Tải bản đầy đủ (.doc) (80 trang)

168 Tổ chức công tác kế toán và phân tích tình hình sử dụng NVL ở nhà máy thuốc lá Thăng Long

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (406.62 KB, 80 trang )

Khoá luận tốt nghiệp Vơng Minh Phơng D36 - 21B1
Ch ơng 1: lý luận chung về kế toán Nguyên vật liệu
trong doanh nghiệp sản xuất.
1.1. Sự cần thiết phải tổ chức công tác kế toán nguyên vật liệu đối với doanh
nghiệp sản xuất.
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm của NVL trong quá trình sản xuất.
1.1.1.1. Khái niệm nguyên vật liệu.
Để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh cần thiết phải có 3 yếu tố cơ
bản, đó là t liệu lao động, đối tợng lao động và sức lao động. Đối tợng lao động là
những vật mà lao động của con ngời tác động vào nhằm biến đổi nó theo mục đích
của mình. Đối tợng lao động chính là yế tố vật chất của sản phẩm trong tơng lai.
Nh vậy, nếu đối tợng lao động đợc con ngời tác động vào thì đối tợng lao động đó
trở thành NVL. Bất cứ NVL nào cũng là đối tợng lao động nhng không phải bất cứ
đối tợng lao động nào cũng là NVL, chỉ có những đối tợng lao động thay đổi do
lao động mới là NVL. Ví dụ: quặng than nằm trong mỏ than thì không phải NVL.
Nhng quặng than mà cung cấp cho Công nghiệp chế biến là NVL vì ngời ta phải
tiêu hao năng lợng để khai thác ra nó. Do vậy, trong hoạt đông sản xuất kinh
doanh NVL là đối tợng lao động, TSCĐ và các công cụ dụng cụ khác không đủ
tiêu chuẩn TSCĐ chính là t liệu lao động, còn lao động của con ngời là yếu tố sức
lao động.
Khái niệm: NVL là đối tợng lao động, một trong ba yếu tố cơ bản của quá
trình sản xuất, là cơ sở vật chất cấu thành nên thực thể sản phẩm.
Trong đó:
- Nguyên liệu: Là những đối tợng lao động cha qua chế biến công nghiệp
-Vật liệu: Là những đối tợng lao động đã qua chế biến.
1.1.1.2. Đặc điểm của NVL.
NVL có một số đặc điểm sau:
- NVL có hình thái hiện vật có thể cân, đong, đo, đếm đợc nh sắt thép trong
doanh nghiệp cơ khí, bông trong xí nghiệp dệt, vải trong xí nghiệp may mặc...
Kế toán Xuất nguyên vật liệu
1


Khoá luận tốt nghiệp Vơng Minh Phơng D36 - 21B1
- NVL chỉ tham gia vào một chu kỳ sản xuất .
- Khi tham gia vào một quá trình sản xuất, NVL bị tiêu dùng hoàn toàn và
thay đổi hình thái vật chất ban đầu để tạo thành sản phẩm mới.
- NVL là một bộ phận thuộc tài sản lu động, dự trữ cho sản xuất của doanh
nghiệp.
1.1.2. Vai trò của nguyên vật liệu trong quá trình sản xuất.
Là yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất, là cơ sở vật chất cấu thành nên thực
thể sản phẩm nên NVL đóng một vị trí quan trọng trong quá trình sản xuất : Sẽ
không thể tiến hành sản xuất nếu không có NVL, thêm vào đó việc cung cấp NVL
có đầy đủ, kịp thời và đảm bảo chất lợng ảnh hởng rất lớn đến kết quả sản xuất của
doanh nghiệp...Vì vậy công tác quản lý NVL đều đợc các doanh nghiệp hết sức
quan tâm.
Trên các phơng diện khác nhau, NVL đều giữ một vị trí quan trọng trong
quá trình sản xuất :
Về mặt chi phí:
Do giá trị NVL chuyển dịch toàn bộ một lần vào giá trị sản phẩm mới tạo ra
nên chi phí NVL thờng chiếm tỷ trọng lớn trong toàn bộ chi phí sản xuất và giá
thành sản phẩm. Vì vậy chỉ cần một sự biến động nhỏ của NVL cũng ảnh hởng
trực tiếp dến những chỉ tiêu quan trọng của doanh nghiệp nh chỉ tiêu doanh thu, lợi
nhuận, giá thành sản phẩm...
Về mặt hiện vật:
Do là cơ sở vật chất để hình thành nên sản phẩm do đó NVL là yếu tố quyết
định đến chỉ tiêu chất lợng sản phẩm.
Về mặt vốn:
NVL là một thành phần quan trọng của vốn lu động trong doanh nghiệp. Để
nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lu động cần tăng tốc độ luân chuyển của vốn và
điều đó không thể tách rời việc dự trữ và sử dụng NVL một cách hợp lý, tiết kiệm
và có hiệu quả.
1.1.3. Yêu cầu quản lý nguyên vật liệu .

Trong cơ chế thị trờng, để tạo ra sản phẩm ngày càng nhiều, phong phú đa
dạng về chủng loại, đòi hỏi khối lợng NVL ngày càng tăng, trong khi đó NVL sản
xuất trong nớc cha đủ đáp ứng nhu cầu sản xuất, nhiều NVL còn phải nhập ngoại.
Kế toán Xuất nguyên vật liệu
2
Khoá luận tốt nghiệp Vơng Minh Phơng D36 - 21B1
Vì vậy, cần phải quản lý tốt NVL, tìm biện pháp sử dụng NVL tiết kiệm hợp lý
nhng vẫn đảm bảo chất lợng sản phẩm đợc sản xuất ra.
Quản lý tốt NVL sẽ hạn chế đợc những mất mát, h hỏng, giảm bớt những
rủi ro thiệt hại xảy ra trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, góp
phần giảm bớt chi phí, hạ giá thành sản phẩm và nâng cao hiệu quả của hoạt động
sản xuất kinh doanh. Quản lý tốt NVL còn là điều kiện để xác định hiệu quả kinh
doanh và đánh giá tài sản của doanh nghiệp một cách đầy đủ, xác thực và đảm bảo
tính trung thực khách quan của thông tin trình bày trên các báo tài chính của
doanh nghiệp.
Với ý nghĩa đó, việc quản lý NVL trong các doanh nghiệp đòi hỏi phải đợc
tổ chức chặt chẽ ở nhiều khâu khác nhau từ khâu thu mua, bảo quản tới khâu dự
trữ và sử dụng.
ở khâu thu mua : NVL là tài sản dự trữ sản xuất, thờng xuyên biến động, các
doanh nghiệp thờng xuyên phải tiến hành thu mua NVL để đáp ứng kịp thời cho
quá trình sản xuất, chế tạo sản phẩm và phục vụ cho những nhu cầu khác của
doanh nghiệp. Khâu thu mua phải quản lý về số lợng, qui cách, chủng loại, giá
mua và chi phí thu mua, thực hiện kế hoạch thu mua đúng tiến độ thời gian, phù
hợp với kế hoạch sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
ở khâu bảo quản : Cần phải tổ chức tốt kho tàng, bến bãi, thực hiện đúng chế
độ bảo quản đối với từng loại NVL, đảm bảo an toàn, tránh h hỏng, mất mát.
ở khâu dự trữ : Đòi hỏi doanh nghiệp phải xác định đợc mức dự trữ tối đa, tối
thiểu cho từng loại NVL đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh tiến hành
bình thờng, không bị ngừng trệ hay gián đoạn do việc mua và cung ứng không kịp
thời hoặc lâm vào tình trạng ứ đọng vốn do dự trữ quá nhiều.

ở khâu sử dụng : Sử dụng NVL hợp lý, tiết kiệm trên cơ sở định mức và dự
toán chi phí có ý nghĩa quan trọng trong việc hạ thấp chi phí sản xuất, giá thành
sản phẩm, tăng thu nhập, tích luỹ của doanh nghiệp. Do vậy, trong khâu này cần
phải tổ chức tốt các việc ghi chép phản ánh tình hình xuất dùng NVL trong sản
xuất kinh doanh.
1.1.4. Nhiệm vụ của kế toán đối với việc quản lý nguyên vật liệu.
Tổ chức công tác hạch toán NVL là điều kiện quan trọng không thể thiếu
trong việc quản lý NVL, giúp cho nhà quản lý có đợc những thông tin kịp thời và
chính xác, từ đó cung cấp đầy đủ kịp thời, đồng bộ những vật liệu cần thiết cho
Kế toán Xuất nguyên vật liệu
3
Khoá luận tốt nghiệp Vơng Minh Phơng D36 - 21B1
sản xuất, cũng nh dự trữ và sử dụng NVL hợp lý, tiết kiệm, ngăn ngừa các hiện t-
ợng h hỏng, mất mát và lãng phí NVL trong tất cả các khâu của quá trình sản xuất
kinh doanh.
Để thực hiện tốt vai trò của mình công tác kế toán NVL cần phải thực hiện các
nhiệm vụ sau:
- Phản ánh chính xác, kịp thời, trung thực số lợng, chất lợng và giá thành thực
tế NVL thu mua. Từ đó kiểm tra và giám sát đợc tình hình thực hiện kế hoạch
cung ứng vật t kỹ thuật phục vụ cho sản xuất và các khoản chi phí thu mua khác.
- Tập hợp đầy đủ chính xác số lợng, giá trị NVL xuất kho, NVL thực tế tiêu
hao cho sản xuất, kiểm tra tình hình thực hiện các định mức tiêu hao sử dụng NVL
có phù hợp với nguyên tắc yêu cầu quản lý thống nhất và yêu cầu quản trị doanh
nghiệp hay không.
- Tổ chức chứng từ, tài khoản kế toán, sổ kế toán phù hợp với phơng thức kế
toán hàng tồn kho áp dụng trong doanh nghiệp để ghi chép, phân loại, tổng hợp số
liệu về tình hình hiện có và sự biến động tăng giảm NVL trong quá trình sản xuất
kinh doanh.
- Tiến hành kiểm kê, phân tích, dánh giá tình hình thực hiện kế hoạch mua,
tình hình thanh toán với ngời bán và tình hình sử dụng NVL trong quá trình sản

xuất kinh doanh.
1.2Phân loại và đánh giá nguyên vật liệu.
1.2.1. Phân loại nguyên vật liệu.
Trong các doanh nghiệp sản xuất, NVL bao gồm rất nhiều loại, thứ khác
nhau, có vai trò công dụng và tính năng lý, hoá khác nhau. Để có thể quản lý và tổ
chức hạch toán một cách chặt chẽ từng loại, thứ NVL phục vụ cho nhu cầu quản
trị doanh nghiệp, cần thiết phải tiến hành phân loại chúng theo những tiêu thức
thích hợp.
Phân loại vật liệu là sắp xếp các loại, thứ vật liệu cùng loại với nhau theo
một đặc trng (tiêu thức) nhất định nào đó thành từng nhóm để thuận lợi cho việc
quản lý và hạch toán.
Tuỳ theo từng doanh nghiệp, tuỳ theo các tiêu thức phân loại mà NVL đợc
phân loại khác nhau. Nhìn chung NVL đợc phân loại theo một số tiêu thức chính
sau:
Căn cứ vào vai trò và công dụng của NVL
Kế toán Xuất nguyên vật liệu
4
Khoá luận tốt nghiệp Vơng Minh Phơng D36 - 21B1
- NVL chính (bao gồm cả bán thành phẩm mua ngoài để tiếp tục chế biến):
là những nguyên liệu, vật liệu sau quá trình gia công chế biến sẽ là cơ sở vật chất
chủ yếu cấu thành nên thực thể vật chất của sản phẩm.
- NVL phụ: là những NVL có tác dụng trong quá trình sản xuất, đợc sử dụng
kết hợp với NVL chính để hoàn thiện và nâng cao tính năng chất lợng của sản
phẩm hoặc đợc sử dụng để duy trì cho công cụ lao động hoạt động bình thờng,
hoặc đợc dùng để phục vụ cho nhu cầu kỹ thuật hay nhu cầu quản lý.
- Nhiên liệu: là những loại vật liệu dùng để tạo ra nhiệt năng nh than đá, than
bùn, củi, xăng, dầu,... Nhiên liệu tồn tại ở cả ba dạng lỏng, khí, rắn. Thực chất
nhiên liệu là một loại vật liệu phụ, tuy nhiên nó đợc tách ra thành một loại riêng vì
việc sản xuất và tiêu dùng nhiên liệu chiếm một tỷ trọng lớn và đóng một vai trò
quan trọng trong nền kinh tế quốc dân. Nhiên liệu cũng có yêu cầu và kỹ thuật

quản lý hoàn toàn khác với vật liệu thông thờng.
- Phụ tùng thay thế: là loại vật t đợc sử dụng cho hoạt động bảo dỡng, sửa
chữa TSCĐ của doanh nghiệp. Trong các doanh nghiệp để bảo quản, bảo dỡng,
sửa chữa khôi phục năng lực hoạt động của TSCĐ đòi hỏi các doanh nghiệp phải
mua sắm, dự trữ các loại phụ tùng thay thế.
- Thiết bị và vật liệu XDCB : là các loại vật liệu thiết bị phục vụ cho hoạt động
XDCB, tái tạo TSCĐ.
- Phế liệu thu hồi: là những loại vật liệu thu hồi từ quá trình sản xuất kinh
doanh để sử dụng lại hoặc bán ra ngoài.
Cách phân loại nh trên là dựa vào vai trò của chúng trong quá trình sản xuất
kinh doanh. tuy nhiên, cũng có trờng hợp cùng một loại vật liệu ở một doanh
nghiệp có lúc đợc sử dụng nh vật liệu chính, có lúc lại đợc sử dụng nh vật liệu phụ.
Do đó, khi phân loại vật liệu cần phải căn cứ vào vai trò, tác dụng chính của
chúng. Hạch toán theo cách phân loại nói trên đáp ứng đợc yêu cầu phản ánh tổng
quát về mặt giá trị đối với mỗi loại vật liệu.
Căn cứ vào chức năng của NVL đối với quá trình sản xuất.
- NVL sử dụng cho sản xuất: là các loại NVL tiêu hao trong quá trình sản
xuất sản phẩm. Gồm có:
+ NVL trực tiếp: là các loại NVL trực tiếp trong quá trình sản xuất sản
phẩm.
Kế toán Xuất nguyên vật liệu
5
Khoá luận tốt nghiệp Vơng Minh Phơng D36 - 21B1
+ NVL gián tiếp: là các loại NVL tiêu hao gián tiếp trong quá trình phục
vụ sản xuất sản phẩm (Thờng là chi phí cố định nh chi phí dầu mỡ bảo dỡng máy
móc).
- NVL sử dụng cho bán hàng.
- NVL sử dụng cho quản lý DN.
Căn cứ vào nguồn hình thành.
- NVL mua ngoài: Là những NVL sử dụng cho sản xuất kinh doanh đợc DN

mua ngoài thị trờng. Mua ngoài là phơng thức cung ứng NVL thờng xuyên của
mỗi DN.
- NVL tự sản xuất:Là những NVL do DN tự chế biến hay thuê ngoài chế biến
để sử dụng cho sản xuất ở giai đoạn sau.
- NVL nhận góp vốn liên doanh hoặc đợc biếu tặng, cấp phát.
- Phế liệu thu hồi:Là những NVL bị thải ra trong quá trình sản xuất, có thể đ-
ợc tái sử dụng hoặc đem bán.
Căn cứ vào quyền sở hữu .
- NVL thuộc sở hữu của DN.
- NVL không thuộc sở hữu của DN.
Để đảm bảo thuận tiện, tránh nhầm lẫn cho công tác quản lý và hạch toán về
số lợng và giá trị đối với từng thứ, loại vật liệu, trên cơ sở phân loại vật liệu, DN
phải xây dựng "Sổ danh điểm vật liệu", xác định thống nhất tên gọi của từng thứ
vật liệu, mã hiệu, qui cách của vật liệu, số hiệu của mỗi thứ vật liệu, đơn vị tính và
giá hạch toán của vật liệu. Số hiệu để chỉ từng thứ vật liệu gọi là số danh điểm vật
liệu. Hệ thống số danh điểm vật liệu đợc xây dựng theo nguyên tắc phân loại. Mỗi
số danh điểm bao gồm nhiều chữ số sắp xếp theo một thứ tự nhất định để chỉ loại,
nhóm và thứ vật liệu.
Sổ danh điểm vật liệu có tác dụng trong công tác quản lý và hạch toán đặc
biệt trong điều kiện cơ giới hoá công tác hạch toán, nó cung cấp thông tin cho
quản lý, trong đó thể hiện qui cách đơn vị, mã số, là căn cứ để mở thẻ kho, sổ chi
tiết hạch toán ở DN.
1.2.2. Đánh giá nguyên vật liệu.
1.2.2.1. Nguyên tắc đánh giá NVL.
Kế toán Xuất nguyên vật liệu
6
Khoá luận tốt nghiệp Vơng Minh Phơng D36 - 21B1
Đánh giá NVL là việc biểu hiện giá trị NVL bằng tiền theo nguyên tắc nhất
định nhằm đáp ứng yêu cầu quản lý NVL, đảm bảo xác định giá trị đúng đắn của
NVL, điều này có ý nghĩa quan trọng trong công tác quản lý và hạch toán NVL.

Việc đánh giá NVLphải đảm bảo tính xác thực, nghĩa là việc đánh giá nó
phải đợc tiến hành trên cơ sở tổng hợp đầy đủ, hợp lý những yếu tố cấu thành nên
giá trị NVL. Đồng thời phải loại trừ ra khỏi giá của NVL những chi phí bất hợp lý,
kém hiệu quả. Việc đánh giá NVL phải đảm bảo tính thống nhất, tức là việc đánh
giá NVL phải nhất quán về nội dung và phơng pháp đánh giá giữa các kỳ hạch
toán của doanh nghiệp, là cơ sở cho việc so sánh giá trị các chỉ tiêu kinh tế giữa
các kỳ kinh doanh.
1.2.2.2. Các phơng pháp đánh giá NVL
Tính giá vật liệu là một vấn đề quan trọng trong việc tổ chức hạch toán vật
liệu. Tính giá vật liệu là dùng thớc đo tiền tệ để biểu hiện giá trị của chúng theo
những nguyên tắc nhất định, đảm bảo yêu cầu chân thực thống nhất.
Đánh giá vật liệu trong các DN sản xuất có ý nghĩa quan trọng trong công
tác hạch toán và quản lý vật liệu. Thông qua việc đánh giá vật liệu kế toán mới ghi
chép đầy đủ có hệ thống các chi phí cấu thành nên giá trị vật liệu mua vào, giá trị
vật liệu tiêu hao trong quá trình sản xuất-kinh doanh, từ đó xác định đợc chính xác
giá trị sản phẩm sản xuất trong kỳ, cung cấp đầy đủ, kịp thời thông tin cho ngời
quản lý, góp phần quản lý có hiệu quả các hoạt động về thu mua vật liệu và quá
trình sản xuất sản phẩm của DN.
Nguyên tắc cơ bản đánh giá vật liệu là theo giá thực tế, nhng do đặc điểm
của NVL là thờng xuyên biến động trong quá trình sản xuất kinh doanh, và yêu
cầu của kế toán là phải phản ánh kịp thời tình hình nhập xuất hàng ngày của vật
liệu, nên ngoài việc dùng giá thực tế việc đánh giá vật liệu còn có thể sử dụng giá
hạch toán.
Giá thực tế của NVL là loại giá đợc xác định dựa trên những căn cứ khách
quan, đợc hình thành trên cơ sở các chứng từ hợp lệ chứng minh các khoản chi hợp
pháp của DN để tạo ra NVL. Giá thực tế của NVL là cơ sở pháp lý để phản ánh
tình hình luân chuyển NVL và nó đợc dùng để ghi nhận NVL tồn kho vào các báo
cáo kế toán.
Giá hạch toán là loại giá ổn định, đợc xác định ngay ở đầu kỳ hạch toán, th-
ờng dựa trên giá thực tế cuối kỳ trớc hay giá kế hoạch kỳ này. Nh vậy, giá hạch

toán là loại giá có tính chủ quan nên chỉ sử dụng để theo dõi việc luân chuyển
Kế toán Xuất nguyên vật liệu
7
Khoá luận tốt nghiệp Vơng Minh Phơng D36 - 21B1
hàng ngày. Cuối kỳ hạch toán, kế toán phải điều chỉnh giá hạch toán thành giá
thực tế.
a.Xác định giá NVL nhập kho.
NVL nhập kho chủ yếu đợc tính bằng giá thành thực tế. Cá biệt chỉ có một
vài số ít trờng hợp phải sử dụng giá hạch toán để ghi nhận nhập kho NVL. Chẳng
hạn, khi NVL nhập kho nhng cha có chứng từ hoá đơn, kế toán có thể sử dụng giá
hạch toán để ghi sổ, đến khi có chứng từ hoá đơn thì kế toán tiến hành điều chỉnh
giá hạch toán thành giá thực tế cho lô NVL đó.
Giá thực tế của NVL nhập vào đợc xác định tuỳ theo từng nguồn nhập nh
sau:
8. Đối với NVL mua ngoài.
Giá thực tế
vật liệu nhập
=
Giá ghi trên
hoá đơn ngời
bán
+
Chi phí
thu mua
-
Các khoản giảm
giá(nếu có)
Trong đó:
Giá mua ghi trên hoá đơn (bao gồm cả thuế nhập khẩu, nếu có):
Nếu DN tính thuế VAT theo phơng pháp khấu trừ thì giá mua là giá cha

tính thuế.
Nếu DN tính thuế VAT theo phơng pháp trực tiếp thì giá mua là giá có thuế.
Chi phí thu mua thờng bao gồm:
- Chi phí vận chuyển bảo quản.
- Chi phí thuê kho , bãi.
- Chi phí bảo hiểm hàng hoá khi mua.
- Hao hụt trong định mức khi mua.
- Công tác phí của ngời đi mua.
8. Đối với NVL sản xuất:
9. Đối với NVL do Nhà Nớc cấp hoặc cấp trên cấp:
Giá thực tế
vật liệu nhập
=
Giá trị vật liệu ghi
trên biên bản bàn
giao
+
Chi phí tiếp
nhận (nếu có)
9. . Đối với NVL nhận góp vốn liên doanh:
Giá thực tế
vật liệu nhập
=
Giá trị góp vốn
thoả thuận
+
Chi phí liên quan
đến việc tiếp
nhận(nếu có)
Kế toán Xuất nguyên vật liệu

8
Khoá luận tốt nghiệp Vơng Minh Phơng D36 - 21B1
10. Đối vớí NVL nhận do biếu tặng, viện trợ:
Giá thực tế
vật liệu nhập
=
Giá trị do hội đồng bàn
giao xác định trên cơ sở
giá thị trờng
+
Chi phí liên
quan (nếu có)
11. . Đối với phế liệu thu hồi: giá thực tế là giá ớc tính thực tế có thể sử dụng đợc
hay giá thu hồi tối thiểu.
b. Xác định giá NVL xuất kho.
Việc tính giá thực tế NVL xuất kho đợc căn cứ vào đặc điểm hoạt động của
từng DN, vào yêu cầu quản lý và trình độ nghiệp vụ của cán bộ kế toán.
Có nhiều phơng pháp đợc sử dụng để tính giá NVL xuất dùng. DN có thể
lựa chọn một trong các phơng pháp sau nhng phải tuân thủ chặt chẽ nguyên tắc
nhất quán trong hạch toán (nếu có thay đổi phải giải thích rõ ràng).
Phơng pháp giá thực tế đích danh:
Phơng pháp này dựa trên cơ sở thực tế xuất vật liệu ở lô nào thì dùng giá
mua thực tế của lô đó để tính giá thực tế của vật liệu xuất dùng cho đối tợng sử
dụng.
Ưu điểm: Tính giá vật liệu đợc chính xác.
Nhợc điểm: Thực hiện rất khó, vật liệu phải đợc chi tiết theo từng lô hàng theo
từng lần nhập mà trên thực tế không phải DN nào làm cũng đợc.
áp dụng: Phơng pháp này thờng đợc áp dụng đối với vật t đặc chủng có gía trị
lớn hoặc đối với những đơn vị xây dựng đợc hệ thống bảo quản vật liệu sau mỗi
lần nhập kho riêng.

Phơng pháp Nhập trớc-Xuất trớc (FIFO):
Theo phơng pháp này, NVL xuất kho đợc tính giá trên cơ sở giả định là lô
NVL nào nhập vào kho trớc sẽ xuất dùng trớc, lô NVL nào nhập sau sẽ xuất dùng
sau. Nếu giá cả có xu hớng tăng thì giá trị hàng tồn kho sai với giá thực tế tại thời
điểm cuối kỳ: giá trị hàng xuất trong kỳ thấp, giá trị hàng tồn kho cao, dẫn đến chi
phí kinh doanh giảm, lợi nhuận tăng. Ngợc lại, nếu giá cả NVL có xu hớng giảm
thì giá trị hàng tồn kho thấp, lợi nhuận giảm.
Ưu điểm:
- Cho phép kế toán có thể tính giá xuất kho kịp thời.
- Việc tính toán đơn giản, dễ làm.
Nhợc điểm:
Kế toán Xuất nguyên vật liệu
9
Khoá luận tốt nghiệp Vơng Minh Phơng D36 - 21B1
- Phải tính giá theo từng danh điểm của NVL và phải hạch toán chi tiết
NVL tồn kho theo từng loại nên rất tốn công sức.
- Làm cho chi phí kinh doanh của DN không phản ứng kịp với giá cả thị tr-
ờng NVL.
áp dụng: Phơng pháp này thích hợp với những DN có ít danh điểm NVL, số
lần nhập, xuất kho của mỗi danh điểm NVL không nhiều.
Phơng pháp Nhập sau xuất trớc (LIFO)
Phơng pháp này giả định NVL mua sau sẽ đợc xuất kho trớc (có nghĩa là
ngợc với phơng pháp FIFO ở trên) do vậy giá thực tế của NVL xuất dùng chính là
giá của lô NVL mua sau cùng và giá trị NVL tồn kho chính là giá trị của lô NVL
mua trớc tiên. Phơng pháp này phù hợp khi giá cả có xu hớng giảm, vì khi đó giá
trị lô hàng xuất kho thấp, chi phí giảm dẫn đến lợi nhuận tăng.
Ưu điểm:
- Tính toán đơn giản, dễ làm.
- Công việc tính giá đợc tiến hành thờng xuyên trong kỳ.
- Phản ánh chi phí kinh doanh của DN phù hợp với sự biến động giá cả

của thị trờng NVL.
Nhợc điểm: Cũng nh phơng pháp FIFO, trong trờng hợp giá cả NVL biến
động mạnh thì việc tính giá lại ít chính xác và bất hợp lý.
áp dụng: Phơng pháp này này thích hợp đối với những DN ít danh điểm vật
liệu, giá cả NVL tơng đối ổn định, số lần nhập, xuất của mỗi loại lớn.
Phơng pháp giá bình quân:
Theo phơng pháp này, giá thực tế vật liệu xuất dùng trong kỳ đợc tính theo
giá trị bình quân (có thể bình quân cả kỳ dự trữ hoặc bình quân cuối kỳ trớc hoặc
bình quân sau mỗi lần nhập kho)
Phơng pháp bình quân cả kỳ dự trữ:
Theo phơng pháp này, căn cứ vào tình hình tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ,
cuối tháng kế toán tính giá bình quân của NVL, sau đó căn cứ vào giá bình
quân tính ra giá trị thực tế NVL xuất dùng trong kỳ:
Đơn giá thực tế
bình quân
=
Trị giá thực tế NVL
tồn ĐK
+
Trị giá thực tế NVL
nhập trong kỳ
Số lợng NVL tồn
ĐK
+
Số lợng NVL nhập
trong kỳ
Kế toán Xuất nguyên vật liệu
10
Khoá luận tốt nghiệp Vơng Minh Phơng D36 - 21B1
Trị giá thực tế NVL xuất dùng = Đơn giá bình quân x Số lợng NVL

xuất dùng.
Ưu điểm: Việc tính giá NVL xuất kho tơng đối đơn giản, dễ làm, không phụ
thuộc vào số lần nhập kho NVL nhiều hay ít.
Nhợc điểm:
Chỉ tiến hành phơng pháp này vào cuối kỳ hạch toán, do đó khối lợng công
việc thờng dồn vào cuối kỳ, làm chậm quá trình quyết toán.
Không phản ánh đuợc sự biến động của giá cả.
áp dụng: Phơng pháp này thích hợp với những doanh nghiệp có ít danh điểm
NVL nhng số lần nhập, xuất nhiều, và giá cả không biến đổi đột ngột.
1.3. Kế toán chi tiết nguyên vật liệu.
1.3.1.Yêu cầu kế toán chi tiết vật liệu.
Nguyên vật liệu trong một DN thờng có nhiều chủng loại khác biệt nhau,
nếu thiếu một loại nào đó có thể gây ra ngừng sản xuất, chính vì vậy hạch toán chi
tiết vật liệu không chỉ theo dõi tình hình biến động vật liệu về mặt giá trị mà còn
cả về hiện vật, không chỉ theo từng kho mà phải theo từng loại, nhóm thứ...và phải
đợc tiến hành đồng thời ở cả kho và phòng kế toán trên cùng cơ sở các chứng từ
nhập, xuất kho.
Các DN phải tổ chức hệ thống chứng từ, mở các sổ kế toán chi tiết và lựa
chọn vận dụng phơng pháp kế toán chi tiết vật liệu cho phù hợp với đặc điểm sản
xuất cũng nh trình độ kế toán và quản lý của DN.
Trong thực tế, công tác kế toán hiện nay ở nớc ta đang áp dụng ba phơng
pháp hạch toán chi tiết NVL:
+ Phơng pháp thẻ song song.
+ Phơng pháp sổ đối chiếu luân chuyển.
1.3.2. Chứng từ kế toán sử dụng.
Theo chế độ hiện hành, các chứng từ kế toán vật liệu gồm:
- Phiếu nhập kho (mẫu 01-VT).
- Phiếu xuất kho (mẫu 01-VT).
- Phiếu xuất kho kiêm vân chuyển nội bộ (mẫu 03-VT).
- Biên bản kiểm kê vật t, sản phẩm, hàng hóa.

- Hoá đơn kiêm phiếu xuất kho.
Kế toán Xuất nguyên vật liệu
11
Khoá luận tốt nghiệp Vơng Minh Phơng D36 - 21B1
- Hoá đơn cớc phí vận chuyển.
- Hoá đơn thuế GTGT.
Ngoài các chứng từ bắt buộc sử dụng thống nhất theo qui định của NN,
các DN có thể sử dụng thêm các chứng từ kế toán hớng dẫn nh
- Phiếu xuất vật t theo hạn mức.
- Biên bản kiểm nghiệm vật t.
- Phiếu báo vật t còn lại cuối kỳ.
................
tuỳ theo đặc điểm và tình hình cụ thể của các DN thuộc các lĩnh vực hoạt động,
thành phần kinh tế, hình thức sở hữu khác nhau.
Các chứng từ kế toán thống nhất bắt buộc phải đợc lập kịp thời đầy đủ theo
qui định của biểu mẫu, nội dung phơng pháp lập. Nguời lập chứng từ phải chịu
trách nhiệm toàn bộ về việc ghi chép, tính chính xác về số liệu của nghiệp vụ kinh
tế.
Mọi chứng từ về vật liệu phải đuợc tổ chức, luân chuyển theo trình tự do kế
toán trởng qui định phục vụ cho việc phản ánh, ghi chép, tổng hợp kịp thời số liệu
của từng bộ phận, cá nhân có liên quan.
1.3.3 Kế toán chi tiết vật liệu.
1.3.3.1. Các sổ kế toán chi tiết nguyên vật liệu.
Sổ kế toán là sổ theo mẫu qui định, dùng để phản ánh các nghiệp vụ kinh
tế theo đúng phơng pháp của kế toán trên cơ sở các chứng từ hợp pháp. Sổ kế toán
chi tiết phục vụ cho việc hạch toán chi tiết các nghiệp vụ kinh tế liên quan đến đối
tợng kế toán cần hạch toán chi tiết.
Để kế toán chi tiết vật liệu, tuỳ theo phơng pháp kế toán chi tiết áp dụng
mà các DN sử dụng các sổ (thẻ) chi tiết sau:
- Sổ thẻ kho.

- Sổ (thẻ) kế toán chi tiết vật liệu.
- Sổ đối chiếu luân chuyển.
Trong đó:
Sổ (thẻ) kho đợc sử dụng để theo dõi số lợng nhập - xuất - tồn kho của
từng thứ, loại vật liệu theo từng kho. Thẻ kho do phòng kế toán lập và giao cho thủ
kho để hạch toán nghiệp vụ ở kho, không phân biệt kế toán chi tiết vật liệu theo
phơng pháp nào.
Kế toán Xuất nguyên vật liệu
12
Khoá luận tốt nghiệp Vơng Minh Phơng D36 - 21B1
Các sổ (thẻ) kế toán chi tiết, sổ đối chiếu luân chuyển, sổ số d vật liệu đợc
sử dụng để hạch toán tình hình nhập - xuất - tồn kho vật liệu về mặt giá trị hoặc cả
số lợng và giá trị tuỳ theo phơng pháp kế toán chi tiết áp dụng trong DN.
Ngoài các sổ kế toán chi tiết trên, kế toán NVL còn có thể mở thêm các
bảng kê nhập, bảng kê xuất, bảng kê luỹ kế tổng hợp nhập - xuất - tồn kho vật
liệu,...phục vụ cho việc ghi sổ kế toán chi tiết đợc đơn giản, nhanh chóng kịp thời.
1.3.3.2. Các phơng pháp kế toán chi tiết nguyên vật liệu.
Trong DN sản xuất, việc quản lý vật liệu do nhiều bộ phận tham gia. Việc
quản lý tình hình nhập xuất tồn kho hàng ngày đợc thực hiện chủ yếu ở bộ phận
kho và phòng kế toán DN trên cơ sở các chứng từ nhập xuất vật liệu hàng ngày
theo từng loại vật liệu.
Sự liên hệ và phối hợp với nhau trong việc ghi chép vào thẻ kho cũng nh
việc kiểm tra đối chiếu số liệu giữa kho và phòng kế toán đã hình thành các phơng
pháp hạch toán chi tiết vật liệu.
Hiện nay, trong các DN sản xuất, việc hạch toán chi tiết vật liệu giữa kho và
phòng kế toán có thể thực hiện theo các phơng pháp sau:
Phơng pháp thẻ song song.
Phơng pháp sổ đối chiếu luân chuyển.
Phơng pháp thẻ song song.
Theo phơng pháp này, để hạch toán chi tiết nghiệp vụ nhập, xuất, tồn kho

NVL, tại kho thủ kho phải mở thẻ kho để ghi chép về mặt số lợng và phòng kế
toán phải mở thẻ chi tiết NVL để ghi chép về mặt số lợng lẫn giá trị.
Tại kho:
Hàng ngày, căn cứ vào các chứng từ nhập, xuất vật liệu, thủ kho ghi số lợng
NVL nhập xuất kho theo từng chứng từ vào thẻ kho. Thẻ kho đợc mở theo từng
danh điểm NVL, mỗi chứng từ đợc ghi vào một dòng trên thẻ kho. Hàng ngày
hoặc định kỳ 3 đến 5 ngày một lần, sau khi ghi thẻ kho, thủ kho phải chuyển toàn
bộ chứng từ nhập xuất kho về phòng kế toán.
Cuối tháng, thủ kho phải tính ra lợng NVL nhập -xuất kho trên từng thẻ kho
theo danh điểm vật liệu. Thủ kho phải thờng xuyên đối chiếu số tồn kho ghi trên
thẻ kho với số thực tế còn lại ở kho để đảm bảo sổ sách và hiện vật luôn luôn khớp
với nhau.
Tại phòng kế toán.
Kế toán Xuất nguyên vật liệu
13
Khoá luận tốt nghiệp Vơng Minh Phơng D36 - 21B1
Kế toán vật t sử dụng thẻ kế toán chi tiết NVL để phản ánh tình hình biến
động của NVL ở từng kho theo từng danh điểm NVL . Thẻ chi tiết đợc mở tơng
ứng theo từng danh điểm mà thủ kho đã ghi thẻ kho, mỗi chứng từ ghi một dòng.
Thẻ kế toán chi tiết NVL có nội dung nh thẻ kho, chỉ khác là theo dõi cả về mặt
giá trị của NVL .
Hàng ngày hoặc định kỳ 3 đến 5 ngày, khi nhận đợc các chứng từ nhập xuất
kho do thủ kho chuyển đến, nhân viên kế toán phải kiểm tra chứng từ, đối chiếu
các chứng từ nhập - xuất kho với các chứng từ khác có liên quan nh hoá đơn bán
hàng, phiếu mua hàng, hợp đồng, vận chuyển,... ghi đơn giá hạch toán vào phiếu
và tính thành tiền trên từng phiếu nhập - xuất. Căn cứ vào các chứng từ nhập - xuất
đã kiểm tra và tính thành tiền, kế toán lần lợt ghi các nghiệp vụ nhập - xuất kho
vào thẻ kế toán vật liệu liên quan giống nh trình tự ghi trên thẻ kho của thủ kho.
Cuối tháng, sau khi ghi chép toàn bộ các nghiệp vụ biến động NVL vào thẻ
kế toán chi tiết, kế toán tiến hành cộng thẻ, tính ra tổng nhập, tổng xuất, và tổng

tồn của của từng danh điểm NVL . Sau khi đối chiếu với thẻ kho, kế toán tiến hành
lập bảng tổng hợp nhập - xuất - tồn NVL làm căn cứ để đối chiếu với phần kế toán
tổng hợp. Mọi sai sót phát hiện khi đối chiếu phải đợc kiểm tra, xác minh và điều
chỉnh kịp thời.
Ưu điểm: Việc ghi chép đơn giản, dễ kiểm tra đối chiếu số liệu, dễ phát hiện
sự sai sót trong việc ghi chép, quản lý chặt chẽ tình hình biến động về số hiện có
của từng vật liệu theo số lợng và giá trị.
Nhợc điểm: Việc ghi chép giữa thủ kho và phòng kế toán còn có trùng lặp về
chỉ tiêu số lợng; khối lợng công việc ghi chép quá lớn, việc kiểm tra đối chiếu chủ
yếu tiến hành vào cuối tháng, nên hạn chế chức năng kiểm tra của kế toán.
Phơng pháp thẻ song song đợc áp dụng thích hợp trong các DN có ít chủng
loại vật liệu, khối lợng các nghiệp vụ (chứng từ ) nhập xuất ít, không thờng xuyên
và trình độ chuyên môn của cán bộ kế toán còn hạn chế.
Phơng pháp sổ đối chiếu luân chuyển.
Phơng pháp sổ đối chiếu luân chuyển đợc hình thành trên cơ sở cải tiến một
bớc phơng pháp thẻ song song.
Tại kho:
Để hạch toán chi tiết NVL , thủ kho vẫn mở thẻ kho để theo dõi về mặt số l-
ợng của từng danh điểm vật liệu nh trờng hợp hạch toán chi tiết theo phơng pháp
thẻ song song.
Kế toán Xuất nguyên vật liệu
14
Khoá luận tốt nghiệp Vơng Minh Phơng D36 - 21B1
Tại phòng kế toán:
Kế toán không mở thẻ chi tiết NVL mà thay vào đó chỉ mở một sổ gọi là
"sổ đối chuyển luân chuyển" để phản ánh tình hình nhập, xuất và tồn kho theo
từng danh điểm cả về mặt số lợng và giá trị.
Sổ đối chiếu luân chuyển không ghi theo chứng từ nhập - xuất mà chỉ ghi
một lần vào cuối tháng trên cơ sở tổng hợp nhứng chứng từ nhập - xuất phát sinh
trong tháng cuả từng NVL, mỗi thứ chỉ ghi một dòng trong sổ và đợc dùng cho cả

năm.
Cuối tháng, kế toán đối chiếu số lợng NVL trên sổ đối chiếu luân chuyển
với thẻ kho và đối chiếu số tiền với kế toán tổng hợp
Ưu điểm: Giảm đợc khối lợng ghi chép do chỉ ghi một lần vào cuối tháng.
Nhợc điểm: Việc ghi sổ vẫn còn trùng lặp, công việc kế toán dồn vào cuối
tháng, và việc kiểm tra đối chiếu giữa kho và phòng kế toán chỉ đợc tiến hành vào
cuối tháng do kế toán không ghi sổ.
Phơng pháp này thích hợp với các DN sản xuất có khối lợng nghiệp vụ nhập
xuất không nhiều, không bố trí riêng nhân viên kế toán chi tiết vật liệu (do vậy
không có điều kiện ghi chép tình hình kế toán nhập - xuất hàng ngày).
1.4. kế toán tổng hợp xuất Nguyên vật liệu.
1.4.1.Thủ tục và chứng từ sử dụng.
Nguyên vật liệu nhập kho của mỗi doanh ngiệp chủ yếu từ nguồn thu mua
bên ngoài, hoặc do doanh ngiệp tự chế, do thuê ngoài gia công.... Ngoài ra nguyên
vật liệu còn đợc xuất góp vốn liên doanh, phục vụ nhu cầu bán hàng, nhu cầu quản
lý doanh ngiệp.... Trong mọi trờng hợp, doanh nghiệp đều phải thực hiện đầy đủ
các thủ tục kiểm nhận nhập xuất và lập các chứng từ liên quan theo đúng qui định.
Thủ tục và chứng từ nhập kho:
Đối với Nguyên vật liệu mua ngoài:
Khi nguyên vật liệu mua về doanh nghiệp phải lập ban kiểm nghiệm vật t
kiểm tra và lập Biên bản kiểm nghiệm vật t. Trên cơ sở hóa đơn, biên bản kiểm
nghiệm vật t, bộ phận cung tiêu lập Phiếu nhập kho NVL.
Đối với NVL thuê ngoài gia công chế biến hoặc tự chế.
Căn cứ vào giấy giao hàng của cơ sở nhận gia công chế biến NVL, phòng
cung tiêu lập Phiếu nhập vật t thuê ngoài chế biến và chuyển cho ngời nhập hàng
Kế toán Xuất nguyên vật liệu
15
Khoá luận tốt nghiệp Vơng Minh Phơng D36 - 21B1
xuống kho nhận hàng. Thủ kho ký , ghi thẻ kho và chuyển lên phòng kế toán để
ghi sổ.

Đối với NVL xuất cho sản xuất thừa nhập kho, phát hiện thừa khi kiểm kê,
NVL tự gia công chế biến nhập kho, phế liệu thu hồi trong sản xuất.
Bộ phận có NVL nhập kho phải lập phiếu nộp kho vật t ghi tên bộ phận nộp,
lý do nộp, nộp tại kho nào, tên , qui cách...và số lợng nhập kho. Thủ kho ký vào
phiếu, giao cho ngời đi nộp 1 liên, 1 liên thủ kho giữ để ghi vào thẻ kho, cuối cùng
chuyển lên phòng kế toán để ghi sổ.
Thủ tục và chứng từ xuất kho NVL:
Phiếu xuất vật t.
Phiếu xuất vật t dùng để theo dõi số liệu NVL xuất kho, làm căn cứ để
hạch toán chi tiết , tính giá thành sản phẩm, kiểm tra định mức tiêu hao vật t.
Phiếu đợc bộ phận xin lĩnh lập, ngời phụ trách nhận ký. Phiếu xuất kho lập làm 3
liên:
Liên 1: Giao cho bộ phận cung ứng vật t.
Liên 2: Giao cho ngời lĩnh.
Liên 3: Giao cho thủ kho để ghi thẻ kho, gửi lên phòng kế toán để ghi đơn
giá và thành tiền.
Phiếu xuất vật t theo hạn mức.
Sử dụng trong doanh ngiệp có khối lợng NVL nhiều, phát sinh thờng xuyên
trong tháng, phiếu này lập thành 2 liên:
Liên 1: Giao cho thủ kho.
Liên 2: Giao cho đơn vị lĩnh.
Thủ kho ghi số thực xuất. Cuối tháng hoặc hết hạn mức, thủ kho phải thu lại phiếu
của đơn vị lĩnh, kiểm tra đối chiếu với thẻ kho, ký chuyển 1 bản cho bộ phận cung
tiêu, bản còn lại nộp cho phòng kế toán.
Trong trờng hợp NVL dùng không hết phải lập phiếu nhập xuất vật t đem
đến kho NVL thừa. Nếu giữ lại cho kỳ sau phải lập Phiếu báo vật t còn lại cuối kỳ.
Phiếu xuất vật t thuê ngoài chế biến.
Hóa đơn kiêm phiếu xuất kho: Chỉ dùng trong trờng hợp trong trờng hợp
doanh nghiệp bán NVL-CCDC.
1.4.2. Kế toán tổng hợp xuất nguyên vật liệu trong các DN hạch toán hàng

tồn kho theo phơng pháp kê khai thờng xuyên.
Kế toán Xuất nguyên vật liệu
16
Khoá luận tốt nghiệp Vơng Minh Phơng D36 - 21B1
Phơng pháp kê khai thờng xuyên là phơng pháp ghi chép phản ánh thờng
xuyên, liên tục tình hình nhập xuất tồn kho các loại vật liệu trên TK và sổ kế toán
tổng hợp khi có các chứng từ nhập xuất vật liệu.
Doanh nghiệp phản ánh giá thực tế NVL là tổng giá thanh toán gồm cả giá
mua và thuế GTGT đầu vào và không sử dụng TK 133 .Phơng pháp hạch toán tơng
tự nh trên.
Kế toán các nghiệp vụ làm giảm nguyên vật liệu.
NVL giảm trong các doanh nghiệp chủ yếu xuất dùng cho sản xuất kinh doanh,
ngoài ra có thể xuất bán, xuất góp vốn liên doanh. Các trờng hợp giảm NVL đều
ghi theo giá thực tế .
1. Xuất vật liệu dùng cho sản xuất kinh doanh
Nợ TK 621
Có TK 152
2. Xuất NVL cho sản xuất chung, phục vụ bán hàng, quản lý doanh nghiệp
Nợ TK 627, 641, 642
Có TK 152
3. Xuất NVL cho XDCB
Nợ TK 241
Có TK 152
4. Xuất NVL góp vốn lên doanh, căn cứ vào phiếu xuất kho, biên bản đánh
giá của Hội đồng liên doanh kế toán viên
Nợ TK 128, 222 ( Giá trị vốn góp )
Nợ ( Có) TK 412 ( Giá trị chênh lệch)
Có TK 152
5. Xuất NVL để thuê ngoài gia công chế biến.
Nợ TK 154

Có TK 152
6. Trị giá NVL thiếu hụt trong định mức.
Kế toán Xuất nguyên vật liệu
17
Khoá luận tốt nghiệp Vơng Minh Phơng D36 - 21B1
Nợ TK 642
Có TK 152
7. Trị giá NVL thiếu hụt cha rõ nguyên nhân chờ xử lý .
Nợ TK 1381
Có TK 152
8. Trị giá NVL thiếu hụt ngoài định mức do ngời chịu trách nhiệm vật chất
gây nên.
Nợ TK 111
Nợ TK 1388
Nợ TK 334
Có TK 152
9. Xuất NVL cho vay, cho mợn tạm thời
Nợ TK 1388
Có TK 152
10. Giảm giá trị do đánh giá lại, căn cứ vào số chênh lệch kế toán ghi.
Nợ TK 412
Có TK 152

Quá trình hạch toán NVL theo phơng pháp KKTX có thể đợc khái quát
theo sơ đồ sau:
Kế toán Xuất nguyên vật liệu
18
TK 1381
TK 627, 641,642
TK 128,222,228

TK 111,112,331,141,311
TK 152 TK 621
TK 151
Hàng đi đờng kỳ trớc về
TK 411
TK 821
TK 3381
TK128,222,228
NVL tăng do mua ngoài
Nhận cấp phát,biếu tặng, thởng
Thừa phát hiện khi kiểm kê
Nhận lại vốn góp liên doanh
NVL thiếu phát hiện
Xuất góp vốn liên doanh
Xuất cho SXC,BH,QL
Xuất để chế tạo sản phẩm
nhập kho kỳ này
góp vốn liên doanh
đầu t ngắn, dài hạn
khi kiểm kê
TK 133
VAT
TK 412
Chênh lệch do đánh giálạiChênh lệch do đánh giálại
TK 412
TK 154 TK 154
Nhập kho do tự chế biến hoặc
Hoặc thuê ngoài gia công
Xuất tự chế biến hoặc thuê
ngoài gia công, chế biến

và đầu t ngắn, dài hạn
Xuất bán
Khoá luận tốt nghiệp Vơng Minh Phơng D36 - 21B1
1.4.4. Kế toán tổng hợp NVL theo phơng pháp KKĐK
TK kế toán sử dụng
Phơng pháp KKĐK là phơng pháp không theo dõi tình hình biến động
của các loại vật t sản phẩm hàng hoá mà chỉ phản ánh giá trị tồn đầu kỳ của chúng
trên cơ sở kiểm kê cuối kỳ, xác định lợng tồn kho thực tế, cha xuất dùng cho sản
xuất kinh doanh và các mục đích khác.
Kế toán Xuất nguyên vật liệu
19
Khoá luận tốt nghiệp Vơng Minh Phơng D36 - 21B1
Khi áp dụng phơng pháp KKĐK, kế toán sử dụng TK 611( Mua hàng)
để theo dõi tình hình nhập xuất NVL, công cụ dụng cụ, hàng hoá theo giá thực
tế( giá mua và chi phí mua).
Sơ đồ 7: Sơ đồ hạch toán tổng hợp NVL theo phơng pháp KKĐK
( Tính VAT theo ph ơng pháp khấu trừ )
1.5. Sự cần thiết phải phân tích tình hình sử dụng nguyên vật liệu trong
doanh nghiệp sản xuất .
Khi nói đến sử dụng nguyên vật liệu thì vấn đề quan tâm đầu tiên đó là định
mức tiêu dùng nguyên vật liệu . Vì vậy trớc khi xem xét tình hình sử dụng nguyên
Kế toán Xuất nguyên vật liệu
20
TK 611
TK 151,152
TK 411
TK 151152
K/c giá trị NVL tồn đầu kỳ
Nhận cấp phát, tặng, thởng
TK 621,627, 641,642

Giá trị NVL xuất trong kỳ
góp vốn liên doanh
TK128,222,228
Nhận lại vốn góp liên doanh
đầu t ngắn,dài
hạnhạn
TK 111,112,331,141,311
NVL mua ngoài
TK 133
VAT
K/c giá trị NVL tồn cuối kỳ
TK 154
Nhập kho do tự chế biến
hoặc
Hoặc thuê ngoài gia công
TK 111,112
Giảm giá, hàng mua trả lại
TK 154
Xuất kho tự chế biến
Hoặc thuê ngoài gia công
TK 128,222,228
Xuất góp vốn LD
Hoặc đầu t ngắn,dài hạn
TK 133
Khoá luận tốt nghiệp Vơng Minh Phơng D36 - 21B1
vật liệu, chúng ta sẽ xem xét vấn đề dịnh mức và công tác xây dựng định mức qua
một số nội dung sau .
1.5.1. Khái niệm và ý nghĩa của định mức .
. Khái niệm :
- Định mức tiêu dùng nguyên vật liệu là lợng tiêu dùng lớn nhất cho phép

để sản xuất ra một đơn vị sản phẩm hoặc một công việc nào đó trong những điều
kiện nhất định về tổ chức và kỹ thuật của kỳ kế hoạch
- Ngoài ra cũng có thể hiểu định mức là lợng nguyên vật liệu cần thiết tối
thiểu để sản xuất ra một đơn vị sản phẩm hoăcj hoàn thành một công việc nào đó
trong điều kiện tổ chức nhất định của kỳ kế hoạch .
.ý nghĩa :
Từ khái niệm trên chúng ta có thể nhận biết đợc tầm quan trọng của định
mức tiêu dùng nguyên vật liệu, thể hịên qua một số mặt sau :
- Nó là cơ sở để xây dựng kế hoạch mua nguyên vật liệu, điều hoà cân đối l-
ợng nguyên vật liệu cần dùng trong doanh nghiệp .
- Là căn cứ trực tiếp để cấp phát nguyên vật liệu một cách hợp lý, kịp thời
cho các phân xởng, bộ phận sản xuất, đảm bảo cho quá trình sản xuất đợc tiến
hành cân đối, nhịp nhàng và liên tục.
- Là cơ sở để tiến hành hạch toán nội bộ, tính toán giá thành, nhu cầu vốn lu
động và huy động nguồn vốn một cách chính xác, hiệu quả .
- Định mức tiêu dùng nguyên vật liệu là mục tiêu cụ thể để thúc đấy cán bộ
công nhân viên sử dụng hợp lý tiết kiệm nguyên vật liệu, tránh lãng phí.
- Ngoài ra nó còn là thớc đo đánh giá trình độ tiến bộ khoa học kỹ thuật và
ứng dụng công nghệ mới vào sản xuất, là cơ sở để xác định các mục tiêu cho các
phong trào cải tiến kỹ thuật .
Tóm lại, định mức tiêu dùng nguyên vật liệu có một vai trò vô cùng quan
trọng . Đây là một chỉ tiêu động, đòi hỏi thờng xuyên đợc đổi mới và hoàn thiện
Kế toán Xuất nguyên vật liệu
21
Khoá luận tốt nghiệp Vơng Minh Phơng D36 - 21B1
theo sự tiến bộ của kỹ thuật , công tác quản lý tổ chức sản xuất , trình độ tay nghề
của công nhân...
1.5.2. Cơ cấu của định mức và ý nghĩa của việc nghiên cứu định mức .
Khi nói đến cơ cấu là muốn nói đến số lợng và quan hệ tỷ lệ giữa các bộ
phận hợp thành . Cơ cấu định mức tiêu dùng nguyên vật liệu đợc thể hiện qua sơ

đồ sau:

Kế toán Xuất nguyên vật liệu
22
Định mức tiêu dùng nvl
Tiêu dùng thuần tuý Tổn thất ( phế liệu)
Phế liệu dùng lại Phế liệu không dùng
Dùng cho sản xuất chính
Dùng cho sản xuất phụ
Khoá luận tốt nghiệp Vơng Minh Phơng D36 - 21B1
. ý nghĩa của việc nghiên cứu.
- Về mặt kỹ thuật cơ cấu định mức phản ánh trình độ phát triển kỹ thuật khả
năng ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ vào sản xuất ,phản ánh trình độ khả
năng thiết kế sản phẩm, trình độ sử dụng hợp lý và tiết kiệm nguyên vật liệu
- Về mặt quản lý, trớc hết nó phản ánh trình độ tổ chức sản xuất và tổ chức
quản lý của doanh nghiệp . Nó là cơ sở để tính toán yếu tố chi phí nguyên vật
liệu, hạch toán nội bộ ...Đặc biệt nó là cơ sở cho việc xậy dựng cũng nh quản lý
định mức tiêu dùng nguyên vật liệu.
1.5.3. Phơng pháp xác định định mức tiêu dùng nguyên vật liệu .
Để xây dựng định mức tiêu dùng nguyên vật liệu thì tuỳ thuộc từng đối tợng
cụ thể của từng doanh nghiệp mà có thể lựa chọn một số phơng pháp sau -
Phơng pháp thống kê doanh nghiệp là phơng pháp dựa vào hai căn cứ :
Các số liệu thống kê vè mức tiêu dùng nguyên vật liệu của kỳ báo cáo và
những kinh nghiệm của những công nhân tiên tiến, rồi dùng phơng pháp bình quân
gia quyền để xác định mức . Phơng pháp này có những u nhợc sau :
Ưu điểm : Đơn giản, dễ vận dụng, có thể tiến hành nhanh chóng, phục vụ
kịp thời cho sản xuất.
Nhợc điểm: tính chính xác và khoa học không cao.
- Phơng pháp thực nghiệm : Là phơng phấp dựa vào kết quả của phòng thí
nghiệm kết hợp với những điều kiện sản xuất nhất định để kiểm tra sửa đổi các kết

quả đã tính toán hoặc tiến hành sản xuất thử nhằm xác định mức cho kỳ kế hoạch.
Ưu điểm : có tính chính xác và khoa học hơn phơng pháp trên.
Nhợc điểm : Cha phân tích toàn diện các yếu tố ảnh hởng đến định mức và
còn phụ thuộc vào điều kiện phòng thí nghiệm. Ngoài ra chi phí cả về vật chất lẫn
thời gian đều tơng đối cao.
Kế toán Xuất nguyên vật liệu
45
Khoá luận tốt nghiệp Vơng Minh Phơng D36 - 21B1
1.5.4. Sự cần thiết phân tích tình hình sử dụng nguyên vật liệu trong doanh
nghiệp sản xuất .
Xuất phát từ vai trò của nguyên vật liệu nên việc sử dụng chúng phải đảm
bảo yêu cầu chung là hợp lý và tiết kiệm. Do đó việc phân tích tình hình sử dụng
nguyên vật liệu trong doanh nghiệp sản xuất là rất quan trọng. Cụ thể :
- Phân tích tình hình sử dụng nguyên vật liệu để đảm bảo lợng nguyên vật
liệu sử dụng hợp lý nhng vẫn hoàn thành kế hoạch sản xuất sản phẩm cả về mặt
hiện vật và gía trị .
- Phân tích tình hình sử dụng nguyên vật liệu để sử dụng đúng công dụng
mục đích của nguyên vật liệu.
- Phân tích tình hình sử dụng nguyên vật liệu giúp doanh nghiệp điều chỉnh
quá trình sản xuất để tăng tỷ trọng sản phẩm có chất lợng tốt, hạn chế đến mức tối
đa sản phẩm sai hỏng kém phẩm chất.
- Phân tích tình hình sử dụng nguyên vật liệu để đảm bảo công tác kế hoạch
nguyên vật liệu sát với tình hình sử dụng, tránh lãng phí làm tăng chi phí dẫn đến
lợi nhuận giảm, gây bất lợi cho doanh nghiệp .
- Phân tích tình hình sử dụng nguyên vật liệu giúp doanh nghiệp xác định đ-
ợc chính xác định mức tiêu dùng nguyên vật liệu để sản xuất đợc những sản phẩm
có tính năng hoàn thiện hơn mà lợng tiêu hao nguyên vật liệu ít hơn và rẻ hơn .
Việc phân tích tình hình sử dung nguyên vật liệu là một vấn đề quan trọng
giúp doanh nghiệp tăng hiệu quả kinh doanh. Đây cũng là chính sách của Đảng và
Nhà nớc nó có một ý nghĩa quan trọng đối với doạng nghiệp nói riêng và toàn bộ

nền kinh tế nói chung.
Kế toán Xuất nguyên vật liệu
46
Khoá luận tốt nghiệp Vơng Minh Phơng D36 - 21B1
Ch ơng II. Thực trạng công tác kế toán xuất nguyên
vật liệu tại nhà máy thuốc lá thăng long.
2.1. Đặc điểm chung về nhà máy thuốc lá thăng long.
2.1.1. Tình hình đặc điểm.
- Tên đơn vị: Nhà máy thuốc lá Thăng long thuộc Tổng công ty thuốc lá Việt
Nam.
- Ngày thành lập: 06/01/1957.
- Địa chỉ: 235 Đờng Nguyễn Trãi - Quận Thanh Xuân - Hà Nội.
- Điện thoại: 8.584342 - 8.584441 Fax: 8.584334.
- Tổng số cán bộ công nhân viên hiện nay: 1.190 ngời.
Trong đó:
Công nhân trực tiếp sản xuất: 989 ngời.
Cán bộ quản lý và nhân viên nghiệp vụ: 201 ngời.
Trình độ Đại học và trên Đại học: 125 ngời.
Trình độ trung cấp: 93 ngời.
Công nhân kỹ thuật bậc cao: 274 ngời.
Sản phẩm chính; Các loại thuốc lá bao.
Tổng số nguồn vốn kinh doanh của nhà máy: 11.559.015.757 đ.
Trong đó:
Vốn cố định: 80.096.662.391 đ.
Vốn lu động: 31.462.353.366 đ.
2. 1.2 Quá trình hình thành và phát triển.
Sau cuộc kháng chiến chống Pháp, miền Bắc hoàn toàn giải phóng, bắt tay
vào xây dựng CNXH. Thực hiện nghị quyết của Bộ chính trị ngày 5/9/1954 Cần
chú ý phục hồi và xây dựng một số công xởng chế tạo hàng cần thiết cho đời sống
của nhân dân, xởng sửa chữa giao thông vận tải và một số công xởng thuộc Công

Kế toán Xuất nguyên vật liệu
47

×