Tải bản đầy đủ (.doc) (18 trang)

Tiềm năng của Việt Nam trong việc thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài từ Hàn Quốc.DOC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (225.71 KB, 18 trang )

Website: Email : Tel (: 0918.775.368

MôC LôC
trang
Lêi nãi ĐầU.........................................................................................3
Phần i: tổng quan về fdi của hàn quốc và fdi của hàn
quốc vào việt nam.........................................................................6
phần II: đánh giá tiềm năng của việt nam trong việc thu
hút fdi của hàn quốc vào việt nam........................................13
phần III: triển vọng và giải pháp thúc đẩy đầu t trực tiếp
của hàn quốc tại việt nam.........................................................16
Kết luận...........................................................................................20
Danh mục tài liệu tham khảo ...................................................21

1


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

Lời mở đầu

1. Tính cấp thiết của đề tài
Vn u t l yu tố vật chất trực tiếp quyết định tốc độ tăng trưởng kinh
tế. Mục tiêu thoát khỏi nước kém phát triển vào trước năm 2010 và cơ bản trở
thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại vào năm 2020 đòi hỏi nước ta
phải có một lượng vốn khổng lồ.
Cùng với việc huy động nguồn vốn đầu tư trong nước, nhất là nguồn vốn
ngoài nhà nước, là việc đẩy mạnh thu hút nguồn vốn đầu tư nước ngoài, đặc
biệt là nguồn vốn đầu tư trực tiếp.
Thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) của VN trong những năm qua
tăng khá nhanh về chất và lượng. Tính đến nay đã có hàng ngàn DN, bao gồm


cả các tập đoàn lớn nhất thế giới, từ hơn 77 quốc gia và vùng lãnh thổ đầu tư
trực tiếp vào VN với tổng vốn đăng ký trên 70 tỉ USD.
VN đang là điểm đến đầy hứa hẹn cho các nhà đầu tư nước ngoài
(ĐTNN) trong bối cảnh đang dấy lên một làn sóng đầu tư mạnh m mi vo
VN.
Hàn Quốc là một trong những nhà đầu t lớn nhất của Việt Nam trong hơn
10 năm trở lại đây. Quan hệ kinh tế Việt Nam - Hàn Quốc đợc xúc tiến gắn liền
với sự kiện bình thờng hoá quan hệ ngoại giao giữa hai nớc năm 1992. Từ đó
cho tới nay Hàn Quốc đà và đang trở thành một đối tác hàng đầu của Việt Nam
trong quan hệ kinh tế quốc tế mà đặc biệt là đầu t trực tiếp của Hàn Quốc vào
Việt Nam.
Tuy nhiờn, các chun gia nước ngồi cho thấy mơi trường đầu tư của
VN vẫn cịn khơng ít trở ngại. VN đã chứng minh cho thấy tiềm năng to lớn
trong việc thu hút FDI... Tuy nhiên, không chắc chắn vốn ồ ạt đổ vào VN sẽ
kéo dài trong bao lâu.

2


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

Theo một nghiên cứu của NH Hợp tác quốc tế Hµn Quèc , đa số các DN
Hµn Quèc khi đầu tư vào VN lấy tiêu chí "nhân cơng lao động rẻ" là lợi thế.
Nhưng lợi thế này sẽ nhanh chóng mất đi sau khi trở thành quốc gia đang phát
triển có thu nhập khá.
Các nghiên cứu khác cũng cho thấy các DN Hµn Quèc đang coi cơ sở hạ
tầng, hệ thống pháp lý và điều hành của VN là những trở ngại lớn.
Một số nhà đầu tư chọn VN vì muốn... tránh đầu tư quá nhiều vào Trung
Quốc (phân tán rủi ro). Vì vậy, nhiều DN Hµn Qc có xu hướng đặt chiến
lược "Trung Quốc+1", có nghĩa là VN sẽ là lựa chọn thứ 2, hoặc thứ 3, thứ 4

sau Trung Quốc để đầu tư.
Đội ngũ luật sư VN còn thiếu am hiểu về hệ thống luật pháp quốc tế.
Đây cũng là một khó khăn trong tiến trình hội nhập.
Trong bối cảnh cạnh tranh ngày càng gay gắt, nếu chậm một bước sẽ bị
thua, do đó, VN phải ln theo dõi những diễn biến trong thu hút FDI của các
nước khác để có chính sách thu hút phù hợp.
Trong thời gian tới, VN vẫn tiếp tục tăng số lượng các dự án FDI, song
sẽ ph¶i quan tâm nhiều hơn tới chất lượng của dự án. Các dự án FDI sẽ phải
được chọn lọc thật kỹ, làm sao để có thể thu hút được những công nghệ tiên
tiến, công nghệ cao của các nước khác. Đối tượng cũng phải là những công ty
xuyên quốc gia, có tiềm lực về tài chính và cơng nghệ. Tuy VN có lợi thế về
nguồn lao động giá rẻ, song trình độ chun mơn lại khơng cao. Nếu chủ
quan, khơng đào tạo lao động tích cực hơn thì trong tương lai chất lượng đầu
tư vào VN sẽ không được nh mong i.
Do đó, việc nghiên cứu, khảo sát cơ bản về mặt lý luận và thực tiễn về thu
hút đầu t trực tiếp nớc ngoài (FDI) vào Việt Nam để có những giải pháp thích
hợp là cần thiết, nên tác giả chọn đề tài "Tiềm năng của Việt Nam trong việc
thu hút đầu t trực tiếp nớc ngoài từ Hàn Quốc" để nghiên cứu, làm đề án
chuyên nghành kinh doanh quèc tÕ.
3


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

2. Mơc ®Ých, nhiệm vụ, phạm vi nghiên cứu
Mục đích:
Đánh giá tiềm năng cđa ViƯt Nam trong viƯc thu hót FDI cđa Hµn Quốc,
đề xuất giải pháp thúc đẩy đầu t của Hàn Quốc vào Việt Nam trong thời gian
tới.
Nhiệm vụ nghiên cứu:

- Làm rõ thực trạng về FDI của Hàn Quốc nói chung và FDI của Hàn
Quốc vào Việt Nam.
- Đánh giá tiềm năng của Việt Nam trong việc thút vốn FDI của Hàn
Quốc.
- Căn cứ vào chủ trơng, chính sách của Đảng và Nhà nớc, thực trạng và
triển vọng của Việt Nam trong việc thu hút FDI của Hàn Quốc, đề xuất phơng
hớng và các giải pháp nhằm thúc đẩy FDI của Hàn Quốc vào Việt Nam đáp ứng
yêu cầu của thời mở cửa và hội nhập của đất nớc.
Phạm vi nghiên cứu:
Các dự án đầu t của Hàn Quốc vào ViƯt Nam kĨ tõ khi quan hƯ kinh tÕ
ViƯt Nam - Hàn Quốc đợc xúc tiến vào năm 1992 đến nay (hết tháng 8 năm
2007). Các phơng hớng và giải pháp đề xuất đến năm 2010, định hớng đến
2020.
3.Phơng pháp nghiên cứu
Đề án vận dụng các phơng pháp nghiên cứu kinh tế chính trị học Mác - Lê
nin nh : phơng pháp biện chứng, duy vật lịch sử, phơng pháp lôgic thống nhất
với lịch sử và các phơng pháp nghiên cứu khoa học chung nh quan sát, thống
kê, phân tích và tổng hợp, diễn dịch và quy nạp, phơng pháp hệ thống... để giải
quyết các vấn đề thuộc nội dung của đề án.
4. Kết cấu của đề án
4


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, đề án đợc
kết cấu thành 3 phần.

Phần 1
Tổng quan về fdi cđa hµn qc vµ fdi cđa hµn

qc vµo viƯt nam
Một khảo sát về Việt Nam đợc tiến hành bởi cơ quan Phát triển Đầu t - Thơng Mại của Hàn Quốc cho thấy mức độ thỏa mÃn cao từ các công ty Hàn Quốc
tại Việt Nam. Theo khảo sát này, 214 công ty trả lời trong số 668 công ty đợc
hỏi thì 42,1% hài lòng, 50,5% tơng đối hài lòng và chỉ 1,4% không hài lòng; kết
quả là 92,6% từ tơng đối hài lòng trở lên. Hơn nữa, 60,6% số công ty trả lời dự
định sẽ giới thiệu các công ty khác đầu t vào Việt Nam trong khi chỉ 9,7% dự
định chuyển các nhà máy sang nớc khác.
Mặt khác, theo khảo sát do Hiệp hội các doanh nghiệp vừa và nhỏ của Hàn
Quốc thực hiện năm 2004, mức độ hài lòng của các công ty Hàn Quốc tại Trung
Quốc trên mức tơng đối là 79,3%, thấp hơn so với Việt Nam. Mặc dù sự so sánh
giản đơn này có thể bao hàm nguy cơ bỏ qua các yếu tố khác ảnh hởng đến thực
tế nhng những kết quả khảo sát cho thấy rằng tiềm năng tăng cờng FDI tại Việt
Nam là rất lớn.
1. Quy mô và tốc độ tăng trởng
Năm 1992 khi mối quan hệ ngoại giao giữa hai nớc đà đợc thiết lập thì vốn
đầu t của Hàn Quốc đà tăng 2,26 lần so với 4 năm trớc gộp lại
(140.600.000USD). Năm 1993, Hàn Quốc đà đợc nâng lên vị trí thứ 3 với 30 dự
án và 508.500.000USD tổng vốn đầu t, tăng gần 4 lần so với năm 1992 nhng
vẫn xếp sau Đài Loan, Hồng Kông về số dự án. Vị trí này vẫn đợc duy trì trong
suốt 2 năm 1994 và 1995 song vị trí về số vốn đầu t tăng rõ rệt hàng năm. Năm
1994 Hàn Quốc xếp thứ 6 trên tổng số 54 nớc và vùng lÃnh thổ đầu t vào Việt
5


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

Nam. Năm 1995, với số vốn đầu t (656,8 triệu USD) tăng gần gấp đôi so với
năm 1994 đà đa Hàn Quốc lên vị trí thứ 4 sau Đài Loan (1.214 triệu USD), Nhật
Bản (1.188 triệu USD) và Mỹ (830 triệu USD). Riêng 6 tháng đầu năm 1996
Hàn Quốc vợt lên đứng đầu với tổng số trên 30 dự án và 714.468.100USD. Tính

đến tháng 6/1997 Hàn Quốc đà đầu t vào Việt Nam tổng số là 206 dự án với số
vốn đăng ký là trên 2.363.548.252USD. Cho đến tháng 4/1999 Hàn Quốc đang
có 231 dự án đợc cấp giấy phép đầu t tại Việt Nam và còn hiệu lực với tổng vốn
đang ký 3.450 triệu USD, đứng thứ 4 trong số các nớc đầu t nhiều nhất vào Việt
Nam. Tính đến tháng 3 năm 2004, Hàn Quốc đà đầu t vào Việt Nam tất cả 696
dự án với tổng số vốn đăng ký là 4,311 tỷ USD.
Kể từ năm 1988 - 2006 (tính ®Õn hÕt ngµy 20/10/2006) Hµn Qc ®øng
thø 2 vỊ tỉng số dự án đầu t với 1246 dự án chỉ xếp sau Đài Loan (1547 dự án)
với tổng số vốn đầu t là 6.153.865.751USD. Hàn Quốc vẫn tiếp tục đóng vai trò
quan trọng trong nền kinh tế Việt Nam. Điều này lại một lần nữa đợc khẳng
định khi trong 7 tháng đầu năm qua (2007) Hàn Quốc dẫn đầu về tổng số dự án
đầu t vào Việt Nam.
Xét một cách tổng quát, đầu t của Hàn Quốc vào Việt Nam kể từ năm
1992 đến nay có xu hớng tăng lên và tăng mạnh nhất từ năm 1993 đến năm
1996 và dự báo trong những năm tới đầu t của Hàn Quốc vào Việt Nam sẽ còn
tiếp tục tăng mạnh. Trong khoảng thời gian này, có những năm đầu t của Hàn
Quốc dẫn đầu cả về số lợng dự án lẫn tổng số vốn đầu t và luôn nằm trong số 10
nớc và vùng lÃnh thổ có số dự án và vốn đầu t lớn nhất vào Việt Nam. Tuy
nhiên, nhịp độ đầu t của Hàn Quốc vào Việt Nam có xu hớng giảm dần kể từ
năm 1997 đến năm 2000, do ảnh hởng của cuộc tài chính tiền tệ Chầu á bắt đầu
từ năm 1997, các công ty của Hàn Quốc gặp khó khăn, đầu t của Hàn Quốc vào
Việt Nam bị giảm sức mạnh, nhất là các năm 1998, 1999. Kể từ năm 2000 đến
nay, cùng với quá trình phụ hồi của kinh tế Hàn Quốc, tình hình đà có những
chuyển biến tốt hơn. Đầu t của các công ty Hàn Quốc vào Việt Nam đà dần lấy
lại đợc nhịp độ trớc đây.
6


Website: Email : Tel (: 0918.775.368


Trong c¸c dù án đầu t của Hàn Quốc tại Việt Nam thì các tập đoàn kinh tế
lớn của Hàn Quốc đà có mặt và chiếm gần một nửa tổng số vốn đầu t. Điều
đáng nói ở đây là sự có mặt của 7 tập đoàn kinh tế lớn nh Samsung, Daewoo,
Công ty Xây dựng và Công nghiệp nặng Hàn Quốc, Tập đoàn kinh tế Kumho,
Kolon, Huyndai và Tập đoàn LG với số vốn bình quân mỗi dự án là trên 10
triệu USD. Riêng 3 công ty lớn của Hàn Quốc nh Daewoo, LG và Samsung đÃ
tham gia đầu t vào các dự án với tổng số vốn đầu t là 1.275 triệu USD chiếm
trên 80% tổng số vốn đầu t của các công ty Hàn Quốc đầu t vào Việt Nam. Các
tập đoàn này đà triển khai đầu t trên quy mô lớn, từ bất động sản và xây dựng
cơ sở hạn tầng đến các lĩnh vự : điện - điện tử, sản xuất ô tô, dợc phẩm, riêng
tập đoàn Daewoo là tập đoàn đầu t vào Việt Nam lớn nhất với tổng số vốn đăng
ký lên tới 700 triệu USD.
Bảng 1. Một số dự án đầu t lớn của Hàn Quốc tại Việt Nam
STT

Ngày cấp
phép

Tên công ty

Lĩnh vực
hoạt động

Đối tác Việt Nam
(V) và đối tác nớc
ngoài (F)

1.

20/5/1992


Oil
exploitation

Thăm dò và
khai thác
dầu khí

F: Pedeo
V: Petro

2.

6/1/1993

Orion-Hanel
Picture Tube
Co

3.

21/6/1993

4.

18/1/1994

Daeha
Bussiness
Center

VSC-Posco
Steel Co
(VPS)

SX bóng đèn
hình TV
mầu, đen
trắng
XD và QL
Trung tâm
Thơng mại
SX thép uốn

5.

17/6/1996

6.

16/6/1996

7.

8.

21/8/1997

DaewooHanel Corp
Kumho SG,
Joint

Venture Co

XD cơ sở hạ
tầng
XD khách
sạn, văn
phòng

Huyndai
Vinashim
Shipyard Co
Ltd
Liên doanh
xi măng HP

XD và sửa
chữa tàu
biển

Tổng số vốn.
Triệu USD
và tỷ lệ góp
vốn
74tr

Thời
gian
họat
động
25


F:Orion-Hanel
F: Daewoo Corp Co

170tr
(70:30)

50

F:Daewoo Corp
V: Hanel

134tr
(75:25)

38

Liễu Giai,
B§, HN

F: Posco
F: KeoYang Co,Ltd
V: VSC
V: Cty Kim khÝ HP
F: Daewoo Corp
V: Hanel
F: Cty Kumho
V: Cty du lịch SG
V: Công ty dịch vụ
phát triển nhà ở

F: Cty Huyndai
V: Cty đóng tàu
biển VN

56,12tr
(50:40)

25

An Hùng,
Hồng Bàng,
HP

152tr
(60:40)
209.32tr
(65:35)

50

Đống Đa,
HN
39 Lê Duẩn

95,39tr
(70:30)

50

Nha Trang,

Khánh Hoà

250tr
(55:40)

50

Hạ Long,
Quảng Ninh

SX xi măng

F: Cty XD và CN
Hàn Quốc
V: Cty than VN

7

45

Nơi đầu t

217 Nơ
Trang, Bình
Thuận,
HCM
Khu CN Xài
Đồng, Gia
Lâm, HN



Website: Email : Tel (: 0918.775.368

9.

14/6/1995

C

Samsung
Vina
Synthetic Co
Kolonvin
Industries
INSC

1/8/1997

SX t¬ và sợi
tổng hợp

F: Cty Samsung
F: Cheil Synthenic

192,69tr

50

Nhơn Trạch,
Đồng Nai


SX sợi tơ
tổng hợp từ
vật liệu TPA

F: Tập đoàn Công
Nghiệp Kodan

147,86tr

50

Nhơn Trach,
Đồng Nai

Nguồn: Bộ kế hoạch và đầu t, 1999
Bảng 2. Một số dự án hàng đầu của Hàn Quốc tại Việt Nam hiện nay
Tên dự án

Tổng vốn

Tỷ lệ

đầu t

đồng góp

(triệu

vốn (%)


USD)
178,6

70

TV CRT

Daewoo

Hà Nội

Deeha hotel

177,0

70

Khách sạn

Daewoo

Hà Nội

Hyundai Vinashin

167,0

70


Đóng tầu

Hyundai

Nha Trang

I.B.C

91,9

60

Xây dựng và dịch vụ

Posco

HCM

Samsung

192,7

100

Dệt may

Samsung

Đồng Nai


Vina Kolon Viêt Nam

147,9

100

Dệt may

Kolon

Đồng Nai

Ind
Xi măng hạ Long

250,0

65

Xi măng

Hanjung

Quảng Ninh

Kumho Sài Gòn

233,0

65


Xây dựng nhà văn phòng

XD kumho

HCM

Orion - Hanel

Lĩnh vực hoạt động

Tên nhà đầu

Vị trí đầu t

t

Nguồn: Cục đầu t nớc ngoài - Bộ kế hoạch và Đầu t
2. Cơ cấu đầu t theo nghành
Giai đoạn đầu, Hàn Quốc trú trọng tới nhiều lĩnh vực đầu t công nghiệp
nhẹ nh may mặc, giầy dép, ba lô, túi sách và công nghiệp chế biến lâm, hải
sản bởi vì các lĩnh vực này vốn đầu t ít nhng lại tận dụng đợc nhiều nhân công
rẻ. Song sau năm 1994 và đặc biệt là gần đây Hàn Quốc đà tiến tới đầu t vào
công nghiệp kỹ thuật cao nh điện tử, công nghệ ô tô, công nghiệp chế tạo cơ khí
và xây dựng cơ sở hạ tầng và dịch vụ. Hớng tăng trởng đầu t này rất phù hợp với
xu thế phát triển kinh tế Việt Nam.
Tính cả thời kỳ 1992 đến tháng 4 đầu năm 2004, các dự án đầu t của Hàn
Quốc vào Việt Nam chủ yếu tập trung vào nghành công nghiệp nh lắp ráp ô t«,
8



Website: Email : Tel (: 0918.775.368

thÐp, c¬ khÝ, điện tử, giày dép, dệt may và xây dựng, với 575 dự án với tổng vốn
đăng ký lên tới 3,05 triƯu USD, chiÕm tû träng lín nhÊt so víi tỉng số dự án và
tổng số vốn đăng ký tơng ứng 82,49%; 70,68%.
Tiếp đến là lĩh vực dịch vụ với 78 dù ¸n (chiÕm 11,2% vỊ sè dù ¸n) víi
tỉng sè vốn đăng ký là 1,178 triệu USD (chiếm 27,34% về vốn đầu t). Nghành
nông, lâm nghiệp có số dự án tơng đối lớn (44 dự án) nhng tổng số vốn đầu t
thấp (85,05 triệu USD), chứng tỏ quy mô vốn ở lĩnh vự này tơng đối nhỏ.
Điều này đợc thể hiện rõ trên bảng 3 về cơ cấu vốn đầu t của Hàn Quốc
vào Việt Nam nh sau:
Bảng 3. Cơ cấu đầu t của Hàn Quốc tại Việt Nam theo ngµnh kinh tÕ
( TÝnh tíi ngµy 25/3/2004 - chØ tÝnh các dự án còn hiệu lực)
STT

Ngành

I

II
III

Số dự án

Tổng vốn đầu t (triệu
USD)

Công nghiệp
CN dầu khí

CN nhẹ
CN nặng
CN thực phẩm
Xây dựng
Nông - lâm nghiệp
Nông - lâm nghiệp
Thuỷ sản
Dịch vụ

575
2
378
158
14
23
44
29
15
78

3.048
106
1.602
1.208
41,594
89,435
85,058
65,243
19,815
1.179


GTVT - bu điện

24

257,17

Khách sạn - Du lịch

10

186,709

Tài chính - Ngân hàng

4

50

Văn hoá - Y tế - Giáo dục

17

48,081

XD Văn phòng - Căn hộ

7

467,938


2

156,95

Dịch vụ khác

14

11,907

Tổng số

697

4.311,619

XD hạ tầng KCN - KCX

Nguồn: Cục đầu t nớc ngoài - Bộ kế hoạch và Đầu t.

9


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

VỊ c¬ cÊu ngành đầu t, nếu nh Đài Loan, Singapo đầu t vào Việt Nam
chủ yếu hớng vào các nghành dịch vụ, khách sạn, nhà hàng và du lịch thì đầu t
của Hàn Quốc tập trung chủ yếu vào sản xuất công nghiêp, với 575 dự án
(chiếm 82,49% về số dự án) có tổng số vốn đầu t 3,05 tỷ USD (chiếm 70,68%

về vốn đầu t). Trong đó công nghiệp nhẹ chiếm chủ yếu với 378 dự án với tổng
số vốn đầu t đạt tới 1,602 tỷ USD. Lĩnh vực dịch vụ và du lịch thu hút thu hút
78 dự án của Hàn Quốc với tổng số vốn đầu t 1,178 tỷ USD. Trong đó, riêng
giao thông vận tải và bu điện có 24 dự án với tổng số vốn đầu t đăng ký đạt
257,170 triệu USD. Bên cạnh đó, thì đầu t của Hàn Quốc cũng tập trung vào
những ngành công nghiệp nặng. Cụ thể, có 158 dự án (chiếm 22,67% số vốn
đầu t) với tổng số vốn đăng ký 1,208 tỷ USD (chiếm 28,02% về vốn đầu t). Do
vậy, nếu chỉ xem xét đơn thuần về số liệu thống kê về vốn đầu t của Hàn Quốc
ở Việt Nam vào các ngành nh trên, có thể dễ làm cho ta nhận thấy sự phù hợp tơng đối của các chỉ số này với yêu cầu về cơ cấu của một nền kinh tế hiện đại,
phù hợp với nhu cầu phát triĨn cđa ViƯt Nam trong c«ng cc c«ng nghiƯp hãa
hiƯn đại hóa đất nớc.
3. Phân bố đầu t theo vùng
Trong những năm đầu, đầu t trực tiếp của Hàn Quốc chủ yếu tập trung ở
phía Nam, do ở đây có đại hình đất đai rộng rÃi, cơ sở hạ tầng tốt và có nguồn
lao động rồi rào. Nhng mấy năm gần đây, Chính phủ có nhiều chính sách
khuyến khích và điều chỉnh nguồn vốn cho nên phân bố đầu t đà có sự đều
khắp cả nớc, mặc dù vậy các dự án đầu t của Hàn Quốc phần lớn chỉ tập trung ở
hai vùng trọng điểm kinh tế phía Bắc và phía Nam nh Hà Nội, Thành phố HCM,
Đồng Nai, Bình Dơng là các địa phơng có cơ sở hạ tầng tốt, những nơi có nhiều
khu công nghiệp, khu chế xuất, chỉ riêng Thành phố HCM, Hà Nội, Đồng Nai,
Bình Dơng đà có 502 dự án chiếm 72,02% về số dù ¸n víi 1,885 tû USD chiÕm
43,72% vỊ tỉng vèn đăng ký. Hà Nội thu hút 47 dự án, với tổng số vốn đầu t là
1.003 tỷ USD. Đồng Nai thu hút 97 dự án, với tổng số vốn đầu t lµ 0,989 tû
USD; Thµnh phè HCM thu hót 236 dự án, tổng số vốn đầu t là 0,901 tỷ USD;
10


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

Hải Phòng thu hót 19 dù ¸n, víi tỉng vèn 0,266 tû USD. Nói chung đa số các dự

án của Hàn Quốc vẫn chđ u tËp trung ë c¸c tØnh phÝa Nam do môi trờng,
chính sách đầu t hấp dẫn và thông thoáng hơn, thủ tục hành chính đơn giản hơn,
lao động rồi rào hơn Tuy nhiên, trong những năm tới định hớng cơ cấu vùng
đầu t của Hàn Quốc ở Việt Nam sẽ mở rộng phạm vi, trớc hết là các vung ven
biển (nơi có tiềm năng dầu khí và khai thác hải sản) các vùng có thế mạnh về
sản xuất nông nghiệp bên cạnh việc nâng cấp các khu vực đầu t trọng điểm
đà đợc xây dựng trong thập niên qua.
Bảng 4: Phân bố đầu t của Hàn Quốc ở Việt Nam theo vung lÃnh thổ
(Đơn vị, triệu USD)
1. Đông Nam Bộ
2. Đồng Bằng sông Hồng
3. Đông Bắc
4. Duyên Hải miền Trung
5. Đồng bằng sông Cửu Long
6. Tây Nguyên
7. Tây Bắc

2.229
1.502
279,56
228,649
59,658
9,043
3

Nguồn : Cục đầu t nớc ngoài - Bộ kế hoạch và Đầu t

11



Website: Email : Tel (: 0918.775.368

Phần ii

đánh giá tiềm năng của việt nam trong việc thu
hút fdi của hàn quốc
Việt Nam là quốc gia có rất nhiều loại vật liệu thô khác nhau mà các công
ty của Hàn Quốc cần đến. Nguồn dầu mỏ của Việt Nam đạt khoảng
356.000bbl/ngày (Sách Sự kiện thế giới CIA, 2003) cha đạt tới 1% tổng sản lợng dầu mỏ Thế giới. Nhng nguồn dầu mỏ dự trữ cha khai thác đợc ớc tính còn
khá lớn. Ngoài ra, Việt Nam vẫn còn có một u thế mang tính cạnh tranh đó là
đội ngũ lao động rẻ và chất lợng có động cơ và kỹ năng cao. Lực lợng lao động
của Việt Nam chiếm khoản 60% dân số và con số này tăng nhanh khoảng
2,5%/năm.
Ngoài ra, liên quan đến các điều kiện cầu, tiềm năng tăng trởng của thị trờng nội địa Việt Nam đem lại cho các nhà đầu t Hàn Quốc triển vọng có đợc
một thị trờng xuất khẩu và đầu t lớn hơn. Không chỉ khía cạnh định lợng, ví dụ
nh thị trờng lớn với 80 triệu dân, mà cả khía cạnh định tính, ví dụ nh tầng lớp
trung lu ngày càng tăng luôn đòi hỏi đợc bắt kịp trong tiêu dùng, cũng ngày
càng trở nên hấp dẫn hơn.
Một lý do khác để đầu t vào Việt Nam đó là triển vọng phát triển cơ sở hạ
tầng. Cơ sở hạ tầng liên quan đến giao thông và phơng tiện thông tin cha phát
triển đem đến cho các nhà đầu t Hàn Quốc có kỹ thuật tiên tiến và dầy dặn kinh
nghiệm một cơ hội để cải thiện lĩnh vực này. Cho tới nay, dể thu hút đầu t với
một cơ sở hạ tầng còn hạn chế, Việt Nam đà phát triển một hệ thống các khu
Công nghiệp. Đến cuối năm 2002, 76 khu Công nghiệp đà đợc xây dựng ở các
vùng khác nhau trên khắp cả nớc. Khi các nghành công nghiệp có liên quan và
các nghành công nghiệp hỗ trợ đợc đặt ở gần nhau thì sẽ dễ tiếp cận thông tin
và các phần liên quan. Việt Nam có lợi thế đó là cơ sở tiếp cận đến thị trờng thứ
ba. Về mặt địa lý, Việt Nam nằm ở trung tâm của khu vực Đông Dơng nên có
thể có các cơ hội tiếp cận dễ hơn với các nớc láng giÒng.
12



Website: Email : Tel (: 0918.775.368

VỊ chiÕn lỵc, cơ cấu và tính cạnh tranh của doanh nghiệp, những ý kiến
quốc tế ngày càng cao giúp môi trờng kinh doanh trở nên toàn cầu hơn và hiệu
quả hơn. Chính phủ Việt Nam đang nỗ lực hết mình để thu hút FDI nhiều hơn
nữa bằng cách đa ra các hình thức khuyến khích đầu t khác nhau.
Do vậy, việc thúc đẩy FDI của Hàn Quốc có thể giải thích nh sau. Các nhà
đầu t Hàn Quốc có thể sử dụng công nghệ cao, các kỹ năng quản lý và vốn
marketing của mình (ví dụ nh nhÃn hiệu và sự nổi tiếng) làm các thế mạnh
mang tính sở hữu. Nhân công rẻ, thị trờng lớn và mạng lới quốc tế có thể đợc
coi là các thế mạnh bản địa mà Việt Nam đem lại cho các nhà đầu t Hàn Quốc.
Xuất khẩu tăng làm chi phí chuyển giao cũng tăng, do vậy các doanh nghiệp
đầu t thờng chuyển giao kiến thức nội bộ để giảm chi phí chuyển giao ở các thị
trờng bên ngoài. Tuy nhiên, trong số 668 nhà đầu t Hàn Quốc ở Việt Nam thì đa
phần là các doanh nghiệp vừa và nhỏ không có các thế mạnh mang tính sở hữu.
Thế thì thế mạnh mang tính sở hữu giải thích các trờng hợp này nh thế nào?
Vì những điều kiện thực tế, lợng lớn FDI tại chỗ của Hàn Quốc trong suốt
thập kỷ qua đà mang lại tiền vốn cũng nh những kỹ năng quản lý và công nghệ
cho Việt Nam. Các công nghệ do những dự án đầu t trực tiếp nớc ngoài nhìn
chung đều ở mức cao hơn các công nghệ hiện có tại Việt Nam, đặc biệt là trong
lĩnh vực viễn thông, hoá chất và điện tử,vv. Việt Nam học hỏi và lĩnh hội
công nghệ từ các đối tác nớc ngoài đồng thời hiện đại hoá quản lý và hợp tác
chính trị. Trong khi đó, các doanh nghiệp Hàn Quốc tận dụng các nguồn tài
nguyên và lực lợng lao động tích cực có thu nhập thấp của Việt Nam.
Cả hai nớc đều có lợi ở những phơng diện khác nhau. Xét về các điều kiện
đòi hỏi, thông qua đầu t tại Việt Nam, các doanh nghiệp Hàn Quốc đà chiếm
lĩnh đợc cả thị trờng trong níc vµ qc tÕ cđa ViƯt Nam. Hµn Qc có thể cung
cấp cho Việt Nam nhiều mặt hàng khác nhau có chất lợng và kỹ năng tiếp thị

cao. Về các ngành công nghiệp hỗ trợ và có liên quan: ở vị trí trung tâm của
Đông Dơng lại có đợc hiệp định thơng mại song phơng Việt - Mỹ, là thanh viên
của tổ chức thơng mại thế giới (WTO), Việt Nam có tầm quan trọng chiến lợc
13


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

về địa thế và đem lại tiềm năng phát triển cho hạ tầng cơ sở của các nhà đầu t
Hàn Quốc. Do đó, các ngành công nghiệp xây dựng và công nghệ thông tin của
Hàn Quốc đang ngày càng nâng cao tầm quan trọng của mình tại Việt Nam.
Những đánh giá ngày càng cao của cộng đồng quốc tế về Việt Nam và việc thúc
đẩy các nguồn FDI trong nớc của Chính phủ ViƯt Nam gióp cÊu tróc c«ng
nghiƯp cđa níc ta mang tính cạnh tranh và có hiệu quả hơn. Hàn Quốc tối đa
hoá lợi nhuận từ FDI bên ngoài thông qua các doanh nghiệp.

Phần iii

14


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

TriĨn väng vµ giải pháp thúc đẩy đầu t trực
tiếp của hàn quốc t¹i viƯt nam

1. triĨn väng cđa viƯt nam trong viƯc thu hút vốn
đầu t trực tiếp từ hàn quốc
Trong thời gian tới, đầu t trực tiếp của Hàn Quốc vào Việt Nam sẽ chịu sự
tác động của các yếu tố mang tính toàn cầu, khu vực và quốc gia khác nhau.

Trên phạm vi toàn cầu, tất cả các nền kinh tế trên thế giới tiếp tục chịu ảnh hởng của cuộc cách mạng khoa học và công nghệ, trong đó đặc biệt là cách
mạng công nghệ thông tin và sinh học, của quá trình tự do hoá kinh tế.. Trong
khu vực Châu á - Thái Bình Dơng, quan hệ kinh tế Việt Nam - Hàn Quốc sẽ
chịu tác động của yếu tố Trung Quốc, sự lớn mạnh của các NIEs, làn sóng liên
kết kinh tế khu vực, kể cả việc tìm kiếm các FTAs, sự chênh lệch trong phát
triển giữa các quốc gia, cũng nh một số biến động khác. Ngoài ra định hớng
chiến lợc phát triển kinh tế của hai nớc cũng là yếu tố tác động lên sự phát triển
quan hệ song phơng. Xu hớng tác động của các yếu tố này là khác nhau. Các
yếu tố có tác động thúc đẩy đầu t trực tiếp của Hàn Quốc tại Việt Nam:
ã Tiềm năng phát triển kinh tế của Hàn Quốc với t cách là một NIE Châu á
tiếp tục làm cho nớc này có lợi thế về vốn và công nghệ, còn Việt Nam tiếp tục
có lợi thế về lao động và tài nguyên - nền tảng cho sự gặp nhau giữa nhu cầu và
lợi ích của hai nớc.
ã Việc thực hiện các cam kết về tự do hoá thơng mại trong phạm vi WTO,
APEC, đặc biệt khi chơng trình làm việc Đôha đà đợc thông qua, trong đó đề
cập đến việc xoá bỏ mọi rào cản đối với thơng mại hàng nông sản, sẽ tạo thuận
lợi cho më réng quan hƯ ViƯt Nam - Han Qc.
• Trên cơ sở định hớng chiến lợc phát triển kinh tÕ cđa ViƯt Nam vµ Hµn
Qc cã thĨ nhËn thÊy rằng trong tơng lai, xu hớng chuyển dịch cơ cấu cña hai
15


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

níc tiÕp tơc thĨ hiƯn tÝnh bỉ sung cho nhau râ rƯt. ViƯt Nam chú trọng đến phát
triển nông nghiệp, tạo nên những giống cây trồng, vật nuôi mới có năng suất
cao. Còn Hàn Quốc thông qua đầu t vào công nghệ để có đợc các sản phẩm mới
có tính năng bảo vệ môi trờng, tạo nên các ngành dịch vụ mới để phụch vụ nhu
cầu ngày càng cao của nhân dân.
Một số yếu tố khác có tác động làm chậm lại sự phát triển quan hệ

Việt Nam - Hàn Quốc. Đó là:
Yếu tè Trung Qc. Sù nỉi lªn cđa Trung Qc võa mang lại cơ hội phát
triển, đồng thời cả những thách thức cho nhiều nớc trong khu vực. Những cải
cách của Trung Quốc trong thời gian qua, đặc biệt sau khi nớc này gia nhập
WTO, kết hợp với sự chuyển hớng chiến lợc phát triển kinh tế sang miền Tây và
những biện pháp u đÃi nhằm thu hút đầu t nớc ngoài, đang làm cho dòng đầu t
đổ vào Châu á bị chệc hớng và đổ vào Trung Quốc. Trong dòng đầu t đó bao
gồm cả đầu t từ Hàn Quốc.
Sự tìm kiếm của FTA có thể làm cho Chính phủ Hàn Quốc quan tâm
đến một số mục tiêu khác. Bởi lẽ, tuy Việt Nam là thị trờng xuất khẩu lớn thứ
15 của nớc này, song lại chủ yếu đợc tạo nên bởi sự gia tăng đầu t. Hệ quả là,
nếu đầu t có nguy cơ giảm đi, sẽ làm thay đổi vị trí của thị trờng Việt Nam đối
với Hàn Quốc.
Trong hai nhóm yếu tố trên, nhóm các yếu tố thúc đẩy có tác động mạnh
hơn. Do đó, triển vọng của Việt Nam trong việc thu hút vốn đầu t trực tiếp từ
Hàn Quốc trong tơng lai là rất khả quan. Kết luận này còn đợc dựa trên nhận
định cho rằng trong mối quan hệ nay, các bên tham gia cha khai thác hết tiềm
năng của mình. Các dự án đầu t vào các ngành phụ trợ còn ít, đặc biệt cho các
ngành công nghiệp nhẹ. Dựa trên tất cả những điều đó có thể khẳng định rằng
trong tơng lai, đầu t trực tiếp của Hàn Quốc vào Việt Nam sẽ tiếp tục gia tăng.

16


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

2. mét sè kiến nghị và giải pháp
Tham gia hợp tác kinh tế, đầu t, thơng mại, dịch vụ và toàn cầu hoá, Việt
Nam đợc thừa hởng thành quả của các tri thức, công nghệ của các nớc ngoài,
nhng sẽ là những thách thức rất lớn nếu không biết tận dụng hết khả năng, tiềm

năng của mình để theo kịp trào lu phát triển của thời đại.
Sử dụng hiệu quả nguồn lao động dồi dào của Việt Nam hiện nay phải là
mục tiêu của phía Việt Nam và của cả các nớc tham gia hợp tác đầu t thơng
mại với Việt Nam. Đầu t phát triển nguồn nhân lực là một việc làm thiết thực
tuy cha đem lại hiệu quả ngay nhng có lợi ích lâu dài, bền vững và vì vậy cần
phải tiến hành song song hoặc đi trớc các lĩnh vực đầu t khác.
Qua nghiên cứu thực tế quá trình đầu t trực tiếp của Hàn Quốc tại Việt
Nam xin đa ra một số kiến nghị và giải pháp sau:
+ Trong khi tiếp tục sử dụng nguồn lao động nhiều và rẻ của Việt Nam
trong một số ngành kỹ thuật vừa phải nh dệt may, giày dép, hàng thủ công mỹ
nghệ ở trong các doanh nghiệp vừa và nhỏ, cần xác định đúng một số lĩnh vực
cần u tiên phát triển của Việt Nam, đồng thời đó là nhu cầu và là thế mạnh của
Hàn Quốc. Chẳng hạn nh các ngành sản xuất linh kiện ô tô, máy móc trong xây
dựng và sản xuất nông nghiệp chế biến nông sản, đóng tầu, kỹ thuật điện tử tin
học.
Trong tất cả các lĩnh vực đó, công nghệ hiện đại đang thay thế bằng những
phát minh mới với tốc độ nhanh. Công nghệ mới đà tạo ra nhiều cơ hội để phát
triển các ngành nghề kinh doanh và tạo ra nhiều công ăn việc làm nhng đồng
thời cũng ngày càng đòi hỏi một trình độ giáo dục và đào tạo cao hơn để sử
dụng chúng có hiệu quả. Những công việc đợc tạo ra bởi các sản phẩm công
nghệ cao đà thay thế những công việc bị mất đi ở các ngành công nghệ thấp do
bị cạnh tranh. Công nghệ mới sẽ chi phối chúng ta thay đổi cách sống và làm
việc, nhu cầu về các nhà khoa học, kỹ s, kỹ thuật viên sẽ tiếp tục tăng lên đặc
biệt trong các lĩnh vực nghiên cứu hứa hẹn sự thành công sớm trong kinh doanh.

17


Website: Email : Tel (: 0918.775.368


+ ChuyÓn giao công nghệ của Hàn Quốc cho Việt Nam sẽ ngày càng
tăng cờng và có hiệu quả hơn nếu đợc thực hiện trong môi trờng có sự chuẩn bị
tốt về mặt pháp lý, có đội ngũ kỹ s, kỹ thuật viên và lao động có khả năng tích
luỹ theo nhu cầu cần thiết. Vì thế việc đào tạo nhân lực khoa học kỹ thuật cần
đẩy mạnh hơn nữa, không chỉ ở trong các trờng đại học, viện nghiên cứu mà
còn ở các doanh nghiệp t nhân.
+ Việt Nam cần tiếp tục cải cách để tạo ra một môi trờng đầu t tốt trong
bối cảnh cạnh tranh toàn cầu. Môi trờng đầu t tốt không phải môi trờng đầu t có
vô số các u đÃi, miễn thuế và trợ cấp cho các doanh nghiệp mà là môi trờng đầu
t trong đó có sự quản lý kinh tế tốt, chính sách vĩ mô về kinh tế, tài chính và
tiền tệ hợp lý, kiểm soát đợc tình trạng tham nhũng và bảo hộ quyền sở hữu có
hiệu quả. Thêm vào đó là các cơ sở hạ tầng nh giao thông vận tải, điện nớc, bến
cảng, viễn thông và lực lợng lao động có chất lợng cao, cùng nguồn tài nguyên
phong phú cũng góp phần hấp dẫn các nhà đầu t quốc tế đổ vào.
Tất cả các vấn đề trên đà đặt ra trong một bối cảnh đòi hỏi bộ máy lÃnh
đạo trong Chính phủ Việt Nam phải có trách nhiệm và có hiệu quả hơn. Đó là
hệ thống các công chức hành chính chuyên nghiệp có năng lực và trong sạch, đợc tuyển lựa vào quản ly theo các nguyên tắc, quy định mang tính cạnh tranh,
dựa trên khả năng và hoạt động với một hiệu quả tơng đối cao. Cải cách hành
chính bộ máy nhà nớc Việt Nam là một nhiệm vụ đang đợc tiến hành hiện nay.

18


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

KÕt luËn

Tãm l¹i, tiềm năng của Việt Nam trong việc thu hút vốn đầu t trực tiếp từ
Hàn Quốc là rất lớn và trên nhiều ngành nghề. Với những gì mà quan hệ giữa
hai nớc đà đạt đợc trong thời gian vừa qua và trớc đòi hỏi mới hội nhập kinh tế

khu vực vµ qc tÕ, chóng ta tin tëng r»ng quan hƯ kinh tế giữa Việt Nam và
Hàn Quốc đặc biệt là trong lĩnh vực FDI sẽ ngày càng phát triển hơn nữa góp
phần tích cực vào quá trình CNH, HĐH của Việt Nam và chính sách toàn cầu
hoá của Hàn Quốc. Điều này là hoàn toàn có cơ sở bởi vì:
Thứ nhất, mỗi bên đều có nhiều lợi thế và có thể hỗ trợ lẫn nhau. Hàn
Quốc có thế mạnh về vốn, kỹ thuật, kỹ năng quản lý; Việt Nam có nguồn lao
động rẻ, sẵn nguyên vật liệu và các nguồn tài nguyên thiên nhiên khác. Những
lợi thế này chính là cơ sở đảm bảo cho quan hệ giữa hai nớc phát triển mạnh mẽ
hơn nữa đặc biệt trong lĩnh vực FDI.
Thứ hai, việc triển khai chiến lợc toàn cầu hoá và cải cách cơ cấu kinh tế
của Hàn Quốc diễn ra đồng thời với các cố gắng đẩy mạnh cải cách về mọi mặt
và tăng cờng hoà nhập vào khu vực và thế giới của Việt Nam sẽ giúp cả hai nớc
Việt Nam và Hàn Quốc phát triển nhanh hơn, đồng thời nâng cao vai trò của
mỗi bên trong khu vực và trên thế giới.

Tài liệu tham khảo

19


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

1. Đầu t trực tiếp nớc ngoài vào Việt Nam - Thực trạng, những vấn đề đặt ra và
triển vọng, Tạp chí Nghiên cứu Kinh tế số 315, tháng 8/2004, Đoàn Ngọc Phúc.
2. Đầu t trực tiếp nớc ngoài của Hàn Quốc vào Việt Nam: Thực trạng, tác động
và triển vọng, Trần Đức Huy, Viện Kinh Tế & Chính trị Thế giới.
3. Báo cáo về quan hệ hợp tác kinh tế giữa Vịêt Nam và Hàn Quốc, các đối tác
phát triển, đối tác Việt Nam - Hàn Quốc, website Bộ kế hoạch và §Çu t
4. www11.dantri.com.vn/kinhdoanh/2007/10/201777.vip - 89k
5. www.kitra.com.vn/c/xemtin. asp?idcha=924&cap=3&id=5113 - 41k 6. vietbao.vn/vi/Kinh-te/ 10-du-an-FDI-lon-nhat-nam-2006/10990066/87/ - 15k

7. www.doithoaidn.hochiminhcity.gov.vn/ListQA. asp?
page=300&txtSearch=&CboDonviTraloi=&cboChude=... - 117k TiÕng Anh
1. Dunning, J. 1988. The Eclectic paradigm of International Production: A
Restatement and Some Possible Extensions. Journal of International Business
Studies, 19(1): 1-32
2. Korea Federation of Small and Medium Business. 2004.
3. Korea Trade-Investment Promotion Agency (KOTRA). 2004.


20



×