MỤC LỤC
MỤC LỤC.........................................................................................................................1
LỜI MỞ ĐẦU...................................................................................................................4
CHƯƠNG I. LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN NGHIỆP VỤ CHO VAY CỦA
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI.......................................................................................6
1.1. Tổng quan về hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại . .6
1.1.1. Khái niệm về cho vay của ngân hàng thương mại..................6
1.1.2. Vai trò của hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại....8
1.1.2.1. Đối với sự nghiệp phát triển kinh tế..................................8
1.1.2.2. Đối với bản thân ngân hàng...............................................9
1.1.3. Các phương thức cho vay của ngân hàng thương mại.........10
1.1.3.1. phương thức cho vay từng lần.........................................13
1.1.3.2. Phương thức cho vay theo hạn mức tín dụng..................17
1.2. Tổng quan về kế toán nghiệp vụ cho vay của ngân hàng
thương mại..........................................................................................21
1.2.1. Khái niệm về kế toán nghiệp vụ cho vay................................21
1.2.2. Vai trò của kế toán nghiệp vụ cho vay....................................22
1.2.3. Chứng từ và tài khoản phản ánh kế toán nghiệp vụ cho vay
.............................................................................................................24
1.2.3.1. Chứng từ kế toán nghiệp vụ cho vay...............................24
1.2.3.2. Tài khoản phản ánh kế toán nghiệp vụ cho vay..............25
1.2.4. Nội dung kế toán nghiệp vụ cho vay.......................................31
1.2.4.1. Nội dung kế toán nghiệp vụ cho vay từng lần.................31
1.2.4.2. Nội dung kế toán nghiệp vụ cho vay theo hạn mức tín
dụng..............................................................................................35
CHƯƠNG II. THỰC TRẠNG NỘI DUNG KẾ TOÁN NGHIỆP VỤ CHO VAY
TẠI CHI NHÁNH NGÂN HÀNG NGOẠI THƯƠNG HƯNG YÊN.......................38
2.1. Khái niệm về tình hình hoạt động của chi nhánh ngân hàng
ngoại thương hưng yên.......................................................................38
2.1.1.Lịch sử hình thành và phát triển.............................................38
1
2.1.2. Cơ cấu tổ chức.........................................................................41
2.1.3. Tình hình hoạt động của chi nhánh ngân hàng ngoại
thương hưng yên................................................................................42
2.1.3.1. Hoạt động huy động vốn.................................................44
2.1.3.2. Hoạt động cho vay...........................................................49
2.1.3.3. Đánh giá tình hình hoạt động cho vay tại chi nhánh ngân
hàng ngoại thương hưng yên........................................................54
2.2. Thực trạng nội dung nghiệp vụ kế toán cho vay tại chi nhánh
ngân hàng ngoại thương hưng yên....................................................56
2.2.1. Các thủ tục hồ sơ.....................................................................56
2.2.2. Nội dung các nghiệp vụ trong kế toán nghiệp vụ cho vay.....59
2.2.2.1. Nghiệp vụ kế toán giai đoạn phát tiền vay......................59
2.2.2.2. Kế toán nghiệp vụ thu nợ, thu lãi....................................60
2.2.2.3. Kế toán nghiệp vụ gia hạn, chuyển nợ quá hạn...............62
2.2.2.4. Vấn đề về trả nợ gốc trước hạn.......................................63
2.2.2.5. Một số vấn đề cần quan tâm khác...................................64
2.3. Những đánh giá về nội dung nghiệp vụ kế toán cho vay tại chi
nhánh ngân hàng ngoại thương hưng yên......................................65
2.3.1. Những kết quả đạt được..........................................................65
2.3.2. Những khó khăn, tồn tại và nguyên nhân.............................67
CHƯƠNG III. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN NỘI DUNG KẾ
TOÁN NGHIỆP VỤ CHO VAY TẠI CHI NHÁNH NGÂN H ÀNG NGOẠI
THUƠNG HƯNG YÊN.................................................................................................69
3.1. Phương hướng và nhiệm vụ của chi nhánh ngân hàng ngoại
thương hưng yên.................................................................................69
3.2. Các giải pháp nhằm hoàn thiện nội dung kế toán nghiệp vụ
cho vay tại chi nhánh ngân hàng ngoại thương hưng yên..............69
3.2.1. Giải pháp về chứng từ.............................................................69
2
3.2.2. Giải pháp về khoản lãi chưa thu, hạch toán các khoản thu lãi
.............................................................................................................70
3.2.2.1. Lãi chưa thu.....................................................................70
3.2.2.2. Thu lãi..............................................................................71
2.3.2. Giải pháp về phương thức cho vay và thu hồi vốn................71
3.2.3.1. Vấn đề về nợ trước hạn...................................................71
3.2.3.2. Thực hiện đôn đốc thu nợ và lãi......................................71
3.2.3.3. Thực hiện kế toán dự thu, dự trả.....................................72
3.2.4. Giải pháp về chuyển, xử lý nợ quá hạn, lập quỹ dự phòng rủi
ro tín dụng..........................................................................................72
3.2.4.1. Xử lý nợ quá hạn.............................................................72
3.2.4.2. Chuyển nợ quá hạn kịp thời............................................73
3.2.4.3. Lập quỹ dự phòng rủi ro..................................................73
3.2.5. Giải pháp về hệ thống thông tin và nguồn nhân lực.............73
3.3. Một số kiến nghị...........................................................................74
3.3.1. Kiến nghị với ngân hàng ngoại thương Việt Nam................74
3.3.2. Kiến nghị với ngân hàng Trung Ương...................................74
3.3.3. Kiến nghị với Nhà nước..........................................................74
KẾT LUẬN.....................................................................................................................75
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO......................................................................76
3
Lời mở đầu
Trong giai đoạn hiện nay, quá trình công nghiệp hoá và hiện đại
hoá có vai trò hết sức quan trọng trong nền kinh tế nước ta. Công nghiệp
hoá hiện đại hoá tạo điêù kiện cho nước ta phát triển về mọi mặt. Từ đó
nền kinh tế mới có điều kiện mở rộng quan hệ hợp tác với các nước trong
khu vực và trên thế giới, hoà nhập với các xu thế quốc tế, là cơ sở tham
gia vào tổ chức thương mại quốc tế. Để đạt được thành công trong quá
trình công nghiệp hoá cần phảI có vốn bước đầu, và khả năng lưu chuyển
vốn giữa các ngành trong nền kinh tế. NHTM là doanh nghiệp có khả
năng đáp ứng vốn cho nền kinh tế và khả năng lưu chuyển vốn giữa các
ngành. Hơn nữa, trong nền kinh tế luôn có các đối tượng có những khoản
vốn nhàn rỗi mà chưa sử dụng đến. Nếu không có vai trò làm trung gian
tín dụng giữa người thiếu vốn và người thừa vốn thì nền kinh tế sẽ phát
triển kém hiệu quả và gây lãng phí nguồn vốn. Vì vậy trong bất kì giai
đoạn nào của nền kinh tế cũng không thể thiếu vắng vai trò của Ngân
hàng thương mại.
Nhận biết được vai trò quan trọng đó, trong thời gian đi thực tập,
tôi đã chọn chi nhánh ngân hàng Ngoại thương Hưng Yên là nơi thực tập.
Sau hơn bốn tháng ở chi nhánh, kết hợp giữa lí thuyết đã học và thực tế
làm việc, tôi đã rút ra được đề án thực tập sau: “Giải pháp hòan thiện nội
dung kế tóan nghiệp vụ cho vay tại chi nhánh ngân hàng Ngoại Thương
Hưng Yên”.
Kết cấu của đề tài này gồm 3 chương như sau:
Chương 1. Lý luận chung về kế toán nghiệp vụ cho vay của ngân
hàng thương mại.
Chương 2. Thực trạng nội dung kế tóan nghiệp vụ cho vay tại chi
nhánh ngân hàng Ngoại Thương Hưng Yên.
Chương 3. Một số giải pháp nhằm hòan thiện nội dung kế tóan
nghiệp vụ cho vay tại chi nhánh ngân hàng Ngoại Thương Hưng Yên.
4
Trong quá trình tìm hiểu và thực hiện tôi đã được sự giúp đỡ tận
tình của Ths Nguyễn Thị Thùy Dương và các thầy cô trong khoa Ngân
hàng – Tài chính. Tất nhiên do trình độ hạn chế và chưa có nhiều kinh
nghiệm thực tế nên bài sẽ có rất nhiều sai sót, tôi rất mong sự đóng góp í
kiến của thày cô và các bạn.
Cảm ơn Ths Nguyễn Thị Thùy Dương đã hướng dẫn tôi thực hiện
đề tài này.
5
Chương 1. Lý luận chung về kế toán nghiệp vụ cho vay
của ngân hàng thương mại.
1.1. Tổng quan về họat động cho vay của ngân hàng thương mại
1.1.1. Khái niệm về cho vay.
Khái niệm về cho vay là một khái niệm rộng, nó có thể được định
nghĩa trên nhiều góc độ khác nhau. Xét định nghĩa cho vay một cách thô
sơ nhất, thuần túy nhất: Giao dịch cho vay (vay nợ) là giao dịch trong đó
bên cho vay cung ứng một lượng tiền (hàng hóa) duy nhất có giá trị nào
đó cho bên đi vay để đổi lấy nhiều lần trả nợ nhỏ từ phía bên đi vay cho
bên cho vay theo thời gian, thường là theo một lịch trình cố định. Tổng số
các khoản hoàn trả nhỏ theo chu kỳ này thường là lớn hơn giá trị của
khoản cho vay ban đầu. Số chênh lệch trong các khoản thanh toán đó gọi
là lãi.
Trong hoạt động của ngân hàng, người ta không dùng từ “cho vay”
mà dùng một thuật ngữ khác bao trùm hơn, rộng hơn và mang đậm bản
chất của ngành ngân hàng, đó là thuật ngữ “tín dụng”, thuật ngữ “tín
dụng” về bản chất giống “cho vay” nhưng cái mà bên cho vay cung ứng
không chỉ đơn thuần là tiền (hàng hóa) mà nó là “tài sản”, tài sản mang
tính chất bao trùm hơn, rộng hơn. Trong một quan hệ tài chính cụ thể, tín
dụng là một giao dịch về tài sản trên cơ sở có hoàn trả giữa hai chủ thể.
Trong hoạt động tín dụng thì phổ biến hơn cả là giao dịch giữa ngân hàng
và các định chế tài chính khác với các doanh nghiệp và các nhân thể hiện
dưới hình thức cho vay, tức là ngân hàng cấp tiền vay cho bên đi vay và
sau một thời gian nhất định người đi vay phải thanh tóan vốn gốc và lãi.
Như vậy vô hình chung thì hai thuật ngữ “cho vay” và “tín dụng” hầu như
hoàn tòan không có sự khác biệt, do đó trong nhiều tình huống chúng
được sử dụng thay cho nhau mà người đọc vẫn thấy thông suốt về í nghĩa.
Xin nhắc lại là khái niệm về tín dụng là khái niệm chuyên ngành ngân
hàng. Theo các tài liệu chuyên ngành của ngân hàng thì: Tín dụng là một
giao dịch về tài sản (tiền hoặc hàng hóa) giữa bên cho vay (ngân hàng và
các định chế tài chính khác) và bên đi vay (cá nhân, doanh nghiệp và các
chủ thể khác), trong đó bên cho vay chuyển giao tài sản cho bên đi vay sử
dụng trong một thời gian nhất định theo thỏa thuận, bên đi vay có trách
nhiệm hoàn trả vô điều kiện vốn gốc và lãi cho bên cho vay khi đến hạn
thanh tóan.
6
Trong bài này, tôi sẽ phân tích hoạt động cho vay của ngân hàng dưới
góc độ tín dụng. Qua các khái niệm trên, ta nhận thấy rằng bản chất của
cho vay (tín dụng) ngân hàng chính là một giao dịch về tài sản trên cơ sở
hoàn trả và mang một số đặc trưng sau:
• Tài sản giao dịch tồn tại dưới hai hình thức: cho vay (tiền) và cho
thuê (bất động sản và động sản). Trong thực tế thì hình thức tồn tại
chủ yếu là cho vay (tiền).
• Xuất phát từ nhuyên tắc hoàn trả, vì vậy người cho vay khi chuyển
giao tài sản cho người đi vay sử dụng phải có cơ sở để tin rằng
người đi vay sẽ trả đúng hạn. Đây là yếu tố hết sức quan trọng, trên
thực tế, một số nhân viên khi xét duyệt cho vay không dựa trên cơ
sở đánh giá mức độ tín nhiệm về khách hàng mà lại chú trọng đến
các bảo đảm, chính quan điểm này đã làm ảnh hưởng đến chất
lượng nghiệp vụ.
• Giá trị hoàn trả phải lớn hơn giá trị cho vay, nói cách khác thì
người đi vay ngòai nghĩa vụ hòan trả phần gốc thì họ còn fải chi trả
thêm một khoản nữa gọi là lãi. Lãi là một khái niệm được sử dụng
nhiều, có thể hiểu nôm na là phần mà ngân hàng thu về thêm sau
khi cho vay một khoản tiền nhất định. Nhưng xét dưới góc độ tài
chính, lãi bao gồm rất nhiều thành tố. Thông thường nếu lãi suất
cho vay cố định là r thì: r = r1 + r2 + r3
- r1: là tỉ lệ lạm phát, r1 biểu thị cho giá trị của tiền bị
“mất đi” trong suốt thời gian cho vay, điều này có
nghĩa là mặc dù đến khi hết hạn, gốc được hoàn trả
đúng như số cho vay ban đầu, nhưng giá trị thực tế
của khỏan cho vay đó đã giảm đi so với thời điểm
cho vay.
- r2: là chi phí sử dụng nguồn, nó bao gồm chi phí
quản lý vốn phát sinh khi nguồn vốn được sử dụng
bởi cá nhân, tổ chức khác dưới hình thức cho vay. Vì
nguồn lực là có hạn, do đó việc sử dụng nó cần phải
có sự xem xét cẩn thận và kỹ lưỡng, đồng thời khi sử
dụng nó phát sinh ra chi fí sử dụng và quản lý.
- r3: đây là lãi suất thực của ngân hàng, ngân hàng
cũng là một tổ chức kinh tế, hoạt động trên nguyên
tắc là tìm kiếm lợi nhuận, do đó bất cứ hoạt động
nào của nó cũng tuân theo nguyên tắc lợi nhuận làm
cơ cở.
7
Thông thường thì trong 3 thành tố cấu thành nên lãi suất cho vay
thì tỷ lệ lạm phát chiếm phầm chủ yếu. Đối với Việt Nam, nó dao động
trong khoảng 7% - 8% hoặc có thể cao hơn tùy từng thời kì phát triển
kinh tế. Phần chi phí sử dụng, quản lý vốn thường là có 1 tỷ lệ cố định, do
đó các ngân hàng cạnh tranh nhau ở r3 là chủ yếu, r3 cao hoặc thấp tùy
từng hoàn cảnh cụ thể, tuy vậy, yếu tố thời gian cũng làm ảnh hưởng
đáng kể tới nó. Ví dụ là nếu khoản vay là dài hạn thì lãi suất sẽ được nâng
lên, do phải đối mặt với rủi ro lớn hơn. Tóm lại, lãi suất của ngân hàng
chính là chi phí cơ hội cho việc sử dụng một khoản vốn vay, do đó cá
nhân, tổ chức trước khi tiến hành hoạt động cho vay cần trù bị trước lãi
suất hoàn vốn của công trình mà họ sắp thực hiện, thông thường thì
nguyên tắc bất di bất dịch đó là lãi suất hoàn vốn thì luôn lớn hơn hoặc
bằng chi phí cơ hội, như vây làm ăn mới có lãi được.
1.1.2. Vai trò của hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại.
1.1.2.1. Đối với sự phát triển kinh tế.
Như đã nói ở trên, ngân hàng, đóng vai trò là “bà mối” cho các
khoản tiền trong xã hội. Nếu bạn muốn cho FPT hay CMS vay tiền, bạn
sẽ không bao giờ đến gặp chủ tịch hội đồng quản trị của các công ty đó để
cho vay. Hầu thết chúng ta cho những công ty đó vay qua nhưng người
đứng giữa, đó là các trung gian tài chính, mà chủ yếu ở đây chính là các
ngân hàng. Chính họ đã vay vốn của những người đã tiết kiệm được tiền,
rồi ngược lại, họ cho những người khác vay, nói một cách khác, thông
qua hoạt động cho vay của mình thì ngân hàng đóng vai trò là trung gian
điều hòa giữa cùng và cầu về vốn cho nền kinh tế, điều tiết các tài sản từ
nơi dư thừa, có nhu cầu tiết kiệm sang những nơi cần vay để đầu tư phát
triển.
Trong hoạt động của thị trường tài chính, thì hoạt động cho vay của
ngân hàng có tác động trực tiếp đến của cải vật chất của mỗi cá nhân, đến
hình thái diễn biến của hoạt động kinh doanh và đến tính chất hiệu quả
của nề kinh tế chúng ta. Chính hoạt động cho vay của ngân hàng đã góp
phần vào công cuộc đổi mới kinh tế. Nó thu hút vốn đầu tư vào các ngành
kinh tế mũi nhọn. Nếu bạn là Trương Gia Bình, bạn sẽ chọn cách nào để
thu hút vốn đầu tư vào phát triển hệ thống công ty công nghệ cao của
FPT: phát hành trái khoán công ty hay thực hiện một cam kết cho vay kết
với một ngân hàng nào đó. Rõ ràng là đây là một ngành có tính chất rủi ro
cao, nếu huy động bằng con đường phát hành trái khoán thì sẽ tốn thời
gian hơn và chi phí bỏ ra cũng cao hơn nhiều so với việc đi vay ngân
8
hàng. Điều này không chỉ đúng trong các ngành công nghệ cao, mà nó
cũng đúng trong các ngành kinh tế mũi nhọn mà ở đó, việc đầu tư luôn
cần một lượng vốn cực lớn mà việc phát hành trái khoán luôn mất rất
nhiều thời gian.
Nếu như chính phủ Việt Nam đưa ra một chính sách tiền tệ thắt
chặt thì đi đầu sẽ là hệ thống các các ngân hàng, thông qua việc huy động
vốn và cho vay, sẽ giúp chính phủ điều tiết lượng tiền trong lưu thông và
góp phần vào chống lạm phát. Như vậy, ngòai vai trò là “nhà cung cấp
vốn” cho các cá nhân, tổ chức – vô hình chung đã đóng vai trò là đòn bẩy
kinh tế, thúc đẩy sự phát triển, đồng thời nó gián tiếp tạo ra công ăn việc
làm, giúp ổn định xã hội. Đây chính là một công cụ quan trọng của chính
phủ trong điều tiết và quản lý xã hội.
1.1.2.2. Đối với bản thân ngân hàng.
Ngân hàng là một doanh nghiệp, mà hoạt động của doanh nghiệp
nào đi nữa thì mục đích cuối cùng vẫn là lợi nhuận. Hoạt động chính của
một ngân hàng gồm 2 mảng chính. Một là tập hợp nguồn vốn, thứ hai đó
là hoạt động cho vay. Hoạt động tập hợp vốn (nhận tiền gửi hoặc huy
động vốn từ các nguồn khác) cùng với việc quản lý vốn làm phát sinh chi
phí. Do đó thì hoạt động cho vay chính là hoạt động chính tạo ra thu nhập
của ngân hàng. Đối với một doanh nghiệp thì đầu ra là quyết định, trước
đây, trong nền kinh tế bao cấp, chúng ta chỉ quan tâm đến sản xuất cái gì,
chứ không quan tâm đến sản xuất cho ai, ai sẽ mua và mua bao nhiêu,
nhưng giờ đây quan niệm đã thay đổi cùng với thời gian, do đó xuất hiện
rất nhiều ngân hàng với mục đích cho vay khác nhau: cho vay tiêu dùng,
cho vay sản xuất…
Do đó, đối với chính bản thân ngân hàng thì nghiệp vụ cho vay là
nghiệp vụ quan trọng hàng đầu, quyết định tới lợi nhuận, khả năng cạnh
tranh cũng như ảnh hưởng tới sự phát triển trong tương lai của ngân hàng.
Nói tóm lại, nghiệp vụ cho vay có vai trò đặc biệt quan trọng, đối
với bản thân ngân hàng nói riêng và với tòan bộ nền kinh tế cũng như xã
hội nói chung.
9
1.1.3. Các phương thức cho vay của ngân hàng thương mại.
Có rất nhiều cách để phân loại các hình thức cho vay, tùy vào mỗi
cách thức cụ thể mà ta có thể chia làm nhiều loại khác nhau. Có thể đơn
cử một vài ví dụ sau:
Căn cứ vào mục đích:
Cho vay bất động sản là loại cho vay liên quan đến việc mua
sắm và xây dựng bất động sản nhà ở, đất đai…
Cho vay công nghiệp và thương mại là loại cho vay ngắn hạn để
bổ sung vốn lưu động cho các doanh nghiệp trong lãnh vực
công nghiệp, thương mại và dịch vụ.
Cho vay nông nghiệp là loại cho vay để trang trải các chi phí
sản xuất như phân bón, thuốc trừ sâu, giống cây trồng, thức ăn
gia súc, lao động, nhiên liệu…
Cho vay cá nhân là loại cho vay để đáp ứng các nhu cầu tiêu
dùng như mua sắm các vật dụng đắt tiền, ngày nay nân hàng
còn thực hiện các khỏan cho vay để trang trải các chi phí thông
thường của đời sống thông qua phát hành thẻ tín dụng.
Thuê mua và các loại khác.
Căn cứ vào thời hạn cho vay:
Cho vay ngắn hạn: có thời hạn dưới 12 tháng và được sử dụng
để bù đắp sự thiếu hụt vốn lưu động của các doanh nghiệp và
các nhu cầu chi tiều ngắn hạn của cá nhân. Đối với ngân hàng
thương mại thì cho vay ngắn hạn chiếm tỉe trọng là cao nhất.
Cho vay trung hạn: theo quy định hiện thời của ngân hàng nhà
nước Việt Nam thì cho vay trung hạn có thời gian từ 1 năm đến
3 năm, còn đối với các nước trên thế giới thì có thể lên đến 7
năm. Mục đích chủ yếu của bên đi vay là để đầu tư mua sắm tài
sản cố định, cải tiến hoặc đổi mới trang thiết bị kĩ thuật, công
nghệ và mở rộng sản xuất kinh doanh
Cho vay dài hạn Việt Nam là 3 năm trở lên (nước ngòai là 7
năm). Mục đích cho vay dài hạn là để đáp ứng các nhu cầu dài
hạn như xây dựng nhà ở, các thiết bị, phương tiện vận tải có quy
mô lớn, xây dựng các xí nghiệp mới.
Căn cứ vào mức độ tín nhiệm đối với khách hàng:
Cho vay không đảm bảo là loại cho vay không có tài sản thế
chấp, cầm cố hoặc sự bảo lãnh của người thứ ba, mà việc cho
10
vay chỉ dựa vào uy tín của bản thân khách hàng. Đối với những
khách hàng tốt, trung thực trong kinh doanh, có khả năng tài
chính mạnh, quản trị hiệu quả thì ngân hàng có thể cấp tín dụng
dựa vào uy tín của bản thân khách hàng mà không cần một
nguồn thu nợ thứ hai bổ sung.
Cho vay đản bảo là loại cho vay được ngân hàng cung ứng, phải
có tài sản thế chấp hoặc cầm cố, hoặc phải có sự bảo lãnh của
người thứ ba.
Căn cứ vào hình thái giá trị:
Cho vay bằng tiền là loại cho vay mà hình thái giá trị của khoản
cho vay là bằng tiền. Đây là loại cho vay chủ yếu của các ngân
hàng và việc thực hiện bằng các kỹ thuật khác nhau như: tín
dụng ứng trước, thấu chi, dễ dãi ngân quỹ, tín dùng thời vụ….
Cho vay bằng tài sản là hình thức cho vay mà hình thái giá trị
của khoản cho vay là tài sản.
Căn cứ vào phương pháp hoàn trả:
Cho vay trả góp: là loại cho vay mà khách hàng phải hoàng trả
vốn gốc và lãi theo định kỳ. Loại cho vay này chủ yếu được áp
dụng cho vay bất động sản nhà ở, cho vay tiêu dùng và cho vay
đối với những người kinh doanh nhỏ.
Cho vay phi trả góp là loại cho vay được thanh tóan một lần
theo từng kỳ hạn đã thỏa thuận.
Căn cứ vào xuất xứ tín dụng:
Cho vay trực tiếp: ngân hàng cấp vốn trực tiếp cho người có
nhu cầu, đồng thời đi vay trực tiếp hoàn trả nợ vay cho ngân
hàng.
Cho vay gián tiếp: là khoản cho vay được thực hiện thông qua
việc mua lại các khế ước hoặc chứng từ nợ đã phát sinh và còn
trong thời hạn thanh tóan.
Trên thực tế thì các hình thức cho vay rất đa dạng phong phú – là
sự kết hợp của bất kì các thành tố nào trong các phương pháp phân loại
đã nêu ở trên, có thể chỉ dẫn ra một số hình thức cho vay phổ biển nhất
trên thực tế mà pháp luật quy định: căn cứ theo Quy chế cho vay của tổ
chức tín dụng đối với khách hàng ban hành theo Quyết định số
1627/2001/QĐ-NHNN ngày 31/12/2001 của Thống đốc Ngân hàng Nhà
nước; Quyết định số 127/2005/QĐ-NHNN ngày 03/02/2005 của Thống
đốc Ngân hàng Nhà nước về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy
11
chế cho vay của tổ chức tín dụng đối với khách hàng ban hành theo Quyết
định số 1627/2001/QĐ-NHNN; Quyết định số 738/2005/QĐ-NHNN
ngày 31/5/2005 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước về việc sửa đổi, bổ
sung khoản 6 Điều 1 của Quyết định số 127/2005/QĐ-NHNN; Quyết
định số 966/2003/QĐ-NHNN ngày 22/8/2003 của Thống đốc Ngân hàng
Nhà nước về cho vay bằng ngoại tệ của tổ chức tín dụng đối với khách
hàng vay là người cư trú; các văn bản quy phạm pháp luật khác có liên
quan.:
Tổ chức tín dụng thoả thuận với khách hàng vay việc áp dụng các
phương thức cho vay:
1- Cho vay từng lần: Mỗi lần vay vốn khách hàng và tổ chức tín
dụng thực hiện thủ tục vay vốn cần thiết và ký kết hợp đồng tín
dụng.
2- Cho vay theo hạn mức tín dụng: Tổ chức tín dụng và khách hàng
xác định và thoả thuận một hạn mức tín dụng duy trì trong một
khoảng thời gian nhất đình.
3- Cho vay theo dự án đầu tư Tổ chức tín dụng cho khách hàng vay
vốn để thực hiện các dự án đầu tư phát triển sản xuất, kinh doanh,
dịch vụ và các dự án đầu tư phục vụ đời sống.
4- Cho vay hợp vốn: Một nhóm tổ chức tín dụng cùng cho vay đối
với một dự án vay vốn hoặc phương án vay vốn của khách hàng;
trong đó, có một tổ chức tín dụng làm đầu mối dàn xếp, phối hợp
với các tổ chức tín dụng khác. Việc cho vay hợp vốn thực hiện theo
quy định của Quy chế này và Quy chế đồng tài trợ của các tổ chức
tín dụng do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước ban hành.
5- Cho vay trả góp; Khi vay vốn, tổ chức tín dụng và khách hàng
xác định và thoả thuận số lãi vốn vay phải trả cộng với số nợ gốc
được chia ra để trả nợ theo nhiều kỳ hạn trong thời hạn cho vay.
6- Cho vay theo hạn mức tín dụng dự phòng: Tổ chức tín dụng cam
kết đảm bảo sẵn sàng cho khách hàng vay vốn trong phạm vi hạn
mức tín dụng nhất định. Tổ chức tín dụng và khách hàng thoả
thuận thời hạn hiệu lực của hạn mức tín dụng dự phòng, mức phí
trả cho hạn mức tín dụng dự phòng.
12
7- Cho vay thông qua nghiệp vụ phát hành và sử dụng thẻ tín dụng:
Tổ chức tín dụng chấp thuận cho khách hàng được sử dụng số vốn
vay trong phạm vi hạn mức tín dụng để thanh toán tiền mua hàng
hoá, dịch vụ và rút tiền mặt tại máy rút tiền tự động hoặc điểm ứng
tiền mặt là đại lý của tổ chức tín dụng. Khi cho vay phát hành và sử
dụng thẻ tín dụng, tổ chức tín dụng và khách hàng phải tuân theo
các quy định của Chính phủ và Ngân hàng Nhà nước Việt Nam về
phát hành và sử dụng thẻ tín dụng.
8- Cho vay theo hạn mức thấu chi: Là việc cho vay mà tổ chức tín
dụng thoả thuận bằng văn bản chấp thuận cho khách hàng chi vượt
số tiền có trên tài khoản thanh toán của khách hàng phù hợp với
các quy định của Chính phủ và Ngân hàng Nhà nước Việt Nam về
hoạt động thanh toán qua các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán.
9- Các phương thức cho vay khác mà pháp luật không cấm, phù
hợp với quy định tại Quy chế này và điều kiện hoạt động kinh
doanh của tổ chức tín dụng và đặc điểm của khách hàng vay.
Trong các phương thức trên được pháp luật quy định thì hai
phương thức đầu tiên là phổ biến nhất, do đó trong bài viết này tôi sẽ tập
trung phân tích hai phương pháp: Cho vay từng lần và cho vay theo hạn
mức tín dụng.
1.1.3.1. Phương thức cho vay từng lần.
Phương thức cho vay từng lần là phương thức cho vay mà ngân hàng
căn cứ vào từng kế hoạc, phương án kinh doanh, từng khâu hoặc từng
loại vật tư cụ thể để cho vay.
Đối tượng áp dụng trong phương thức cho vay này có thể là:
Các khách hàng không có nhu cầu vay thường xuyên, liên tục, như
vậy mỗi lần đi vay thì khách hàng sẽ làm một thủ tục hồ sơ mới để
xin vay vốn.
Các khách hàng có số vòng vay vốn lưu động trong kinh doanh ít,
nhu cầu vốn lưu động trong mỗi vòng vay vốn là không cao.
Các khách hàng mà hệ số tín nhiệm với ngân hàng thấp, không đủ
tin tưởng để cho vay thường xuyên và cho vay các khỏan lớn.
13
Ngân hàng cảm thấy cần fải giám sát các khoản cho vay thông qua
cho vay từng lần.
Thủ tục để làm hồ sơ cũng khá rắc rối. Bên đi vay khi nhận thấy
có nhu cầu vay vốn thì họ fải gửi đến ngân hàng cho vay bộ hồ sơ
gồm các giấy tờ sau: Đơn xin vay, các tài liệu thuyết minh cho đơn
xin vay: hồ sơ pháp lý, phương án sản xuất kinh doanh, tài liệu thế
chấp, cầm cố tài sản.
Ngân hàng sau khi thu được các tài liệu trên, cán bộ làm công
tác cho vay cần tiến hàn đánh giá, thẩm định, thu thập và phân tích
thông tin trên những mặt quan trọng sau:
Tư cách và điều kiện của người vay vốn.
Tính hợp pháp, hợp lệ của các tài liệu, giấy tờ trong hồ sơ xin
vay vốn.
Tiềm lực tài chính của khách hàng.
Mục đích vay vốn và hiệu quả kinh tế của việc sử dụng vốn vay,
khả năng trả nợ Ngân hàng khi đến hạn thanh tóan.
Tài sản thế chấp, cầm cố của bên đi vay.
Nếu dùng từ ngữ chuyên ngành thì đây chính là khâu thẩm định dự án
tài chính. Nó xem xét dự án trên 2 khía cạnh: tính khả thi của dự án và
khả năng thanh tóan của khách hàng. Khi thấy tính khả thi của hồ sơ cho
vay thì giám đốc ngân hàng (hoặc giám đốc chi nhánh) sẽ quyết định phê
duyệt hay không để phản hồi lại cho khách hàng là món vay của họ được
chấp nhận hay không.
Tiếp đó thì hồ sơ xin vay đã được thủ trưởng của cơ quan ký (giám đốc
ngân hàng hoặc chi nhánh) sẽ được chuyển trực tiếp cho cán bộ có thẩm
quyền phụ trách các món vay (thông thường là cán bộ tín dụng) để cán bộ
tín dụng hướng dẫn khách hàng lập hợp đồng (tín dụng). Sau đó đơn xin
vay và hợp đồng vay tiền được cán bộ tín dùng chuyển tiếp cho bộ phận
kế tóan để họ thực hiện nghiệp vụ kế tóan vào sổ sách và xuất tiền vay
cho khách hàng. Cũng tùy vào nhu cầu sử dụng tiền vay mà có thể khỏan
vay được xuất ra dưới dạng tiền mặt hoặc được chuyển thẳng vào tài
khỏan giao dịch của khách hàng, qua đó khách hàng có thể thực hiện giao
dịch qua tài khoản liên ngân hàng hoăc sử dụng các công cụ khác như séc
bảo chi, thư tín dụng…
Thông thường thì thời hạn cho vay được hai bên: khách hàng và ngân
hàng thỏa thuận khi thiết lập hợp đồng vay. Sự thỏa thuận này căn cứ vào
14
nhiều thành tố khác nhau, có thể dẫn ra một vài thành tố cơ bản chi phối
đến quyết định về thời hạn như sau:
Thời hạn sử dụng vốn của bên đi vay, có thể ngắn, dài tùy vào
dự án của họ và mục đích sử dụng vốn.
Lượng và tính chất vốn cho vay, nếu lượng vốn cho vay là ít thì
có thể cho vay trong thời gian dài, còn lượng vốn cho vay lớn hơn
thì hai bên fải thỏa thuận.
Lãi suất cho vay, điều này quyết định đến lợi ích của cả hai bên,
đây là một yếu tố khá nhạy cảm, thông thường thì ngân hàng đưa ra
lãi suất cho vay theo một khung có sẵn, tuy vậy hai bên cũng có thể
thỏa thuận với nhau.
Độ rủi ro mà ngân hàng fải đối mặt, thường thì xuất phát chủ
yếu từ bên đi vay, còn lại một phần là do yếu tố thị trường (yếu tố
này chiếm phần ít hơn).
Khi thời hạn cho vay đã được hai bên đồng í thì cán bộ phụ trách
nghiệp vụ tín dụng sẽ ghi thời hạn vào hợp đồng vay tiền. Trên thực tế thì
phần lớn các khoản vay đều được ngân hàng phân kỳ hạn nợ và quyết
định mức trả nợ một lần. Tuy vậy đối với các món vay mà khách hàng
không có nguồn thu nhập thường xuyên hoặc thời hạn vay quá ngắn thì
ngân hàng không phân kỳ hạn nợ mà ghi trên hợp đồng là thời hạn trả nợ
cuối cùng. Cũng phải nói thêm: phân kì hạn nợ là hoạt động chia nhỏ
khoản nợ ra các khoản nhỏ rồi quy định thời hạn trả cho từng khoản đó,
như vậy sẽ dễ dàng cho khách hàng có nhu cầu vay khỏan lớn, có thể dễ
dàng trả các khoản nhỏ mà không cần tập trung một lượng tiền lớn để trả
ngân hàng. Trong quá trình cho vay vốn, ngân hàng luôn fải kiểm tra
thường xuyên về khoản cho vay của mình: khách hàng có sử dụng đúng
mục đích không. Thông thường thì trước ngày đến hạn, cán bộ cho vay sẽ
phải lập thông báo và gửi nó đến cho khách hàng, báo với họ về khoản nợ
sắp đến hạn và nhắc nhở họ chuẩn bị trả tiền. Trong trường hợp khách
hàng trả trước hạn thì luôn có một lãi suất thấp hơn lãi suất áp dụng cho
khoản vay, đó là do khoản chiết khấu mà khách hàng được hưởng từ việc
trả nợ trước hạn, điều này cũng thúc đẩy, khuyến khích người đi vay tăng
thêm trách nhiệm của họ đối với khỏan cho vay. Khi thanh tóan với ngân
hàng, hình thức chủ yếu có thể là uỷ nhiệm chi hoặc thanh tóan bằng tiền
mặt. Trong trường hợp khách hàng đến hạn không trả nợ thì tùy vào
trường hợp cụ thể mà ngân hàng có thể gia hạn nợ hoặc chuyển nợ quá
hạn. Trong trường hợp do lý do khách quan thì khách hàng cần fải làm
15
đơn xin gia hạn nợ và gửi trực tiếp đến ngân hàng trước thời gian đến hạn
của món vay.
Như vậy phương thức cho vay từng lần luôn phân định rõ thời gian
cho vay và thời gian trả nợ, trên thực tế mặc dù được sử dụng rất nhiều
nhưng nó bộc lộ khá nhiều ưu và nhược điểm:
• Ưu điểm:
Đây là phương thức cho vay được đánh giá là linh
họat trong quá trình sử dụng vốn của ngân hàng, giúp
cho ngân hàng mở rộng được kinh doanh, phục vụ các
đối tượng của nó mà vẫn đảm bảo được tính an tòan
do kiểm soát tốt được tình hình dự án mà bên đi vay
đang chuẩn bị thực hiện, qua đó nắm thế chủ động,
giúp cho ngân hàng tạo được uy tín do hoạt động kinh
doanh ngày càng hiệu quả.
Với các thời điểm cho vay và trả nợ được xác định
trước, ngân hàng luôn chủ động trong việc huy động,
quản lý và sử dụng nguồn vốn của mình một cách hợp
lý, tránh tình trạng ứ đọng vốn, thay vào đó vốn luôn
trong trạng thái luân chuyển, nói một cách khác,
phương thức cho vay từng lần giúp quá trình quản lý
vốn của ngân hàng trở nên hiệu quả lên rất nhiều.
Cuối cùng, nhờ có việc quản lý tốt nguồn vốn mà
công việc hạch tóan, kế tóan cho vay, lãi lỗ được thực
hiện nhanh chóng, đơn giản và thuận tiện.
• Nhược điểm:
Nhược điểm lớn nhất mà khách hàng hay đề cập đến ở
phương thức cho vay này đó chính là ở khâu thủ tục:
rườm rà. Để có một khoản vay nhỏ, khách hàng cũng
phải thực hiện đúng các bước, từ nộp hồ sơ, đợi xét
duyệt cho đến thỏa thuận hợp đồng, như vậy, đối với
những khoản vay vớn, có tính chất cấp bách thì vô
hình chung phương pháp cho vay này đã làm tăng
thêm chi phí cơ hội của bên đi vay.
Bên cạnh đó, việc thường xuyên theo dõi, quản lý
nguồn vốn gây ra một chi phí phụ cho việc quản lý
vốn của ngân hàng, nó làm tăng chi phí đầu vào, làm
giảm doanh thu dự kiến của ngân hàng: đầu tư quản lý
nhiều cho một khoản cho vay nhỏ thu lãi thấp; mặt
16
khác, việc quản lý, giám sát thường xuyên sẽ gây tâm
lý không tốt cho khách hàng, họ có cảm giác bị trói
buộc nhiều, làm giảm hiệu quả của hoạt động kinh
doanh bên đi vay.
Nếu có rủi ro trong lúc trả nợ của khách hàng thì ngân
hàng sẽ là người bị ảnh hưởng rất lớn bởi kế hoạch
của họ đã lên từ trước, nếu khách hàng không trả các
khỏan nợ đúng hạn nhiều khi dẫn đến hiện tượng vốn
lưu động của ngân hàng bị khách hàng chiếm dụng
một cách vô lý. Nguyên nhân của hiện tượng này là do
phần lớn thời gian hoàn trả nợ là mang tính chủ quan
của cả hai bên: ngân hàng và người đi vay vốn.
Như vậy phương pháp cho vay từng lần đã được nêu ở trên tuy
được sử dụng khá phổ biến, nhưng còn rất nhiều bất cập, nhất là trong
khâu thủ tục và việc định thời gian hoàn trả vốn và lãi, ta hãy cùng xem
xét phương pháp cho vay theo hạn mức tín dụng, đây cũng là một phương
thức cho vay phổ biến thứ hai trên thực tế hiện nay tại nước ta.
1.1.3.2. Phương thức cho vay theo hạn mức tín dụng.
Phương thức thứ hai này được áp dụng cho việc cho vay và thu nợ
căn cứ vào quá trình nhập và xuất vật tư hàng hóa, nó làm giảm tính chủ
quan của phương pháp đầu tiên. Bên cho vay sẽ xuất vốn cho bên đi vay
khi bên đi vay có nhu cầu vốn phát sinh để nhập nguyên nhiên vật liệu
đầu vào cho sản xuất, kinh doanh: nhập vật tư hàng hóa, đồng thời thì
việc thu nợ sẽ căn cứ vào việc tiêu thụ sản phẩm hàng hóa của doanh
nghiệp khi họ bắt đầu thu được lợi nhuận từ hoạt động này. Theo đó thì
khách hàng sẽ được ngân hàng cấp cho một hạn mức tín dụng trong một
khoảng thời gian nhất định (thường là một vòng quay kinh doanh của
khách hàng).
Căn cứ vào định nghĩa trên, chúng ta có thể đưa ra được một kết luận
đơn giản: đối tượng của phương thức cho vay từng lần là cá nhân, tập thể,
doanh nghiệp… có nhu cầu sử dụng vốn vay thường xuyên cho hoạt động
sản xuất kinh doanh của mình. Thực vậy, trong thực tế khảo sát thì đối
tượng của phương pháp này thường là:
Các doanh nghiệp mà trong quá trình hoạt động kinh doanh
thường xuyên có nhu cầu vay vốn.
17
Khách hàng có quan hệ lâu dài và thường xuyên với ngân hàng
(có độ tin cậy cao, tình hình tài chính tốt…).
Khách hàng có số vòng quay lớn trong một chu kì kinh doanh.
Thủ tục và hồ sơ được phải tuân theo quy trình sau: đầu tiên khách
hàng cần làm một đơn xin vay vốn gửi đến đơn vị cho vay (có đi kèm
theo với kế hoạch vay vốn của họ nhưng kế hoạch fải được xuất phát từ
thực tiễn đó là chu kì kinh doanh của doanh nghiệp, bên cạnh đó là kế
hoạch tài chính). Tất cả những tài liệu này gửi trực tiếp tới bộ phận phân
tích của ngân hàng để xem xét và tính tóan về kế hoạch của khách hàng.
Trong quá trình lập hồ sơ xin vay vốn, bên đi vay cần lưu í đưa ra số liệu
về nhu cầu vay vốn của họ trong quý, công thức dưới đây được đưa ra để
tham khảo (nó được sử dụng phổ biến trên thực tế):
Nhu cầu vay
vốn
Nhu cầu sản xuất kinh
doanh
Vốn lưu động
=
-
Quý, kế
hoạch
Tự có và tự huy
động
Giải thích các kí hiệu:
Vốn sản xuất kinh doanh quý kế hoạc là nhu cầu vốn cần thiết
để phục vụ cho họat động sản xuất kinh doanh trong một quý, nó
bao gồm các thành tố đầu vào như vật tư hàng hóa, nguyên nhiên
vật liệu cho tới các yếu tố đầu ra như chi phí tiêu thụ sản phẩm…
Vốn lưu động tự có và tự huy động là nguồn vốn mà cá nhân,
doanh nghiệp có thể tự xoay sở được mà không cần tới sự giúp đỡ
của ngân hàng, có rất nhiều nguồn: vốn tự có, vốn góp, vốn do
ngân sách cấp, vốn liên doanh, các khỏan tạm thời sử dụng, lãi
chưa phân phối….
Khi tài liệu về vốn vay đến tay cán bộ của ngân hàng thì họ sẽ tiến
hành thẩm định lại để xác định lại, đây là bước thẩm định hồ sơ vay vốn,
đồng thời kèm theo sự điều chỉnh về nhu cầu vốn vay sao cho hợp lý và
thật sự chính xác. Đi kèm với khâu thẩm đinh là tự cân đối nguồn vốn tự
có của mình để dự trù việc phân bổ nguồn vốn cho bên đi vay thông qua
hoạt động cho vay. Bước thỏa thuận về hạn mức tín dùng thì do ngân
hàng và khách hàng cùng thỏa thuận, bàn bạc với nhau để đưa ra con số
cuối cùng. Khi đã xác định được hạn mức thì cả hai bên cùng bàn bạn để
18
xác định thời hạn cho vay theo kế hoạch. Thời hạn cho vay theo hạn mức
trung và dài hạn là số ngày của một vòng luân chuyển vốn vay, xác định
bởi công thức:
T
C
90
Số vòng quay vốn
vay
Theo đó: T
CV là
thời hạn cho vay
Số vòng quay vốn vay
Ttd
KH
Doanh số trả nợ kế hoạch
Dư nợ bình quân kế hoạch,
quý
Sau khi xác định được hạn mức tín dụng và thời hạn cho vay thì hai
bên sẽ tiến hành kí kết hợp đồng tín dụng cho quý, kế hoạch. Ngân hàng
sẽ mở tài khỏan cho vay theo hạn mức tín dụng mà doanh nghiệp đi vay
đứng tên chủ tài khoản. Khi có phát sinh các khoản chi như mua thêm
nguyên, nhiên vật liệu, hàng hóa… mà tài khoản không đủ tiền thanh toán
thì doanh nghiệp có thể yêu cầu ngân hàng chi trả hộ (khoản nợ của
doanh nghiệp đối với ngân hàng) với nhưng hồ sơ sau:
Bảng kê khai các giấy tờ thanh tóan mà doanh nghiệp xin ngân
hàng cho vay (séc, ủy nhiệm chi…) và kèm theo đó là các hóa đơn,
chứng từ chưng minh các khoản fát sinh đó là có cơ sở.
Hợp đồng mua bán vật tư, nguyên nhiên vật liệu.
Ngân hàng sau khi xem xét tính hợp pháp, hợp lệ của các loại giấy tờ,
tài liệu trên đồng thời đối chiếu vói mục đích, đối tượng của việc xin vay
để đưa ra quyết định cuối cùng là có chi trả hộ hay không (phát tiền vay).
Tuy vậy nó vẫn fải tuân theo nguyên tắc là số tiền ngân hàng cho vay
từng lần nằm trong hạn mức tín dụng còn lại.
19
Số tiền hạn mức còn lại
Mức cho vay
còn lại
Hạn mức
tín
Dư nợ thực tế
trước
=
-
dụng
Quý
khi cho vay
Khi đến hạn thu nợ thì phương thức này yêu cầu khi nào doanh
nghiệp có thu nhập thì toàn bộ tiền thu bán hàng và các khỏan thu có
nguồn gốc khác phải đưa vào tài khoản cho vay theo hạn mức tín dụng để
trả nợ.
Cũng giống như phương thức cho vay từng lần, phương thức này cũng
có nhưng ưu và nhược điểm riêng:
Ưu điểm:
Đối với khách hàng: đây là phương thức cho vay rất linh
hoạt, thủ tục cũng không rườm rà đồng thời có thể vay gộp chung
cho nhiều đối tượng. Khách hàng chỉ cần làm thủ tục xin cho vay
vốn một lần duy nhất, còn các lần sau chỉ cần guiử các chứng từ
hóa đơn phù hợp mà thôi. Do đó khách hàng có thể hoàn tòan chủ
động trong việc vay và thanh tóan nợ. Bên cạnh đó phương thức
này giúp cho khách hàng giảm bớt một khoản chi phí về vốn khi
mua nguyên nhiên vật liệu: khi mua chỉ cần chi trả trên tài khỏan
hạn mức tín dụng, vừa không fải trả lãi tiền vay, vừa không bị đong
vốn như phương pháp đầu tiên.
Đối với ngân hàng: do việc thường xuyên mua bán trao
đổi thông qua tài khoản hạn mức tín dụng của khách hàng ở ngân
hàng, vô hình chung nó đã đem lại cho ngân hàng một khỏan thu
thường xuyên, đồng thời giúp ngân hàng kiểm soát hoạt động kinh
doanh, tình hình tài chính của bên đi vay. Ngòai ra một điểm rất
hay của phương thức này đó là mặc dù việc cho vay và trả nợ đan
xem vào nhau nhưng vẫn có thể phạt nợ quá hạn đối với đơn vị đi
vay vì họ không đạt được vòng quay vốn như đã đề ra trong hồ sơ
vay vốn đã cam kết.
20
Nhược điểm:
Đối với khách hàng: điều dễ nhận thấy nhất là tài khoản
giao dịch của họ bị kiểm qua, quản lý và giám sát thường xuyên,
do đó tạo ra tâm lý không thỏai mái của đơn vị xin vay vốn. Trong
trường hợp muốn trích một phần thu nhập vào một mục đích nào
đó mang tính chất tam thời thì thủ tục rất rườm rà.
Với ngân hàng: do luôn fải duy trì một lượng vốn nhất
định để đáp ứng trường hợp khách hàng yêu cầu lượng vốn đạt tới
hạn mức đã thỏa thuận, do đó vốn của ngân hàng sẽ bị ứ đọng nếu
khách hàng không sử dụng hết hạn mức, tuy nhiên ngân hàng vẫn
fải duy trì vốn dự phòng đó để đảm bảo tín nhiệm của mình trong
thanh tóan và cho vay, nó làm giảm lợi nhuận của ngân hàng.
Ngòai ra việc thu nợ và cho vay đan xen nhau và có tính chất thời
gian của tiền tệ, do đó việc quy định lãi suất và các giấy tờ liên
quan rất phức tạp.
1.2. Tổng quan về kế tóan nghiệp vụ cho vay của ngân hàng thương
mại.
1.2.1. Khái niệm kế toán nghiệp vụ cho vay.
Kế tóan nghiệp vụ ngân hàng là công việc thực hiện các ghi chép,
phản ánh, tổng hợp một cách thật tòan diện và đầy đủ, chính xác các hoạt
động nghiệp vụ, hoạt động tài chính ở mỗi hệ thống, các nghiệp vụ kinh
tế phát sinh nhằm thực hiện chức năng phản ánh, giám sát các hoạt động
kinh tế.
Trong tình hình phát triển sản xuất mạnh mẽ của các tổ chức kinh
tế như hiện nay thì kết tóan nghiệp vụ đóng vai trò kiểm soát, quản lý một
lượng lớn tài sản, đặc biệt với ngành ngân hàng nó càng đóng vai trò
quan trọng hơn bởi số lượng nghiệp vụ diễn tra trong ngày là vô cùng lớn.
Do vậy có thể nói kế tóan ngân hàng vừa là khoa học, vừa là nghệ thuật
ghi chép, phân lọai, tổng hợp và giải thích các nghiệp vụ tác động đén
tình hình tài chính của các ngân hàng, nó là cơ sở để đưa ra quyết định
kinh tế liên quan đến mục tiêu quản lý kinh doanh, đánh giá, thẩm định
tình hình hoạt động của ngân hàng.
Như vây, kế toán nghiệp vụ cho vay là một bộ phận của kế tóan
ngân hàng, đó là công việc ghi chép, tính toán một cách đầy đủ, chính xác
các khoản thu nợ, thu lãi và theo dõi dư nợ tín dụng của ngân hàng. Trên
21
cơ sở đó bảo vệ an tòan vốn vay cho ngân hàng và cung cấp các thông tin
cần thiết để cho việc quản lý và điều hành hoạt động tín dụng của ngân
hàng.
Hoạt động kế tóan nghiệp vụ cho vay và hoạt động cho vay của
bản thân ngân hàng có mối quan hệ hữu cơ: hoạt động cho vay của ngân
hàng đóng vai trò là đòn bẩy thúc đẩy kinh tế phát triển, là một trong
những hoạt động chính mang lại lợi nhuận cho ngân hàng, do đó để cho
hoạt động này thực hiện thực sự tốt thì việc phối hợp nhịp nhàng với các
hoạt động khác là vô cùng cần thiết, đặc biệt là nghiệp vụ kế tóan. Đây là
công việc có tính chất hai mặt: một mặt là trực tiếp ghi chép các nghiệp
vụ diễn ra, bên cạnh đó là công việc quản lý tình hình tài sản và nguồn
vốn gián tiếp. Như vậy hoạt động kế tóan nghiệp vụ ngân hàng không chỉ
đơn thuần là hoạt động nghiệp vụ kế tóan thuần túy, nó cùng với hoạt
động cho vay của ngân hàng bổ sung, hỗ trợ cho nhau.
Trong quá trình hoạt động thì nhiệm vụ của kế toán nghiệp vụ cho vay
thể hiện rõ ở các mặt sau:
Kế tóan nghiệp vụ cho vay thực hiện vai trò của nghiệp vụ
kế tóan, đó là ghi chép, xác lập các chứng từ một cách hợp pháp;
tiến hành công việc bảo quản, kiểm soát chặt chẽ các hồ sơ chứng
từ đó.
Kế tóan nghiệp vụ cho vay phản ánh đầy đủ, kịp thời và
chính xác các con số để đảm bảo vốn của các đơn vị, tổ chức kinh
tế; bên cạnh đó là công việc giám sát, quản lý chặt chẽ các hạn kỳ
của các khoản nợ để đảm bảo không làm hao hụt vốn ngân hàng,
nâng cao uy tín và vị thế của ngân hàng.
Kế tóan nghiệp vụ cho vay giúp cho việc quản lý tài khoản
của khách hàng, giúp ngân hàng dễ dàng tiếp cận với tình hình tài
chính của khách hàng hơn.
Kế tóan nghiệp vụ cho vay cùng với nghiệp vụ tín dụng ngân
hàng giúp cho việc thẩm định, đôn đốc các khản cho vay, đem lại
hiệu quả sử dụng vốn cao…
1.2.2. Vai trò của kế tóan nghiệp vụ cho vay.
Trong hoạt động ngân hàng thì hoạt động kế tóan nghiệp vụ cho vay là
chiếm một phần rất quan trọng, không chỉ vì nó kiểm soát một lượng vốn
lớn của ngân hàng, mà đây chính là nghiệp vụ gián tiếp giúp ngân hàng
tạo ra lợi nhuận kinh doanh. Xét trong tổng thể thì vai trò của kế tóan
nghiệp vụ cho vay thể hiện ở các mặt sau:
22
Kế tóan nghiệp vụ cho vay giữ một vị trí quan trọng trong
tòan bộ nghiệp vụ kế toán của ngân hàng. Đây là nghiệp vụ không
hề đơn giản chút nào, liên quan đến nhiều con số và cả đến số liệu
tổng hợp trong bảng cân đối kế tóan (chiếm phần lớn trong phần
tổng tài sản “Có” của ngân hàng).
Kế tóan nghiệp vụ cho vay cung cấp cho ngân hàng và các
đơn vị kinh tế khác các thông tin cần thiết liên quan tới quá trình sử
dụng vốn, cho vay, thu lãi, đáo hạn. Qua đó tạo cơ sở vững chắc
giúp cấp quản lý ra các quyết định chính xác như: ra hạn mức tín
dụng, gia hạn nợ… phần nào giúp nâng cao hiệu quả hoạt động
chung của ngân hàng.
Kế tóan nghiệp vụ cho vay là công cụ hữu hiệu “bảo quản”
tốt nguồn vốn kinh doanh của ngân hàng, nó không chỉ thực hiện
nhiệm vụ ghi chép kế tóan thuần túy mà giúp quản lý rủi ro trong
hoạt động cho vay cũng như khả năng không thu hồi được vốn vay,
vô hình chung giúp nguồn thu nhập của ngân hàng trở nên ổn định
hơn.
Kế tóan nghiệp vụ cho vay một cách gián tiếp giúp các cơ
quan có thẩm quyền đánh giá được tình hình đầu tư, phát triển thực
tế của các ngành kinh tế: phạm vi, khối lượng vốn đầu tư, lợi nhuận
kì vọng của các ngành… tất nhiên đây là một việc không đơn giản
chút nào, cần phải có một phương pháp tổng hợp các số liệu kế
tóan thuần túy trên các trường dữ liệu được sắp xếp từ ban đầu.
Cuối cùng, đây chính là công cụ đắc lực của Đảng, nhà nước
về các vân đề lớn liên quan trực tiếp đến tiền tệ như các chính sách
tín dùng, chính sách tiền tệ, chính sách tài chính mà trong đó ngân
hàng là đơn vị cần áp dụng các khung lãi suất mà chính phủ quy
định (do ngân hàng Trung Ương ban hành chỉ thị cụ thể), góp phần
thúc đẩy kinh tế phát triển, kiểm soát lạm phát, tạo công ăn việc
làm, giảm tỷ lệ thất nghiệp.
Trên thực tế, với tốc độ phát triển nhanh của các ngân hàng nói
riêng và với tình hình gia nhập tổ chức thương mại quốc tế nói riêng
thì việc áp dụng khung lãi suất đã được thay bằng áp dụng lãi suất
“sàn” và “trần” mà ngân hàng Trung Ương quy định, tạo thế chủ động
tìm kiếm khách hàng và lợi nhuận cho các ngân hàng, tuy vậy không
vì thế mà vị trí, vai trò của nghiệp vụ kế tóan ngân hàng thương mại
23
lại giảm xuống. Nó luôn giữ vị trí ưu tiên hàng đầu trong hoạt động
của các ngân hàng.
1.2.3. Chứng từ và tài khoản phản ánh kế tóan nghiệp vụ cho vay.
1.2.3.1. Chứng từ kế toán nghiệp vụ cho vay.
Chứng từ kế toán nghiệp vụ cho vay là nhưng giấy tờ có giá trị về
mặt pháp lý để xác định số tiền ngân hàng cho người đi vay vay và người
đi vay nhận nợ với ngân hàng. Do tính chất như vậy nên từ khâu lập
chứng từ đến khâu bảo quản, quản lý, giám sát phải nhất quán và thực
hiện đúng khung luật pháp. Mặc dù trong thực tế các phần mềm kế tóan
đã thực hiện phần lớn công việc kế tóan, nhưng các chứng từ thực tế vẫn
cần được bảo quản để làm cơ sở pháp lý khi có khiếu nại, tranh chấp xảy
ra.
Người ta chia làm hai loại chứng từ kế tóan nghiệp vụ cho vay:
- Chứng từ gốc là những loại chứng từ được lập ra khi có nghiệp vụ
phát sinh, đây là chứng từ hợp pháp có thể mang ra sử dụng khi có
khiếu nại, tranh chấp, kiện cáo, nó bao gồm các loại tài liệu, chứng
từ sau:
o Giấy đề nghị cung cấp vốn vay: giấy tờ này do bên đi vay
lập ra để xin ngân hàng cấp vốn vay, đây là bước đầu tiên trong
việc lập hồ sơ xin vay vốn, nó ghi rõ mục đích sử dụng vốn, tổng
số vốn xin được cấp dưới hình thức cho vay.
o Hợp đồng xin vay vốn (hợp đồng tín dụng): là hợp đồng
được lập ra sau khi bên đi vay và ngân hàng đồng í về việc cho
vay. Đây là căn cứ pháp lý quan trọng nhất ràng buộc trách nhiệm
của người đi vay với ngân hàng.
o Ngòai ra còn một số chứng từ khác như biên bản phản ánh
tài sản thế chấp, cầm cố, phản ánh tình hình sản xuất kinh doanh…
- Chứng từ ghi sổ: là loại chứng từ lập ra với mục đích kiểm soát tốt
hơn hoạt động kế tóan, nó có ý nghĩa lớn đối với ngân hàng, bởi vì
đây là con số tổng hợp riêng theo những phương pháp mà ngân
hàng quy định, mang ý nghĩa nội bộ nhiều hơn, bao gồm:
o Giấy xin lĩnh tiền mặt (nếu nghiệp vụ cho vay bằng tiền
mặt).
o Chứng từ thanh tóan không dùng tiền mặt như ủy nhiệm chi,
thẻ thanh tóan (hình thức chuyển khoản).
24
o Trường hợp tài khoản tiền gửi của người đi vay được ngân
hàng chủ động trích lập ra để thu nợ, lãi… thì có phiếu chuyển
khoản và bản kê lãi hàng tháng.
Các chứng từ không chỉ quan trọng bởi tính chất pháp lý mà nó giúp
cho việc quản lý hoạt động của ngân hàng được tốt hơn, vào cuối mỗi
tuần, tháng, quý, năm thì các chứng từ đó được tập hợp lại để giúp cho
việc thành lập các báo cáo tổng họp.
1.2.3.2. Tài khoản phản ánh kế toán nghiệp vụ cho vay.
Theo quyết định số 435/1998/QĐ – NHNN và văn bản 155/CV –
NHNN thì các tài khoản được sử dụng trong kế tóan nghiệp vụ cho vay
được chia làm hai loại: tài khoản nội bảng – phản ánh các khoản nợ trong
hạn, quá hạn và tài khoản ngoại bảng – phản ánh lãi dự thu, tuy vậy mục
đích chính của nó vẫn là để phản ánh tình hình về tài sản của khách hàng
– chiếm tỷ trọng rất cao trong tổng tài sản của ngân hàng (phần tổng tài
sản “có”).
Ngòai ra thì người ta cũng sử dụng các tài khoản khác có liên quan
trong hệ thống tài khoản kế tóan như: TK tiền lãi cộng dồn dự thu, TK dự
phòng phải thu khó đòi...
1.2.3.2.1. Tài khoản nội bảng.
Tài khoản nội bảng chia làm 4 loại:
Tài khoản cho vay phản ánh nợ trong hạn bằng VNĐ và ngoại
tệ.
Tài khoản nợ quá hạn – 2112, 2113, 2118
Tài khoản “lãi cộng dồn dự thu” - 217
Tài khoản dự phòng fải thu khó đòi - 219
* Tài khoản cho vay phản ánh nợ trong hạn bằng VNĐ và ngoại tệ.
Trong quá trình vay vốn ngân hàng, ngân hàng luôn yêu cầu cá
nhân, doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế thành lập một tài khoản tại
chính ngân hàng đó để tiện lợi trong việc chuyển khoản, cho vay.
Để hạch tóan thì cần các tài khỏan liên quan sau: TK 2111, 2121,
2131, 2141…
Kết cấu các tài khoản cho vay:
25