Tải bản đầy đủ (.pdf) (19 trang)

HỆ THỐNG PHÂN LOẠI - ĐỊNH DANH CÁC LOÀI NẤM DA – PHẦN 3 ppt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (875.76 KB, 19 trang )

HỆ THỐNG PHÂN LOẠI - ĐỊNH DANH
CÁC LOÀI NẤM DA – PHẦN 3


5.5.11. Microsporum gypseum (Bodin, 1907; Guiard và Grigorakis, 1928):
+ Tên khác: Microsporum (M.) flavencens, M.scortoum, M.xanthades,
Epidermophyton rodiosuleatum var. flavum, M.fulvum.
+ Hình dạng khuẩn lạc: trên môi trường Sabouraud khuẩn lạc phát triển nhanh,
có màu vàng hoặc vàng nhạt, thỉnh thoảng có màu hoa hồng nhạt. Bề mặt thường
giống như bột bó hoặc như dạng hạt, mép khuẩn lạc thường tỏa ra các tia. Khuẩn
lạc dễ thay đổi hình dạng.
+ Hình dạng vi thể (hình 5.16):

Hình 5.16: Bào tử của M.gypseum.
1. Bào tử lớn; 2. Bào tử nhỏ.
- Bào tử lớn tạo nhiều trên môi trường, tạo thành từng nhóm, có dạng gần
giống hình thoi, hai đầu hơi thu hẹp lại, ở giữa phình to. Thành dày, bề mặt sần
sùi, kích thước 4311 m.
- Bào tử nhỏ hình cầu hoặc hình trứng, tạo thành xung quanh sợi nấm, có khi
tạo thành từng chùm.
- Ngoài ra còn có bào tử áo, sợi nấm hình vợt, sợi nấm có vòng xoắn.
+ Đặc điểm riêng: trên môi trường hạt cơm hay môi trường bột gạo có keratin
khuẩn lạc phát triển mạnh, tạo nhiều bào tử lớn, khuẩn lạc có màu hơi vàng. Trong
môi trường Czapeck-Dox thì tạo màu vàng tối.
+ Nơi cư trú: sống hoại sinh trong đất, có khả năng gây bệnh cho người và động
vật. Xét nghiệm bệnh phẩm thường thấy dạng sợi hoặc bào tử đốt. Chủ yếu gây
bệnh ở đầu, thân mình, ít khi gây bệnh ở móng. Nơi bị nhiễm có thể gây chốc lở.
+ Dạng sinh sản hữu tính của M.gypseum: loài nấm này có hai chủng vì người ta
đã tìm được hai dạng sinh sản hữu tính là Nannizzia gypsea và Nannizzia incurvata.
- Nannizzia gypsea (Nannizzia, 1927; Stockdale, 1963):
. Thể quả hình thành từ hai sợi nấm khác nhau của hai khuẩn lạc. Trên môi


trường phân lập từ đất thì thể quả cũng được hình thành. Thể quả có hình cầu, màu
vàng nâu nhạt, đường kính 300-960 m. Thể quả xốp, trong có nhiều túi bào tử.
. Bao quanh vỏ thể quả là những sợi mỏng, thành sần sùi, màu nâu nhạt, không
trong suốt, có vách ngăn, phân nhánh, tối đa có 4 nhánh, thường những nhánh này
cong hướng về phía thể quả. Những tế bào của sợi vỏ thể quả ở giữa thường không
co thắt lại, ở hai đầu thường phình ra. Kích thước tế bào 20-35  4,5-8 m. Những
tế bào ở phía ngoài co thắt lại tạo nên dạng hình quả tạ đối xứng, kích thước tế bào
8-20  4-7 m.
. Phần phụ của vỏ thể quả có ba loại nhánh sợi (hình 5.17):
Những sợi thẳng, mảnh, thành
nhẵn, phân nhánh dài nhất là 250 m,
chỗ rộng nhất 2,5-4 m, chỗ hẹp nhất
1,5-2 m.
Những vòng xoắn, mảnh, thành
nhẵn, có vách ngăn, rất ít khi phân
nhánh, kích thước tế bào 2,5-3,5 m, chỗ nhỏ nhất 1,5-2 m.
Các vòng xoắn thường cuộn tròn như lò xo hơi giãn.
Hình 5.17:
Sợi vỏ thể quả của N.gypsea
. Cuối các sợi nhánh có bào tử lớn xuất hiện, hình thoi, thành dày, sần sùi.
Kích thước bào tử lớn 35-55 10-13,5 m, thường có 5 ngăn.
. Túi bào tử hình cầu, thành mỏng dễ vỡ, đường kính 5-7 m, có 8 bào tử, thành
bào tử nhẵn, mầu vàng, có dạng thấu kính, kích thước 1,5-2  2,5-4 m.
- Nannizzia incurvata (Stockdale, 1961):
. Thể quả hình thành từ hai sợi nấm khác nhau của hai khuẩn lạc. Thể quả có
hình cầu, đường kính 350-360 m.
. Những sợi nấm bao quanh thể quả có màu vàng nâu nhạt, có vách ngăn, phân
nhánh từ 2 đến 5 nhánh, những nhánh này thường uốn cong hướng về phía trục
chính. Tế bào của những nhánh sợi này có kích thước 7-8 m, độ dày của thành tế
bào giảm dần, mặt nhẵn và thường có từ 1 đến 3 chỗ thắt lại. Phần cuối của sợi bao

quanh thể quả thường có 3 đặc điểm sau:
Đầu cuối sợi kéo dài mảnh, thành nhẵn, có vách ngăn, thỉnh thoảng phân
nhánh, dài 300 m. Những tế bào gần nơi xuất phát kích thước 2,5-3 m, về cuối
sợi có kích thước 1,5-2 m, những sợi này thường hơi thẳng hoặc hơi xoắn.
Đầu sợi kéo dài, mảnh, thành nhẵn, có vách ngăn thỉnh thoảng phân nhánh. Tế
bào gần nơi xuất phát có đường kính 2,5-3 m, về phía cuối 1,5-2 m, cuối sợi tạo
nên nhiều vòng xoắn lò xo dày xít, có thể đến 30 vòng.
Bào tử lớn xuất hiện ở đầu cuối một số sợi, có thành dầy, bề mặt sần sùi, kích
thước 40-57  10-12,5 m, có 1-6 ngăn (hình 5.18).
. Bào tử túi có hình cầu hoặc oval, đường kính 5-
7 m, có 8 bào tử. Bào tử có mầu vàng, thành nhẵn,
dạng thấu kính, kích thước 2,8-3,5  1,5-2m.
5.5.12. Microsporum nanum (Fuentes, 1854):
+ Hình dạng khuẩn lạc: trên môi trường Sabouraud,
khuẩn lạc có dạng như lông tơ, có màu trắng, sau đó
bề mặt có dạng hạt, màu vàng. Mặt dưới khuẩn lạc
lúc đầu có mầu da cam, sau có màu hồng nâu.
+ Hình dạng vi thể (hình 5.19):

Hình 5.19: Bào tử của M.nanum.
1. Bào tử lớn; 2. Bào tử nhỏ.

Hình 5.18: Sợi vỏ thể quả
của N. incurvata.
1

2

- Bào tử lớn: thường có nhiều, hình trái xoan, thỉnh thoảng có dạng hình cầu
không có ngăn hoặc có 1 đến 2 ngăn, rất ít khi có 3-4 ngăn. Thành bào tử lớn dày,

bề mặt hơi sần sùi, đôi khi nhẵn, kích thước 10,5-25  6,5-13 m.
- Bào tử nhỏ không có cuống đính, có hình giọt nước.
- Bào tử áo, sợi nấm hình vợt, dạng lược thưa và những sợi vòng xoắn lò xo
cũng xuất hiện.
+ Đặc điểm riêng: có thể bảo quản dưới dầu paraphin hàng năm. Trong
in vitro, không tạo cơ quan đâm chọc trên tóc hoặc tạo ra nhưng yếu.
+ Nơi cư trú và khả năng gây bệnh: thường cư trú ở động vật, hay gây bệnh ở
động vật như lợn. Có khả năng gây bệnh ở người, thường gây bệnh ở đầu, thân mình.
+ Dạng sinh sản hữu tính của M.nanum: Nannizzia obtusa (Dawson và
Gentles, 1961).
- Thể quả được hình thành từ hai sợi nấm khác nhau, có dạng hình cầu.
- Những sợi bao quanh có màu vàng
nhạt, có vách ngăn, phân nhánh theo
hình cái nỉa, thỉnh thoảng có hình mỏ
neo. Góc giữa các nhánh và trục chính
tù. Những tế bào có thành dày, bề mặt

Hình 5.20:
Sợi vỏ thể quả của N.obtusa.

sần sùi, có dạng hình ống, kích thước tế bào 13  4-7 m, thường có từ 1 đến 2
chỗ thắt. Những vòng xoắn dạng lò xo hình thành ở xung quanh hay cuối sợi,
những sợi này thành nhẵn, có vách ngăn (hình 5.20).
+ Bào tử túi hình cầu, thành mỏng dễ vỡ, kích thước 5,5-6,5  6,5-5,6 m, có
8 bào tử. Bào tử không trong, thành nhẵn hoặc hơi nhẵn, có dạng thấu kính, kích
thước 2,7-3,5  1,2-2 m, có màu vàng khi đứng sát vào nhau.
5.5.13. Microsporum persicolor (Sabouraud, 1910; Guiart và Grigorakis, 1928):
+ Tên khác: MicroTrichophyton persicolor, Sabouraudites persicolor, Epidermophyton
persicolor.
+ Hình dạng khuẩn lạc: trên môi trường Sabouraud bề mặt khuẩn lạc xốp, có

dạng như một lớp phấn, lông mịn ở ngoài dạng quả đào. Lúc đầu khuẩn lạc có
dạng hình bánh xe, sau đó có dạng hình tia và trên mặt khuẩn lạc có dạng hình
luống cầy, màu hồng tím hoặc hồng. Khuẩn lạc dễ biến dạng.
+ Hình dạng vi thể (hình 5.21):
- Bào tử lớn hình thoi, ở
hai đầu co lại, thường có 6
ngăn, bề mặt sần sùi.

Hình 5.21: M.persicolor.
1. Bào tử lớn; 2. Bào tử nhỏ; 3. Sợi nấm xoắn.

2
- Bào tử nhỏ có hình cầu hay hình quả lê, tạo thành từng chùm xung quanh sợi
nấm, có cuống đính bào tử rất ngắn hoặc không có cuống.
- Bào tử áo, dạng cuộn do các sợi nấm quăn lại với nhau và các vòng xoắn kiểu lò
xo cũng có thể tạo thành.
- Trong in vitro tạo cơ quan “đâm chọc” trên tóc.
+ Nơi cư trú và khả năng gây bệnh: thường sống ký sinh ở người hoặc các
động vật nhỏ như chuột đồng.
+ Dạng sinh sản hữu tính của M.persicolor: Nannizzia persicolor (Stockdale, 1967):
- Thể quả hình cầu, đường kính
350-900 m, màu vàng nâu nhạt.
- Những sợi quấn quanh thể quả
xốp, không trong suốt, có vách
ngăn, màu vàng nâu, phân nhánh tối
đa 4 nhánh, phần cuối của nhánh
cong hướng về phía thể quả. Những
nhánh cuối tối đa có 5 tế bào. Mặt ngoài của những sợi này hơi sần sùi, đường
kính 3,5-7,5 m. Những tế bào của những nhánh này có dạng quả tạ đối xứng.
Cuối sợi thường có các vòng xoắn kiểu lò xo (hình 5.22).


Hình 5.22: Sợi vỏ thể quả của N.persicolor.
1. Nhánh tận cùng có tối đa 5 tế bào; 2. Sợi xoắn.

1
2
1
3
- Bào tử hình cầu, thành mỏng dễ vỡ, kích thước 4,5-6  5-7 m, có 8 bào tử,
thành bào tử nhẵn có dạng thấu kính, kích thước 2,5-3,3  1,6-2,1 m, màu vàng nhạt.
5.5.14. Microsporum preacox (Rivalier, 1954):
+ Hình dạng khuẩn lạc: giống khuẩn lạc của M.gypseum. Bề mặt giống như
bột, màu da bò. Mặt dưới có màu da cam vàng.
+ Hình dạng vi thể (hình 5.23):
- Bào tử lớn hình thoi, ở giữa phình to,
hai đầu co lại, kích thước 60  9m, thành
bào tử lớn dày, có hình giống như cái
thuyền, thường có 6-9 ngăn.
- Bào tử nhỏ hình quả lê.
+ Nơi cư trú và khả năng gây bệnh: người ta đã phân lập được loài này trong
một vài trường hợp bệnh nhân.
5.5.15. Microsporum racemosum (Borelli, 1965):
+ Hình dạng khuẩn lạc: trên môi trường Sabouraud nấm phát triển nhanh.
Thời gian đầu khuẩn lạc xốp, có dạng lông tơ sau đó có dạng giống như bột, màu
vàng sáng đến màu nâu hồng. Mặt dưới màu đỏ tím. Khuẩn lạc dễ biến dạng.

Hình 5.23: Bào tử của M.preacox.

1. Bào tử lớn; 2. Bào tử nhỏ.


+ Hình dạng vi thể (hình 5.24):
- Sợi nấm không trong, nhẵn.
- Bào tử lớn hình thoi, 3-8 ngăn, thường 5-6
ngăn, thành sần sùi, kích thước 44-74  9-11m.
- Bào tử nhỏ nhiều, xung quanh sợi nấm hoặc
ở cuối sợi, hình quả lê, có hoặc không có cuống
bào tử.
+ Đặc điểm riêng: trên in vitro tạo cơ quan đâm chọc; thủy phân gelatin. Ở
nhiệt độ 37
0
C phát triển yếu, phát triển tốt ở 25-28
0
C. Tạo màu hồng tím trên môi
trường có bột mì, sữa và mật ong.
+ Nơi cư trú và khả năng gây bệnh: phân lập được từ đất hay từ lông chuột
cống, có khả năng gây bệnh cho người.
+ Dạng sinh sản hữu tính của M.racemosum: Nannizzia racemosum (Rush,
Munro, Smith, Borelli, 1970):
- Thể quả được hình thành từ hai sợi nấm khác nhau của hai khuẩn lạc khác
nhau. Thể quả hình cầu, đường kính 350 - 750 m.
- Những sợi phụ của vỏ thể quả không trong suốt, có vách ngăn, phân nhánh
có khi đến 4 nhánh. Những tế bào của những sợi này mảnh, bề mặt sần sùi có từ 1-

Hình 5.24: M.racemosum.
1. Bào tử lớn; 2. Bào tử nhỏ.

3 chỗ thắt, đường kính 8 m. Những phần phụ của vỏ thể quả có 3 loại sau (hình
5.25):
. Những sợi mảnh, đường
kính 2,2 - 3m, thành nhẵn,

phần cuối co hẹp lại, đường
kính 1,5 - 3m, thường cuối
sợi có những vòng xoắn lò xo,
thường 13 vòng.
. Những sợi thẳng, đường kính 3-4 m, thành nhẵn, càng về cuối càng nhỏ lại,
dài 380 m.
. Những sợi nhánh phụ thành nhẵn, đường kính 0,7-0,9 m, dài 200 m.
- Bào tử túi hình cầu hoặc oval, đường kính 4,4-5 m, có 8 bào tử. Bào tử hình
trứng, kích thước 2,3-3  1,2-1,5 m, màu vàng khi các bào tử đứng chụm lại với
nhau.
5.5.16. Microsporum ripariae (Hubalek và cộng sự, 1973):
+ Hình dạng khuẩn lạc: trên môi trường Sabouraud ở 25
0
C sau 10 ngày, đường
kính khuẩn lạc 30 mm, bề mặt phẳng, giữa hơi nhô lên. Bề mặt khuẩn lạc giống

Hình 5.25: Sợi vỏ thể quả của N.racemosum.

như bột hoặc có dạng lông tơ, màu trắng sau chuyển màu kem. Mặt sau màu vàng,
ở giữa có màu nâu.
+ Hình dạng vi thể (hình 5.26):

1 2
Hình 5.26: Bào tử của M.nipariae.
1. Bào tử lớn; 2. Bào tử nhỏ.
- Sợi nấm không trong suốt, có vách ngăn, phân nhánh, kích thước 1,5 - 4 m.
- Bào tử lớn thường đứng một mình, có cuống đính bào tử. Bào tử lớn thường
xuất hiện xung quanh sợi nấm hoặc ở cuối sợi nấm, không trong suốt, thành không
dày, mặt sần sùi, có một số bào tử thành nhẵn. Bào tử thường có dạng giống điếu
thuốc lá xì gà hoặc dạng hình trụ, có 4 - 8 ngăn, thường là 4 ngăn, kích thước

trung bình 36,5  9,3 m.
- Bào tử nhỏ thường là một tế bào không trong suốt, mặt nhẵn, thành mỏng,
không có cuống, hình cầu, kích thước 2,3 - 5 m.
+ Đặc điểm riêng: phát triển tốt ở 37
0
C.
+ Nơi cư trú và khả năng gây bệnh: phân lập được từ tổ và lông chim nhạn, có
khả năng gây bệnh ở người và chuột.
5.5.17. Microsporum rivalieri (Vanbreuseghem, 1963):
+ Hình dạng khuẩn lạc: trên môi trường Sabouraud sau hai tuần khuẩn lạc có
màu trắng tuyết, bề mặt dạng lông, giữa hơi lõm, có thể xuất hiện dạng luống cày.
Mặt dưới màu vàng sáng hay có màu gỗ sồi. Hiện tượng thay đổi hình dạng chậm.
+ Hình dạng vi thể (hình 5.27):

1 2
Hình 5.27: Bào tử và sợi nấm dạng lược thưa của M.rivalieri.
1. Bào tử lớn; 2. Sợi nấm dạng lược thưa.
- Nhiều sợi nấm hình cung ở phía mặt cong, có những chồi nhỏ, ngắn, đầu tù,
tạo nên hình dạng giống chiếc lược thưa đơn giản, từ các sợi nhỏ ngắn này có thể
tiếp tục hình thành một cơ quan tương tự.
- Bào tử lớn cũng không nhiều, kích thước khá lớn. Bề mặt bào tử lớn xù xì,
giữa co thắt lại.
- Bào tử nhỏ rất ít.
+ Nơi xuất hiện: phân lập lần đầu tiên ở tóc trẻ em ở Công Gô, sau đó phân lập
được từ trẻ em Nigeria.
5.5.18. Microsporum vanbreuseghemii (Georg và cộng sự, 1962):
+ Hình dạng khuẩn lạc: bề mặt khuẩn lạc giống
như bột hoặc lông tơ, màu hoa hồng. Mặt dưới
không màu hoặc màu vàng. Khuẩn lạc dễ biến dạng.
+ Hình dạng vi thể (hình 5.28):

- Bào tử lớn có dạng hình lạp sườn, có nhiều ngăn,
thành dày, bề mặt sần sùi, kích thước 70  12 m. Bào tử lớn thường đứng đơn
độc, hình thành xung quanh sợi nấm hoặc cuối sợi nấm.
- Bào tử nhỏ hình quả lê hoặc hình trứng, hình thành quanh sợi nấm.

Hình 5.28: M.vanbreuseghemii.

1. Bào tử lớn; 2. Bào tử nhỏ.

+ Đặc điểm riêng: môi trường pepton (Difco) kính thích sự tạo màu và hình
thành bào tử lớn. Trên in vitro tạo cơ quan đâm chọc trên sợi tóc.
+ Nơi cư trú và khả năng gây bệnh: phân lập từ đất và động vật (chó, sóc). Có
khả năng gây bệnh ở người và một số động vật. Trong thực nghiệm nấm gây bệnh
cho chuột.
+ Dạng sinh sản hữu tính của M.vanbreuseghemii: Nannizzia grubyia (Georgi
và cộng sự, 1962).
- Thể quả hình cầu, màu thay đổi từ màu trắng sang màu vàng nâu nhạt, đường
kính 150-600 m.
- Những sợi của thể quả không trong suốt,
có vách ngăn, phân nhánh dạng mỏ neo, một
số sợi hướng cong theo trục chính, độ dày
thành tế bào giảm dần về cuối sợi, bề mặt sần
sùi, đường kính tế bào 4 - 5 m (hình 5.29).
- Bào tử lớn xuất hiện ở xung quanh hay ở cuối những sợi của thể quả.
- Túi bào tử hình cầu, thành mỏng dễ vỡ, đường kính 4,8 - 6 m, có 8 bào tử
màu vàng nhạt, thành nhẵn, hình trứng, kích thước bào tử 2,4  3 m.

Hình 5.29:
Sợi vỏ thể quả của N.grubyia.


5.6. Chi Trichophyton (Malmsten, 1845):
* Đặc điểm chung:
+ Trên môi trường Sabouraud hoặc trên một số môi trường đặc biệt tạo bào tử
lớn. Hình dạng bào tử lớn thay đổi, thường có dạng hình chuỳ, hình trụ, hình lạp
sườn hoặc hình thoi. Thành bào tử mỏng (trừ bào tử của T.ajelloi), bề mặt nhẵn
(hình 5.30).

Hình 5.28: Bào tử lớn một số loài Trichophyton.
1. T.tonsurans 5. T.rubrum, 9.
T.megninii,
2. T.mentagrophytes, 6. T.quinckeanum, 10. T.verrucosum,
9 10 11 12
6 7 8

3 4 5

2

1

3. T.violaceum, 7. T.terrestre, 11. T.simii,
4. T.equinum, 8. T.erinacei, 12.
T.vanbreuseghemii.
+ Tạo nhiều bào tử nhỏ trên môi trường Sabouraud, một số loài chỉ tạo ra bào
tử nhỏ trên môi trường đặc biệt.
* Những đặc điểm khác:
+ Một số loài tạo ra sợi nấm dạng vợt, bào tử áo và hình cuộn do các sợi nấm
quấn vào nhau. Một số loài thấy có sợi nấm dạng lò xo.
+ Một số loài sống hoại sinh trong đất như T.terrestre, T.ajelloi… một số loài
ký sinh trên động vật, người.

5.6.1. Trichophyton ajelloi (Vanbreuseghem, 1952):
+ Tên khác: Epidermophyton ajelloi, Epidermophyton terrigenum, Keratinomyces
ajelloi.
+ Hình dạng khuẩn lạc: khuẩn lạc phát triển nhanh trên môi trường Sabouraud.
Thời gian đầu khuẩn lạc giống như bụi sau đó chuyển sang dạng lông tơ mịn, màu
vàng hoặc vàng nâu. Mặt dưới màu hồng, nhiều khi hơi đen khuếch tán vào môi
trường. Khuẩn lạc dễ thay đổi.
+ Hình dạng vi thể:
- Bào tử lớn hình thành quanh sợi nấm, đứng một mình hay tạo thành nhóm, có
cuống bào tử. Hình chùy hoặc hình điếu xì gà, hai đầu hơi nhọn hoặc hơi tròn,
thành dày, mặt nhẵn, kích thước 45-55  7-8 m (hình 5.31).
- Bào tử nhỏ ít tạo thành, chỉ tạo ra trên môi
trường đặc biệt, có hình cầu hoặc hình quả lê.
+ Đặc điểm riêng: trong in vitro tạo ra cơ quan
đâm chọc trên tóc. Trên môi trường celluloza tạo
nhiều bào tử lớn.
+ Nơi cư trú và khả năng gây bệnh: sống hoại sinh trong đất, ít khi gây bệnh ở
người và động vật.
+ Dạng sinh sản hữu tính của T.ajelloi: Arthroderma uncinatum (Dawson,
Gentles, 1961):
- Thể quả được hình thành từ hai sợi nấm khác nhau của hai khuẩn lạc. Thể quả
hình cầu, màu vàng nhạt, kích thứơc 300 - 900m.
- Hệ sợi (peridium) quấn quanh thể quả màu vàng
nhạt, có vách ngăn không trong suốt, phân nhánh đôi
Hình 5.31:
Bào tử lớn của T.
ajelloi
.



Hình 5.32: Sợi vỏ thể quả

của A.uncinatum.

theo kiểu mỏ neo, tế bào to, bề mặt sần sùi có dạng hình quả tạ (hình 5.32).
- Ngoài ra cũng xuất hiện những vòng xoắn lò xo có vách ngăn. Một số bào tử
lớn tạo ra ở xung quanh hoặc cuối các sợi này, hình thoi, thành mỏng.
- Túi bào tử hình cầu, thành mỏng dễ vỡ, kích thước 5,4-7,2  5-6,3 m, có 8
bào tử. Bào tử không trong, thành nhẵn hoặc có gai mịn, bào tử hình thấu kính, kích
thước 2,3-2,7  1,4-1,8 m, khi các bào tử đứng tập trung có màu vàng nhạt.

×