BÀI THUYẾT TRÌNH MÔN:
BÀI THUYẾT TRÌNH MÔN:
TRƯ
TRƯ
Ờ
Ờ
NG ĐH B
NG ĐH B
Ạ
Ạ
C LIÊU
C LIÊU
KHOA NÔNG NGHI PỆ
KHOA NÔNG NGHI PỆ
Nhóm 12 – 2NT1
Nhóm 12 – 2NT1
GV H NG D N:ƯỚ Ẫ
GV H NG D N:ƯỚ Ẫ
TR
TR
Ầ
Ầ
N THỊ BÍCH NHƯ
N THỊ BÍCH NHƯ
KĨ THUẬT NUÔI CÁ NƯỚC NGỌT
KĨ THUẬT NUÔI CÁ NƯỚC NGỌT
CÁ THÁT LÁT
CÁ THÁT LÁT
Phân loại khoa học
Phân loại khoa học
•
Giới (
regnum
): Animalia
•
Ngành(
phylum
): Chordata
•
Lớp (
class
): Actinopterygii
•
Bộ (
ordo
): Osteoglossiformes
•
Họ (
familia
): Notopteridae
•
Chi (
genus
):
Notopterus
•
Loài (
species
):
N. notopterus
NỘI DUNG
NỘI DUNG
I. ĐĂC ĐIỂM SINH HỌC
1. Phân bố
2. Dinh dưỡng
3. Sinh trưởng
4. Sinh sản
II. TÌNH HÌNH SẢN XUẤT GIỐNG
III.KỸ THUẬT NUÔI TRONG AO
1.Điều kiện ao nuôi
2.Xây dựng ao
3.Chuẩn bị ao
4.Chọn giống
5.Thả giống
IV. MÔ HÌNH NUÔI GHÉP
V. THỊ TRƯỜNG TIÊU THỤ
6.Chăm sóc, quản lý
6.Chăm sóc, quản lý
7.Thu hoạch
7.Thu hoạch
8.Phòng bệnh cho cá
8.Phòng bệnh cho cá
9.Một số bệnh thường gặp
9.Một số bệnh thường gặp
I.
I.
Đặc điể
Đặc điể
m sinh học
m sinh học
Cá thát lát có thân dài, dẹt, có đuôi rất nhỏ, vảy
nhỏ phủ toàn thân. Miệng tương đối to có mõm
ngắn bằng, rạch miệng kéo dài đến trước ổ mắt.
Vây hậu môn liền với vây đuôi.
Loại cá thát lát thường thấy có màu xám ở lưng và
màu trắng bạc ở bụng, phía dưới viền xương nắp
mang màu vàng, dài đến 400mm, nặng đến 500g,
trung bình khoảng 200g.
Cá thát lát thuộc loài cá ăn tạp. Thành thục sau
khoảng một năm tuổi, khi thân dài đến 165mm,
nặng 200g cá bắt đầu sinh sản vào tháng 5 đến
tháng 7.
Trứng đẻ ra bám chặt vào đá và được cá đực bảo
vệ rất kỹ, cá bố thường xuyên dùng đuôi vẫy nước
để tạo điều kiện cho trứng hô hấp.
I.
I.
Đặc điểm
Đặc điểm
sinh học
sinh học
Cá sống ở sông, rạch, đồng ruộng Chịu đựng
được môi trường thiếu oxy, pH thấp…cá ăn côn
trùng,giáp xác,rễ thực vật thủy sinh và cá con. Loài
này phân bố ở Java,Sumatra, Ấn Độ, Mã Lai, Thái
Lan, Lào, Campuchia. Ở Việt Nam loài này phân bố
ở miền Nam, ranh giới phía Bắc thuộc vùng Quảng
Bình, các tỉnh phía Bắc không có.
1.
1.
Phân bố
Phân bố
2.Đặc điểm dinh dưỡng
2.Đặc điểm dinh dưỡng
Cá thát lát là loài cá ăn tạp gồm cả thực vật và
động vật(cá con, côn trùng, tép ), cũng hoạt
động về đêm.
Bể nuôi cần thực vật lớn, nước nhẹ và axit với
độ pH=6.2 và độ cứng khoảng 30ppm.
Thức ăn thường là trùng sống, cá mồi, cá tạp và
thức ăn lạnh.
3.Đặc điểm sinh trưởng
3.Đặc điểm sinh trưởng
Cá thát lát thường có
kích thước nhỏ, tăng
trọng thấp, thông
thường cá sau 1 năm
tuổi có chiều dài trung
bình khoảng 16cm và
nặng từ 40-60g/con. Tuy
nhiên trong ao nuôi, cá
có thể đạt 100g/con sau
12 tháng nuôi.
Mùa vụ sinh sản của cá thường tập trung vào
tháng 6-8. Khi con đực và con cái thành thục
cho vào bể lập tức chúng bắt cặp với nhau.
Trong vòng những ngày đầu, chúng sắp xếp lại
rong và chuyển chúng đến 1 góc bể.
Trong điều kiện tự nhiên, cá đẻ trên các vùng
nông cạn và những thân, rễ tre chìm trong
nước.
Tới thời kì sinh sản, ống sinh sản lồi ra từ vùng
nguyệt của con cái.
4.Đặc điểm sinh học sinh sản
4.Đặc điểm sinh học sinh sản
4.Đặc điểm sinh học sinh sản
4.Đặc điểm sinh học sinh sản
Ống này dài khoảng 1.25cm và đường kính là
0.6cm.
Con cái dùng ống này lướt qua lại trên đá để
dọn sạch ổ đẻ.
Cả cá bố mẹ đều thay nhau bảo vệ và chăm sóc
trứng.
Trứng sẽ nở trong vòng 6 ngày ở nhiệt độ 30
0
C.
4.Đặc điểm sinh học sinh sản
4.Đặc điểm sinh học sinh sản
Tập tính chuẩn bị ổ đẻ trước của cá cái tiếp tục
khoảng vài giờ cho đến khi con đực tấn công, cả bố
mẹ đều dọn tổ.
Sau đó chúng bắt đầu cuộn tròn vào nhau và đẻ
trứng.
Cá đẻ nhiều đợt, mỗi đợt khoảng 10-15 trứng.
Sau khi con cái đẻ trứng trên ổ đã dọn sẵn, con
đực bơi theo và thụ tinh trứng.
4.Đặc điểm sinh học sinh sản
4.Đặc điểm sinh học sinh sản
Trong sinh sản nhân tạo, có thể sử dụng một số
loại hoocmon như:
Não thùy cá chép, HCG hay LHRHa để kích thích
cá sinh sản với liều lượng như sau:
Não thùy cá chép: 5-10mg/kg cá cái
Hay sử dụng liều kết hợp: 5mg +3000-5000 UI/
kg cá cái
HCG: 5000-10000 UI/kg cá cái
LH-RHa: 100-150 µg+ 5 mg DOM/kg cá cái
Thông thường sử dụng 2 liều để kích thích cho cá
sinh sản tốt nhất và hiệu quả cao nhất.
Đặc điểm sinh sản:
Tuổi thành thục cá sinh sản tự nhiên trong mùa
mưa (tháng 4 - 11), tập trung vào tháng 5 đến
tháng 7.
Hệ số thành thục 4 - 7,85%. Có thể tái thành
thục (sau 6 tuần) trong điều kiện sinh sản nhân
tạo.
Sức sinh sản tuyệt đối 1550 trứng. Đường kính
trứng 1,1 – 3,5 mm.
II.Tình hình sản xuất giống
II.Tình hình sản xuất giống
II.Tình hình sản xuất giống
II.Tình hình sản xuất giống
Tiêu chuẩn chọn cá bố mẹ:
Cá được
chọn làm bố mẹ phải đáp ứng các
tiêu chuẩn sau:
+ Trọng lượng từ 200-250g/con.
+ Cá cái 1 tuổi, cá đực từ 1-2 tuổi
+ Cá đực và cá cái có nguồn gốc
khác nhau về vùng địa lý, bố mẹ.
+ Cá khỏe mạnh, không nhiễm
bệnh, không dị hình, không xây xác
và không mất nhớt.
II. Tình hình sản xuất giống
II. Tình hình sản xuất giống
Phân biệt đực cái:
Vào thời điểm bắt đầu sinh sản rất khó phân
biệt đực cái theo ngoại hình.
Khi thành thục, cá đực mình thon có gai sinh
dục nhọn, cá cái có bụng to nổi lên hai bên
hông, mềm đều, phần ngoài lỗ sinh dục màu
hồng, hơi cương.
Nuôi vỗ:
Ao nuôi có diện tích 200 - 1000m
2
, sâu 1- 1,5m,
điều kiện thủy hóa tốt.
II. Tình hình sản xuất giống
II. Tình hình sản xuất giống
Mật độ và tỷ lệ đực cái:
Trong ao đất, mật độ 0,5kg/m
2
. Tỷ lệ đực cái có
xu hướng giảm dần do phải mổ cá đực để lấy tinh
sào. Tinh sào một cá đực được dùng đủ cho 5 cá
cái rụng trứng. Tỷ lệ đực cái là 1/1 hoặc 2/1.
Cho ăn và quản lý ao:
Khẩu phần bằng 3-5% thể trọng, chia làm 2 lần
sáng 1/5 và chiều 4/5.
Thành phần thức ăn:
50% cám, 50% bột cá. Có thể thả thêm cá, tép
vào ao làm thức ăn sống.
II. Tình hình sản xuất giống
II. Tình hình sản xuất giống
Độ sâu mực nước: 1,2-1,5m
2
.
Ao thông thoáng, ít hoặc
không có bóng râm che mặt
nước
Nguồn nước cấp cho ao chủ
động, trong sạch, không nhiễm
phèn, không nhiễm mặn. Ao có
độ trong cao (30-40cm).
Lớp bùn đáy ao từ: 10-20cm.
Áp dụng hình thức nuôi riêng
đực cái với thức ăn chủ yếu là
cá tạp xay nhuyễn trộn với cám
gạo, khẩu phần ăn là 1-2%.
II. Tình hình sản xuất giống
II. Tình hình sản xuất giống
Chăm sóc:
Định kỳ 10 ngày thay nước cho ao. Trong
trường hợp dùng thức ăn sống có thể thay nước
sau 1 tháng. Sau 2 tháng nuôi vỗ, Kiểm tra lần
đầu chất lượng thành thục.
II. Tình hình sản xuất giống
II. Tình hình sản xuất giống
Chọn cá bố mẹ
Cá đực có thân hình thon
dài, gai sinh dục màu hồng.
Cá cái có bụng to, hằn rõ 2
bên hông, khi sờ bằng tay
thì thấy mềm đều, gai sinh
dục màu hồng.
Phương pháp sinh sản nhân tạo:
Phương pháp sinh sản nhân tạo:
II. Tình hình sản xuất giống
II. Tình hình sản xuất giống
Tiêm chất kích thích sinh sản:
Đối với cá cái có thể dùng
những hoạt chất sau:
- Não thùy cá chép
8mg/kg
- HCG: 4000- 6000
IU/kg
- LH-RH-A: 150-
200mcg/kg + Domperidon
5mg/kg.
-Thời gian giữa 2 lần
tiêm là 12- 24 giờ.
II. Tình hình sản xuất giống
II. Tình hình sản xuất giống
Gieo tinh nhân tạo:
Khi cá cái bắt đầu rụng trứng hàng loạt,
vuốt trứng của khoảng 5 cá cái vào chậu.
Mổ cá đực lấy tinh sào rồi cắt nhỏ ngay trên
trứng, thêm một ít nước sạch đến mức vừa ngập
hết trứng, khuấy bằng lông cánh gia cầm trong
vài phút.
II. Tình hình sản xuất giống
II. Tình hình sản xuất giống
Khử dính:
Trứng đã gieo tinh được rót thêm dung dịch
tanin 1,5‰, khuấy nhanh trong vài giây.
Sau đó chắt bỏ dung dịch tanin và rữa lại bằng
nước sạch vài lần.
II. Tình hình sản xuất giống
II. Tình hình sản xuất giống
Trứng đã được khử dính được ấp trong bình Vây: 4000-
5000 trứng/l.
Nếu không khử dính thì ấp trên những khung lưới: 10-
15m
2
.
Đề phòng nấm phát triển trên trứng trong thời gian ấp
bằng vert malachite green 1- 1,5 mg/l.
Thời gian phát triển phôi 4- 5 ngày ở nhiệt độ nước 27-
30
0
C. Cá 3- 4 ngày sau khi nở được chuyển sang bể
hoặc ao ương.
Ấp trứng:
Ấp trứng:
II. Tình hình sản xuất giống
II. Tình hình sản xuất giống
Ương từ cá bột lên cá giống:
Có thể tiến hành trong bể xi măng hay ao. Việc
tẩy dọn ao được thực hiện theo phương pháp
thông thường.
Mật độ ương 200/m
2
. Nên thả lục bình 1 phần
diện tích ao hoặc gạch ngói làm chổ cho cá trú ẩn
vì cá thát lát có tập tính tránh ánh sáng.
II. Tình hình sản xuất giống
II. Tình hình sản xuất giống
•
Trong tuần đầu cho cá ăn giáp xác phiêu
sinh(Moina). Từ ngày thứ 8 cho cá ăn trùng chỉ,
thức ăn hổn hợp gồm 30% cám, 70% bột cá
được nấu chín.