Tải bản đầy đủ (.doc) (67 trang)

Tài liệu thi công chức hải phòng (môn kiến thức chung)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (422.85 KB, 67 trang )

Chuyên đề 1.
NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN
VỀ HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN VÀ UỶ BAN NHÂN DÂN
1
I. Hội đồng nhân dân
1. Vị trí pháp lý của Hội đồng nhân dân
Tại Điều 119 Hiến pháp 1992 (sửa đổi) và Điều 1 Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và Uỷ ban nhân dân năm 2003 quy định:
"Hội đồng nhân dân là cơ quan quyền lực nhà nước ở địa phương, đại diện
cho ý chí, nguyện vọng và quyền làm chủ của nhân dân, do nhân dân địa phương
bầu ra, chịu trách nhiệm trước nhân dân địa phương và cơ quan nhà nước cấp
trên".
2. Chức năng của hội đồng nhân dân
Hội đồng nhân dân quyết định những chủ trương, biện pháp quan trọng
để phát huy tiềm năng của địa phương, xây dựng và phát triển địa phương về
kinh tế- xã hội, củng cố quốc phòng, an ninh, không ngừng cải thiện đời sống
vật chất và tinh thần của nhân dân địa phương, làm tròn nghĩa vụ của địa
phương đối với cả nước.
Hội đồng nhân dân thực hiện quyền giám sát đối với hoạt động của Thường
trực Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân, Toà án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân
cùng cấp; giám sát việc thực hiện các nghị quyết của Hội đồng nhân dân; giám sát
việc tuân theo pháp luật của cơ quan nhà nước, tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội, đơn
vị vũ trang nhân dân và của công dân ở địa phương.
3. Nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng nhân dân
* Nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương nơi không tổ chức Hội đồng nhân dân huyện, quận, phường
Theo quy định tại Điều 3 Nghị quyết 725/2009/UBTVQH12 ngày 16 tháng
01 năm 2009 của Ủy ban thường vụ Quốc hội thì: Hội đồng nhân dân tỉnh, thành
phố trực thuộc trung ương nơi không tổ chức Hội đồng nhân dân huyện, quận,
phường thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại các điều từ Điều 11 đến Điều
18 của Luật tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân năm 2003, các quy


định khác của pháp luật có liên quan và các nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
- Bầu Hội thẩm nhân dân Toà án nhân dân huyện, quận theo sự giới thiệu của
Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; miễn nhiệm, bãi
nhiệm Hội thẩm nhân dân Toà án nhân dân huyện, quận theo đề nghị của Chánh án
Toà án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương sau khi thống nhất với Uỷ
ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cùng cấp;
1
Vấn đề về HĐND và UBND có nhiều nội dung sẽ được gới thiệu trong chương trình khác. Đây là tài liệu phục vụ
thiết thực cho việc ôn thi công chức từ cấp huyện trở lên thuộc địa phương thành phố Hải Phòng. Do vậy, nhóm tác giả
của chuyên đề chỉ đề cập đến những nội dung cơ bản nhất có liên quan đến HĐND, UBND thành phố và UBND
huyện, quận là địa phương không tổ chức HĐND huyện, quận, phường.
1
- Giám sát hoạt động của Uỷ ban nhân dân, Toà án nhân dân, Viện kiểm sát
nhân dân huyện, quận;
- Bãi bỏ một phần hoặc toàn bộ nghị quyết trái pháp luật của Hội đồng nhân
dân xã, thị trấn;
- Giải tán Hội đồng nhân dân xã, thị trấn trong trường hợp Hội đồng nhân dân
đó làm thiệt hại nghiêm trọng đến lợi ích của nhân dân.
4. Cơ Cấu tổ chức và hoạt động của Hội đồng nhân dân
a. Cơ Cấu tổ chức của Hội đồng nhân dân
* Thường trực Hội đồng nhân dân (Điều 53 Luật Tổ chức HĐND và
UBND)
Thường trực Hội đồng nhân dân do Hội đồng nhân dân cùng cấp bầu ra.
- Thường trực Hội đồng nhân dân cấp tỉnh gồm Chủ tịch, Phó Chủ tịch và
Uỷ viên thường trực.
- Thành viên Thường trực Hội đồng nhân dân không thể đồng thời là thành
viên của Uỷ ban nhân dân cùng cấp.
- Kết quả bầu Chủ tịch, Phó Chủ tịch, Uỷ viên thường trực Hội đồng nhân dân
cấp tỉnh phải được Uỷ ban thường vụ Quốc hội phê chuẩn.
* Các ban của Hội đồng nhân dân

Các ban của Hội đồng nhân dân được thành lập ở cấp tỉnh và cấp huyện.
Hội đồng nhân dân cấp tỉnh thành lập ba ban là:
- Ban kinh tế- ngân sách;
- Ban văn hoá- xã hội;
- Ban pháp chế;
Nơi nào có nhiều đồng bào dân tộc thiểu số thì có thể thành lập Ban dân tộc.
Số lượng thành viên của mỗi Ban do Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định.
Thành viên của các Ban của Hội đồng nhân dân không thể đồng thời là thành viên
của Uỷ ban nhân dân cùng cấp.
Trưởng Ban của Hội đồng nhân dân không thể đồng thời là Thủ trưởng cơ
quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân,
Chánh án Toà án nhân dân cùng cấp.
* Đại biểu Hội đồng nhân dân
- Vị trí pháp lý của đại biểu Hội đồng nhân dân.
Đại biểu Hội đồng nhân dân là người đại diện cho ý chí, nguyện vọng của nhân
dân địa phương, gương mẫu chấp hành chính sách, pháp luật của Nhà nước; tuyên
truyền, vận động nhân dân thực hiện chính sách pháp luật và tham gia vào việc quản lý
nhà nước.
- Đại biểu Hội đồng nhân dân do cử tri địa phương bầu ra theo quy định của
pháp luật về bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân.
2
b. Hoạt động của Hội đồng nhân dân
Kỳ họp Hội đồng nhân dân là hình thức hoạt động chủ yếu và quan trọng nhất
của Hội đồng nhân dân, là nơi Hội đồng nhân dân thảo luận và quyết định phần lớn
các vấn đề thuộc nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng nhân dân.
Hội đồng nhân dân họp thường lệ mỗi năm hai kỳ. Ngoài kỳ họp thường lệ, Hội
đồng nhâ dân tổ chức các kỳ họp chuyên đề hoặc kỳ họp bất thường theo đề nghị của
Chủ tịch Hội đồng nhân dân, của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cùng cấp hoặc khi có ít
nhất một phần ba tổng số đại biểu Hội đồng nhân dân cùng cấp yêu cầu.
Kỳ họp Hội đồng nhân dân được tiến hành khi có ít nhất từ hai phần ba tổng số đại

biểu trở lên có mặt. Hội đồng nhân dân làm việc theo chế độ tập thể và biểu quyết theo đa
số, nghị quyết của Hội đồng nhân dân phải được quá nửa tổng số đại biểu Hội đồng nhân
dân biểu quyết tán thành. Trong trường hợp Hội đồng nhân dân bãi nhiệm đại biểu của
mình thì việc bãi nhiệm phải được ít nhất hai phần ba tổng số đại biểu Hội đồng nhân dân
biểu quyết tán thành.
Ngoài hoạt động tại các kỳ họp của Hội đồng nhân dân, hoạt động của Hội
đồng nhân dân còn được thể hiện thông qua hoạt động của:
- Thường trực Hội đồng nhân dân;
- Các ban của Hội đồng nhân dân;
- Các tổ đại biểu và của Đại biểu Hội đồng nhân dân.
II. Uỷ ban nhân dân (nơi không tổ chức Hội đồng nhân dân huyện, quận,
phường)
1. Đối với Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương
* Vị trí pháp lý
Vị trí pháp lý của Uỷ ban nhân dân được quy định tại Điều 123 Hiến pháp
1992 (sửa đổi) và Điều 2 Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân
năm 2003: "Uỷ ban nhân dân do Hội đồng nhân dân bầu là cơ quan chấp hành của
Hội đồng nhân dân, cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương, chịu trách nhiệm
chấp hành Hiến pháp, luật, các văn bản của các cơ quan nhà nước cấp trên và nghị
quyết của Hội đồng nhân dân".
* Chức năng
Uỷ ban nhân dân chịu trách nhiệm chấp hành Hiến pháp, luật, các văn bản của
cơ quan nhà nước cấp trên và nghị quyết của Hội đồng n hân dân cùng cấp nhằm bảo
đảm việc thực hiện chủ trương, biện pháp phát triển kinh tế - xã hội, củng cố quốc
phòng, an ninh và thực hiện các chính sách khác trên địa bàn.
Uỷ ban nhân dân thực hiện chức năng quản lý nhà nước ở địa phương, góp
phần bảo đảm sự chỉ đạo, quản lý thống nhất trong bộ máy hành chính nhà nước từ
trung ương tới cơ sở.
* Cơ cấu tổ chức
Về cơ cấu tổ chức của Uỷ ban nhân dân gồm có: Chủ tịch, các Phó Chủ tịch

và các uỷ viên, do Hội đồng nhân dân cùng cấp bầu ra. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân
phải là đại biểu Hội đồng nhân dân. Các thành viên khác của Uỷ ban nhân dân không
nhất thiết phải là đại biểu Hội đồng nhân dân.
3
Kết quả bầu các thành viên của Uỷ ban nhân dân phải được phải được
Thủ tướng Chính phủ phê chuẩn.
Trong nhiệm kỳ nếu khuyết Chủ tịch Uỷ ban nhân dân thì Chủ tịch Hội đồng
nhân dân cùng cấp giới thiệu người ứng cử Chủ tịch Uỷ ban nhân dân để Hội đồng
nhân dân bầu. Người được bầu giữ chức vụ Chủ tịch Uỷ ban nhân dân trong nhiệm kỳ
không nhất tiết là đại biểu Hội đồng nhân dân.
Nhiệm kỳ mỗi khoá của Uỷ ban nhân dân theo nhiệm kỳ của Hội đồng nhân
dân. Khi Hội đồng nhân dân hết nhiệm kỳ, Uỷ ban nhân dân tiếp tục làm việc cho
đến khi Hội đồng nhân dân khoá mới bầu ra Uỷ ban nhân dân.
Uỷ ban nhân dân chịu trách nhiệm và báo cáo công tác trước HĐND cùng cấp
và Uỷ ban nhân dân cấp trên. Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh chịu trách nhiệm và báo cáo
công tác trước Hội đồng nhân dân cùng cấp và Chính phủ.
Số lượng thành viên của Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh có từ 9 đến 11 thành viên;
Uỷ ban nhân dân thành phố Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh có không quá 13
thành viên.
* Các cơ quan chuyên môn của Uỷ ban nhân dân (được quy định từ Điều
128 đến Điều 130 Luật Tổ chức HĐND và UBND 2003)
Để thực hiện chức năng quản lý nhà nước của mình trên các lĩnh vực đời sống
kinh tế - xã hội ở địa phương theo quy định của pháp luật, Uỷ ban nhân dân thành lập
các cơ quan chuyên môn. Về cơ bản, các cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân
dân cấp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương gọi là sở và tương đương.
Các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân là cơ quan tham mưu, giúp Uỷ
ban nhân dân cùng cấp thực hiện chức năng quản lý nhà nước ở địa phương và thực
hiện một số nhiệm vụ, quyền hạn theo sự uỷ quyền của Uỷ ban nhân dân cùng cấp và
theo quy định của pháp luật; góp phần bảo đảm sự thống nhất quản lý của ngành
hoặc lĩnh vực công tác từ trung ương đến cơ sở.

Các cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ
chức, biên chế và công tác của Uỷ ban nhân dân cùng cấp, đồng thời chịu sự chỉ đạo,
kiểm tra về nghiệp vụ của cơ quan chuyên môn cấp trên. Thủ trưởng cơ quan chuyên
môn thuộc Uỷ ban nhân dân chịu trách nhiệm và báo cáo công tác trước Uỷ ban nhân
dân, cơ quan chuyên môn cấp trên và báo cáo công tác trước Hội đồng nhân cùng cấp
khi được yêu cầu.
2. Đối với Uỷ ban nhân dân huyện, quận
* Vị trí pháp lý
Theo quy định tại Điều 9 Nghị quyết số 725/2009/UBTVQH12 ngày 16
tháng 01 năm 2009 của Ủy ban thường vụ Quốc hội thì: Uỷ ban nhân dân huyện,
quận nơi không tổ chức Hội đòng nhân dân là cơ quan hành chính nhà nước trực
thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương,
* Chức năng của Uỷ ban nhân dân
Uỷ ban nhân dân huyện, quận nơi không tổ chức Hội đồng nhân dân quyết định
các chủ trương, biện pháp phát triển kinh tế - xã hội, củng cố quốc phòng, an ninh trên
4
địa bàn theo quy định của pháp luật và sự phân cấp của UBND cấp trên; bảo đảm sự chỉ
đạo, quản lý thống nhất trong bộ máy hành chính nhà nước từ trung ương đến cơ sở.
* Cơ cấu tổ chức của Uỷ ban nhân dân (Điều 9 Nghị quyết số
725/2009UBTVQH12 ngày 16 tháng 01 năm 2009 của Ủy ban thường vụ Quốc hội)
- Uỷ ban nhân dân huyện, quận nơi không tổ chức Hội đồng nhân dân gồm có
Chủ tịch, các Phó Chủ tịch và các uỷ viên do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp trên trực
tiếp bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức.
- Uỷ ban nhân dân huyện, quận nơi không tổ chức Hội đồng nhân dân
có từ bảy đến chín thành viên.
Cơ cấu thành viên Uỷ ban nhân dân huyện, quận nơi không tổ chức Hội đồng
nhân dân do Chính phủ quy định.
3. Một số nhiệm vụ, quyền hạn cơ bản của Uỷ ban nhân dân nơi không tổ
chức Hội đồng nhân dân huyện, quận, phường
3.1. Một số nhiệm vụ, quyền hạn cơ bản của Uỷ ban nhân dân thành phố

trực thuộc trung ương (theo quy định tại Điều 6 Nghị quyết số
725/2009UBTVQH12 ngày 16 tháng 01 năm 2009 của Ủy ban thường vụ Quốc
hội):
a. Trong lĩnh vực kinh tế (Điều 82 Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ
ban nhân dân năm 2003):
- Xây dựng quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội, phát triển ngành,
phát triển đô thị và nông thôn trong phạm vi quản lý; xây dựng kế hoạch dài hạn và
hàng năm về phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh trình Hội đồng nhân dân thông qua
để trình Chính phủ phê duyệt;
- Tham gia với các bộ, ngành trung ương trong việc phân vùng kinh tế; xây
dựng các chương trình, dự án của bộ, ngành trung ương trên địa bàn tỉnh; tổ chức và
kiểm tra việc thực hiện các nhiệm vụ thuộc chương trình, dự án được giao;
- Lập dự toán thu ngân sách nhà nước trên địa bàn; lập dự toán thu, chi ngân
sách địa phương; lập phương án phân bổ dự toán ngân sách của cấp mình trình Hội
đồng nhân dân cùng cấp quyết định; lập dự toán điều chỉnh ngân sách địa phương
trong trường hợp cần thiết; quyết toán ngân sách địa phương trình Hội đồng nhân
dân cùng cấp xem xét theo quy định của pháp luật;
- Chỉ đạo, kiểm tra cơ quan thuế và cơ quan được Nhà nước giao nhiệm vụ thu
ngân sách tại địa phương theo quy định của pháp luật;
- Xây dựng đề án thu phí, lệ phí, các khoản đóng góp của nhân dân và mức
huy động vốn trình Hội đồng nhân dân quyết định;
- Xây dựng đề án phân cấp chi đầu tư xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng
kinh tế - xã hội của địa phương theo quy định của pháp luật để trình Hội đồng nhân
dân quyết định; tổ chức, chỉ đạo thực hiện đề án sau khi được Hội đồng nhân dân
thông qua;
- Lập quỹ dự trữ tài chính theo quy định của pháp luật trình Hội đồng nhân
dân cùng cấp và báo cáo cơ quan tài chính cấp trên;
5
- Thực hiện quyền đại diện chủ sở hữu phần vốn góp của Nhà nước tại doanh
nghiệp và quyền đại diện chủ sở hữu về đất đai tại địa phương theo quy định của

pháp luật.
b. Trong lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, thuỷ lợi và đất đai
(Điều 83 Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân năm 2003):
- Chỉ đạo và kiểm tra việc thực hiện quy hoạch, kế hoạch phát triển nông nghiệp,
lâm nghiệp, ngư nghiệp, thuỷ lợi; các chương trình khuyến nông, khuyến lâm, khuyến
ngư; phát triển sản xuất và bảo vệ cây trồng, vật nuôi trên địa bàn tỉnh;
- Chỉ đạo thực hiện và kiểm tra việc sản xuất, sử dụng giống cây trồng, vật
nuôi, thức ăn gia súc, thuốc bảo vệ thực vật, phân bón, thuốc thú y và các chế phẩm
sinh học phục vụ nông nghiệp;
- Lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất để trình Hội đồng nhân dân cùng cấp
thông qua trước khi trình Chính phủ xét duyệt; xét duyệt quy hoạch, kế hoạch sử
dụng đất đai của Uỷ ban nhân dân cấp dưới trực tiếp; quyết định việc giao đất, thu
hồi đất, cho thuê đất, giải quyết các tranh chấp đất đai; thanh tra việc quản lý, sử
dụng đất và các nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật;
- Chỉ đạo thực hiện và kiểm tra việc trồng rừng, bảo vệ rừng đầu nguồn, rừng
đặc dụng, rừng phòng hộ theo quy hoạch; tổ chức khai thác rừng theo quy định của
Chính phủ; chỉ đạo thực hiện và kiểm tra việc nuôi trồng, đánh bắt, chế biến và bảo
vệ nguồn lợi thuỷ sản;
- Chỉ đạo và kiểm tra việc khai thác, bảo vệ nguồn tài nguyên nước; xây dựng,
khai thác, bảo vệ các công trình thuỷ lợi vừa và nhỏ; quản lý, bảo vệ hệ thống đê
điều, các công trình phòng, chống lũ lụt; chỉ đạo và huy động lực lượng chống và
khắc phục hậu quả thiên tai, bão lụt trên địa bàn tỉnh.
c. Trong lĩnh vực xây dựng, quản lý và phát triển đô thị (Điều 86 Luật Tổ
chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân năm 2003):
- Tổ chức việc lập, trình duyệt hoặc xét duyệt theo thẩm quyền các quy hoạch
xây dựng vùng, xây dựng đô thị trên địa bàn tỉnh; quản lý kiến trúc, xây dựng, đất
xây dựng theo quy hoạch đã được duyệt; phê duyệt kế hoạch, dự án đầu tư các công
trình xây dựng thuộc thẩm quyền; quản lý công tác xây dựng và cấp phép xây dựng
trên địa bàn tỉnh;
- Quản lý đầu tư, khai thác, sử dụng các công trình kỹ thuật hạ tầng đô thị, khu

đô thị, điểm dân cư nông thôn; quản lý việc thực hiện các chính sách về nhà ở, đất ở;
quản lý quỹ nhà thuộc sở hữu nhà nước do Chính phủ giao;
- Xây dựng quy hoạch, kế hoạch phát triển vật liệu xây dựng; quản lý việc khai
thác và sản xuất, kinh doanh vật liệu xây dựng trên địa bàn tỉnh theo thẩm quyền.
d. Trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo (Điều 88 Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân
và Uỷ ban nhân dân năm 2003):
- Quản lý nhà nước đối với các loại hình trường, lớp được giao trên địa bàn
tỉnh; trực tiếp quản lý các trường cao đẳng sư phạm, trường trung học chuyên
nghiệp, trường trung học phổ thông, trường bổ túc văn hoá; đào tạo, bồi dưỡng đội
6
ngũ giáo viên trong tỉnh từ trình độ cao đẳng sư phạm trở xuống; cho phép thành lập
các trường ngoài công lập theo quy định của pháp luật;
- Quản lý và kiểm tra việc thực hiện về tiêu chuẩn giáo viên, quy chế thi cử và
việc cấp văn bằng theo quy định của pháp luật;
- Thực hiện thanh tra, kiểm tra công tác giáo dục, đào tạo trên địa bàn tỉnh
theo quy định của pháp luật.
đ. Trong lĩnh vực thi hành pháp luật (Điều 94 Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân
và Uỷ ban nhân dân 2003):
- Tổ chức, chỉ đạo và kiểm tra việc thi hành Hiến pháp, luật, các văn bản quy phạm
pháp luật của cơ quan nhà nước cấp trên và nghị quyết của Hội đồng nhân dân cùng cấp;
tổ chức thực hiện công tác tuyên truyền, giáo dục pháp luật ở địa phương;
- Chỉ đạo thực hiện các biện pháp bảo vệ tài sản của cơ quan, tổ chức, bảo vệ
tính mạng, tự do, danh dự, nhân phẩm, tài sản, các quyền và lợi ích hợp pháp khác
của công dân;
- Tổ chức, chỉ đạo công tác thanh tra nhà nước, tổ chức tiếp dân, giải quyết
khiếu nại, tố cáo và kiến nghị của công dân theo quy định của pháp luật;
- Tổ chức, chỉ đạo công tác thi hành án ở địa phương theo quy định của pháp luật;
- Tổ chức, chỉ đạo việc quản lý hộ tịch; thực hiện công tác công chứng, giám định
tư pháp, quản lý tổ chức Luật sư và tư vấn pháp luật theo quy định của pháp luật;
- Tổ chức đăng ký, quản lý hộ tịch có yếu tố nước ngoài.

e. Trong việc xây dựng chính quyền và quản lý địa giới hành chính (Điều
95 Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân năm 2003):
- Tổ chức, chỉ đạo thực hiện công tác bầu cử đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội
đồng nhân dân theo quy định của pháp luật;
- Xây dựng đề án thành lập các cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân
theo hướng dẫn của Chính phủ trình Hội đồng nhân dân quyết định;
- Quy định tổ chức bộ máy và nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể của cơ quan chuyên
môn thuộc Uỷ ban nhân dân cấp mình;
- Quyết định thành lập các đơn vị sự nghiệp, dịch vụ công trên cơ sở quy
hoạch và hướng dẫn của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; thực hiện quản lý nhà
nước đối với cơ quan, tổ chức, đơn vị của trung ương đóng trên địa bàn tỉnh;
- Cho phép thành lập, giải thể, cổ phần hoá các doanh nghiệp nhà nước; cấp,
thu hồi giấy phép thành lập doanh nghiệp, công ty; cho phép các tổ chức kinh tế
trong nước đặt văn phòng đại diện, chi nhánh hoạt động trên địa bàn tỉnh theo quy
định của pháp luật;
- Cho phép lập hội; quản lý, hướng dẫn và kiểm tra việc thành lập và hoạt
động của các hội theo quy định của pháp luật;
- Quyết định phân bổ chỉ tiêu biên chế hành chính, sự nghiệp đối với các đơn
vị trực thuộc và Uỷ ban nhân dân cấp huyện; chỉ đạo, kiểm tra việc thực hiện cơ chế
tự chủ, tự chịu trách nhiệm về nhiệm vụ, tài chính và tổ chức đối với các đơn vị sự
nghiệp theo phân cấp của Chính phủ;
7
- Tổ chức đào tạo và đào tạo lại đội ngũ cán bộ, công chức nhà nước và cán
bộ, công chức cấp xã, bồi dưỡng kiến thức quản lý nhà nước cho đại biểu Hội đồng
nhân dân cấp huyện và cấp xã theo hướng dẫn của Chính phủ;
- Xây dựng đề án thành lập mới, nhập, chia, điều chỉnh địa giới hành chính
trình Hội đồng nhân dân cùng cấp thông qua để trình cấp có thẩm quyền xem xét,
quyết định;
- Chỉ đạo và kiểm tra việc quản lý hồ sơ, mốc, chỉ giới và bản đồ địa giới hành
chính của tỉnh và các đơn vị hành chính trong tỉnh;

- Xây dựng phương án đặt tên, đổi tên đường, phố, quảng trường, công trình
công cộng trong tỉnh trình Hội đồng nhân dân xem xét, quyết định.
g. Uỷ ban nhân dân thành phố trực thuộc trung ương thực hiện những
nhiệm vụ, quyền hạn nêu trên và thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn sau đây
(Điều 96 Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân năm 2003):
- Tổ chức thực hiện biện pháp phát huy vai trò trung tâm kinh tế - xã hội của
đô thị lớn trong mối liên hệ với các địa phương trong vùng, khu vực và cả nước theo
phân cấp của Chính phủ;
- Chỉ đạo, tổ chức thực hiện kế hoạch xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng
đô thị; lập quy hoạch tổng thể về xây dựng và phát triển đô thị trình Hội đồng nhân
dân thông qua để trình Chính phủ phê duyệt;
- Thực hiện chủ trương, biện pháp tạo nguồn tài chính, huy động vốn để phát
triển đô thị; xây dựng và quản lý thống nhất cơ sở hạ tầng kỹ thuật đô thị theo quy
định của pháp luật;
- Trực tiếp quản lý quỹ đất đô thị; việc sử dụng quỹ đất đô thị phục vụ cho
việc xây dựng cơ sở hạ tầng kỹ thuật đô thị theo quy định của pháp luật;
- Quản lý nhà đô thị; quản lý việc kinh doanh nhà ở; sử dụng quỹ nhà ở thuộc
sở hữu nhà nước của thành phố để phát triển nhà ở tại đô thị; chỉ đạo kiểm tra việc
chấp hành pháp luật trong việc xây dựng nhà ở tại đô thị;
- Hướng dẫn, sắp xếp mạng lưới thương mại, dịch vụ, du lịch đô thị;
- Xây dựng kế hoạch và biện pháp giải quyết việc làm; phòng, chống các tệ
nạn xã hội ở đô thị theo quy định của pháp luật;
- Tổ chức, chỉ đạo thực hiện các biện pháp quản lý dân cư và tổ chức đời sống
dân cư đô thị;
- Tổ chức, chỉ đạo thực hiện nhiệm vụ bảo đảm trật tự công cộng, an toàn giao
thông, chống ùn tắc giao thông; tổ chức phòng, chống cháy, nổ, bảo vệ môi trường
và cảnh quan đô thị.
h. Ngoài việc thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn cơ bản nêu trên thì theo
quy định tại Điều 5 Nghị quyết số 725/2009UBTVQH12 ngày 16 tháng 01 năm
2009 của Ủy ban thường vụ Quốc hội, Uỷ ban nhân dân thành phố trực thuộc

trung ương nơi không tổ chức Hội đồng nhân dân huyện, quận, phường còn thực
hiện các nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
+ Phê duyệt quy hoạch, kế hoạch, chương trình, đề án phát triển kinh tế - xã
hội của Uỷ ban nhân dân huyện, quận;
8
+ Quyết định các biện pháp bảo đảm thực hiện thống nhất quy hoạch đô thị
trên địa bàn quận;
+ Quyết định biện pháp bảo đảm trật tự công cộng, giao thông; phòng, chống
cháy nổ và bảo vệ môi trường, cảnh quan đô thị trên địa bàn quận;
+ Quyết định quy hoạch chung xây dựng các đô thị trên địa bàn huyện;
+ Quyết định quy hoạch, kế hoạch phát triển mạng lưới giao thông trên địa bàn
huyện, quận;
+ Chỉ đạo Uỷ ban nhân dân huyện, quận thực hiện nhiệm vụ phát triển
kinh tế - xã hội, củng cố quốc phòng, an ninh và bảo đảm đời sống của nhân dân
trên địa bàn
3.2 Nhiệm vụ, quyền hạn của UBND huyện (theo quy định tại Điều 6 Nghị
quyết số 725/2009UBTVQH12 ngày 16 tháng 01 năm 2009 của Ủy ban thường vụ
Quốc hội):
a. Trong lĩnh vực kinh tế (Khoản 3, 4 Điều 97 Luật Tổ chức Hội đồng nhân
dân và Uỷ ban nhân dân năm 2003):
- Tổ chức thực hiện ngân sách địa phương; hướng dẫn, kiểm tra Uỷ ban nhân
dân xã, thị trấn xây dựng và thực hiện ngân sách và kiểm tra nghị quyết của Hội
đồng nhân dân xã, thị trấn về thực hiện ngân sách địa phương theo quy định của
pháp luật;
- Phê chuẩn kế hoạch kinh tế - xã hội của xã, thị trấn.
b. Trong lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, thuỷ lợi và đất đai ,
Uỷ ban nhân dân huyện thực hiện những nhiệm vụ, quyền hạn sau đây (Khoản 2,
3, 4, 5 Điều 98 Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân năm 2003):
- Chỉ đạo Uỷ ban nhân dân xã, thị trấn thực hiện các biện pháp chuyển dịch cơ
cấu kinh tế, phát triển nông nghiệp, bảo vệ rừng, trồng rừng và khai thác lâm sản,

phát triển ngành, nghề đánh bắt, nuôi trồng và chế biến thuỷ sản;
- Thực hiện giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất đối với cá nhân và hộ gia đình, giải
quyết các tranh chấp đất đai, thanh tra đất đai theo quy định của pháp luật;
- Xét duyệt quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đai của Uỷ ban nhân dân xã, thị trấn;
- Xây dựng quy hoạch thuỷ lợi; tổ chức bảo vệ đê điều, các công trình thuỷ lợi vừa
và nhỏ; quản lý mạng lưới thuỷ nông trên địa bàn theo quy định của pháp luật.
c. Trong lĩnh vực công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp (Điều 99 Luật Tổ chức
Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân năm 2003):
- Tham gia với Uỷ ban nhân dân tỉnh trong việc xây dựng quy hoạch, kế hoạch
phát triển công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp trên địa bàn huyện;
- Xây dựng và phát triển các cơ sở công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, dịch vụ
ở các xã, thị trấn;
- Tổ chức thực hiện xây dựng và phát triển các làng nghề truyền thống, sản xuất
sản phẩm có giá trị tiêu dùng và xuất khẩu; phát triển cơ sở chế biến nông, lâm, thuỷ sản
và các cơ sở công nghiệp khác theo sự chỉ đạo của Uỷ ban nhân dân tỉnh.
9
d. Trong lĩnh vực xây dựng, giao thông vận tải (Điều 100 Luật Tổ chức Hội
đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân năm 2003):
- Tổ chức lập, trình duyệt hoặc xét duyệt theo thẩm quyền quy hoạch xây dựng
thị trấn, điểm dân cư nông thôn trên địa bàn huyện; quản lý việc thực hiện quy hoạch
xây dựng đã được duyệt;
- Quản lý, khai thác, sử dụng các công trình giao thông và kết cấu hạ tầng cơ
sở theo sự phân cấp;
- Quản lý việc xây dựng, cấp giấy phép xây dựng và kiểm tra việc thực hiện
pháp luật về xây dựng; tổ chức thực hiện các chính sách về nhà ở; quản lý đất ở và
quỹ nhà thuộc sở hữu nhà nước trên địa bàn;
- Quản lý việc khai thác, sản xuất, kinh doanh vật liệu xây dựng theo phân cấp
của Uỷ ban nhân dân tỉnh.
đ. Trong lĩnh vực thương mại, dịch vụ và du lịch (Điều 101 Luật Tổ chức
Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân năm 2003):

- Xây dựng, phát triển mạng lưới thương mại, dịch vụ, du lịch và kiểm tra việc
chấp hành quy định của Nhà nước về hoạt động thương mại, dịch vụ và du lịch trên
địa bàn huyện;
- Kiểm tra việc thực hiện các quy tắc về an toàn và vệ sinh trong hoạt động
thương mại, dịch vụ, du lịch trên địa bàn;
- Kiểm tra việc chấp hành quy định của Nhà nước về hoạt động thương mại,
dịch vụ, du lịch trên địa bàn.
e. Trong lĩnh vực giáo dục, y tế, xã hội, văn hoá, thông tin và thể dục thể
thao (Điều 102 Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân năm-
2003):
- Xây dựng các chương trình, đề án phát triển văn hoá, giáo dục, thông tin, thể
dục thể thao, y tế, phát thanh trên địa bàn huyện và tổ chức thực hiện sau khi được
cấp có thẩm quyền phê duyệt;
- Tổ chức và kiểm tra việc thực hiện các quy định của pháp luật về phổ cập giáo
dục, quản lý các trường tiểu học, trung học cơ sở, trường dạy nghề; tổ chức các trường
mầm non; thực hiện chủ trương xã hội hoá giáo dục trên địa bàn; chỉ đạo việc xoá mù
chữ và thực hiện các quy định về tiêu chuẩn giáo viên, quy chế thi cử;
- Quản lý các công trình công cộng được phân cấp; hướng dẫn các phong trào
về văn hoá, hoạt động của các trung tâm văn hoá - thông tin, thể dục thể thao; bảo vệ
và phát huy giá trị các di tích lịch sử - văn hoá và danh lam thắng cảnh do địa
phương quản lý;
- Thực hiện kế hoạch phát triển sự nghiệp y tế; quản lý các trung tâm y tế, trạm y
tế; chỉ đạo và kiểm tra việc bảo vệ sức khoẻ nhân dân; phòng, chống dịch bệnh; bảo vệ
và chăm sóc người già, người tàn tật, trẻ mồ côi không nơi nương tựa; bảo vệ, chăm sóc
bà mẹ, trẻ em; thực hiện chính sách dân số và kế hoạch hoá gia đình;
- Kiểm tra việc chấp hành pháp luật trong hoạt động của các cơ sở hành nghề
y, dược tư nhân, cơ sở in, phát hành xuất bản phẩm;
10
- Tổ chức, chỉ đạo việc dạy nghề, giải quyết việc làm cho người lao động; tổ
chức thực hiện phong trào xoá đói, giảm nghèo; hướng dẫn hoạt động từ thiện, nhân

đạo.
g. Trong lĩnh vực khoa học, công nghệ, tài nguyên và môi trường (Điều 103
Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân năm 2003):
- Thực hiện các biện pháp ứng dụng tiến bộ khoa học, công nghệ phục vụ sản
xuất và đời sống nhân dân ở địa phương;
- Tổ chức thực hiện bảo vệ môi trường; phòng, chống, khắc phục hậu quả
thiên tai, bão lụt;
- Tổ chức thực hiện các quy định của pháp luật về tiêu chuẩn đo lường và chất
lượng sản phẩm; kiểm tra chất lượng sản phẩm và hàng hoá trên địa bàn huyện; ngăn
chặn việc sản xuất và lưu hành hàng giả, hàng kém chất lượng tại địa phương.
h. Trong lĩnh vực quốc phòng, an ninh và trật tự, an toàn xã hội (Điều 104
Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân năm 2003):
- Tổ chức phong trào quần chúng tham gia xây dựng lực lượng vũ trang và
quốc phòng toàn dân; thực hiện kế hoạch xây dựng khu vực phòng thủ huyện; quản
lý lực lượng dự bị động viên; chỉ đạo việc xây dựng lực lượng dân quân tự vệ, công
tác huấn luyện dân quân tự vệ;
- Tổ chức đăng ký, khám tuyển nghĩa vụ quân sự; quyết định việc nhập ngũ,
giao quân, việc hoãn, miễn thi hành nghĩa vụ quân sự và xử lý các trường hợp vi
phạm theo quy định của pháp luật;
- Tổ chức thực hiện nhiệm vụ giữ gìn an ninh, trật tự, an toàn xã hội, xây dựng
lực lượng công an nhân dân huyện vững mạnh, bảo vệ bí mật nhà nước; thực hiện
các biện pháp phòng ngừa, chống tội phạm, các tệ nạn xã hội và các hành vi vi phạm
pháp luật khác ở địa phương;
- Chỉ đạo và kiểm tra việc thực hiện các quy định của pháp luật về quản lý hộ
khẩu, quản lý việc cư trú, đi lại của người nước ngoài ở địa phương;
- Tuyên truyền, giáo dục, vận động nhân dân tham gia phong trào bảo vệ an
ninh, trật tự, an toàn xã hội.
i. Trong việc thực hiện chính sách dân tộc và chính sách tôn giáo (Điều 105
Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân năm 2003):
- Tuyên truyền, giáo dục, phổ biến chính sách, pháp luật về dân tộc và tôn giáo;

- Tổ chức thực hiện các nhiệm vụ được giao về các chương trình, kế hoạch, dự
án phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh đối với vùng đồng bào dân tộc thiểu số, vùng
sâu, vùng xa, vùng có khó khăn đặc biệt;
- Chỉ đạo và kiểm tra việc thực hiện chính sách dân tộc, chính sách tôn giáo;
quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo, theo hoặc không theo một tôn giáo nào của công
dân ở địa phương;
- Quyết định biện pháp ngăn chặn hành vi xâm phạm tự do tín ngưỡng, tôn
giáo hoặc lợi dụng tín ngưỡng, tôn giáo để làm trái những quy định của pháp luật và
chính sách của Nhà nước theo quy định của pháp luật.
11
l. Trong việc thi hành pháp luật (Điều 106 Luật Tổ chức Hội đồng nhân
dân và Uỷ ban nhân dân năm 2003):
- Chỉ đạo, tổ chức công tác tuyên truyền, giáo dục pháp luật, kiểm tra việc
chấp hành Hiến pháp, luật, các văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan nhà nước
cấp trên và nghị quyết của Hội đồng nhân dân cùng cấp;
- Tổ chức thực hiện và chỉ đạo Uỷ ban nhân dân xã, thị trấn thực hiện các biện
pháp bảo vệ tài sản của Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội, tổ chức
kinh tế, bảo vệ tính mạng, tự do, danh dự, nhân phẩm, tài sản, các quyền và lợi ích
hợp pháp khác của công dân;
- Chỉ đạo việc thực hiện công tác hộ tịch trên địa bàn;
- Tổ chức, chỉ đạo thực hiện công tác thi hành án theo quy định của pháp luật;
- Tổ chức, chỉ đạo việc thực hiện công tác kiểm tra, thanh tra nhà nước; tổ
chức tiếp dân, giải quyết kịp thời khiếu nại, tố cáo và kiến nghị của công dân; hướng
dẫn, chỉ đạo công tác hoà giải ở xã, thị trấn.
m. Trong việc xây dựng chính quyền và quản lý địa giới hành chính (Khoản
1, 2, 3, 4 Điều 107 Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân năm
2003):
- Tổ chức thực hiện việc bầu cử đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân
dân theo quy định của pháp luật;
- Quy định tổ chức bộ máy và nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể của cơ quan chuyên

môn thuộc Uỷ ban nhân dân cấp mình theo hướng dẫn của Uỷ ban nhân dân cấp trên;
- Quản lý công tác tổ chức, biên chế, lao động, tiền lương theo phân cấp của
Uỷ ban nhân dân cấp trên;
- Quản lý hồ sơ, mốc, chỉ giới, bản đồ địa giới hành chính của huyện;
n. Ngoài việc thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định nêu trên và
các quy định khác của pháp luật có liên quan thì theo quy định tại Điều 6 Nghị
quyết số 725/2009UBTVQH12 ngày 16 tháng 02 năm 2009 của Ủy ban thường vụ
Quốc hội, Uỷ ban nhân dân huyện nơi không tổ chức Hội đồng nhân dân còn
thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
+ Xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội hàng năm trình Uỷ ban nhân
dân cấp tỉnh phê duyệt; tổ chức và kiểm tra việc thực hiện kế hoạch sau khi được phê
duyệt;
+ Lập dự toán thu ngân sách nhà nước trên địa bàn, dự toán thu, chi ngân sách
địa phương, báo cáo Uỷ ban nhân dân cấp trên trực tiếp để trình Hội đồng nhân dân
quyết định.
Căn cứ vào dự toán ngân sách được giao, quyết định cụ thể dự toán thu ngân
sách nhà nước trên địa bàn, dự toán thu, chi ngân sách địa phương và phân bổ dự
toán ngân sách cấp mình, điều chỉnh dự toán ngân sách địa phương trong trường hợp
cần thiết, quyết định các chủ trương, biện pháp triển khai thực hiện ngân sách và báo
cáo Uỷ ban nhân dân cấp trên trực tiếp kết quả phân bổ và giao dự toán ngân sách địa
phương.
12
Lập quyết toán thu, chi ngân sách địa phương báo cáo Uỷ ban nhân dân cấp
trên trực tiếp để trình Hội đồng nhân dân phê chuẩn;
+ Xây dựng quy hoạch, kế hoạch, các chương trình khuyến khích phát triển
nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, diêm nghiệp ở địa phương trình Uỷ ban nhân
dân cấp tỉnh phê duyệt; tổ chức thực hiện quy hoạch, kế hoạch, các chương trình sau
khi được phê duyệt.
3.3. Nhiệm vụ, quyền hạn của Uỷ ban nhân dân quận (dẫn chiếu theo quy
định tại Điều 7 Nghị quyết số 725/2009UBTVQH12 ngày 16 tháng 02 năm 2009

của Ủy ban thường vụ Quốc hội):
Uỷ ban nhân dân quận nơi không tổ chức Hội đồng nhân dân thực hiện các
nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
a. Trong lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, thuỷ lợi và đất đai
(Khoản 3, 4 Điều 98 Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân năm
2003):
- Thực hiện giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất đối với cá nhân và hộ gia đình, giải
quyết các tranh chấp đất đai, thanh tra đất đai theo quy định của pháp luật;
- Xét duyệt quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đai của Uỷ ban nhân dân xã, thị trấn;
b. Trong lĩnh vực công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp (Điều 99 Luật Tổ chức
Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân năm 2003):
- Tham gia với Uỷ ban nhân dân tỉnh trong việc xây dựng quy hoạch, kế hoạch
phát triển công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp trên địa bàn huyện;
- Xây dựng và phát triển các cơ sở công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, dịch vụ
ở các xã, thị trấn;
- Tổ chức thực hiện xây dựng và phát triển các làng nghề truyền thống, sản xuất
sản phẩm có giá trị tiêu dùng và xuất khẩu; phát triển cơ sở chế biến nông, lâm, thuỷ sản
và các cơ sở công nghiệp khác theo sự chỉ đạo của Uỷ ban nhân dân tỉnh.
c. Trong lĩnh vực xây dựng, giao thông vận tải (Khoản 2, 3, 4 Điều 100
Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân năm 2003):
- Quản lý, khai thác, sử dụng các công trình giao thông và kết cấu hạ tầng cơ
sở theo sự phân cấp;
- Quản lý việc xây dựng, cấp giấy phép xây dựng và kiểm tra việc thực hiện
pháp luật về xây dựng; tổ chức thực hiện các chính sách về nhà ở; quản lý đất ở và
quỹ nhà thuộc sở hữu nhà nước trên địa bàn;
- Quản lý việc khai thác, sản xuất, kinh doanh vật liệu xây dựng theo phân cấp
của Uỷ ban nhân dân tỉnh.
d. Trong lĩnh vực thương mại, dịch vụ và du lịch (Điều 101 Luật Tổ chức
HĐND và UBND- 2003):
đ. Trong lĩnh vực giáo dục, y tế, xã hội, văn hoá, thông tin và thể dục thể

thao (Điều 102 Luật Tổ chức HĐND và UBND- 2003):
e. Trong lĩnh vực khoa học, công nghệ, tài nguyên và môi trường (Điều 103
Luật Tổ chức HĐND và UBND- 2003):
13
g. Trong lĩnh vực quốc phòng, an ninh và trật tự, an toàn xã hội (Điều 104
Luật Tổ chức HĐND và UBND- 2003):
h. Trong việc thực hiện chính sách dân tộc và chính sách tôn giáo (Điều
105 Luật Tổ chức HĐND và UBND- 2003):
i. Trong việc thi hành pháp luật (Điều 106 Luật Tổ chức HĐND và UBND- 2003):
k. Trong việc xây dựng chính quyền và quản lý địa giới hành chính (Khoản
1, 2, 3, 4 Điều 107 Luật Tổ chức HĐND và UBND- 2003):
(Từ mục d đến mục k, tức là từ Điều 101 đến 107 Luật Tổ chức HĐND và
UBND- 2003 Uỷ ban nhân dân quận thực hiện những nhiệm vụ, quyền hạn giống
như Uỷ ban nhân dân huyện)
m. Uỷ ban nhân dân quận thực hiện những nhiệm vụ, quyền hạn quy nêu
trên còn thực hiện những nhiệm vụ, quyền hạn sau đây (Điều 109 Luật Tổ chức
HĐND và UBND- 2003):
- Tổ chức thực hiện các biện pháp bảo đảm thực hiện thống nhất kế hoạch phát
triển kinh tế - xã hội và quy hoạch đô thị của thành phố;
- Quản lý và kiểm tra việc sử dụng quỹ nhà thuộc sở hữu nhà nước trên địa
bàn theo sự phân cấp của Chính phủ;
- Cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở đô thị; tổ
chức thực hiện các quyết định về xử lý vi phạm trong xây dựng, lấn chiếm đất đai
theo quy định của pháp luật;
- Quản lý, kiểm tra việc sử dụng các công trình công cộng do thành phố giao
trên địa bàn quận.
n. Ngoài việc thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định nêu trên và
các quy định khác của pháp luật có liên quan thì theo quy định tại Điều 7 Nghị
quyết số 725/2009UBTVQH12, Uỷ ban nhân dân huyện nơi không tổ chức HĐND
còn thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:

- Xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội hàng năm trình Uỷ ban nhân
dân thành phố phê duyệt; tổ chức và kiểm tra việc thực hiện kế hoạch sau khi được
phê duyệt;
- Lập dự toán thu ngân sách nhà nước trên địa bàn, dự toán thu, chi ngân sách
địa phương, báo cáo Uỷ ban nhân dân cấp trên trực tiếp để trình Hội đồng nhân dân
quyết định.
Căn cứ vào dự toán ngân sách được giao, quyết định cụ thể dự toán thu ngân
sách nhà nước trên địa bàn, dự toán thu, chi ngân sách địa phương và phân bổ dự
toán ngân sách cấp mình, điều chỉnh dự toán ngân sách địa phương trong trường hợp
cần thiết, quyết định các chủ trương, biện pháp triển khai thực hiện ngân sách và báo
cáo Uỷ ban nhân dân cấp trên trực tiếp kết quả phân bổ và giao dự toán ngân sách địa
phương.
Lập quyết toán thu, chi ngân sách địa phương báo cáo Uỷ ban nhân dân cấp
trên trực tiếp để trình Hội đồng nhân dân phê chuẩn;
+ Phê duyệt kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của phường.
4. Hoạt động của UBND nơi không tổ chức Hội đồng nhân dân
14
4.1. Hoạt động Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương
(Điều 121; 123, 124 và Điều 125 Luật Tổ chức HĐND và UBND - 2003)
- Uỷ ban nhân dân phối hợp với Thường trực Hội đồng nhân dân và các Ban
của Hội đồng nhân dân cùng cấp chuẩn bị nội dung các kỳ họp Hội đồng nhân dân,
xây dựng đề án trình Hội đồng nhân dân xem xét, quyết định.
- Uỷ ban nhân dân mỗi tháng họp ít nhất một lần.
Các quyết định của Uỷ ban nhân dân phải được quá nửa tổng số thành viên Uỷ
ban nhân dân biểu quyết tán thành.
- Uỷ ban nhân dân thảo luận tập thể và quyết định theo đa số các vấn đề sau đây:
+ Chương trình làm việc của Uỷ ban nhân dân;
+ Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, dự toán ngân sách, quyết toán ngân sách
hàng năm và quỹ dự trữ của địa phương trình Hội đồng nhân dân quyết định;
+ Kế hoạch đầu tư, xây dựng các công trình trọng điểm ở địa phương trình Hội

đồng nhân dân quyết định;
+ Kế hoạch huy động nhân lực, tài chính để giải quyết các vấn đề cấp bách của
địa phương trình Hội đồng nhân dân quyết định;
+ Các biện pháp thực hiện nghị quyết của Hội đồng nhân dân về kinh tế - xã
hội; thông qua báo cáo của Uỷ ban nhân dân trước khi trình Hội đồng nhân dân;
+ Đề án thành lập mới, sáp nhập, giải thể các cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ
ban nhân dân và việc thành lập mới, nhập, chia, điều chỉnh địa giới hành chính ở địa
phương.
- Về mối quan hệ với Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và người đứng đầu các
đoàn thể nhân (Điều 125 Luật Tổ chức HĐND và UBND – 2003)
+ Chủ tịch Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và người đứng đầu các đoàn
thể nhân dân ở địa phương được mời dự các phiên họp của Uỷ ban nhân dân cùng
cấp khi bàn các vấn đề có liên quan.
+ Uỷ ban nhân dân tạo điều kiện thuận lợi để Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam và các đoàn thể nhân dân tổ chức, động viên nhân dân tham gia xây dựng và
củng cố chính quyền nhân dân; tổ chức, thực hiện các chính sách, pháp luật của Nhà
nước, giám sát các hoạt động của cơ quan nhà nước, cán bộ, công chức.
+ Uỷ ban nhân dân thực hiện chế độ thông báo tình hình mọi mặt của địa
phương cho Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các đoàn thể nhân dân.
+ Uỷ ban nhân dân và các thành viên của Uỷ ban nhân dân có trách nhiệm giải
quyết và trả lời các kiến nghị của Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các đoàn
thể nhân dân.
\4.2. Hoạt động của Uỷ ban nhân dân huyện, quận (Điều 10 và Điều 14
Nghị quyết số 725/2009/UBTVQH12)
- Uỷ ban nhân dân huyện, quận nơi không tổ chức HĐND họp ít nhất mỗi
tháng một lần. Các quyết định của Uỷ ban nhân dân phải được quá nửa tổng số thành
viên Uỷ ban nhân dân biểu quyết tán thành. Trường hợp ý kiến đồng ý và không
đồng ý bằng nhau thì quyết định theo bên có ý kiến của Chủ tịch UBND.
- Uỷ ban nhân dân thảo luận tập thể và quyết định theo đa số các vấn đề sau đây:
15

+ Quy chế làm việc, chương trình hoạt động hàng năm và thông qua báo cáo
của UBND trước khi trình UBND cấp trên.
+ Quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, dự toán ngân sách, quyết
toán ngân sách hàng năm và quỹ dự trữ của cấp mình; đầu tư, xây dựng các công
trình trọng điểm; huy động nhân lực, tài chính để giải quyết các vấn đề cấp bách của
địa phương theo quy định của pháp luật và sự phân cấp của UBND cấp trên.
+ Các chủ trương, biện pháp để phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng an ninh
ở địa phương.
+ Thông qua đề án thành lập mới, sáp nhập, giải thể cơ quan chuyên môn
thuộc Uỷ ban nhân dân.
+ Các vấn đề khác theo đề nghị của Chủ tịch UBND cùng cấp.
- Về mối quan hệ với Mặt trận tổ quốc
+ Chủ tịch Uỷ ban MTTQ Việt Nam và người đứng đầu các đoàn thể nhân dân
ở huyện, quận, phường nơi không tổ chức HĐND được mời dự các phiên họp của
UBND cùng cấp khi bàn các vấn đề có liên quan.
UBND huyện, quận, phường nơi không tổ chức HĐND tạo điều kiện thuận lợi
để ủy ban MTTQ Việt Nam và các đoàn thể nhân dân cùng cấp tổ chức, động viên
nhân dân tham gia xây dựng, củng cố chính quyền nhân dân; tổ chức thực hiện các
chính sách, pháp luật của Nhà nước, giám sát các hoạt động của cơ quan nhà nước,
cán bộ, công chức.
+ UBND huyện, quận nơi không tổ chức HĐND thực hiện chế độ thông báo
tình hình mọi mặt của địa phương cho ủy ban MTTQ Việt Nam và các đoàn thể nhân
dân cùng cấp.
+ UBND và các thành viên của UBND huyện, quận nơi không tổ chức HĐND
có trách nhiệm giải quyết và trả lời các kiến nghị của ủy ban MTTQ Việt Nam và
các đoàn thể nhân dân cùng cấp.
5. Các cơ quan chuyên môn của Uỷ ban nhân dân
a. Các cơ quan chuyên môn của Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương
Các cơ quan chuyên môn của Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc

trung ương nơi không tổ chức Hội đồng nhân dân huyện, quận, phường được gọi
chung là sở và tương đương và được quy định chung từ điều 128 đến Điều 130 Luật
Tổ chức HĐND và UBND – 2003. Cụ thể là:
- Các cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân là cơ quan tham mưu, giúp
Uỷ ban nhân dân cùng cấp thực hiện chức năng quản lý nhà nước ở địa phương và
thực hiện một số nhiệm vụ, quyền hạn theo sự uỷ quyền của Uỷ ban nhân dân cùng
cấp và theo quy định của pháp luật; góp phần bảo đảm sự thống nhất quản lý của
ngành hoặc lĩnh vực công tác từ trung ương đến cơ sở.
Cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ
chức, biên chế và công tác của Uỷ ban nhân dân cùng cấp, đồng thời chịu sự chỉ đạo,
kiểm tra về nghiệp vụ của cơ quan chuyên môn cấp trên. Thủ trưởng cơ quan chuyên
môn thuộc Uỷ ban nhân dân chịu trách nhiệm và báo cáo công tác trước Uỷ ban nhân
16
dân, cơ quan chuyên môn cấp trên và báo cáo công tác trước Hội đồng nhân dân
cùng cấp khi được yêu cầu.
Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân
và hướng dẫn về tổ chức một số cơ quan chuyên môn để Hội đồng nhân dân cấp tỉnh
quyết định phù hợp với đặc điểm riêng của địa phương.
b. Các cơ quan chuyên môn của Uỷ ban nhân dân huyện, quận nơi không
tổ chức HĐND (Điều 13 Nghị quyết số 725/2009/UBTVQH12)
Các cơ quan chuyên môn thuộc UBND huyện, quận nơi không tổ chức HĐND
là cơ quan tham mưu, giúp UBND huyện, quận thực hiện chức năng quản lý nhà
nước ở địa phương, thực hiện một số nhiệm vụ, quyền hạn theo sự phân công của
UBND huyện, quận và theo quy định của pháp luật; góp phần bảo đảm sự thống nhất
quản lý của ngành hoặc lĩnh vực từ trung ương đến cơ sở.
Cơ quan chuyên môn thuộc UBND huyện, quận nơi không tổ chức HĐND
chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên chế và công tác của UBND huyện, quận,
đồng thời chịu sự chỉ đạo, kiểm tra về chuyên môn nghiệp vụ của cơ quan chuyên
môn thuộc UBND cấp tỉnh. Chịu trách nhiệm báo cáo công tác trước UBND huyện,
quận và cơ quan chuyên môn cấp trên.

Tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND huyện, quận nơi không tổ
chức HĐND thực hiện theo quy định của Chính phủ.
17
Chuyên đề 2.
NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN
VỀ QUẢN LÝ HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC
I. KHÁI NIỆM, ĐẶC ĐIỂM CỦA QUẢN LÝ HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC
1. Khái niệm quản lý hành chính nhà nước
- Khi xem xét quản lý nhà nước, trước hết cần nhận thức đây là dạng quản lý
xã hội do Nhà nước tiến hành; theo đó:
+ Chủ thể quản lý là Nhà nước, thông qua cơ quan trong bộ máy nhà nước, đội
ngũ cán bộ, công chức, nhà nước;
+ Đối tượng quản lý là các quá trình xã hội (hành vi hoạt động của con người);
+ Mục tiêu của quản lý là thiết lập ổn định trật tự xã hội theo ý chí của nhà
nước, tức là thực hiện các chức năng của nhà nước;
+ Công cụ quản lý chủ yếu của pháp luật;
+ Phương pháp quản lý đặc trưng là cưỡng chế
Vậy, quản lý nhà nước là sự tác động, điều chỉnh của các chủ thể mang
quyền lực nhà nước thông qua bộ máy nhà nước và đội ngũ cán bộ, công chức nhà
nước, chủ yếu bằng pháp luật với phương pháp đặc trưng là cưỡng chế tới các quá
trình xã hội nhằm thiết lập trật tự, ổn định trên mọi lĩnh vực của đời sống xã hội
theo ý chí của Nhà nước.
- Quản lý nhà nước có thể hiểu theo hai nghĩa:
+ Theo nghĩa rộng: Quản lý nhà nước là tổ chức hoạt động của bộ máy nhà
nước nói chung trên cả ba phương diện hoạt động là lập pháp, hành pháp và tư pháp.
Theo nghĩa rộng kể trên thì việc thực thi nhiệm vụ, quyền hạn của mọi cơ quan
trong bộ máy nhà nước hay của bất kỳ tổ chức, cá nhân nào khi được Nhà nước trao
quyền nhân danh Nhà nước cũng đều được coi là quản lý nhà nước.
+ Theo nghĩa hẹp: Dưới góc độ phân chia chức năng của Nhà nước ra làm ba
phương diện hoạt động cơ bản là lập pháp, hành pháp và tư pháp; thì hành pháp là

hoạt động chấp hành, điều hành tức là tổ chức thực thi các quy định của lập pháp.
Hoạt động này được gọi là quản lý hành chính nhà nước, có phạm vi hẹp hơn quản lý
nhà nước nói chung.
Theo nghĩa này, quản lý hành chính nhà nước được hiểu là hình thức hoạt
động của Nhà nước thuộc lĩnh vực chấp hành và điều hành được thực thi chủ yếu
bởi các cơ quan hành chính nhà nước, có nội dung là bảo đảm chấp hành các quy
định của cơ quan quyền lực nhà nước.
Tính chấp hành được thể hiện: bảo đảm thực thi trên thực tế các văn bản pháp
luật của cơ quan quyền lực nhà nước và các cơ quan nhà nước cấp trên khác;
Tính điều hành thể hiện ở chỗ: chủ thể quản lý được tổ chức chỉ đạo trực tiếp
trong quá trình chấp hành đối với các đối tượng quản lý.
2. Đặc điểm của quản lý hành chính nhà nước
Trước hết, quản lý hành chính nhà nước cũng giống như các hoạt động quản lý
khác, có các đặc điểm chung sau đây:
+ Là hoạt động có tính tổng hợp cao, vì nó liên quan đến nhiều đối tượng ở
nhiều phạm vi khác nhau;
+ Là hoạt động có tính ứng dụng cao, vì nhờ đó mà các quá trình xã hội hiệp
tác, phân công lao động diễn ra sâu, rộng cả về quy mô và trình độ;
18
+ Là hoạt động đòi hỏi tính kế thừa thành tựu tổng hợp của nhiều khoa học
khác nhau, vì đó là sự liên kết của nhiều loại lao động khác biệt;
+ Là hoạt động chỉ huy, điều khiển nên đòi hỏi phải có nghệ thuật - nghệ thuật
quản lý.
Ngoài ra, quản lý hành chính nhà nước là hoạt động có những đặc điểm riêng
cơ bản sau đây:
a. Tính quyền lực nhà nước
- Tính quyền lực nhà nước của quản lý hành chính nhà nước có nghĩa là khi
thực thi các hoạt động quản lý hành chính nhà nước thì các chủ thể được nhân danh
và sử dụng quyền lực do Nhà nước giao. Đặc điểm này cho thấy rõ sự khác biệt cơ
bản giữa quản lý nhà nước nói chung với các hoạt động quản lý khác.

- Quản lý hành chính nhà nước phải mang tính quyền lực nhà nước là do xuất
phát từ yêu cầu chung của quản lý nhà nước là phải có căn cứ trên cơ sở quyền lực nhà
nước và được trang bị quyền lực nhà nước, do Nhà nước giao.
- Trong quản lý hành chính nhà nước, tính quyền lực nhà nước được biểu hiện
cụ thể ở những điểm sau:
+ Có sự bất bình đẳng giữa chủ thể quản lý với các đối tượng quản lý trong
mối quan hệ quản lý;
+ Chủ thể quản lý được ra mệnh lệnh đơn phương một chiều áp đặt cho đối
tượng bị quản lý;
+ Có sự đe doạ áp đặt hoặc trực tiếp áp đặt biện pháp cưỡng chế (trách nhiệm
hành chính) đối với đối tượng quản lý không thực hiện mệnh lệnh của chủ thể quản
lý.
- Khi sử dụng quyền lực nhà nước trong quản lý hành chính nhà nước cần đảm
bảo các yêu cầu:
+ Việc sử dụng quyền lực phải đúng theo quy định của pháp luật;
+ Việc sử dụng quyền lực không được ảnh hưởng tới các quyền và lợi ích hợp
pháp của công dân, tổ chức
b. Tính tổ chức chặt chẽ
- Quản lý hành chính nhà nước được tổ chức một cách khoa học và gắn kết các
công đoạn, các quá trình của hoạt động quản lý với nhau để đạt được hiệu quả và
hiệu lực theo mục đích đã định.
- Quản lý hành chính nhà nước đòi hỏi phải có tổ chức chặt chẽ vì mục đích
của quản lý hành chính nhà nước là thực thi quyền lực nhà nước trong lĩnh vực chấp
hành và điều hành, là hoạt động có tính hướng đích rõ ràng.
- Tính tổ chức chặt chẽ của quản lý hành chính nhà nước được biểu hiện ở
những điểm sau:
+ Hoạt động quản lý hành chính nhà nước phải được quy định bởi quyền lực
nhà nước và được bảo đảm bởi quyền lực nhà nước;
+ Hoạt động quản lý hành chính nhà nước có trình tự, thủ tục rõ ràng theo quy
định của pháp luật;

- Để bảo đảm tính tổ chức chặt chẽ thì hoạt động quản lý hành chính nhà nước
phải được gắn liền với tính khoa học và phải phù hợp với điều kiện thực tế khách
quan.
19
c. Tính mục tiêu rõ ràng gắn với chiến lược và kế hoạch cụ thể
- Tính mục tiêu trong quản lý hành chính nhà nước là việc xác định rõ các kết
quả cần đạt được trong hoạt động quản lý, đồng thời phải gắn với các biện pháp thực
hiện và từng bước đi cụ thể để đạt tới mục tiêu đã định.
- Hoạt động quản lý hành chính nhà nước phải có tính mục tiêu rõ ràng, vì
đó là các hoạt động luôn có tính hướng đích gắn với những biện pháp và bước đi
cụ thể.
- Tính mục tiêu rõ ràng của quản lý hành chính nhà nước được thể hiện ở các
điểm sau:
+ Hoạt động quản lý hành chính nhà nước của các chủ thể được tiến hành theo
trình tự, thủ tục luật định;
+ Để thực hiện được các nhiệm vụ, quyền hạn trong quản lý hành chính
nhà nước các chủ thể phải xây dựng các kế hoạch, chiến lược và căn cứ vào đó
để thực hiện;
+ Các kế hoạch, chiến lược luôn có sự kiểm soát, giám sát của các chủ thể
khác nhau;
+ Các kế hoạch, chiến lược luôn cần được điều chỉnh, cân đối để phù hợp với
tình hình thực tế khách quan;
+ Phải có các tiêu chí để xây dựng các kế hoạch, chiến lược.
- Tính mục tiêu rõ ràng của quản lý hành chính nhà nước cần phải bảo đảm
yêu cầu chung là gắn mục tiêu, chiến lược và kế hoạch của quản lý hành chính nhà
nước trên cơ sở đường lối, chủ trương của Đảng cộng sản (ở Việt Nam).
d. Tính có căn cứ pháp luật và chủ động, linh hoạt, sáng tạo
- Quản lý hành chính nhà nước là hoạt động được tiến hành trên cơ sở quy
định của pháp luật, đồng thời phải luôn bảo đảm thích ứng với tình hình thực tế
khách quan.

- Quản lý hành chính nhà nước phải có những căn cứ pháp luật vì yêu cầu
chung có tính nguyên tắc trong tổ chức hoạt động quản lý xã hội của nhà nước là
bằng pháp luật; đồng thời quản lý hành chính nhà nước là hoạt động quản lý xã hội rộng
khắp, toàn diện, liên tục nên phải có sự linh hoạt và sáng tạo.
- Biểu hiện của tính có căn cứ pháp luật là ở chỗ: mọi hoạt động của quản lý
hành chính nhà nước phải có cơ sở và căn cứ pháp lý.
Mặt khác quản lý hành chính nhà nước là hoạt động thực thi pháp luật, tức
hành pháp nên phải trên cơ sở quyền lực của lập pháp.
- Biểu hiện của tính linh hoạt, sáng tạo là ở chỗ: điều hành với mục tiêu để chấp
hành nên phải bằng điều hành để chấp hành, và bản thân điều hành luôn chứa đựng
sự linh hoạt và sáng tạo, thể hiện rất rõ ở quyền và khả năng ứng phó trong các
trường hợp chưa có quy định của pháp luật, hoặc có quy định của pháp luật nhưng
quy định chưa rõ, hoặc có quy định của pháp luật nhưng đã trở lên lạc hậu.
- Yêu cầu chung đối với sự linh hoạt và sáng tạo là trong khuôn khổ của pháp
luật; đồng thời đòi hỏi phải có sự thay đổi kịp thời các quy định của pháp luật từ các
cơ quan có thẩm quyền khi tình hình đã thay đổi.
đ. Tính công khai, dân chủ
- Công khai, dân chủ trong quản lý hành chính nhà nước có nghĩa là việc quản
lý hành chính nhà nước phải được quy định một cách rõ ràng, minh bạch, có sự tham
gia rộng rãi của nhiều chủ thể khác nhau.
20
- Hoạt động quản lý nhà nước đòi hỏi phải bảo đảm tính công khai, dân chủ do
xuất phát từ đặc điểm thể hiện bản chất nhà nước ta là nhà nước của dân, do dân và
vì dân nên phải mở rộng để dân biết, dân tham gia hoạt động ấy; đồng thời thông qua
cơ chế này có thể kiểm soát một cách tốt nhất hoạt động của bộ máy hành chính nhà
nước, ngăn chặn được các yếu tố tiêu cực từ hoạt động hành chính công quyền.
- Tính công khai dân chủ trong hoạt động quản lý hành chính nhà nước được
biểu hiện ở những điểm sau:
+ Chủ thể quản lý hành chính nhà nước tôn trọng nội dung và đối tượng
quản lý;

+ Có cơ chế bảo đảm để người dân tham gia vào các hoạt động quản lý mà
mức độ tuỳ thuộc vào từng lĩnh vực cụ thể.
II. CÁC NGUYÊN TẮC QUẢN LÝ HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC
1. Khái quát chung
- Nguyên tắc của quản lý hành chính nhà nước là những quan điểm và tư
tưởng chỉ đạo trong hoạt động quản lý hành chính nhà nước.
Nguyên tắc của quản lý hành chính nhà nước chịu sự tác động của các yếu tố
thuộc về bản chất của nhà nước cũng như tình hình thực tế của đất nước.
- Quản lý hành chính nhà nước là một dạng cụ thể của quản lý nhà nước nói
chung (xét trong kết cấu phân chia 3 dạng hoạt động cơ bản của nhà nước là lập
pháp, hành pháp và tư pháp), nên quản lý hành chính nhà nước cũng phải tuân thủ
các nguyên tắc chung của quản lý nhà nước. Với nước ta thì đó là những nguyên tắc
chung sau:
+ Nguyên tắc Đảng cộng sản Việt Nam lãnh đạo quản lý nhà nước;
+ Nguyên tắc nhân dân được tham gia rộng rãi vào hoạt động quản lý nhà
nước;
+ Nguyên tắc tập trung, dân chủ trong hoạt động quản lý nhà nước;
+ Nguyên tắc pháp chế xã hội chủ nghĩa;
+ Nguyên tắc kế hoạch và khách quan.
Ngoài ra quản lý hành chính nhà nước ở nước ta còn phải tuân theo những
nguyên tắc đặc thù của lĩnh vực hành pháp.
2. Các nguyên tắc đặc thù của quản lý hành chính nhà nước.
a. Nguyên tắc kết hợp quản lý theo ngành, theo lĩnh vực với quản lý theo
lãnh thổ
- Quản lý theo ngành, theo lĩnh vực là quản lý đồng bộ các đơn vị, các tổ chức
có cùng loại sản phẩm, dịch vụ hoặc loại hình hoạt động bất kể về quy mô, thành
phần và địa điểm.
Quản lý theo lãnh thổ là quản lý thống nhất các quan hệ kinh tế, xã hội thuộc
mọi thành phần, thuộc mọi ngành và lĩnh vực trên một địa bàn nhất định.
- Phải kết hợp giữa quản lý theo ngành, theo lĩnh vực với quản lý theo lãnh

thổ vì mỗi ngành, mỗi lĩnh vực dù có yếu tố riêng, đặc thù nhưng đều nằm trong tổng
thể chung về địa bàn và lãnh thổ với sự phân cấp hành chính nhất định; mặt khác dù
mỗi cấp hành chính (lãnh thổ địa phương) có những yếu tố riêng không giống nhau
nhưng đều có sự tích hợp của tổng thể nhiều ngành, nhiều lĩnh vực khác nhau.
- Nội dung của sự kết hợp thể hiện ở những điểm sau:
+ Các kết cấu kinh tế- xã hội thuộc mọi thành phần trên bất kỳ địa bàn hành
chính nào cũng phải được xếp vào một ngành hoặc một lĩnh vực kinh tế kỹ thuật, văn
21
hoá, xã hội nhất định và phải chịu sự quản lý thống nhất của một bộ, ngành nhất định
ở trung ương;
+ Mọi tổ chức, đơn vị thuộc mọi quy mô, thành phần ngành hay lĩnh vực nào
cũng đều được phân bố trên một địa bàn hành chính lãnh thổ nhất định, nên đều chịu sự
quản lý của các cấp chính quyền địa phương theo phân cấp;
+ Nội dung cụ thể của quản lý theo ngành, theo lĩnh vực là đề ra chủ trương,
chính sách cho sự phát triển của toàn ngành, lĩnh vực hướng tới việc xây dựng môi
trường pháp lý chung cho ngành và lĩnh vực;
+ Nội dung cụ thể của quản lý theo lãnh thổ là điều hoà, phối hợp hoạt động
của các ngành, lĩnh vực theo địa bàn và theo phân cấp;
+ Sự kết hợp cần lưu ý của yếu tố đặc thù của từng ngành, lĩnh vực để phân
cấp theo pháp luật.
- Trong kết hợp giữa quản lý theo ngành, theo lĩnh vực với quản lý theo lãnh
thổ cần bảo đảm những yêu cầu chung sau:
+ Gắn nguyên tắc này với nguyên tắc tập trung, dân chủ;
+ Phân định rõ phạm vi, chức năng, nhiệm vụ, thẩm quyền của các cơ quan
hành chính;
+ Có sự phân cấp rõ ràng trong quản lý hành chính;
+ Xây dựng cơ chế trực thuộc nhiều chiều và trực thuộc thẳng trong quản lý
hành chính nhà nước.
c. Nguyên tắc phân định quản lý nhà nước về kinh tế và quản lý sản
xuất kinh doanh

* Lý do phải phân định:
- Quản lý nhà nước về kinh tế là hoạt động quản lý nằm trong tổng thể quản lý
các ngành, các lĩnh vực nói chung của Nhà nước, tức là quản lý các quan hệ kinh tế
của Nhà nước bằng pháp luật, bằng chính sách
Còn quản lý sản xuất kinh doanh là quản lý điều hành trực tiếp các hoạt động
sản xuất kinh doanh.
- Phải phân định rõ giữa quản lý nhà nước về kinh tế với quản lý sản xuất kinh
doanh là vì sản xuất kinh doanh không phải là công việc trực tiếp của nhà nước, hơn
nữa thực tế nhà nước cũng không kham nổi. Tuy nhiên, điều này không có nghĩa Nhà
nước buông xuôi cho sản xuất kinh doanh hoàn toàn theo hướng tự do, mà nhà nước
phải có chính sách, dùng công cụ cần thiết để định hướng, dẫn đường, bảo đảm cho sự
phát triển ổn định, bền vững của sản xuất kinh doanh nói chung.
* Yêu cầu của nguyên tắc:
+ Trước hết là phải tách hoạt động sản xuất kinh doanh ra khỏi sự điều hành
trực tiếp của các cơ quan hành chính nhà nước (xoá bỏ chế độ chủ quản). Điều này
cũng đòi hỏi các doanh nghiệp, nhất là doanh nghiệp nhà nước phải được tự chủ trong
hoạt động sản xuất kinh doanh, và phải được bình đẳng như các chủ thể kinh doanh
khác, đồng thời phải tự chịu trách nhiệm về các hoạt động sản xuất kinh doanh của
mình;
+ Các cơ quan quản lý hành chính nhà nước có chức năng quản lý nhà nước
về kinh tế tác động tới sản xuất kinh doanh của các đơn vị kinh tế bằng điều tiết,
bằng định hướng, bằng kiểm tra, giám sát đối với các hoạt động sản xuất kinh
doanh của các đơn vị kinh tế với công cụ của sự tác động là chính sách và pháp
luật.
22
Tuy nhiên, khi thực hiện chức năng quản lý của mình, các cơ quan quản lý
hành chính nhà nước không được can thiệp vào nội dung quản lý hoạt động sản xuất
kinh doanh của các đơn vị kinh tế.
+ Các đơn vị kinh tế phải được tự chủ trong hoạt động sản xuất kinh doanh,
được bình đẳng với nhau trước pháp luật nhưng phải kinh doanh đúng pháp luật,

không vi phạm pháp luật, đồng thời phải chịu sự kiểm tra, giám sát của các cơ quan
nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
* Nội dung của sự phân định:
Số
TT
Tiêu chí để phân
định
Quản lý Nhà nước Quản lý s/xuất- k/doanh
01 Về chủ thể q/lý; - Cơ quan nhà nước - Các doanh nhân
02 Về phạm vi q/lý; - Toàn bộ nền kinh tế -
Quản lý vĩ mô
- Quản lý nghiệp của mình
- Quản lý vi mô
03 Về mục tiêu q/lý; - Lợi ích toàn dân, nhà
nước, công cộng
- Lợi ích riêng của doanh
nghiệp
04 Về p/pháp q/lý; - Tổng hợp các phương
pháp: H/chính, K/tế,
G/dục
- Phương pháp kinh tế,
giáo dục
05 Về công cụ q/lý. - Đường lối, chính sách,
pháp luật, tài chính
Chiến lược kinh doanh,
kế học sxkd, hợp đồng
K.tế
c. Nguyên tắc tập trung, thống nhất và thông suốt trong hệ thống hành
chính nhà nước
- Tập trung, thống nhất và thông suốt trong quản lý của hệ thống hành chính

nhà nước là việc các chủ thể quản lý hành chính nhà nước tạo thành một hệ thống
thống nhất có quyền điều hành, chỉ đạo một cách tập trung, thông suốt trong suốt quá
trình tiến hành các hoạt động quản lý.
- Trong quản lý hành chính nhà nước phải bảo đảm sự tập trung thống nhất và
thông suốt là vì quản lý hành chính nhà nước chính là sự thừa hành quyền lập pháp.
- Nội dung của nguyên tắc được thể hiện:
+ Về mặt lý luận: Trong hệ thống hành chính nhà nước luôn có đỉnh chóp
đứng đầu để điều hành và chỉ đạo;
+ Về thực tế: Mỗi cấp hành chính, mỗi cơ quan hành chính đều có Thủ trưởng
chỉ đạo điều hành và chịu trách nhiệm về toàn bộ hoạt động của cơ quan mình; đồng
thời mỗi cấp hành chính, mỗi cơ quan hành chính nằm trong hệ thống tổ chức chung
của các cơ quan hành chính nhà nước với sự phân cấp rõ giữa trên và dưới, bị chi
phối bởi mệnh lệnh của cấp trên.
Riêng với các cơ quan hành chính nhà nước làm việc theo chế độ tập thể thì
phải phân định rõ giữa quyền của tập thể với quyền của cá nhân, nhất là việc tăng
cường vai trò của người đứng đầu.
- Khi thực hiện nguyên tắc này phải bảo đảm vai trò của cấp uỷ đảng
cùng cấp.
d. Nguyên tắc nhiều chiều trực thuộc và trực thuộc thẳng
- Đây là việc xác định cơ chế trong quản lý hành chính nhà nước có một đối
tượng quản lý trực thuộc nhiều chủ thể quản lý khác nhau nhưng có tính đến trường
hợp cần thiết chỉ thiết lập mối quan hệ trực thuộc.
23
- Trong quản lý hành chính nhà nước phải xác định có tồn tại cả hai cơ chế đó
là vì hoạt động quản lý hành chính nhà nước đồng thời phải tuân theo các nguyên tắc
tập trung dân chủ, nguyên tắc tập trung thống nhất và thông suốt, nguyên tắc kết hợp
quản lý theo ngành, theo lĩnh vực với theo lãnh thổ.
- Đối tượng của nguyên tắc này là các cơ quan hành chính nhà nước cấp địa
phương, ở cơ sở.
- Nội dung của nguyên tắc thể hiện ở chỗ: mỗi cơ quan hành chính nhà

nước chịu sự chỉ đạo của nhiều cơ quan cấp trên, có thể theo trực thuộc dọc hoặc
ngang từ trong nội bộ hệ thống hành chính nhà nước cũng như ngoài hệ thống ấy.
Đối với nguyên tắc này đòi hỏi phải bảo đảm tính thống nhất, có cơ chế phối
kết hợp và có sự phân định thẩm quyền rõ ràng.
Trong những điều kiện nhất định cần xây dựng quan hệ trực thuộc thẳng đối
với những ngành và lĩnh vực không phân cho cấp dưới nhưng vẫn phải tính tới yếu
tố lãnh thổ.
đ. Nguyên tắc tập thể lãnh đạo kết hợp với cá nhân phụ trách
- Đây là hoạt động của các cơ quan hành chính nhà nước có thẩm quyền
chung, chịu sự lãnh đạo của tập thể nhưng có sự xác định rõ ràng về phụ trách và
chịu trách nhiệm của cá nhân.
- Nội dung của nguyên tắc được thể hiện:
+ Các vấn đề quan trọng thuộc thẩm quyền của tập thể được thảo luận tập thể
và quyết định theo đa số;
+ Đề cao vai trò, trách nhiệm của từng cá nhân, nhất là cá nhân người đứng đầu.
- Nguyên tắc này đòi hỏi phải có sự phân định rõ giữa thẩm quyền của tập thể
và thẩm quyền của cá nhân, nhất là cá nhân người thủ trưởng gắn liền với tăng cường
trách nhiệm cá nhân.
III. HỆ THỐNG QUẢN LÝ HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC
1. Chủ thể và khách thể của quản lý hành chính nhà nước
a. Chủ thể của quản lý hành chính nhà nước
- Chủ thể của quản lý hành chính nhà nước là các tổ chức hoặc cá nhân trực
tiếp tham gia vào hoạt động quản lý hành chính nhà nước.
Theo nghĩa rộng có thể hiểu chủ thể quản lý hành chính nhà nước bao gồm
nhân dân nói chung, hệ thống các cơ quan hành chính nhà nước, các cán bộ, công
chức hành chính nhà nước.
Theo nghĩa hẹp thì chủ thể quản lý hành chính nhà nước là các cơ quan trong
hệ thống hành chính nhà nước và đội ngũ cán bộ, công chức làm việc ở các cơ quan
đó.
- Cơ quan hành chính nhà nước hiện ở nước ta chia làm 4 cấp hành chính:

+ Cấp Trung ương là Chính Phủ, các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc
Chính Phủ;
+ Cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã là Uỷ ban nhân dân và các cơ quan chuyên môn
thuộc Uỷ ban nhân dân cấp đó.
- Cán bộ, công chức hành chính nhà nước là những người làm việc trong các
cơ quan hành chính nhà nước, được giao quyền quản lý hành chính nhà nước. Họ
được hình thành bằng con đường bầu cử, tuyền dụng và bổ nhiệm.
b. Khách thể của quản lý hành chính nhà nước
- Khách thể của quản lý hành chính nhà nước là các quá trình xã hội và các
hành vi của con người hoặc các tổ chức của con người.
24
- Khách thể của quản lý hành chính nhà nước có các đặc điểm sau:
+ Tính đa dạng, bao gồm rất nhiều loại hành vi, quá trình thuộc nhiều lĩnh vực
khác nhau;
+ Tính liên tục vận động, biến đổi và phụ thuộc vào nhiều yếu tố khác
nhau;
+ Tính tách biệt tương đối với chủ thể quản lý nhưng lại có mối quan hệ chặt
chẽ với chủ thể quản lý.
2. Chức năng của quản lý hành chính nhà nước
- Một cách khái quát và chung nhất thì quản lý hành chính nhà nước có chức
năng thiết lập trật tự quản lý nhà nước trên mọi lĩnh vực của đời sống kinh tế - xã hội
đất nước.
- Cụ thể có phân chia quản lý hành chính nhà nước thực hiện các chức năng cơ
bản sau:
+ Chức năng thực hiện và bảo đảm quyền lực nhà nước thuộc về nhân dân;
+ Chức năng tổ chức và quản lý phát triển nền kinh tế;
+ Chức năng tổ chức và quản lý các hoạt động văn hoá, giáo dục, khoa học,
công nghệ, y tế, thể dục, thể thao;
+ Chức năng thực hiện các chính sách xã hội;
+ Chức năng điều hành, phòng, chống tội phạm bảo đảm an ninh trật tự và an

toàn xã hội;
+ Chức năng bảo vệ các quyền và lợi ích hợp pháp của nhân dân;
+ Chức năng xây dựng và củng cố quốc phòng, bảo vệ đất nước;
+ Chức năng tăng cường và củng cố các quan hệ hợp tác quốc tế.
3. Các quy trình hoạt động chủ yếu của quản lý hành chính nhà nước
- Quản lý hành chính nhà nước bao gồm các quy trình cơ bản sau:
+ Quy hoạch, kế hoạch phát triển chung của cả nước, của từng ngành, từng địa
phương;
+ Tổ chức bộ máy hành chính nhà nước;
+ Sắp xếp, bố trí và sử dụng đội ngũ cán bộ, công chức và viên chức;
+ Ra các quyết định quản lý hành chính nhà nước và tổ chức thực thi các quyết
định đó;
+ Phối hợp hoạt động trong quản lý hành chính nhà nước;
+ Tổ chức sử dụng các nguồn lực tài chính và công sản;
+ Tổ chức giám sát, kiểm tra, báo cáo, tổng kết, đánh giá kết quả của quản lý
hành chính nhà nước.
IV. MỘT SỐ VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ ĐỔI MỚI QUẢN LÝ HÀNH CHÍNH NHÀ
NƯỚC TRONG GIAI ĐOẠN HIỆN NAY
1. Sự cần thiết khách quan phải đổi mới quản lý hành chính nhà nước
a. Công cuộc đổi mới đất nước đòi hỏi phải đổi mới quản lýhành chính nhà
nước để đáp ứng yêu cầu
- Thực hiện công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước;
- Quan hệ kinh tế quốc tế ngày càng phát triển;
- Xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của nhân dân, do nhân
dân, vì nhân dân.
b. Thực trạng quản lý hành chính ở nước ta hiện nay
- Bộ máy hành chính nhà nước cồng kềnh, hoạt động kém hiệu lực và hiệu
quả;
25

×