất ở giai đoạn sau.
- Nguyên vật liệu nhận góp vốn liên doanh hoặc đợc biếu tặng, cấp phát.
- Phế liệu thu hồi.

Cách phân loại này giúp ta biết đợc nguồn nhập nguyên vật liệu (mua
ngoài hay tự chế biến) đồng thời giúp tính giá đúng vật liệu nhập, xuất
kho.
* Căn cứ vào quyền sở hữu.
Căn cứ vào quyền sở hữu, nguyên vật liệu đợc phân thành:
- Nguyên vật liệu thuộc sở hữu của doanh nghiệp.
- Nguyên vật liệu không thuộc sở hữu của doanh nghiệp.
Cách phân loại này giúp cho doanh nghiệp biết đợc những vật liệu nào
thuộc sở hữu của mình và những vật liệu nào ở trong doanh nghiệp nhng
không thuộc sở hữu của doanh nghiệp (vật liệu thuê ngoài, vật liệu nhận
giữa hộ...).
b) Đối với công cụ, dụng cụ.
6
Cách phân loại công cụ, dụng cụ tuỳ thuộc vào từng doanh nghiệp, ứng
với mỗi loại hình sản xuất kinh doanh khác nhau. Công cụ, dụng cụ đợc phân
thành từng nhóm có cùng một đặc điểm để dễ dàng quản lý và hạch toán.
Trong mỗi nhóm đợc chi tiết thành từng loại công cụ, dụng cụ cụ thể.
* Căn cứ vào tác dụng, công cụ, dụng cụ đ ợc chia thành 3 loại:
- Công cụ, dụng cụ.
- Bao bì luân chuyển.
- Đồ dùng cho thuê.
Cách phân loại này cho biết tác dụng của từng loại công cụ, dụng cụ,
giúp cho việc sử dụng và quản lý vật liệu một cách khoa học.
* Căn cứ vào cách hạch toán dịch chuyển giá trị vào sản xuất, công cụ,
dụng cụ đ ợc chia thành 3 loại:
- Công cụ, dụng cụ phân bổ 100%
- Công cụ, dụng cụ phân bổ 50%
- Công cụ, dụng cụ phân bổ dần.
Cách phân loại này giúp doanh nghiệp biết đợc những loại công cụ, dụng
cụ nào thuộc loại phân bổ một lần và những cái nào thuộc loại phân bổ nhiều

lần vào chi phí. Đối với những công cụ, dụng cụ thuộc loại phân bổ nhiều lần
cần quản lý cẩn thận và có cách phân bổ chi phí hợp lý.
Ngoài ra, có thể phân loại thành công cụ, dụng cụ đang dùng và công cụ,
dụng cụ trong kho.
Tuy nhiên việc phân loại vật liệu, công cụ, dụng cụ nh trên vẫn mang
tính tổng quát mà cha đi vào từng loại, từng thứ vật liệu cụ thể để phục vụ
cho việc quản lý chặt chẽ và thống nhất trong toàn doanh nghiệp.
Để phục vụ tốt cho yêu cầu quản lý chặt chẽ và thống nhất các loại vật
liệu, công cụ, dụng cụ ở các bộ phận khác nhau, đặc biệt là yêu cầu xử lý
thông tin trên máy tính thì việc lập bảng ( sổ ) danh điểm vật liệu, công cụ,
dụng cụ là hết sức cần thiết. Trên cơ sở phân loại theo công dụng nh nêu ở
trên, tiến hành xác lập danh điểm theo loại, nhóm, thứ vật liệu. Cần phải quy
định thống nhất tên gọi, ký hiệu, mã hiệu, quy cách, đơn vị tính và giá hạch
toán của từng thứ vật liệu.
Ví dụ:
TK 1521 dùng để chỉ vật liệu chính.
TK 152101 dùng để chỉ vật liệu chính thuộc nhóm A.
TK 15210101 dùng để chỉ vật liệu chính A1 thuộc nhóm A.
Bảng 1:
7
Sổ danh điểm
Loại: nguyên vật liệu....
Ký hiệu
nhóm
Danh điểm nguyên
vật liệu
Tên, nhãn , quy
cách nguyên vật
liệu
Đơn vị

tính
Đơn giá
hạch toán
Ghi
chú
1521- 01 1521- 01- 01
1521- 01- 02
................
1521- 02 1521- 02- 01

Sổ danh điểm có ý nghĩa lớn trong công tác quản lý và hạch toán nguyên vật
liệu, thống nhất tên gọi, quy cách, phẩm chất của vật liệu, thống nhất cách
phân loại vật liệu, thống nhất mã số, đơn vị tính, giá hạch toán giúp kế toán
hạch toán chi tiết vật liệu đơn giản, hiệu quả.
1.1.4. Phơng pháp tính giá nguyên vật liệu nhập, xuất theo hệ
thống kế toán Việt Nam.
Tính giá nguyên vật liệu là xác định giá trị nguyên vật liệu để ghi sổ kế
toán.Trong hạch toán kế toán, nguyên vật liệu đợc tính theo giá thực tế (giá
gốc ).Giá thực tế của nguyên vật liệu là toàn bộ chi phí hình thành nên giá
trị nguyên vật liệu cho đến lúc đa vào nhập kho hay sử dụng. Tuỳ theo
doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phơng pháp trực tiếp hay phơng pháp
khấu trừ mà trong giá thực tế có thuế GTGT( nếu tính thuế theo phơng pháp
trực tiếp ) hay không có thuế GTGT (nếu tính thuế theo phơng pháp khấu trừ
)
1.1.4.1. Phơng pháp tính giá nguyên vật liệu nhập kho.
Giá thực tế nguyên vật liệu nhập kho bao gồm giá mua, chi phí thu
mua, chi phí chế biến và các chi phí liên quan trực tiếp khác phát sinh để đa
chúng về địa điểm và trạng thái hiện tại của nguyên vật liệu. Trên cơ sở đó
để phân thành hai cách tính giá nhập đó là: Giá nhập của nguyên vật liệu
mua ngoài và giá nhập của vật liệu tự sản xuất.

a) Đối với nguyên vật liệu mua ngoài
Giá thực tế
nguyên
Giá mua ghi trên Chi phí thu mua
= +
vật liệu nhập kho hoá đơn khác

Trong đó giá mua ghi trên hóa đơn của ngời bán là giá cha tính thuế
GTGT nếu doanh nghiệp tính thuế theo phơng pháp khấu trừ.Nếu doanh
nghiệp tính thuế theo phơng pháp trực tiếp thì giá mua là giá đã tính thuế
GTGT.
8
Chi phí thu mua bao gồm:
- Chi phí vận chuyển, bảo quản từ nơi mua về kho hoặc nơi sử dụng
- Chi phí thuê kho bãi.
- Chi phí bảo hiểm hàng hoá khi mua.
- Hao hụt trong định mức khi mua.
- Công tác phí của ngời mua.
b) Đối với vật liệu tự sản xuất.
Giá thực tế vật liệu nhập kho tính theo giá thành sản xuất thực tế.
Giá thực tế nguyên Giá trị vật liệu Chi phí chế biến
= +
vật liệu nhập Xuất để chế
biến
khác
Trong đó chi phí chế biến có thể bao gồm: Chi phí chế biến do doanh
nghiệp tự làm và chi phí chế biến do doanh nghiệp thuê ngoài
c) Đối với vật liệu do Nhà nớc cấp hoặc cấp trên cấp thì giá thực tế
nguyên vật liệu là giá ghi trên biên bản bàn giao.
d) Đối với vật liệu nhận đóng góp tham gia liên doanh từ các đơn vị, tổ

chức, cá nhân tham gia liên doanh : Giá thực tế là giá thoả thuận do các bên
xác định cộng chi phí tiếp nhận nếu có.
e) Đối với vật liệu đợc tặng thởng: Giá thực tế tính theo giá thị trờng t-
ơng đơng cộng chi phí liên quan đến việc tiếp nhận.
f) Đối với phế liệu: Có hai cách tính giá thực tế nguyên vật liệu nhập
kho.
-Tính theo giá ớc tính không điều chỉnh: Cách tính này đơn giản,
nhanh chóng nhng nhợc điểm là không chính xác.
-Tính theo giá thực tế bán trên thị trờng: Cách tính này chính xác nhng
phức tạp.
1.1.4.2. Phơng pháp tính giá nguyên vật liệu xuất kho.
Do nguyên vật liệu không phải đợc nhập từ một nguồn, một loại giá
duy nhất do đó khi tính giá nguyên vật liệu xuất kho tuỳ thuộc vào đặc điểm
hoạt động của từng doanh nghiệp, yêu cầu quản lý và trình độ kế toán có thể
sử dụng một trong các phơng pháp sau:
- Phơng pháp giá bình quân.
- Phơng pháp nhập trớc xuất trớc (FIFO ).
- Phơng pháp nhập sau xuất trớc (LIFO).
- Phơng pháp giá thực tế đích danh.
- Phơng pháp giá vật t tồn kho cuối kỳ.
- Phơng pháp giá hạch toán.
Trong quá trình hạch toán nguyên vật liệu yêu cầu phải đảm bảo
nguyên tắc nhất quán trong phơng pháp tính giá nguyên vật liệu, nếu có thay
đổi phải giải thích rõ ràng.
a) Phơng pháp giá bình quân.
9
Theo phơng pháp này giá thực tế nguyên vật liệu xuất dùng trong kỳ đ-
ợc tính theo giá trị bình quân .Phơng pháp này lại đợc chia thành ba loại:
- Giá bình quân cuối kỳ trớc.
- Giá bình quân cả kỳ dự trữ.

- Giá bình quân sau mỗi lần nhập.
Trị giá nguyên vật Số lợng nguyên Giá đơn vị
=
ì
liệu xuất dùng vật liệu xuất dùng bình quân
Trong đó:
(1)
Giá đơn vị bình Giá thực tế nguyên vật liệu tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ
=
quân cả kỳ dự trữ Lợng thực tế nguyên vật liệu tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ
(2)
Giá đơn vị bình Giá thực tế nguyên vật liệu tồn đầu kỳ ( hoặc cuối kỳ trớc)
=
quân cuối kỳ trớc Lợng thực tế nguyên vật liệu tồn đầu kỳ (hoặc cuối kỳ trớc)
(3)
Giá đơn vị bình quân Giá thực tế nguyên vật liệu tồn kho sau mỗi lần nhập
=
sau mỗi lần nhập Lợng thực tế nguyên vật liệu tồn kho sau mỗi lần nhập

Phơng pháp giá bình quân cả kỳ dự trữ có u điểm là đơn giản, dễ làm
nhng độ chính xác không cao. Hơn nữa công việc tính toán tập trung vào
cuối tháng, gây ảnh hởng tới công tác quyết toán.
Phơng pháp giá đơn vị bình quân cuối kỳ trớc tuy đơn giản, phản kịp
thời tình hình biến động nguyên vật liệu trong kỳ, tuy nhiên không chính xác
vì không tính đến sự biến động giá nguyên vật liệu trong kỳ.
Phơng pháp giá đơn vị bình quân sau mỗi lần nhập khắc phục đợc nhợc
điểm của hai phơng pháp trên, vừa chính xác, vừa cập nhật. Nhợc điểm của
phơng pháp này là tốn nhiều công sức tính toán phức tạp.
Tóm lại phơng pháp giá bình quân có ý nghĩa về mặt thực tiễn hơn là cơ
sở lý thuyết, chính xác và dễ áp dụng nhất trong thực tiễn.

b) Phơng pháp nhập trớc xuất trớc ( Fist in fist out FIFO ).
Theo phơng pháp này, giả thuyết rằng số nguyên vật liệu nào đợc nhập
trớc thì xuất trớc, xuất hết số nhập trớc mới đến số nhập sau theo giá thực tế
của từng số hàng xuất. Nói cách khác, cơ sở của phơng pháp này là giá thực
tế của nguyên vật liệu mua trớc sẽ đợc dùng làm giá của nguyên vật liệu xuất
trớc. Giá trị của hàng xuất kho đợc tính bằng cách căn cứ vào số lợng hàng
xuất kho, đơn giá của những hàng tồn đầu kỳ hoặc nhập trớc tiên trong kỳ.
10
Giá trị nguyên vật liệu tồn kho cuối kỳ sẽ là giá thực tế của số nguyên vật
liệu mua vào sau cùng.
Ưu điểm của phơng pháp này là nó gần đúng với luồng nhập xuất hàng
trong thực tế. Trong trờng hợp nguyên vật liệu đợc quản lý theo đúng hình
thức nhập trớc xuất trớc phơng pháp này sẽ gần đúng với phơng pháp giá
thực tế đích danh, do đó sẽ phản ánh tơng đối chính xác trị giá nguyên vật
liệu xuất kho và tồn kho. Hơn nữa, trị giá nguyên vật liệu tồn kho sẽ đợc
phản ánh gần sát với giá thị trờng. Bởi vì theo phơng pháp này giá trị hàng
tồn kho sẽ bao gồm giá trị nguyên vật liệu đợc mua ở những lần sau cùng.
Đặc biệt khi giá cả có xu hớng tăng thì áp dụng phơng pháp này doanh
nghiệp sẽ có số lãi nhiều hơn so với khi sử dụng các phơng pháp khác, do giá
vốn hàng bán bao gồm trị giá nguyên vật liệu mua vào từ trớc với giá thấp.
Tuy nhiên nhợc điểm của phơng pháp này là làm cho doanh thu hiện
tại không phù hợp với những khoản chi phí hiện tại Theo phơng pháp nhập tr-
ớc xuất trớc, doanh thu hiện tại đợc tạo ra bởi giá trị của nguyên vật liệu đợc
mua vào từ cách đó rất lâu.
c) Phơng pháp nhập sau xuất trớc ( Last in fist out LIFO ).
Phơng pháp này giả định những nguyên vật liệu mua sau cùng sẽ xuất
trớc tiên, ngợc lại với phơng pháp nhập trớc xuất trớc. Giá trị của hàng xuất
kho đợc tính bằng cách căn cứ vào số lợng hàng xuất kho, đơn giá của
những lô hàng nhập mới nhất trong kho.
Trị giá tồn kho cuối kỳ đợc tính theo số lợng của hàng tồn kho và đơn

giá của những lô hàng nhập cũ nhất và đơn giá của những lô hàng nhập sau
khi xuất lần cuối cùng tính đến thời điểm xác định số tồn kho.
Ưu điểm của phơng pháp này là làm cho những khoản doanh thu hiện
tại phù hợp với những khoản chi phí hiện tại. Vì theo phơng pháp nhập sau
xuất trớc doanh thu hiện tại đợc tạo ra bởi trị giá vật liệu đợc mua vào ngay
sát thời điểm đó.
Quan trọng hơn, trong khi giá cả thị trờng có xu hớng tăng lên phơng
pháp này giúp cho các đơn vị kinh doanh giảm đợc số thuế thu nhập doanh
nghiệp phải nộp cho Nhà nớc. Bởi vì, giá trị nguyên vật liệu đợc mua vào sau
cùng thờng cao hơn giá trị nguyên vật liệu đợc nhập vào trớc tiên, sẽ đợc tính
vào giá vốn hàng bán của các khoản doanh thu hiện tại. Điều này sẽ làm tăng
giá vốn, do đó làm giảm lợi nhuận dẫn tới giảm số thuế thu nhập doanh
nghiệp phải nộp
Bên cạnh đó, phơng pháp này cũng có những nhợc điểm: Phơng pháp
này bỏ qua luồng xuất nhập nguyên vật liệu trong thực tế. Nguyên vật liệu đ-
ợc quản lý gần nh theo kiểu nhập trớc xuất trớc. Nhng phơng pháp này lại giả
định nguyên vật liệu đợc quản lý theo kiểu nhập sau xuất trớc.
Theo phơng pháp này chi phí quản lý hàng tồn kho của doanh nghiệp
có thể cao vì phải mua thêm nguyên vật liệu nhằm tính vào giá vốn hàng bán
những chi phí mới nhất với giá cao. Điều này trái ngợc với xu hớng quản lý
nguyên vật liệu một cách có hiệu quả, giảm tối thiểu lợng hàng hoá tồn kho
nhằm cắt giảm chi phí quản lý nguyên vật liệu.
11
Một nhợc điểm khác là giá trị nguyên vật liệu đợc phản ánh thấp hơn
so với giá trị thực tế của nó. Bởi vì theo phơng pháp này trị giá nguyên vật
liệu tồn kho sẽ bao gồm trị giá nguyên vật liệu đầu tiên đợc nhập vào với giá
thấp hơn so với hiện thời.
d) Phơng pháp giá thực tế đích danh.
Theo phơng pháp này vật liệu đợc xác định giá trị theo đơn chiếc hay
từng lô và giữ nguyên từ lúc nhập vào cho đến lúc xuất dùng (trừ trờng hợp

điều chỉnh). Khi xuất vật liệu nào sẽ tính theo giá thực tế của vật liệu đó và
không quan tâm đến thời gian nhập xuất.
Đây là phơng pháp lý tởng nhất, nó tuân thủ theo nguyên tắc phù hợp
của hạch toán kế toán, chi phí thực tế phù hợp với doanh thu thực tế. Giá trị
của nguyên vật liệu xuất dùng phù hợp với giá trị của thành phẩm mà nó tạo
ra, và giá trị của hàng xuất kho đem bán phù hợp với doanh thu mà nó tạo
ra. Hơn nữa giá trị hàng tồn kho đợc phản ánh đúng theo giá trị thực tế của
nó.
Tuy nhiên, việc áp dụng phơng pháp này đòi hỏi những điều kiện khắt
khe, chỉ có thể áp dụng đợc khi nguyên vật liệu có thể phân biệt, chia tách
thành từng loại, từng thứ riêng rẽ. Đối với những doanh nghiệp có nhiều loại
nguyên vật liệu thì không thể áp dụng phơng pháp này.
e) Phơng pháp trị giá vật t tồn kho cuối kỳ.
Phơng pháp này dựa trên cơ sở giá trị vật liệu tồn kho cuối kỳ tính ra
tổng giá trị vật liệu xuất dùng trong kỳ.
Trị giá vật liệu tồn Số lợng tồn Trị giá
=
X
kho cuối kỳ cuối kỳ mua
Trị giá vật Trị giá vật liệu Trị giá vật liệu Trị giá vật liệu
=

+
- -
liệu xuất kho tồn đầu kỳ nhập trong kỳ tồn cuối kỳ
Phơng pháp trị giá nguyên vật liệu tồn kho cuối kỳ chỉ thích hợp với
phơng pháp kiểm kê định kỳ. Đối với những doanh nghiệp sử dụng nhiều
chủng loại nguyên vật liệu, số lợng nhập xuất nhỏ, giá trị nhỏ phải quản lý
kho chặt chẽ để tránh thất thoát.
f) Phơng pháp giá hạch toán.

Theo phơng pháp này, toàn bộ vật liệu biến động trong kỳ đợc tính theo
giá hạch toán (giá kế hoạch hoặc một loại giá ổn định trong kỳ). Cuối kỳ, kế
toán sẽ tiến hành điều chỉnh từ giá hạch toán sang giá thực tế theo công
thức:
Trị giá thực tế vật
liệu
Giá hạch toán vật
liệu
Hệ số giá

=

X
xuất dùng xuất dùng vật liệu
12
Trị giá thực tế vật Trị giá hạch toán vật liệu Hệ số giá
=
X
liệu tồn kho cuối
kỳ
Tồn kho cuối kỳ vật liệu
Phơng pháp này có u điểm là khối lợng công việc tính toán và hạch
toán chi tiết đơn giản. Nhng nó có nhợc điểm là khối lợng công việc dồn vào
cuối kỳ. Phơng pháp này đòi hỏi sự phối hợp chặt chẽ giữa kế toán tổng hợp
và kế toán chi tiết.
Bảng số 2:
Bảng kê số 3
Chỉ tiêu Vật liệu CCDC
I. Tồn đầu kỳ. Giá HT Giá TT Giá HT Giá TT
II. Nhập trong kỳ.

III. Cộng tồn và nhập.
IV. Hệ số giá.
V. Xuất trong kỳ.
VI. Tồn cuối kỳ.
1.2. Hạch toán chi tiết nguyên vật liệu và công cụ dụng
cụ trong các doanh nghiệp.
Hạch toán chi tiết vật liệu, công cụ, dụng cụ đòi hỏi phải phản ánh cả về
giá trị, số lợng, chất lợng của từng thứ vật liệu, công cụ, dụng cụ theo từng
kho và từng ngời phụ trách vật chất. Tổ chức tốt kế toán chi tiết vật liệu, công
cụ, dụng cụ có ý nghĩa quan trọng đối với công tác bảo quản và công tác
kiểm tra tình hình cung cấp, sử dụng vật liệu, công cụ, dụng cụ. Kế toán chi
tiết vật liệu vừa đợc thực hiện ở kho, vừa đợc thực hiện ở phòng kế toán.
Kế toán chi tiết vật liệu, công cụ, dụng cụ đợc thực hiện theo một trong 3
phơng pháp: phơng pháp thẻ song song, phơng pháp sổ đối chiếu luân
chuyển, phơng pháp sổ số d.
1.2.1. Phơng pháp thẻ song song.
* ở kho: Thủ kho dùng thẻ kho để phản ánh tình hình nhập, xuất, tồn,
vật t về mặt số lợng. Mỗi chứng từ ghi một dòng vào thẻ kho. Thẻ đợc mở
cho từng danh điểm vật t. Cuối tháng thủ kho phải tiến hành tổng cộng số
nhập, xuất, tính ra số tồn về mặt lợng theo từng danh điểm vật t.
Bảng số 3:
13
Thẻ kho vật liệu A
Chứng từ Diễn giải Nhập Xuất Tồn
Số hiệu Ngày

* ở phòng kế toán: Kế toán vật t mở thẻ kế toán chi tiết vật t cho từng
danh điểm vật t tơng ứng với thẻ kho mở ở kho. Thẻ này có nội dung nh thẻ
kho, chỉ khác là theo dõi cả về mặt giá trị. Hàng ngày, hoặc định kỳ, khi
nhận đợc các chứng từ nhập, xuất kho do thủ kho chuyển tới, nhân viên kế

toán vật t phải kiểm tra, đối chiếu và ghi đơn giá hạch toán vào thẻ kế toán
chi tiết vật t và tính ra số tiền. Sau đó lần lợt ghi các nghiệp vụ nhập, xuất vào
các thẻ kế toán chi tiết vật t có liên quan. Cuối tháng tiến hành cộng thẻ và
đối chiếu với thẻ kho.
Để thực hiện đối chiếu giữa kế toán tổng hợp và chi tiết, kế toán phải
căn cứ vào các thẻ kế toán chi tiết để lập bảng tổng hợp nhập, xuất, tồn kho
về mặt giá trị của từng loại vật t. Số liệu của bảng này đợc đối chiếu với số
liệu của phần kế toán tổng hợp.
Bảng số 4:
Sổ chi tiết vật t
Tên vật t.................
Nhãn hiệu quy cách........
Đơn vị tính..............
Kho.........................
Chứng từ Diễn
giải
Đơn
giá
Nhập kho Xuất kho Tồn kho
Ghi
chú
Số hiệu Ngày Số
lợng
Số
tiền
Số
lợng
Số
tiền
Số

lợng
Số
tiền
Bảng số 5:
Bảng tổng hợp nhập, xuất, tồn vật t
Tháng.....năm.....
Danh điểm
vật t
Tên Tồn đầu
tháng
Nhập trong
tháng
Xuất hàng
tháng
Tồn cuối
tháng
NVL chính
SL TT SL TT SL TT SL TT
14
- VL chính A
- VL chính B
...
Cộng
Vật liệu phụ
- VL phụ A
- VL phụ A
...
Cộng
Tổng Cộng
Sơ đồ 1: Sơ đồ hạch toán chi tiết vật t theo phơng pháp thẻ song song





Ghi hàng ngày.
Quan hệ đối chiếu.
Ghi cuối tháng.
- Ưu điểm: Việc ghi chép đơn giản, dễ kiểm tra, đối chiếu số liệu, dễ dàng
tìm ra những sai sót, nhầm lẫn trong ghi chép tính toán, giúp quản lý chặt
chẽ tình hình hiện có và sự biến động của nguyên vật liệu, công cụ, dụng
cụ về mặt số lợng cũng nh giá trị.
- Nhợc điểm: Ghi chép trùng lắp giữa kho và phòng kế toán làm cho khối l-
ợng ghi chép nhiều, hạn chế hiệu suất của lao động kế toán, hạn chế chức
năng kiểm tra của kế toán (do việc kiểm tra đối chiếu chủ yếu tiến hành
vào cuối tháng).
- Phạm vi áp dụng: Thích hợp với các doanh nghiệp có ít chủng loại nguyên
vật liệu, công cụ, dụng cụ, khối lợng các nghiệp vụ nhập, xuất ít không
thờng xuyên và trình độ nghiệp vụ chuyên môn của cán bộ kế toán không
cao.
1.2.2. Phơng pháp sổ đối chiếu luân chuyển.
* ở kho: Thủ kho vẫn sử dụng các thẻ kho để ghi chép tình hình nhập,
xuất, tồn của từng loại vật t về mặt số lợng.
15
Chứng từ nhập
Chứng từ xuất
Thẻ
kho
Sổ
chi
tiết

vật

Bảng
tổng
hợp N-
X-T
Kế
toán
tổng
hợp
* ở phòng kế toán: Để theo dõi từng loại vật t nhập, xuất về số lợng và
giá trị, kế toán sử dụng sổ đối chiếu luân chuyển. Đặc điểm ghi chép là chỉ
thực hiện ghi chép 1 lần vào cuối tháng trên cơ sở tổng hợp các chứng từ
nhập, xuất trong tháng và mỗi danh điểm vật t đợc ghi 1 dòng trên sổ đối
chiếu luân chuyển.
Bảng số 6:
Sổ đối chiếu luân chuyển
Số
danh
điểm
Tên
vật
liêu
Đơn
vị
tính
Đơn
giá
Số d đầu
tháng 1

Luân chuyển tháng 1 Số d đầu
tháng 2
Số l-
ợng
Thành
tiền
Nhập Xuất Số l-
ợng
Thành
tiền
Số l-
ợng
Thành
tiền
Số l-
ợng
Thành
tiền
Sơ đồ 2: Sơ đồ hạch toán chi tiết vật t theo phơng pháp sổ đối chiếu luân
chuyển.

Ghi hàng ngày.
Quan hệ đối chiếu.
Ghi cuối tháng.
- Ưu điểm: Giảm khối lợng ghi chép ( ghi một lần vào cuối tháng) nâng cao
năng suất công tác kế toán, tiết kiệm chi phí.
- Nhợc điểm: Việc đối chiếu giữa kho và phòng kế toán bị hạn chế do
không ghi sổ trong tháng, công việc kế toán dồn vào cuối tháng nên việc
cung cấp số liệu không kịp thời, ghi chép bị trùng lắp về chỉ tiêu số lợng
- Phạm vi áp dụng: Thích hợp với các doanh nghiệp sản xuất có nghiệp vụ

nhập, xuất không nhiều, có ít nhân viên kế toán, không có điều kiện ghi
chép, theo dõi tình hình nhập, xuất nguyên vật liệu hàng ngày.
16
Chứng từ nhập
Chứng từ xuất
Thẻ
kho
Sổ đối
chiếu
luân
chuyển
Kế
toán
tổng
hợp
Bảng kê
nhập
Bảng kê
xuất
1.2.3. Phơng pháp sổ số d.
* ở kho: Giống các phơng pháp trên. Định kỳ, sau khi ghi thẻ kho, thủ
kho phải tập hợp toàn bộ chứng từ nhập kho, xuất kho phát sinh theo từng vật
t quy định. Sau đó, lập phiếu giao nhận chứng từ và nộp cho kế toán kèm
theo các chứng từ nhập, xuất vật t.
Ngoài ra, thủ kho còn phải ghi số lợng vật t tồn kho cuối tháng theo từng
danh điểm vật t vào sổ số d. Sổ số d đợc kế toán mở cho từng kho và dùng
cho cả năm, trớc ngày cuối tháng, kế toán giao cho thủ kho để ghi vào sổ.
Ghi xong thủ kho phải gửi về phòng kế toán để kiểm tra và tính thành tiền.
Bảng số 7:
Phiếu giao nhận chứng từ nhập (xuất)

Từ ngày ....đến ngày....tháng....năm
Nhóm vật liệu Số lợng chứng từ Số hiệu của chứng từ Số tiền
Ngày...tháng...năm...
Ngời nhận Ngời giao
* ở phòng kế toán: Định kỳ, nhân viên kế toán phải xuống kho để hớng
dẫn và kiểm tra việc ghi chép thẻ kho của thủ kho và thu nhận chứng từ, kế
toán kiểm tra và tính giá theo từng chứng từ (giá hạch toán), tổng cộng số
tiền ghi vào cột số tiền trên phiếu giao nhận chứng. Đồng thời, ghi số tiền
vừa tính đợc của từng nhóm vật t (nhập riêng, xuất riêng) vào bảng luỹ kế
nhập , xuất tồn kho vật t. Bảng này đợc mở cho từng kho, mỗi kho một tờ, đ-
ợc ghi trên cơ sở các phiếu giao nhận chứng từ nhập, xuất vật t.
Tiếp đó, cộng số tiền nhập, xuất trong tháng và dựa vào số d đầu tháng
để tính ra số d cuối tháng của từng nhóm vật t. Số d này đợc dùng để đối
chiếu với cột số tiền trên sổ số d.
Bảng số 8:
Sổ số d
Năm......
Kho.......
Danh
điểm
Tên
vật t
Đơn
vị tính
Đơn
giá
Định
mức
Số d đầu năm Số d cuối tháng 1 ........
Số l-

ợng
Số
tiền
Số l-
ợng
Số tiền Số l-
ợng
Số
tiền
Cộng
17
Bảng số 9:
Bảng luỹ kế nhập, xuất, tồn vật t
Tháng ...năm
Nhóm
vật t
Tồn kho
đầu
tháng
Nhập Xuất Tồn
cuối
tháng
Từ ngày
... đến
ngày
Từ ngày
... đến
ngày
Cộng Từ ngày
... đến

ngày
Từ ngày
... đến
ngày
Cộng
Cộng
Sơ đồ 3: Sơ đồ hạch toán chi tiết vật t theo phơng pháp sổ số d.

.

Ghi hàng ngày.
Quan hệ đối chiếu.
Ghi cuối tháng.

- Trong điều kiện thực hiện kế toán bằng phơng pháp thủ công thì phơng
pháp sổ số d đợc coi là phơng pháp có nhiều u điểm: hạn chế việc ghi
chép trùng lắp giữa kho và phòng kế toán, cho phép kiểm tra thờng xuyên
công việc ghi chép ở kho, đảm bảo số liệu kế toán đợc chính xác và kịp
thời.
- Nhợc điểm: Do kế toán chỉ theo dõi về mặt giá trị nên muốn biết số hiện
có và tình hình tăng giảm của từng thứ nguyên vật liệu, công cụ, dụng cụ
nhiều khi phải xem xét số liệu trên thẻ kho. Hơn nữa, việc kiểm tra phát
hiện hiện sai sót giữa kho và phòng kế toán gặp khó khăn.
- Phạm vi áp dụng: Thích hợp trong các doanh nghiệp sản xuất có khối l-
ợng các nghiệp vụ nhập xuất nhiều, thờng xuyên, nhiều chủng loại vật
liệu công cụ, dụng cụ và doanh nghiệp sử dụng giá hạch toán để hạch
18
Phiếu nhập kho
Phiếu xuất kho
Thẻ kho

Phiếu giao nhận chứng
từ xuất
Phiếu giao nhận chứng
từ nhập
Bảng luỹ kế nhập,
xuất, tồn
Sổ số dư
Kế toán tổng hợp
toán các nghiệp vụ nhập, xuất, đã xây dựng sổ danh điểm và trình độ kế
toán vững vàng.
1.3. Hạch toán tổng hợp nguyên vật liệu, công cụ, dụng
cụ trong các doanh nghiệp.
Để hạch toán vật liệu nói riêng và các loại hàng tồn kho nói chung kế
toán có thể áp dụng phơng pháp kê khai thờng xuyên và phơng pháp kiểm kê
định kỳ. Việc sử dụng phơng pháp nào là tuỳ thuộc vào đặc điểm kinh doanh,
vào yêu cầu của công tác quản lý và trình độ cán bộ kế toán cũng nh vào quy
định của chế độ kế toán hiện hành.
1.3.1. Hạch toán tổng hợp nguyên vật liệu, công cụ, dụng cụ
trong các doanh nghiệp áp dụng phơng pháp kê khai thờng
xuyên.
Phơng pháp kê khai thờng xuyên là phơng pháp theo dõi phản ánh thờng
xuyên, liên tục, có hệ thống tình hình nhập, xuất, tồn kho vật t,
hàng hoá trên sổ kế toán.
Trong trờng hợp áp dụng phơng pháp kê khai thờng xuyên các tài khoản
kế toán hàng tồn kho nói chung và tài khoản nguyên vật liệu, công cụ, dụng
cụ nói riêng đợc dùng để phản ánh số hiện có, tình hình biến động tăng giảm
vật t, hàng hoá. Vì vậy vật t, hàng hoá tồn kho trên sổ kế toán có thể đợc xác
định ở bất cứ thời điểm nào trong kỳ kế toán.
Cuối kỳ kế toán, căn cứ vào số liệu kiểm kê thực tế vật t, hàng hoá tồn
kho, so sánh, đối chiếu với số liệu vật t hàng hoá trên sổ kế toán. Về nguyên

tắc số tồn kho thực tế luôn phù hợp với số tồn kho trên sổ kế toán, nếu có
chênh lệch phải tìm nguyên nhân và có giải pháp xử lý kịp thời.
Phơng pháp kê khai thờng xuyên áp dụng trong các doanh nghiệp sản xuất và
các đơn vị thơng nghiệp kinh doanh các mặt hàng có giá trị lớn.
1.3.1.1. Hạch toán tổng hợp nhập nguyên vật liệu,công cụ dụng cụ theo
phơng pháp kê khai thờng xuyên.
1.3.1.1.1. Hạch toán tổng hợp nhập nguyên vật liệu, công cụ dụng
cụ theo phơng pháp kê khai thờng xuyên trong các doanh nghiệp
tính thuế GTGT theo phơng pháp khấu trừ.
a) Thủ tục chứng từ.
Trong nghiệp vụ thu mua và nhập kho nguyên vật liệu,công cụ dụng cụ
doanh nghiệp phải có các chứng từ bắt buộc nh:
-Phiếu nhập kho.
-Hoá đơn bán hàng, hoá đơn GTGT, bảng kê mua hàng.
-Biên bản kiểm kê vật t.
Ngoài ra, doanh nghiệp còn sử dụng các chứng từ hớng dẫn nh:
-Biên bản kiểm nghiệm.
-Phiếu báo vật t còn lại cuối kỳ.
b, Tài khoản sử dụng.
19
Để hạch toán tổng hợp nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ kế toán sử
dụng các TK sau:
* TK152- nguyên vật liệu: TK này dùng để theo dõi giá trị hiện có, tình
hình tăng giảm của các nguyên vật liệu theo giá thực tế (Có thể mở chi tiết
từng loại, nhóm,thứ... tuỳ theo yêu cầu quản lý và phơng tiện tính toán)
TK152 có kết cấu nh sau:
Bên Nợ: Phản ánh các nghiệp vụ phát sinh làm tăng giá thực tế nguyên
vật liệu trong kỳ (mua ngoài, tự sản xuất, nhận vốn góp liên doanh, phát hiện
thừa, đánh giá tăng...).
Bên Có: Phản ánh các nghiệp vụ phát sinh làm giá thực tế nguyên vật

liệu trong kỳ (xuất dùng, xuất bán, góp vốn liên doanh, thiếu hụt...).
D Nợ: Giá thực tế của nguyên vật liệu tồn kho.
TK152 có thể mở thành các TK cấp 2 để chi tiết theo từng loại nguyên vật
liệu phù hợp với cách phân loại theo nội dung kinh tế, bao gồm:
TK1521-Nguyên liệu chính.
TK1522-Vật liệu phụ.
TK1523- Nhiên liệu.
TK1524- Phụ tùng thay thế.
TK1525- Thiết bị xây dựng cơ bản.
TK1528- Vật liệu khác.
Tuỳ theo yêu cầu quản lý của doanh nghiệp, TK cấp hai có thể chia
thành cấp 3, cấp 4...
*TK153 - Công cụ dụng cụ: TK này đợc sử dụng để phản ánh tình hình
hiện có và sự biến động tăng giảm các loại công cụ, dụng cụ theo giá theo
giá thực tế.
Bên Nợ: Giá thực tế công cụ, dụng cụ nhập kho.
Bên Có: Giá thực tế công cụ, dụng cụ xuất kho.
D Nợ: Giá thực tế công cụ, dụng cụ tồn kho.
TK153 đợc chi tiết thành các TK cấp 2 nh sau:
TK1531 - Công cụ, dụng cụ.
TK1532 - Bao bì luân chuyển.
TK1533 - Đồ dùng cho thuê.
*TK151- Hàng mua đi đờng: TK này dùng để theo dõi các loại nguyên
vật liệu,công cụ, dụng cụ, hàng hoá... mà doanh nghiệp đã mua hay chấp
nhận mua, đã thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp nhng cuối tháng cha về
nhập kho (kể cả số đang gửi kho ngời bán).
TK151 có kết cấu nh sau:
Bên Nợ: Phản ánh giá trị hàng đi đờng tăng.
Bên Có: Phản ánh giá trị hàng đi đờng đă nhập kho hay chuyển giao cho
các bộ phận sử dụng hoặc giao cho khách hàng.

D Nợ: Giá trị hàng đi đờng.
Ngoài ra, kế toán còn sử dụng một số tài khoản khác để hạch toán nh
TK111, TK112, TK141, TK331, TK 133 ...
c) Trình tự hạch toán.
20
Đối với cơ sở kinh doanh đã có đủ điều kiện để tính thuế GTGT theo
phơng pháp khấu trừ (thực hiện việc mua, bán hàng hoá có hoá đơn,
chứng từ ghi chép đầy đủ), thuế GTGT đầu vào đợc tách riêng không ghi vào
giá thực tế của vật liệu. Nh vậy, khi mua hàng, trong tổng giá thanh toán phải
trả cho ngời bán, phần giá mua cha thuế đợc ghi tăng giá vật liệu, công cụ,
dụng cụ còn phần thuế GTGT đầu vào ghi vào số đợc khấu trừ.
- Trờng hợp mua ngoài: Hàng và hoá đơn cùng về.
Căn cứ vào hoá đơn mua hàng, biên bản kiểm nhận và phiếu nhập kho, kế
toán ghi:
Nợ TK 152, 153 (chi tiết vật liệu, công cụ dụng cụ): Giá thực tế vật
liệu, công cụ dụng cụ nhập kho.
Nợ TK 133 (1331): Thuế GTGT đợc khấu trừ.
Có TK liên quan (111, 112, 331,141...): Tổng giá thanh toán.
- Trờng hợp doanh nghiệp đợc chiết khấu khi mua hàng do thanh toán tiền
hàng trớc hạn, kế toán ghi:
Nợ TK 331: Trừ vào số tiền hàng phải trả.
Nợ TK 111, 112: Số tiền đợc ngời bán trả lại.
Nợ TK 1388: Số đợc ngời bán chấp nhận.
Có TK 711: Số chiết khấu thanh toán đợc hởng.
-Trờng hợp doanh nghiệp đợc hởng giảm giá (do mua nhiều, do hàng kém
phẩm chất, sai quy cách, do giao hàng chậm...), hay trả lại hàng đã mua cho
chủ hàng, kế toán ghi:
Nợ TK 331: Trừ vào số tiền hàng phải trả.
Nợ TK 111, 112: Số tiền đợc ngời bán trả lại.
Nợ TK 1388: Số đựơc ngời bán chấp nhận.

Có TK 152, 153 (chi tiết vật liệu, công cụ dụng cụ): Giá hàng
mua trả lại hay số giảm giá hàng mua đợc hởng theo giá không
thuế.
Có TK 133 (1331): Thuế GTGT không đợc khấu trừ tơng ứng
với số hàng mua trả hay số hàng đợc giảm giá.
- Trờng hợp thừa so với hoá đơn.
Về nguyên tắc, khi phát hiện thừa phải làm văn bản báo cáo các biên liên
quan biết để cùng xử lý. Về mặt kế toán có hai cách ghi nh sau:
Cách 1: Nếu nhập toàn bộ.
Nợ TK 152,153 (chi tiết vật liệu, CCDC): Trị giá toàn bộ số hàng (giá
không có thuế giá trị gia tăng ).
Nợ TK 133(1331): Thuế giá trị gia tăng tính theo hoá đơn .
Có TK 331: Trị giá thanh toán theo hoá đơn.
Có TK 3381, 1112: Giá trị hàng hoá thừa cha có thuế giá trị gia
tăng.
+Căn cứ vào quyết định xử lý ghi:
Nếu trả lại hàng cho ngời bán.
Nợ TK 3381: Giá trị hàng hoá thừa đã xử lý.
Có TK 152,153 (chi tiết vật liệu, CCDC): Trả lại số thừa.
21
Nếu đồng ý mua tiếp số thừa.
Nợ TK 3381: Giá trị hàng hoá thừa ( cha có thuế GTGT)
Nợ TK 133(1331): Thuế giá trị gia tăng của số hàng thừa .
Có TK 331,111,112.
Nếu không rõ nguyên nhân ghi tăng thu nhập:
Nợ TK 3381: Trị giá hàng thừa (giá cha có thuế GTGT).
Có TK 721: Số thừa không rõ nguyên nhân .
Cách 2: Nếu nhập kho số hoá đơn: ghi nhận số nhập nh tập hợp hàng hoá
về hoá đơn cùng về. Số thừa coi nh giữ hộ ngời bán và ghi Nợ TK002
Khi xử lý số thừa ghi Có Tk 002. Đồng thời căn cứ vào cách xử lý cụ thể

hạch toán nh sau:
Nếu đồng ý mua tiếp số thừa.
Nợ TK 152,153: Trị giá hàng hoá thừa ( ghi cha có thuế GTGT).
Nợ TK 133(1331): Thuế GTGT của số hàng thừa.
Có TK 111,112...
Nếu thừa không rõ nguyên nhân, ghi tăng thu nhập.
Nợ TK 152,153: Trị giá hàng thừa (giá cha có thuế GTGT )
Có TK 721: Số thừa không rõ nguyên nhân.
- Trờng hợp hàng thiếu so với hoá đơn.
Kế toán chỉ ghi tăng vật liệu, công cụ dụng cụ theo trị giá hàng thực nhận, số
thiếu căn cứ vào biên bản kiểm nhận hàng báo cho bên bán biết và ghi sổ nh
sau :
+ Khi nhập.
Nợ TK 152,153( chi tiết VL, CCDC): Trị giá số thực nhập kho theo giá
không thuế GTGT đầu vào.
Nợ TK 1381 : Trị giá số thiếu (không thuế GTGT).
Nợ TK 133(1331): Thuế GTGT theo hoá đơn.
Có TK 331: Trị giá thanh toán theo hóa đơn.
+ khi xử lý.
Nếu ngời bán giao tiếp số hàng còn thiếu kế toán ghi:
Nợ TK152, 153( chi tiết VL, CCDC): Ngời bán gia tiếp số thiếu.
Có TK 1381: Xử lý số thiếu.
Nếu ngời bán không còn hàng.
Nợ TK 331: Ghi giảm số tiền phải trả ngời bán.
Có TK 1381: Xử lý số thiếu.
Có TK 133(1331): Thuế GTGT của số hàng thiếu.
Nếu cá nhân làm mất phải bồi thờng.
Nợ TK 334, 1388: Cá nhân phải bồi thờng.
Có TK 133(1331): Thuế GTGT của số hàng thiếu.
Có TK 1381: Xử lý số thiếu.

Nếu thiếu không xác định đợc nguyên nhân.
Nợ TK 821: Số thiếu không rõ nguyên nhân.
Có TK 1381: Xử lý số thiếu.
22
- Trờng hợp hàng hoá kém phẩm chất, sai quy cách, không đảm bảo nh hợp
đồng.
Số hàng này có thể đợc giảm giá hoặc trả lại cho ngời bán. Khi xuất kho
giao trả hoặc số đựơc giảm giá kế toán hạch toán nh trờng hợp hàng mua trả
lại hay hàng mua đợc giảm giá.
- Trừơng hợp hàng về cha có hoá đơn.
Kế toán lu phiếp nhập kho, nếu trong tháng hoá đơn về thì ghi sổ bình
thờng nh trờng hợp hàng về hoá đơn cùng về. Nếu cuối tháng, hoá đơn vẫn
cha về thì ghi sổ theo giá tạm tính bằng bút toán:
Nợ TK 152,153 (công cụ ,VL CCDC).
Có TK 331.
Sang tháng sau, khi hoá đơn về so sánh giữa giá thực tế với giá tạm tính
để điều chỉnh sổ. Có 3 trờng hợp xẩy ra
+ Giá thực tế = Giá tạm tính.
+Giá thực tế > Giá tạm tính.
+Giá thực tế < Giá tạm tính.
Kế toán có thể điều chỉnh bằng một trong 3 cách sau:
Cách1: Xoá giá tạm tính bằng bút đỏ, rồi ghi giá thực tế bằng bút toán
thờng.
Cách2: Ghi số chênh lệch giữa giá tạm tính với giá thực tế bằng bút
toán đỏ (nếu giá tạm tính > giá thực tế) bằng bút toán thờng (nếu giá thực
tế > giá tạm tính).
Cách 3: Dùng bút toán đảo ngợc để xoá bút toán theo giá tạm tính đã
ghi, ghi lại giá thực tế bằng bút toán đúng nh bình thờng.
- Trờng hợp hoá đơn về nhng hàng cha về.
Kế toán lu hoá đơn, nếu trong tháng hàng về thì ghi sổ bình thờng, còn

nếu cuối tháng vẫn cha về thì ghi:
Nợ TK 151: Trị giá hàng mua theo hoá đơn (không có thuế GTGT).
Nợ TK 133 (1331): Thuế GTGT đợc khấu trừ.
Có TK liên quan ( 331,111,112,141...).
Sang tháng sau, khi hàng về ghi:
Nợ TK 152,153 ( chi tiết VL,CCDC): Nếu nhập kho.
Nợ TK 621,627,641,642: Xuất dùng ngay.
Có TK 151: Hàng đi đờng đã về.
- Trờng hợp nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ tự chế nhập kho hoặc thuê
ngoài gia công chế biến .
Nợ TK 152, 153 (chi tiết VL,CCDC) : Giá thành sản xuất thực tế .
Có TK 154: Vật liệu thuê ngoài gia công hay tự sản xuất nhập
kho.
- Nguyên vật liệu, công cụ, dụng cụ do Nhà nớc cấp hoặc cấp trên cấp hoặc
các cá nhân cổ đông góp vốn liên doanh, đợc biếu tặng.
Nợ TK 152,153 (chi tiết VL,CCDC).
Có TK 411.
23
- Nhận lại vốn góp liên doanh trớc đây bằng vật liệu, công cụ, dụng cụ
Nợ TK 152,153 (chi tiết VL,CCDC).
Có TK 222, 128.
- Đánh giá tăng vật liệu, công cụ, dụng cụ.
Nợ TK 152, 153 (chi tiết VL,CCDC) : Chênh lệch tăng.
Có TK 412 : Chênh lệch tăng.
- Tài sản cố định chuyển thành công cụ dụng cụ.
+Tài sản mua vào còn mới cha sử dụng.
Nợ TK 153.
Có TK 211.
+ Tài sản đã sử dụng.
Nếu giá trị ít thì phân bổ một lần vào chi phí, nếu giá trị lớn thì phân

bổ nhiều lần vào chi phí.
- Các trờng hợp tăng vật liệu, công cụ, dụng cụ khác.
Nợ TK 152, 153 (chi tiết VL,CCDC).
Có TK 642.
Có TK 3381.
Có TK 621, 627, 641, 642, 154, 721.
Có TK 241.
Có TK 336.
1.3.1.1.2. Hạch toán tổng hợp nhập theo phơng pháp kê khai thờng
xuyên trong các doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phơng pháp
trực tiếp.
Tại các đơn vị kinh doanh cha thực hiện đầy đủ các điều kiện về sổ sách
kế toán, về chứng từ hoặc với các doanh nghiệp kinh doanh vàng , bạc thờng
tính thuế GTGT theo phơng pháp trực tiếp. Việc hạch toán tổng hợp nhập
nguyên vật liệu, công cụ, dụng cụ cơ bản là giống các trờng hợp đã nêu trong
doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phơng pháp khấu trừ. Chỉ khác là kế toán
không sử dụng tài khoản 133 để tính thuế GTGT đầu vào mà số thuế này lại
tính vào giá thực tế của nguyên vật liệu, công cụ, dụng cụ nhập kho. Vì vậy
TK 152 , TK 153 đợc ghi theo tổng thanh toán.
Nợ TK 152, 153 (chi tiết VL, CCDC) : giá thực tế vật liệu mua ngoài.
Có TK liên quan (331, 111, 112, 141...).
Số giảm giá hàng mua, hàng mua trả lại.
Nợ TK liên quan (331, 111, 112, 1388...).
Có TK 152, 153 (chi tiết VL,CCDC).
Số chiết khấu thanh toán đợc hởng khi mua hàng đợc ghi tăng thu hoạt
động tài chính.
Nợ TK liên quan (331, 111, 112, 1388).
Có TK 711.
1.3.1.2. Hạch toán tổng hợp xuất nguyên vật liệu, công cụ, dụng cụ theo
phơng pháp kê khai thờng xuyên.

a) Thủ tục và chứng từ.
24
Mọi trờng hợp giảm vật liệu, công cụ dụng cụ đều phải lập đầy đủ thủ
tục chứng từ để làm cơ sở ghi sổ kế toán các chứng từ giảm vật liệu, công cụ,
dụng cụ bao gồm các chứng từ bắt buộc sau:
- Phiếu xuất kho.
- Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ.
- Biên bản kiểm kê vật t, sản phẩm, hàng hoá .
- Hoá đơn kiêm phiếu xuất kho.
Ngoài ra còn sử dụng một số chứng từ hớng dẫn nh:
- Biên bản kiểm nghiệm ...
b) Tài khoản sử dụng.
- TK 152, TK 153: Đã trình bày kỹ ở phần trớc.
- Ngoài ra còn sử dụng các tài khoản chi phí nh:
+ TK 621: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
+ TK 627: Chi phí sản xuất chung. Cụ thể:
TK 6272: Chi phí nguyên vật liệu.
TK 6273: Chi phí công cụ dụng cụ.
+ TK 641: Chi phí bán hàng (vật liệu bao gói, dây buộc)
TK 6412: Chi phí nguyên vật liệu.
TK 6413: Chi phí công cụ dụng cụ.
+ TK 642: Chi phí quản lý doanh nghiệp.
TK 6422: Chi phí nguyên vật liệu.
TK 6423: Chi phí công cụ dụng cụ.
+ TK 1421: Chi phí trả trớc. Tài khoản này dùng để phân bổ công cụ
dụng cụ nhiều lần.
+ TK 811, 821, 241, 632, 222 ...
Nếu vật liệu, công cụ, dụng cụ sử dụng cho quá trình sản xuất kinh
doanh cuối tháng doanh nghiệp lập bảng phân bổ vật liệu, công cụ, dụng cụ
vào tài khoản chi phí phù hợp. Sau khi lập bảng phân bổ xong bảng này là

chứng từ để ghi sổ kế toán.
Bảng số 10:
Bảng phân bổ vật liệu, công cụ, dụng cụ
Tháng ......... năm..........

1521- NVL chính 1522-VL phụ 153-CCDC
Giá hạch
toán
Giá thực
tế
Giá hạch
toán
Giá
thực tế
Giá hạch
toán
Giá
thực tế
1. Chi phí NVL trực
tiếp - 621
PX 1
PX 2
25

×