Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (140.33 KB, 5 trang )
SƠ CỨU PHÒNG TRÁNH
BỌ CẠP ĐỐT
I. Thông tin chung
- Là động vật không xương sống thuộc họ hàng của nhện và ve.
- Nhận dạng: cơ thể chia làm 3 phần: phần đầu ngực có mắt, miệng, 2 chân kìm
(như 2 càng cua), phần bụng trước có các đốt và phần bụng sau giống như đuôi có
5 đốt chính và phần cuối cùng phình to chứa ngòi và nọc độc để đốt.
- Gây độc bằng cách dùng 2 càng để giữ con mồi hoặc kẻ thù đồng thời phần bụng
sau cong lên và dùng ngòi để đốt. Chưa có thông tin đầy đủ về các loại bọ cạp ở
nước ta.
II. Biểu hiện nhiễm độc
- Đau, tê bì vùng bị đốt xuất hiện ngay sau khi bị đốt.
- Trường hợp nặng, thường với trẻ em dưới 10 tuổi: kích thích, bồn chồn, vã mồ
hôi, đồng tử giãn, tăng tiết nước bọt, cứng cơ, nói khó, yếu cơ, liệt, co giật, ngừng
thở, loạn nhịp tim, tăng huyết áp, độc với máu (tan máu, dễ chảy máu), suy thận,
có thể tử vong.
III. Sơ cứu bọ cạp đốt
1. Động viên bệnh nhân yên tâm. Cho bệnh nhân nằm, hạn chế vận đông. Trẻ em
đỡ đau nhanh nhưng sau đó có thể chuyển sang ngộ độc toàn thân nhanh hơn
người lớn.
2. Không động chạm vào vết đốt, đặc biệt là không xoa bóp, không làm tổn
thương thêm vết đốt.
3. Có thể chườm đá để giảm đau nhưng không đắp thuốc.
4. Cởi đồ trang sức ở vùng bị đốt vì có têể gây chèn ép khi vùng đó bị sưng nề.
5. Băng ép bất động toàn bộ chân, tay bị đốt (xem: kỹ thuật băng ép bất động trong
sơ cứu rắn cắn). Không garo, không gây điện giật.
6. Nếu bệnh nhân khó thở, mệt nhiều: hô hấp hỗ trợ, có thể bằng hà hơi thổi ngạt,