Tải bản đầy đủ (.doc) (21 trang)

198 Một số ý kiến về Kế toán nghiệp vụ bán hàng trong các Doanh nghiệp thương mại

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (107.61 KB, 21 trang )

Lời nói đầu
Trong nền kinh tế thị trờng ngời ta sản xuất ra là để bán, để tiêu thụ chứ
không phải sản xuất ra để thoả mãn nhu cầu cá nhân. Đặc trng của nền kinh tế thị
trờng là nền kinh tế d thừa, ở đó có hàng vạn ngời bán nhng chỉ có một ngời mua
cho nên sự cạnh tranh là không thể tránh khỏi và sự gay gắt khốc liệt của cạnh
tranh ngày càng cao. Bán hàng là khâu quan trọng nhất trong quá trình sản xuất
kinh doanh, nó quyết định sự tồn tại và phát triển của một doanh nghiệp, nó giúp
doanh nghiệp tiêu thụ đợc hàng hoá, thu hồi đợc vốn và đảm bảo có lãi để tái đầu
t mở rộng. Bán hàng là một bớc nhảy nguy hiểm chết ngời.
Bán hàng là khâu rất quan trọng đối với tất các doanh nghiệp trong nền kinh
tế quốc dân nói chung và đối với doanh nghiệp thơng mại nói riêng. Đặc điểm của
doanh nghiệp thơng mại là không trực tiếp sản xuất ra hàng hoá mà làm nhiệm vụ
trung gian lối giữa sản xuất với tiêu dùng. Trong quá trình kinh doanh doanh
nghiệp thơng mại gồm 2 khâu chính mua và bán, trong đó khâu bán là khâu quyết
định. Để có thể đứng vững và phát triển đòi hỏi doanh nghiệp phải làm tốt khâu
bán. Để có thể làm tốt khâu bán hàng đòi hỏi doanh nghiệp phải có hoạt động tạo
nguồn thật tốt. Công tác dự trữ thật đầy đủ để đảm bảo cung cấp những hàng hoá
có chất lợng cao, giá cả phù hợp cho khách hàng và đặc biệt ngời quản lý phải
quản lý một cách chặt chẽ hoạt động bán hàng tình hình xuất - nhập để đảm bảo
có một sự hạch toán thật chính xác, trung thực đảm bảo cung cấp những thông tin
kịp thời cho quá trình ra quyết định trong kinh doanh.
Bằng phơng pháp nghiên cứu kết hợp giữa lý luận và thực tiễn em xin thực
hiện chuyên đề "Một số ý kiến về kế toán nghiệp vụ bán hàng trong các doanh
nghiệp thơng mại". Em xin chân thành cảm ơn Thầy giáo đã giúp đỡ em hoàn
thành chuyên đề này.
Nội dung của chuyên đề này gồm những phần chính sau:
Phần I: Những vấn đề lý luận cơ bản về kế toán nghiệp vụ bán hàng trong
các doanh nghiệp thơng mại.
Phần II: Một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác kế toán nghiệp vụ bán
hàng trong các doanh nghiệp thơng mại hiện nay.
Kết luận


1
Phần I: Cơ sở lý luận cơ bản về kế toán
I. Những vấn đề chung về tiêu thụ hàng hoá trong các
doanh nghiệp thơng mại.
1. Khái niệm tiêu thụ hàng hoá, ý nghĩa của tiêu thụ hàng hoá.
a. Khái niệm về tiêu thụ hàng hoá.
Theo quan điểm cổ điển thì coi tiêu thụ hàng hoá chỉ là một khâu của quá
trình sản xuất kinh doanh nhng theo quan điểm Marketing hiện đại thì tiêu thụ
hàng hoá là một quá trình gồm nhiều khâu, nhiều công đoạn khác nhau, mỗi công
đoạn, khâu có sự liên hệ chặt chẽ, hoạt động biện chứng với nhau. Vậy tiêu thụ
hàng hoá là gì? Xét về bản chất của tiêu thụ hàng hoá là quá trình chuyển hoá
hàng hoá từ hình thái hiện vật sang hình thái tiền tệ.
Xét theo quan điểm của hiệp hội kế toán quốc tế thì tiêu thụ hàng hoá, dịch
vụ, lao vụ là việc chuyển quyền sở hữu sản phẩm, hàng hoá hoặc dịch vụ lao vụ đã
thực hiện cho khách hàng, đồng thời thu đợc tiền hoặc khách hàng chấp nhận
thanh toán.
b. ý nghĩa của tiêu thụ hàng hoá đối với doanh nghiệp thơng mại.
Hoạt động bán hàng của doanh nghiệp thơng mại là sự thực hiện giá trị hàng
hoá và chuyển quyền sở hữu. Kết thúc quá trình này ngời mua nhận đợc hàng và
ngời bán nhận đợc tiền.
Hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp thơng mại gồm hai khâu chính mua
và bán trong đó hoạt động bán hàng là cơ bản và quan trọng nhất vì nó quyết định
các nghiệp vụ khác: Nghiệp vụ mua hàng và dự trữ. Vai trò của nó thể hiện:
- Có bán đợc hàng mới thực hiện đợc chức năng của doanh nghiệp thơng mại
đó là thoả mãn nhu cầu của khách hàng.
- Hoạt động bán hàng là căn cứ để tính toán các hoạt động khác.
- Hoạt động bán hàng thể hiện kết quả hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp, là thớc đo để đánh giá chất lợng công tác quản lý. Dùng làm tiêu thức để
so sánh các doanh nghiệp với nhau.
2

- Là phơng tiện cạnh tranh giữa các doanh nghiệp, qua đó nâng cao uy tín của
doanh nghiệp trên thơng trờng.
- Là sợi dây liên hệ bền vững KH - DN, quyết định sự tái tạo nhu cầu của
khách hàng và doanh nghiệp thơng mại.
- Là phơng tiện để doanh nghiệp thơng mại có thể thu hồi đợc vốn và tiến
hành quá trình tái đầu t mở rộng.
2. Các phơng thức bán hàng:
a. Bán buôn hàng hoá.
a1: Bán buôn qua kho theo hình thức giao hàng trực tiếp tại kho.
Theo hình thức này hàng hoá bán cho bên mua đợc xuất ra trực tiếp của đơn
vị bán buôn. Hàng hoá đợc bên mua ký nhận đủ hàng và chấp nhận nợ thì hàng đ-
ợc xác định là tiêu thụ (và đã trả tiền hoặc) theo phơng thức này gồm 2 hình thức:
Bán hàng theo hình thức bán hàng trực tiếp giao cho bên mua tại kho.
Bán hàng theo hình thức chuyển hàng gửi cho ngời mua theo hợp đồng.
a2: Bán buôn vận chuyển thẳng.
Theo phơng thức này hàng hoá bán cho bên mua đợc giao thẳng từ kho của
bên cung cấp (đơn vị bán hàng cho đơn vị bán buôn) hoặc giao hàng thẳng từ nhà
kho, bến cảng mà không qua kho của doanh nghiệp th ơng mại. Theo phơng thức
này gồm hai hình thức:
Bán buôn vận chuyển thẳng theo hình thức giao tay ba.
Bán buôn vận chuyển thẳng theo hình thức chuyển hàng, hàng hoá đợc xác
định là tiêu thụ khi nhận đợc tiền của bên mua thanh toán hoặc giấy báo của bên
mua đã nhận đợc hàng và chấp nhận thanh toán.
a3: Bán hàng theo phơng thức gửi hàng đại lý, ký gửi.
Theo phơng thức này đơn vị có hàng gửi đại lý, ký gửi chuyển hàng cho đơn
vị nhận bán hàng đại lý, ký gửi và thanh toán tiền hoa hồng cho bên nhận bán. Khi
bên nhận bán hàng đại lý, ký gửi thông báo đã bán đợc hàng hoặc trả tiền về hàng
nhận đại lý, ký gửi thì hàng mới đợc xác định là tiêu thụ.
b. Bán lẻ hàng hoá
3

Gồm hai hình thức.
b1: Bán lẻ thu tiền tập trung: là phơng thức bán hàng mà nghiệp vụ giao hàng
và thu tiền bán hàng tách rời nhau.
b2: Bán hàng thu tiền trực tiếp: Theo hình thức này ngời bán trực tiếp thu tiền
của khách hàng mua hàng và trực tiếp giao hàng cho khách hàng.
c. Các phơng thức bán hàng khác.
c1: Phơng thức bán hàng trả góp.
Bán hàng trả góp là phơng thức bán hàng tiền nhiều lần. Ngời mua sẽ thanh
toán lần đầu ngay tại thời điểm mua. Số tiền còn lại ngời mua chấp nhận trả dần ở
các kỳ tiếp theo và phải chịu một tỷ lệ lãi suất nhất định.
c2: Các trờng hợp khác đợc coi là tiêu thụ.
- Tiêu thụ nội bộ.
- Mang hàng đi hội chợ triển lãm, quảng cáo, chào hàng, khuyến mại
d. Bán hàng theo phơng thức khoán.
e. Bán hàng theo hình thức đổi hàng.
II. Kế toán nghiệp vụ bán hàng.
A. Kế toán nghiệp vụ mua hàng ở các doanh nghiệp thơng mại kế toán
hàng tồn kho theo phơng pháp kê khai thờng xuyên (KKTX).
Phơng pháp kê khai thờng xuyên là phơng pháp theo dõi và phản ánh tình
hình hiện có, biến động tăng, giảm hàng tồn kho một cách thờng xuyên, liên tục
trên các TK phản ánh từng loại hàng tồn kho. Phơng pháp này đợc sử dụng phổ
biến ở nớc ta hiện nay, bởi những lợi ích hiện có của nó. Tuy nhiên, những doanh
nghiệp có nhiều loại vật t hàng hoá có giá trị thấp, thờng xuyên xuất dùng, xuất
bán mà áp dụng phơng pháp này thì sẽ tồn rất nhiều công sức. Nhng phơng pháp
này có độ chính xác cao và cung cấp thông tin một cách kịp thời, cập nhật.
1. Tài khoản sử dụng
a. TK 156 - Hàng hoá.
4
Dùng để phản ánh giá trị thực tế hàng hoá tại kho của các công ty doanh
nghiệp thơng mại và nó đợc chi tiết theo từng kho, quầy, từng loại hàng hoá kết

cấu, nội dung:
Bên nợ: Phản ánh các nghiệp vụ làm tăng giá trị thực tế hàng hoá tại kho,
quầy gồm giá mua và chi phí thu mua.
Bên có: - Trị giá mua của hàng xuất kho, quầy.
- Phí thu mua phân bổ cho hàng tiêu thụ
D nợ: Giá trị thực tế hàng hoá tồn kho, quầy.
Tài khoản 156 chi tiết thành: TK 1561 - Giá mua hàng hoá
TK 1562 - Chi phí mua hàng hoá.
b. Tài khoản 157 - hàng gửi bán:
Tài khoản này dùng để phản ánh trị giá hàng hoá đã ghi hoặc chuyển bán cho
khách hàng. Hàng hoá, sản phẩm nhờ bán đại lý, ký gửi, giá trị dịch vụ, lao vụ đã
hoàn thành bàn giao cho ngời đặt hàng, nhng cha đợc chấp nhận thanh toán.
Kết cấu, nội dung:
Bên nợ: - Trị giá hàng hoá đã gửi đi cha đợc khách hàng chấp nhận thanh
toán cuối kỳ.
- Trị giá lao vụ do đã thực hiện với khách hàng nhng cha đợc khách hàng
chấp nhận thanh toán.
Bên có: - Trị giá hàng hoá, lao vụ đã đợc khách hàng chấp nhận thanh toán
hoặc đã thanh toán .
D nợ: Trị giá hàng hoá đã gửi đi cha đợc khách hàng chấp nhận thanh toán.
TK 157 có thẻ chi tiết để theo dõi từng loại hàng hoá gửi đi bán, dịch vụ, lao
vụ đã cung cấp thực hiện cho khách hàng.
c. TK 511 - doanh thu bán hàng.
Dùng để phản ánh doanh thu bán hàng thực tế tiêu thụ của doanh nghiệp thực
hiện trong một kỳ hoạt động kinh doanh.
Kết cấu, nội dung:
5
Bên nợ: - Số thuế phải nộp tính trên doanh thu bán hàng thực tế của sản phẩm
hàng hoá, dịch vụ, lao vụ đã chuyển cho khách hàng và đã xác định là tiêu thụ.
- Trị giá hàng bị trả lại

- Khoản giảm giá hàng bán
- Kết chuyển doanh thu thuần vào TK xác định kết quả kinh doanh.
Bên có: Doanh thu bán hàng hoá, sản phẩm và chuyển cho lao vụ, dịch vụ
của doanh nghiệp thực hiện trong kỳ.
TK 511: Doanh thu bán hàng không có số d cuối kỳ.
TK 511: Có bốn TK cấp 2:
TK 5111: Doanh thu bán hàng hoá.
TK 5112: Doanh thu bán các thành phẩm
TK 5113: Doanh thu chuyển cho dịch vụ.
TK 5114: Doanh thu trợ cấp trợ giá:
d. TK 512: Doanh thu bán hàng nội bộ : dùng để phản ánh doanh thu của số
hàng hoá, dịch vụ tiêu thụ nội bộ.
Kết cấu, nội dung.
Bên nợ:
- Trị giá hàng hoá bị trả lại (theo giá bán tiêu thụ nội bộ) khoản giảm giá
hàng bán đã chấp nhận trên khối lợng hàng hoá, dịch vụ, tiêu thụ nội bộ trong kỳ.
- Kết chuyển doanh thu nội bộ thuần và TK xác định kết quả kinh doanh.
Bên có:
- Tổng số doanh thu bán hàng nội bộ của đơn vị thực hiện trong kỳ.
TK 152 không có số d cuối kỳ
e. TK 632 - Giá vốn hàng bán:
TK này dùng để phản ánh trị giá vốn của thành phẩm, hàng hoá, lao vụ, dịch
vụ bán hàng trong kỳ.
6
Kết cấu, nội dung:
Bên nợ: trị giá vốn của hàng hoá, thành phẩm, lao vụ, dịch vụ đã chuyển cho
theo từng hoá đơn
Bên có: Kết chuyển giá vốn của hàng hoá, thành phẩm, lao vụ, dịch vụ vào
bên nợ TK 911 - Xác định kết quả kinh doanh. TK 632 không có số d cuối kỳ.
2. Phơng pháp hạch toán nghiệp vụ bán hàng đối với những loại hàng

hoá chịu thuế GTGT theo phơng pháp khấu trừ.
a. Bán buôn qua kho theo hình thức giao hàng trực tiếp tại kho.
BT1: Trị giá mua thực tế của hàng tiêu thụ.
Nợ TK 632
Có TK 156 (1561)
BT2: Doanh thu của hàng tiêu thụ.
Nợ TK 111, 112, 131,1368 Tổng giá thanh toán
Có TK 511: Doanh thu bán hàng (không thuế GTGT)
Có TK 333 (33311) Thuế VĐT đầu ra
b. Bán buôn qua kho theo hình thức chuyển hàng.
- Khi xuất hàng chuyển bán.
Nợ TK 157
Có TK 156
- Khi hàng hoá đợc xác định là tiêu thụ, phản ánh doanh thu
Nợ TK 111, 112, 131, 136 Tổng giá trị thanh toán
Có TK 511: Doanh thu cha có thuế
Có TK 333 (33311): Thuế VAT đầu ra.
- Phản ánh trị giá mua của hàng đợc chấp nhận
Nợ TK 632
Có TK 157
7
Trị giá mua của hàng tiêu thụ
Trị giá thực tế của hàng
chuyển bán
c. Kế toán nghiệp vụ bán buôn vận chuyển thẳng theo hình thức giao tay
ba.
Phản ánh giá mua của hàng hoá đã tiêu thụ.
Nợ TK 632 : Giá mua của hàng hoá cha có VAT
Nợ TK 133: Vốn đầu t đã khấu trừ.
Có TK 331: Số tiền theo giá thanh toán phản ánh doanh thu bán

hàng.
Nợ TK 131: Số tiền, phải thu theo giá thanh toán
Có TK 511: Theo giá bán cha có thuế
Có TK 333 (33311) thuế VĐT đầu ra
d. Kế toán nghiệp vụ bán buôn vận chuyển thẳng theo hình thức chuyển
hàng.
- Phản ánh hàng chuyển bán thẳng.
Nợ TK 157: Giá mua của hàng hoá cha có VĐT
Nợ TK 133: VAT đợc khấu trừ
Có TK 331: Tổng số tiền theo giá thanh toán.
- Khi hàng đợc xác định tiêu thụ.
Nợ TK 111, 112, 131: Tổng số tiền theo giá thanh toán
Có TK 511: Doanh thu cha có thuế
Có TK 333 (33311) VAT đầu ra.
- Kết chuyển giá vốn hàng bán
Nợ TK 632
Có TK 157
e. Kế toán nghiệp vụ bán lẻ.
Tất cả các loại tiền thanh toán (séc, ngân phiếu ) đều ghi vào TK 111.
8
Giá mua của hàng đã tiêu thụ

×