Tải bản đầy đủ (.pdf) (23 trang)

ĐỒ ÁN ÁP DỤNG CÁC HÌNH THỨC THANH TOÁN VÀ BẢO MẬT TRONG TMĐT CHO NHÀ MÁY XI MĂNG AN GIANG_ CHƯƠNG 3 pot

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (356.7 KB, 23 trang )

ĐỒ ÁN ÁP DỤNG CÁC HÌNH THỨC
THANH TOÁN VÀ BẢO MẬT
TRONG TMĐT CHO NHÀ MÁY XI
MĂNG AN GIANG

CHƯƠNG 3: GIỚI THIỆU NHÀ MÁY XI MĂNG AN GIANG
3.1. Quá trình hình thành và phát triển
Nhà máy xi măng An Giang là một trong những nhà máy thuộc doanh nghiệp
Nhà nước được thành lập sau ngày miền Nam giải phóng, được khởi công xây
dựng từ tháng 11 năm 1978 và đưa vào sử dụng năm 1979. Nhà máy xi măng An
Giang được đặt tại khu vực ấp Đông Thạnh, Xã Mỹ Thạnh, Thành Phố Long
Xuyên, Tỉnh An Giang, với diện tích mặt bằng chiếm 9 ha nằm cạnh quốc lộ 91,
cách trung tâm thành phố Long Xuyên khoảng 5,5 km. Hàng năm nhà máy đã góp
phần rất lớn trong nền kinh tế quốc dân, cung cấp xi măng cho các công trình dân
dụng và công nghiệp, xây dựng cơ bản trong tỉnh và các tỉnh Đồng Bằng Sông Cửu
Long. Sự ra đời của nhà máy xi măng là cần thiết để cung cấp nguyên vật liệu cho
công trình xây dựng, khắc phục hậu quả chiến tranh gây ra, đồng thời phát triển
kinh tế theo hướng công nghiệp hóa- hiện đại hóa.
Từ khi thành lập nhà máy xi măng An Giang hoạt động sản xuất theo chỉ tiêu
kế hoạch của tỉnh. Từ nguồn tích lũy qua nhiều năm đến tháng 4 năm 1995, nhà
máy có 4 máy nghiền ( loại công suất 2 tấn/giờ), ba dãy nhà kho chứa nguyên liệu
và thành phẩm, một kho chứa phế liệu và sân phơi. Tuy nhiên, đây cũng chỉ là loại
máy móc cũ kỹ, hầu hết dây chuyền sản xuất thủ công là chính, chất lượng sản
phẩm không đồng đều, hiệu quả kinh tế không cao. Hằng năm, nhà máy nhận chỉ
tiêu sản xuất xi măng ở trên giao, nguyên liệu tự do và chỉ sản xuất trên dưới 5.000
tấn xi măng loại mác thấp P 300 ( tương đương PC 20) tiêu thụ rất khó khăn. Sản
lượng tiêu thụ trong giai đoạn này chiếm 15% nhu cầu xây dựng cơ bản của tỉnh
An Giang.
Năm 1986, nhà máy hoạt động khá vất vả, khó khăn lớn nhất trong giai đoạn
này là nhà máy nằm trong bối cảnh cả nước tiến tới xóa bao cấp, sản xuất theo cơ
chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước, sản xuất mang tính độc lập, tự chủ nên


hoạt động của nhà máy rất bấp bênh. Năm 1995, nền công nghiệp xi măng của tỉnh
An Giang nằm trong tình trạng lạc hậu về công nghệ.
Tháng 4 năm 1995, nhà máy xi măng được sáp nhập vào Công ty Xây Lắp An
Giang. Trước yêu cầu của sự công nghiệp hóa - hiện đại hóa cùng với sự phát triển
của nền kinh tế thị trường, thay đổi cách nhìn và cung cách làm ăn mới, lãnh đạo
Công ty Xây Lắp xin ý kiến tỉnh Ủy - thường trực Ủy Ban Nhân Dân tỉnh và được
sự đồng ý, chỉ đạo cho nhà máy tiến hành lập dự án đầu tư xây dựng - lắp đặt dây
chuyền nghiền hiện đại đầu tiên hoàn thành vào tháng 5 năm 1997 có công suất
100.000 tấn/năm, nhập thiết bị Trung Quốc, tổng vốn đầu tư 7.300 triệu đồng. Với
công nghệ kỹ thuật cao, tự động hóa và định lượng hoàn toàn điều khiển bằng máy
vi tính. Cùng với sự nhiệt tình năng nổ của tập thể cán bộ công nhân viên, nghiên
cứu cải tiến kỹ thuật, áp dụng nhiều sáng kiến, thay đổi mẫu mã mới, tiết kiệm
trong xây dựng, giảm chi phí đầu tư, hạ giá thành sản phẩm, quảng cáo thương
hiệu,… Sau hơn 3 năm hoạt động sản xuất kinh doanh đạt hiệu quả cao, nhà máy
đã hoàn vốn đầu tư, đồng thời đã được Trung Tâm 3 cấp giấy chứng nhận phù hợp
tiêu chuẩn quốc gia vào cuối năm 1998.
Nhà máy hoạt động hết công suất thiết kế nhưng cũng không đáp ứng đủ nhu
cầu tiêu thụ của xã hội, nên đầu năm 2000 lãnh đạo Công ty Xây Lắp đồng ý cho
nhà máy tiếp tục đầu tư thêm dây chuyền thứ hai (công suất 100.000 tấn/năm), về
thiết bị chỉ mua máy nghiền bi, máy phân li của Trung Quốc, một số thiết bị còn lại
như gầu nâng, sàn quay, máy đóng bao vít tải, cân bằng điện tử,… nhà máy tự chế
tạo và lắp đặt. Rút kinh nghiệm từ dây chuyền trước có cải tiến máy phân ly, silô xi
măng, bố trí dây chuyền hợp lý, nên giảm chi phí đầu tư công trình gần 2.000 triệu
đồng, hoàn thành đưa vào sử dụng trước thời hạn một tháng (ngày 15/ 11/ 2000).
Phát huy hiệu quả sản xuất kinh doanh của hai dây chuyền, tháng 3 năm 2001
được sự chỉ đạo của Công ty Xây Lắp, nhà máy tiếp tục đầu tư dây chuyền thứ 3 và
thứ tư với công nghệ thiết bị như hai dây chuyền nêu trên, cũng chỉ mua ống
nghiền và máy phân ly còn các thiết bị khác do các cán bộ công nhân viên nhà máy
tự chế tạo. Nhờ có kinh nghiệm trong chế tạo và lắp đặt nên tiến độ xây dựng
nhanh hơn, chi phí đầu tư giảm chỉ còn 4.500 triệu đồng( giảm 2.800 triệu đồng so

với dây chuyền thứ nhất và giảm 500 triệu đồng so với dây chuyền thứ hai). Công
trình đã đưa vào sử dụng tháng 2 và thánh 12 năm 2002. Nâng tổng công suất của
nhà máy lên 400.000 tấn/năm.
Từ tháng 7/2003 nhà máy có tung ra thị trường sản phảm xi măng chất lượng
cao PCB 40, tháng 12/2003 nhà máy được Trung Tâm Chứng Nhận Phù Hợp Tiêu
Chuẩn- QUACERT cấp dấu chứng nhận phù hợp tiêu chuẩn TCVN 6260: 1997 số
SP 314.03.16 ngày 23/12/2003 cho sản phẩm xi măng Pooclăng hỗn hợp PCB 40.
Đến nay, sau hơn 3 năm áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo
ISO9001:2000 tại nhà máy. Nhà máy đã được Trung Tâm Chứng Nhận Phù Hợp
Tiêu Chuẩn – QUACERT cấp quyết định duy trì hiệu lực của giấy chứng nhận số:
HT 280/1.05.16 ngày 22/2/2005 Chứng Nhận Hệ thống Quản Lý Chất Lượng của
Nhà Máy Xi Măng An Giang phù hợp theo tiêu chuẩn TCVN ISO 9001:2000,
GCN: SP 154/01.05.16 cho sản phẩm PCB 30 và GCN: SP 314/1.05.16 cho sản
phẩm PCB 40.
3.2. Cơ cấu tổ chức bộ máy của nhà máy
3.2.1 Sơ đồ cơ cấu tổ chức

Quan hệ chỉ đạo – báo cáo
Quan hệ đối chiếu
Sơ đồ 1: Sơ đồ tổ chức nhà máy xi măng An Giang
Bộ máy tổ chức của nhà máy hiện nay khá chặt chẽ, tổ chức theo cơ
cấu trực tuyến chức năng. Theo cơ cấu này, các bộ phận chức năng không có
quyền ra lệnh trực tiếp cho các đơn vị sản xuất. Các bộ phận chức năng chỉ tham
gia tư vấn, giúp ban giám đốc chuẩn bị tìm ra những giải pháp tối ưu cho những
vấn đề phức tạp. Quyền quyết định thuộc về người lãnh đạo cao nhất là Ban giám
đốc nhà máy và mệnh lệnh được thực hiện theo đường thẳng từ trên xuống dưới
GIÁM ĐỐ C
PHÓ GIÁM Đ

C


KỸ THUẬ T
TR
Ư Ở
NG PHÒNG

KIỂ M SOÁT
CHẤ T LƯ Ơ NG
PHÓ GIÁM Đ

C

SẢ N XUẤ T

QU

N Đ

C PHÂN
XƯ ỞNG CƠ
ĐIỆ N

TR
Ư Ở
NG PHÒNG

TỔ CHỨ C HÀNH CHÍNH
TR
Ư Ở
NG PHÒNG K



TOÁN TÀI VỤ
QU

N Đ

C

PHÂN XƯ Ở NG
SẢ N

XUẤ T
B

PH

N
CÔNG NHGỆ
TR
Ư Ở
NG PHÒNG K


HOẠ CH- KINH DOANH
hay trực tiếp ban giám đốc ra quyết định trực tiếp cho một người nào đó mà ban
giám đốc thấy là cần thiết.
Cơ cấu tổ chức của nhà máy được tổ chức theo hai cấp:
Cấp điều hành: Ban giám đốc
Cấp thừa hành: các phòng ban bao gồm: phòng tổ chức hành chính, phòng kế

toán, phòng kế hoạch kinh doanh, phòng kiểm soát chất lượng, phòng sản xuất chất
lượng…
Cấp điều hành: gồm một giám đốc và 2 phó giám đốc
- Giám đốc nhà máy xi măng: là người đứng đầu và đại diện cho cán bộ
công nhân viên toàn nhà máy, hoạch định kế hoạch sản xuất kinh doanh, hệ thống
quản lý chất lượng đáp ứng các yêu cầu nêu trong tiêu chuẩn TCVN, ISO
9001:2000. Phân công trách nhiệm quyền hạn và mối quan hệ của hệ thống quản lý
cho cán bộ công nhân viên. Thu nhận và cho cán bộ công nhân viên nghỉ việc theo
chế độ chính sách Nhà nước. Chịu trách nhiệm về tất cả các mặt hoạt động sản
xuất kinh doanh trước công ty chủ quản và cấp trên.
- Trợ giúp cho giám đốc là các phó giám đốc và kế toán trưởng gồm:
+ Phó giám đốc sản xuất
+ Phó giám đốc kỹ thuật
+ Kế toán trưởng
Cấp thừa hành: Các trưởng phó phòng điều hành trực tiếp và chịu trách
nhiệm trước giám đốc.
Nhiệm vụ của các phòng ban như sau:
- Phòng tổ chức hành chánh:
Có nhiệm vụ tham mưu cho giám đốc, chịu trách nhiệm trước giám đốc.
Điều hành về tổ chức hành chánh, lao động, tiền lương, khen thưởng trong năm.
Nghiên cứu và xây dựng mục tiêu chất lượng về tổ chức hành chánh hàng năm trên
cơ sở chính sách và mục tiêu chất lượng của nhà máy. Quản lý toàn bộ hồ sơ, tài
liệu về tổ chức và lao động. Xây dựng kế hoạch tuyển dụng, đào tạo cán bộ công
nhân viên. Chăm lo đời sống cán bộ công nhân viên, phục vụ khách giao dịch với
nhà máy.
- Phòng kế hoạch kinh doanh:
Xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh hàng tháng, quý, năm. Phân công
điều động và kiểm tra việc lập kế hoạch sản xuất, kế hoạch tài vụ, tổ chức công tác
cung ứng nguyên vật liệu, vật tư kỹ thuật cho sản xuất. Theo dõi các hợp đồng kinh
tế, tiêu thụ sản phẩm, thống kê cập nhật chứng từ. Tham mưu cho ban giám đốc

điều hành, phân công cung ứng vật tư, nguyên vật liệu đảm bảo chất lượng theo
đúng quy định.
Tham mưu cho ban giám đốc lập kế hoạch và tổ chức triển khai kế hoạch
kinh doanh hàng tháng, quý, năm. Lập mục tiêu chất lượng Phòng kinh doanh hàng
năm trên cơ sở chính sách và mục tiêu chất lượng của nhà máy. Tổ chức tiếp thị -
quảng cáo, điều tra nghiên cứu mở rộng thi trường. Phối hợp với kế toán trưởng về
quản lý công nợ bán hàng.
- Phòng kế toán tài vụ:
Tổ chức công tác hạch toán kế toán, tài chính, thống kê lên bảng cân đối kế
toán, theo dõi thu chi, chứng từ hợp đồng kinh tế, tiêu thụ sản phẩm. Bộ máy kế
toán được tổ chức tập trung, giúp công tác quản lý tài chính được quản lý chặt chẽ.
Hiện nay cơ cấu bộ máy kế toán của nhà máy gồm:
+ Kế toán trưởng kiêm kế toán tổng hợp
+ Kế toán chi tiết
+ Kế toán thanh toán
+ Thủ quỹ
Hình thức sổ kế toán áp dụng cho nhà máy là hình thức nhật ký chung.



Quan
hệ chỉ
đạo
Quan hệ đối chiếu
Sơ đồ 2: Sơ đồ bộ máy kế toán của nhà máy
- Phòng kiểm soát chất lượng:
Điều hành phân công và kiểm tra cán bộ công nhân viên phòng kiểm soát chất
lượng thực hiện các hoạt động: lập mục tiêu chất lượng hàng năm trên cơ sở chính
sách, mục tiêu chất lượng của nhà máy; lập kế hoạch và thực hiện kiểm định, hiệu
chuẩn, kiểm tra….Phối hợp với phân xưởng sản xuất, phân xưởng cơ điện, kiểm

tra – kiểm soát dây chuyền công nghệ theo PC Plan (quá trình sản xuất). Kiểm tra
thử nghiệm xi măng thành phẩm trong suốt quá trình sản xuất theo QC Plan (chất
lượng sản phẩm), nghiên cứu và thử nghiệm để tìm ra tỷ lệ phối liệu phù hợp đưa
vào sản xuất. Phối hợp với phòng kế hoạch kinh doanh để thăm dò ý kiến khách
hàng về chất lượng sản phẩm, xử lý các ý kiến thắc mắc, khiếu nại của khách hàng
về sản phẩm, kiểm tra thử nghiệm nguyên vật liệu, vỏ bao, tấm lót, bi đạn … khi
K

TOÁN TR
Ư Ở
NG

K

TOÁN

THANH TOÁN
K

TOÁN

CHI TIẾ T
K

TOÁN

VẬ T TƯ
TH

QU



nhập kho, đánh giá nhà cung cấp, làm việc với đối tác thuê nhà máy gia công khi
có yêu cầu.
- Phân xưởng cơ điện:
Điều hành, phân công và kiểm tra cán bộ công nhân phân xưởng cơ điện thực
hiện công tác: quản lý, xây dựng – theo dõi kế hoạch bảo trì, bảo dưỡng sửa chữa
thiết bị; lập kế hoạch mua trang thiết bị, phụ tùng thay thế, gia công cấu kiện; lập
kế hoạch và trang bị bảo hộ lao động cho công nhân cơ – điện và nhân viên phân
xưởng; lập kế hoạch an toàn lao động vệ sinh công nghiệp, phòng chống cháy nổ,
an toàn lao động trong khi ngừng máy sửa chữa.
- Bộ phận công nghệ:
Điều hành, phân công cán bộ công nhân thực hiện việc quản lý, xây dựng theo
dõi và có kế hoạch bảo trì sửa chữa, bảo dưỡng các dây chuyền sản xuất trong nhà
máy, nghiên cứu, cải tiến và lắp đặt trang thiết bị hiện đại để phục vụ cho việc sản
xuất nhằm tiết giảm chi phí. Đề xuất cải tiến công nghệ, cải tiến hệ thống quản lý
chất lượng tại phân xưởng cơ – điện.
- Phân xưởng sản xuất:
Lập mục tiêu chất lượng của phân xưởng sản xuất hàng năm trên cơ sở chính
sách mục tiêu chất lượng của nhà máy. Điều hành, phân công và kiểm tra cán bộ
công nhân viên phân xưởng sản xuất thực hiện các hoạt động: quản lý tổ chức sản
xuất; sản xuất sản phẩm xi măng PCB theo kế hoạch hàng tuần, hàng tháng; theo
dõi, đề nghị cấp nguyên liệu sản xuất; lập các lệnh sản xuất, các lệnh đóng bao,
phiếu…. và biên bản bàn giao sản phẩm xi măng. Phối hợp với phòng kiểm soát
chất lượng kiểm soát quá trình sản xuất (PC Plan), kiểm soát chất lượng sản phẩm
(QC Plan), kết hợp phân xưởng cơ – điện trong công tác bảo dưỡng, sữa chữa,
kiểm soát tài liệu, hồ sơ… tại phân xưởng sản xuất, xử lý sản phẩm không phù
hợp, khắc phục, phòng ngừa và cải tiến…
3.2.2 Tình hình nhân sự của nhà máy
Tổng số cán bộ công nhân viên của nhà máy tính đến ngày 32/12/2005 là

210 người, trong đó cán bộ quản lý là 32 người. Số cán bộ công nhân viên có trình
độ đại học là 29 người, trình độ cao đẳng là 2 người và số cán bộ còn lại là có trình
độ cấp 2 và cấp 3.
Bảng 1: Đánh giá tình hình lao động của nhà máy xi măng An Giang

TT

Khoản mục Năm
2003
Năm
2004
Năm
2005
1

2

3

4

5

6

7

Ban Giám Đốc
Phòng tổ chức hành chính
Phòng kế toán tài vụ

Phòng kỷ thuật - KCS
Phòng kế hoạch kinh doanh
Phân xưởng sản xuất
Phân xưởng cơ điện
3

14

5

10

14

157

37

3

13

5

10

22

148


29

3

9

5

13

20

129

31

(Nguồn: Theo “Báo cáo tự đánh giá” của nhà máy xi măng An Giang)
Nhìn chung so với năm 2003 và năm 2004 thì năm 2005 tình hình nhân sự của
nhà máy có sự thay đổi nhiều và giảm về số lượng. Mặc dù trong những năm qua
tình hình nhân sự của nhà máy có sự thay đổi như vậy mà vẫn đáp ứng được mục
tiêu hoạt động kinh doanh chung của nhà máy chủ yếu là do những đặc điểm sau:
- Lãnh đạo nhà máy xi măng An Giang định hướng các hoạt động của nhà
máy theo mục đích kinh doanh và các giá trị đã xác định như: thỏa mãn nhu cầu
khách hàng, kịp thời trong cung ứng cho khách hàng đạt chất lượng cao. Đồng thời
lãnh đạo nhà máy xi măng An Giang cũng rất xem trọng việc theo dõi và xem xét
lại các hoạt động để có thể luôn chủ động phát hiện, điều chỉnh các điểm yếu và
phát huy các điểm mạnh trong sản xuất kinh doanh.
- Tổ chức bộ máy quản lý gọn nhẹ nhưng vẫn đảm bảo hiệu quả trong hoạt
động sản xuất kinh doanh.
- Phân công công việc cho người lao động theo nguyên tắc “đúng người đúng

việc”.
- Mặc dù môi trường làm việc nhiều tiếng ồn và bụi nhưng nhà máy cũng đã
thực hiện đầy đủ các chính sách cho người lao động như: bảo hiểm xã hội, bảo
hiểm y tế, bảo hiểm tay nạn lao động và khám sức khỏe định kỳ cho người lao
động.
- Nhà máy có chế độ lương bổng và phụ cấp rất thỏa đáng.
- Nhà máy đã không ngừng cải thiện môi trường làm việc nhằm đảm bảo sức
khỏe cho người lao động, luôn luôn quan tâm đến đời sống người lao động và gia
đình của họ, luôn tạo môi trường làm việc an toàn, từng bước ổn định và nâng cao
đời sống vật chất cho người lao động theo sản lượng tiêu thụ của nhà máy.
3.2.4 Tình hình trả lương và hình thức trả lương cho người lao động
 Tình hình thu nhập lương của các bộ công nhân viên nhà máy xi
măng An Giang.
Bảng 2: Tình hình thu nhập lương của các bộ công nhân viên nhà máy xi
măng An Giang. (đơn vị tính: đồng)
STT

Chỉ tiêu Năm 2003 Năm 2004 Năm 2005
1
Tổng số lao động 240 230 210
2
Tổng quỹ lương 5.109.523.000

.924.082.000 3.977.101.484

3
Tiền thưởng 799.747.000 800.066.000 0
4
Tổng thu nhập 5.909.270.000


5.724.148.000

3.977.101.484

5
Tiền lương bình quân

(người/ tháng)
1.774.140 1.784.088 1.578.215
6
Thu nhập bình quân
(người/tháng)
2.051.830 2.073.967 1.578.215
(Nguồn: Phòng Kinh doanh của nhà máy xi măng An Giang)
Nhìn chung mức lương bình quân cũng như thu nhập bình quân của một cán
bộ công nhân viên của nhà máy từ năm 2003 đến năm 2005 có xu hướng tăng giảm
không đều đặt biệt là năm 2005 giảm xuống rất nhiều, nguyên nhân chủ yếu là do
tình hình sản xuất của nhà máy gần đây gặp nhiều khó khăn và nhà máy không
thực hiện sản xuất vào ban đêm giống như những năm trước đây nên cán bộ công
nhân viên của nhà máy không được hưởng phần phụ cấp làm đêm. Ngoài ra, tiền
thưởng của cán bộ công nhân viên mặc dù trong năm 2004 có cao hơn năm 2003
nhưng đến năm 2005 thì số tiền thưởng cho cán bộ công nhân viên của nhà máy
không còn nữa do nhà máy áp dụng chính sách thắt chặt tài chính để tăng lợi nhuận
nhằm duy trì sự tồn tại và phát triển của nhà máy. Thêm vào đó do tình hình cạnh
trang gay gắt của các hãng sản xuất xi măng trong khu vực như SADICO (Cần
Thơ), xi măng Hà Tiên (Kiên Giang),… làm làm cho tình hình tiêu thụ trong nước
gặp khó khăn.
 Hình thức trả lương cho người lao động:
- Bộ phận gián tiếp: nhà máy trả lương theo trình độ chuyên môn và chức vụ.
Lương được tính căn cứ vào hệ số lương, tính ứng với ngày công 24h, tiền lương

điều chỉnh tối thiểu và phụ cấp chức vụ.
- Bộ phận trực tiếp: nhà máy trả lương theo số lượng sản phẩm. Lương được
tính căn cứ vào đơn giá khoán cho 4 dây chuyền, hệ số lương, phụ cấp trách nhiệm
và tính ứng với ngày công 24h. Ngoài ra, lương còn được tính căn cứ theo số giờ
làm thêm trong nhà máy.
 Tình hình sử dụng các chế độ chính sách:
Nhà máy luôn trả lương đúng với hợp đồng lao động về thời gian và số lượng.
Nhìn chung, mức lương của nhà máy trả cho cán bộ công nhân viên so với mặt
bằng tại An Giang là trên trung bình, nghĩa là đảm bảo cho người lao động đủ chi
tiêu. Ngoài ra, còn có các chế độ ưu đãi khác:
- Khen thưởng định kỳ cho những cá nhân có thành tích xuất sắc trong quá
trình sản xuất kinh doanh của nhà máy.
- Những cán bộ công nhân viên có thâm niên công tác đầy đủ 12 tháng thì hệ
số lương được cộng thêm 0,01.
- Công nhân viên có tay nghề cao thì được hưởng mức lương tương đương với
mức lương của tổ phó (được xét 6 tháng 1 lần).
- Công nhân và nhân viên có bằng đại học vào làm việc sau một năm thì được
cộng 0,05 vào hệ số lương, có bằng cao đẳng thì được công 0,03 vào hệ số lương
(chỉ được cộng một lần).
- Khi thay đổi công việc thì được bảo lưu lương cũ một tháng (hoặc được
hưởng mức lương của công việc cao hơn).
- Hổ trợ cho người lao động khi nghỉ việc (tùy theo thâm niên công
việc).
3.3. Sản phẩm của nhà máy:
Nhà máy xi măng An Giang có 2 sản phẩm chính và chủ lực đó là xi măng
Pooclăng PCB 30 (dùng cho xây dựng cơ bản và xi măng Pooclăng PCB 40 (dùng
cho xây dựng các công trình lớn cần có độ bền cao, chống chịu điều kiện thời tiết
khắc nhiệt) với biểu tượng là hình 2 con sư tử.

Bảng 03: Những thông số về các loại xi măng của nhà máy xi măng An Giang:

Sản phẩm
Tiêu chuẩn
chất lượng
Chứng
nhận
Đặc tính SP
Xi măng
Pooclăng hỗn
hợp PCB 30
Sản phẩm
được sản
xuất theo tiêu
ISO
9001:2000.
Đạt các
Dùng cho việc xây dựng
cơ bản, dân dụng. Giá
bán: 38.500 đ/bao
PCB 40 hiệu sư
tử
chu
ẩn Việt
Nam TCVN
6260:1997.
Đóng bao
trọng lượng
50kg/bao

danh hi
ệu:

Hàng Việt
Nam chất
lượng cao;
Cup vàng
ngành Xây
dựng 2004,
2005; giải
thưởng
chất
lượng;…
Dùng trong xây dựng
các công trình lớn, xây
dựng cầu đường,… cần
độ bền cao, chống chịu
các điều kiện khắc
nghiệt. Giá bán: 41.500
đ/bao
(Nguồn: Phòng Kiểm soát chất lượng nhà máy)
3.4. Thị trường tiêu thụ và phương thức kinh doanh của nhà máy
Thị trường tiêu thụ là các tỉnh đồng bằng Sông Cửu Long, khu vực miền
đông Nam Bộ, và xuất khẩu sang thị trường Campuchia.
Hàng hóa sản xuất ra nhằm mục đích tiêu thụ được, nghĩa là được thị trường
chấp nhận. Khối lượng hàng hóa tiêu thụ càng nhiều, mức doanh thu tiêu thụ càng
lớn. Khối lượng tiêu thụ không chỉ phụ thuộc vào khối lượng và chất lượng hàng
hóa sản xuất ra mà còn phụ thuộc vào công tác tổ chức tiêu thụ hàng hóa như: việc
ký kết hợp đồng bán hàng với các đại lý, với khách hàng, việc quảng cáo, tiếp thị,
việc vận chuyển hàng hóa… Những doanh nghiệp thực hiện tốt các khâu tiêu thụ
trên sẽ có được thị trường tiêu thụ rộng lớn và theo đó doanh thu bán hàng cũng sẽ
tăng lên. Mặc dù trong điều kiện cạnh tranh gay gắt trên thị trường, hiện nay mạng
lưới tiêu thụ của nhà máy xi măng An Giang rộng khắp khu vực Đồng Bằng Sông

Cửu Long, các tỉnh miền Đông Nam Bộ và hiện nay xuất khẩu sang Campuchia,
đặc biệt là bán cho các công trình xây dựng trong tỉnh An Giang. Một vài công
trình xây dựng tiêu biểu sử dụng xi măng do nhà máy sản xuất như: Công trình
Chung cư Nguyễn Du, Lăng tưởng niệm Chủ tịch Tôn Đức Thắng, Bảo tàng tỉnh
An Giang.
Phương thức kinh doanh chủ yếu của nhà máy xi măng An Giang là bán xi
măng cho các đại lý và các cửa hàng, bên cạnh đó nhà máy cũng áp dụng phương
thứ bán lẻ đáp ứng nhu cầu cho khách hàng. Chủ yếu sản phẩm bán cho đại lý theo
hình thức bán gối đầu theo từng hơp đồng cụ thể đã được ký kết trước. Thời gian
thu hồi tiền bán hàng là từ 10 đến 15 ngày sau khi xuất giao hàng. Phương thức
thanh toán là thu bằng tiền mặt hoặc chuyển khoản qua ngân hàng.
Nhà máy tổ chức phân công theo dõi tình hình nợ chặt chẽ nhằm hạn chế
trường hợp bị khách hàng chiếm dụng vốn quá lâu làm ảnh hưởng đến hoạt động
sản xuất kinh doanh của nhà máy.
3.5. Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và mục tiêu hoạt động của nhà máy
3.5.1 Chức năng
Nhà máy có chức năng vừa là đơn vị sản xuất, vừa là đơn vị phân phối
- Là đơn vị sản xuất, nhà máy sản xuất ra sản phẩm hoặc thực hiện dịch vụ
cung cấp cho nhu cầu của thị trường nhằm tạo ra lợi nhuận.
- Là một đơn vị phân phối, nhà máy bán ra thị trường những sản phẩm sản
xuất được hoặc cung cấp dịch vụ, đổi lại công ty sẽ thu về tiền hoặc các hình thức
thanh toán của khách hàng.
3.5.2 Nhiệm vụ
- Nhiệm vụ của nhà máy xi măng An Giang là sản xuất và cung ứng sản phẩm
xi măng cho thị trường khu vực các tỉnh phía Nam. Đây là nhiệm vụ sản xuất kinh
doanh và nhiệm vụ chính trị mà UBND tỉnh An Giang giao cho nhà máy.
- Trong hoạt động sản xuất kinh doanh, nhà máy có nghĩa vụ đăng ký kinh
doanh và kinh doanh đúng ngành nghề đã đăng ký.
- Nhà máy phải chịu trách nhiệm trước Nhà nước về kết quả hoạt động sản
xuất kinh doanh và chịu trách nhiệm trước khách hàng, trước pháp luật về sản

phẩm và dịch vụ do nhà máy thực hiện.
- Nhà máy phải xây đựng chiến lược phát triển kinh tế, kế hoạch sản xuất kinh
doanh phù hợp với nhiệm vụ của UBND tỉnh An Giang cũng như của công ty Xây
Lắp An Giang giao cho và phù hợp với nhu cầu của thị trường.
- Nhà máy phải thực hiện chế độ báo cáo thống kê định kỳ theo qui định của
Nhà nước và báo cáo bất thường theo yêu cầu của đại diện chủ sở hữu.
- Nhà máy chịu sự kiểm tra của đại diện chủ sở hữu, tuân thủ các qui định về
thanh tra của các cơ quan tài chính.
- Nhà máy có nghĩa vụ thực hiện đúng chế độ và các qui định về quản lý vốn,
tài sản, kế toán, hạch toán, chế độ kiểm toán và các chế độ khác do Nhà nước qui
định.
- Nhà máy có nghĩa vụ nộp thuế, các khoản phải nộp ngân sách Nhà nước
theo qui định của pháp luật.
- Nhà máy còn thực hiện các qui định của Nhà nước về bảo vệ tài nguyên,
môi trường, quốc phòng và an ninh quốc gia.
3.5.3 Quyền hạn
- Nhà máy có quyền sử dụng vốn, đất đai, tài nguyên và các nguồn lực theo
qui định của pháp luật để thực hiện các mục tiêu nhiệm vụ được giao.
- Nhà máy có quyền ký kết và tổ chức thực hiện các hợp đồng xuất khẩu, gia
công chế biến, mua bán trong nước, đổi mới máy móc thiết bị, công nghệ hiện đại.
- Nhà máy có quyền mở rộng qui mô kinh doanh, thị trường xuất khẩu.
- Nhà máy có quyền tổ chức bộ máy quản lý, kinh doanh phù hợp với mục
tiêu và nhiệm vụ của từng thời kỳ.
3.5.4 Mục tiêu hoạt động của nhà máy
- Nhà máy xi măng An Giang là một doanh nghiệp của Nhà nước, tổ chức
kinh doanh theo hệ thống hạch toán kinh tế độc lập, tham gia vào kinh tế thị trường
tạo ra lợi nhuận, bảo toàn được đồng vốn, góp phần ổn định tình hình lưu động
hàng hóa trên thị trường cả trong và ngoài nước, đảm bảo việc làm cho người lao
động, cải thiện đời sống của cán bộ công nhân trong nhà máy.
- Thông qua xuất nhập khẩu, nhà máy góp phần thúc đẩy nền kinh tế của tỉnh

phát triển, thu về ngoại tệ đóng góp cho ngân sách Nhà nước.
- Hoàn thành tốt các chỉ tiêu kế hoạch của công ty Xây Lắp An Giang giao.
- Đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm, phấn đấu sản xuất đạt 100 % công suất thiết
kế.
3.6. Tình hình hoạt động của nhà máy trong những năm gần đây:
3.6.1 Tình hình doanh thu trong 3 năm gần đây (2003-2005):
Từ khi thành lập cho đến nay, hoạt động sản xuất kinh doanh của nhà máy
trải qua không ít khó khăn. Những năm trước đây, do ngành xây dựng tại tỉnh An
Giang, các tỉnh khác ở Đồng Bằng Sông Cửu Long và các tỉnh ở miền Đông Nam
Bộ chưa phát triển mạnh mẽ cho nên việc sản xuất và tiêu thụ xi măng của nhà
máy còn chậm. Những năm gần đây, nền kinh tế của cả nước nói chung và của An
Giang nói riêng đang trên đà phát triển, các chính sách kinh tế ngày càng đổi mới
và thông thoáng hơn nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho cả nước hòa nhập vào nền
kinh tế khu vực và trên thế giới. Theo đà trên, mức tăng trưởng của ngành công
nghiệp xây dựng tăng đáng kể, từ đó tạo điều kiện thuận lợi cho việc sản xuất kinh
doanh xi măng của nhà máy. Bên cạnh đó, nhà máy xi măng An Giang luôn xem
việc nộp ngân sách Nhà nước là nghĩa vu trọng tâm hàng đầu, nhà máy luôn nộp
thuế đủ, đúng hạn.
Tuy nhiên, trong bối cảnh hiện nay nhà máy xi măng An Giang phải cạnh
tranh ngày càng gay gắt hơn với các nhà máy xi măng khác (nhà máy xi măng
SADICO Cần Thơ, nhà máy xi măng Hà Tiên – Kiên Lương, Kiên Giang, nhà máy
xi măng Phúc Sơn) về các sản phẩm xi măng PCB 30 và PCB 40. Mặc dù, phải đối
mặt với sự cạnh tranh ngày càng gay gắt trên thị trường nhưng những năm qua nhà
máy xi măng An Giang vẫn nổ lực phát huy lợi nhuận, khắc phục khó khăn, những
năm qua hoạt động sản xuất kinh doanh của nhà máy đạt được một số kết quả như
sau:
Bảng 4: Bảng doanh thu của nhà máy qua 3 năm (2003-2005):
Chỉ tiêu ĐVT

Năm 2003 Năm 2004 Năm 2005

Doanh thu đồng

133.382.280

140.711.334

120.148.233

Lợi nhuận trước
thuế
đồng

12.766.850

7.831.296

3.191.187

Thuế TNDN đồng

3.417.289

2.013.263

828.757

Lợi nhuận sau thuế

đồng


9.349.561

5.818.033

2.362.430

(Nguồn: Phòng kinh doanh nhà máy)
Biểu đồ 1: Biểu đồ doanh thu từ năm 2003-2005:
Biểu đồ 1: Tình hình doanh thu của nhà máy qua 3 năm (2003-2005)
Theo như biểu đồ và bảng trên thì chúng ta thấy rằng tình hình doanh thu của
nhà máy trong 3 năm có xu hướng giảm tuy năm 2004 doanh thu có biểu hiện tăng.
Nguyên nhân tăng của năm 2004 là do lượng đặt hàng từ phía đối tác bên
Campuchia tăng đột biến. Theo như nhân viên phòng kinh doanh của nhà máy thì
phía Campuchia năm 2004 đang trong quá trình xây dựng đường nên lượng đặt
hàng nhiều. Năm 2005 lượng đặt hàng của đối tác này giảm mạnh và đó chính là
yếu tố là doanh thu giảm. Ngoài ra chúng ta có thể thấy do sự cạnh tranh khốc liệt
của đối thủ tại Cần Thơ là công ty SADICO cũng là nguyên nhân làm giảm doanh
thu năm 2005.
3.6.2 Những thuận lợi, khó khăn, cơ hội, nguy cơ của nhà máy
Trong hoạt động hiện tại nhà máy xi măng An Giang gặp phải những vấn đề
sau:
 Thuận lợi
Biểu đồ doanh thu từ năm 2003- 2005
105.000.000
110.000.000
115.000.000
120.000.000
125.000.000
130.000.000
135.000.000

140.000.000
145.000.000
Năm 2003 Năm 2004 Năm 2005
Năm
Nghìn đồ
ng
Doanh thu
- Công nghệ sản xuất tiên tiến, công suất lớn, có khả năng đáp ứng thị trường
tiêu thụ lớn.
- Có nhiều uy tín trong lĩnh vực kinh doanh.
- Để đáp ứng nhu cầu người tiêu dùng, nhà máy luôn thực hiện mục tiêu kế
hoạch hàng năm với những chính sách như: khuyến mãi, giảm giá, chiết khấu theo
sản lượng, giao hàng thuận lợi, nhanh chóng, đồng thời cho hưởng chính sách như
trả chậm, giá cạnh tranh, điều kiện thanh toán ưu đãi…
- Nhà máy luôn quan tâm và có mối quan hệ chặt chẽ với các nhà cung cấp để
kiểm soát đầu vào của đơn vị mình từ các nước như: nhập khẩu clinker từ các nước
như Thái Lan, Hàn Quốc, Indonesia… nhằm nắm bắt kịp thời, chính xác tình hình
giá biến động tăng giảm, tránh tình trạng bị áp đặt giá, ép giá của nhà cung cấp.
- Nhà máy có khả măng tăng công suất nếu có đơn đặt hàng lớn và liên tục
không những trong nước mà còn xuất khẩu.
- Ban Giám đốc điều hành nhà máy có cái nhìn sâu rộng về các lĩnh vực kinh
doanh và sẵn sàng áp dụng nếu thấy cần thiết và làm lợi cho nhà máy.
- Nhân viên điều làm việc trong nhà máy có trình độ cao, và thực sự có năng
lực trong hoạt động kinh doanh, năng động trong công việc, có tinh thần trách
nhiệm cao, ham học hỏi và cầu tiến, sẵn sàng tiếp thu cái mới.
 Khó khăn
- Tiềm năng kinh doanh trên thị trường lớn nhưng công tác tiếp cận và mở
rộng thị trường còn chậm.
- Năng lực cạnh tranh cần phải được tăng cường thông qua việc áp dụng các
mô hình quản lý chất lượng tiên tiến của thế giới (ISO 9000, giải thưởng chất

lượng quốc gia, quản lý tri thức…)
- Công tác tiếp thị đôi lúc chưa được thực hiện khắp khu vực Đồng Bằng
Sông Cửu Long.
- Tình hình giá nguyên liệu clinker, nhiên liệu tăng giá cao ảnh hưởng rất lớn
đến chi phí giá thành và sản xuất kinh doanh của nhà máy.
- Việc nắm bắt các loại xi măng khác trên thị trường để đề ra giá bán và chính
sách đôi lúc chưa kịp thời nên hiệu quả kinh doanh có phần ảnh hưởng.
- Chưa có bộ phận nghiên cứu marketing riêng biệt.
- Chưa có sự phối hợp giữa các bộ phận nghiệp với các bộ phận trực tiếp sản
xuất.
- Nguồn tài chính còn hạn chế.
- Chưa ứng dụng được hình thức kinh doanh mới kết hợp, hơi thụ động trong
hoạt động tiếp thị và quảng bá thương hiệu của mình trong nước và trên thế giới.
 Cơ hội
- Chất lượng sản phẩm ổn định (sản xuất theo hệ thống quản lý chất lượng
theo TCVN. ISO 9000: 2001).
- Việt Nam với hơn 82 triệu dân, là một quốc gia đang phát triển do đó tiềm
năng nhu cầu thị trường là rất lớn.
- Tiến tới cổ phần hóa.
- Gia nhập AFTA và tiến tới gia nhập Tổ chức Thương Mại Thế Giới WTO.
- Môi trường internet và hình thức kinh doanh kết hợp giữa kinh doanh truyền
thống và TMĐT đang mở ra trước mắt. Khả năng tìm kiếm đối tác thông qua mạng
là rất lớn và khả năng hoạt động hết công suất để đem lại lợi nhuận cao cho nhà
máy và công nhiên viên là rất cao.
 Nguy cơ
- Môi trường kinh doanh: gần đây gặp không ít khó khăn như giá nguyên liệu
Clinker, giá xăng dầu tăng liên tục.
- Nhiều trạm nghiền, nhà máy xi măng nhỏ xuất hiện nhiều nơi bằng nhiều
hình thức: mở văn phòng đại diện, đặt chi nhánh, liên doanh… trong đó đối thủ
cạnh tranh tực tiếp là công ty cổ phần SADICO Cần Thơ.

- Sự cạnh tranh quyết liệt trong lĩnh vực kinh doanh nhất là về giá với các xi
măng địa phương, trung ương và công ty liên doanh.
- Sự nhập cuộc của đối thủ cạnh tranh trên thương trường.
- Áp lực trong việc mở rộng hệ thống mạng lưới phân phối.
- Không còn sự hỗ trợ của Nhà nước đối với các doanh nghiệp Nhà nước.
- Tuộc hậu và gói gọn trong hình thức kinh doanh truyền thống và bị động
trong việc tìm kiếm đối tác, bị đối thủ cạnh tranh trực tiếp là những vấn đề nan giải
mà nhà máy phải đối mặt.
Tóm lại, qua những phân tích toàn cảnh về tình hình hoạt động và tình hình
doanh thu qua 3 năm của nhà máy 2003-2005 chúng ta nhận thấy rằng doanh thu
của nhà máy có xu hướng ngày càng giảm dần. Trong bối cảnh ngày nay, trong khi
các chi phí nguyên liệu đầu vào như clinker, giá xăng dầu, giá điện, các phụ phẩm
cần thiết cho việc sản xuất xi măng ngày càng tăng thì doanh thu của nhà máy ngày
càng giảm. Nếu cứ theo đà này thì không sớm thì muôn nhà máy cũng dần sẽ lâm
vào tình cảnh thu lỗ và gặp rất nhiều khó khăn trong việc duy trì hoạt động của nhà
máy. Ngay từ bây giờ Ban Giám đốc nhà mày nên có những chiến lược phát triển
dài lâu và cải tiến cách thức làm ăn làm saocho giảm được chi phí đến mức thấp
nhất, tìm kiếm đối tác xuất khẩu ra ngoài nước và cố gắng duy trì mạng lưới phân
phối trong nước.


×