Tải bản đầy đủ (.pdf) (27 trang)

ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP QUẢN LÍ VẬT TƯ, THIẾT BỊ, ỨNG DỤNG PHÁT TRIỂN CHO TRUNG TÂM CNTTĐHQG TPHCM_CHƯƠNG 5_1 ppt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (5.34 MB, 27 trang )

ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP QUẢN LÍ VẬT
TƯ, THIẾT BỊ, ỨNG DỤNG PHÁT
TRIỂN CHO TRUNG TÂM CNTT-
ĐHQG TPHCM
Chương 5
Thiết kế giao diện người máy
5.1 Lập trình thực nghiệm
5.1.1 Giới thiệu về Microsoft Access
Việc sử dụng ngôn ngữ lập trình phù hợp với mô hình thiết kế đóng vai trò
quan trọng trong sự thành công của chương trình . Việc chọn ngôn ngữ dựa trên
nhiều yếu tố khác nhau từ cấu trúc của mô hình, đồng thời cũng từ tác động của
bên ngoài như mô hình nghiệp vụ của người quản lý, thói quen của người sử dụng,
độ thuận tiện… với khả năng săn có của Access và kết hợp với VBA là ngôn ngữ
lập trình cơ sở dữ liệu nó có khả năng đáp ứng đầy đủ yêu cầu của người sử dụng
5.1.2 Giới thiệu về các thành phần của Access
Trước tiên ta nên định nghĩa cơ sở dữ liệu là gì ? Cơ sở dữ liệu là tập hợp
những số liệu liên quan đến một chủ đề hay một mục đích quản lý khai thác nào
đó, trong cơ sở dữ liệu ngoài các Table chứa những số liệu, còn có những thứ khác
cụ thể như những Query (bảng truy vấn), những Form (mẫu biểu), những Report
(báo biểu), những Macro (lịnh ngầm), và những Module (đơn thể lập trình) giúp ta
quản lý và khai thác số liệu. Do đó, ta có thể tạo một ứng dụng cơ sở dữ liệu
Access hoàn chỉnh lưu trữ trong chỉ một tập tin .mdb.
Một cách tổng quát, một cơ sở dữ liệu của Microsoft Access bao gồm các
thành phần dưới đây :
1.Table : Bảng dữ liệu
Là thành phần cơ bản quan trọng của Cơ Sở Dữ Liệu, nó dùng để ghi nhận
các số liệu cơ sở, cần thiết của Cơ Sở Dữ Liệu. Có thể nói tất cả quá trình xử lý dữ
liệu đều dựa trên cơ sở các dữ liệu thô được lưu trữ trong các table.
Trong 1 table số liệu được tổ chức thành các cột (fields or columns) và dòng
(records). Mỗi cột ứng với một mục dữ liệu cần lưu trữ. Mỗi dòng chứa dữ liệu về
một người hay vật cụ thể mà ta cần lưu trữ. Khi thiết kế các cột cho table, ta có thể


ràng buộc điều kiện để Access kiểm tra các record nhập vào không bị sai sót.
Chính nhờ những table này mà ta xây dựng nên được những mối quan hệ
trong hệ thống (relationship).
2.Query : Bảng truy vấn
Query là công cụ dùng để tính tóan và xử lý dữ liệu từ các table và các query
khác có sẵn trong Cơ Sở Dữ Liệu.
Dạng Query thường được sử dụng nhiều nhất là Select Query. Bằng lọai
Query này ta có thể lọc ra những thông tin cần quan tâm từ nhiều bảng dữ liệu
khác nhau của cơ sở dữ liệu, có thể phân tích và hiệu chỉnh dữ liệu ngay trên bản
thân Query hay sử dụng làm cơ sở cho công việc khác.
Ngoài ra còn có các lọai Query khác như Update Query để cập nhật, chỉnh
sữa dữ liệu cho table, Crosstab Query tổng hợp số liệu, Make Table Query nhằm
phục hồi dữ liệu nếu có sơ sót xảy ra cho table. Ráp nối dữ liệu vào table có
Append Query, xóa dữ liệu Delete Query … Query như là một nền tảng để tạo ra
các báo biểu có đặc tính định dạng cao hơn Table.
3.Form : mẫu biểu
Không thể thiếu được trong Access, là phần hiển thị ra bên ngòai dành cho
người sử dụng. Điểm nổi bật là có thể thiết kế Form thật đẹp và tiện dụng để người
sử dụng điều khiển một cách dễ dàng và không bị nhàm chán vì giao diện quá xấu
như một số phần mềm khác.
Trong một Form có thể chứa một Form khác gọi là Sub Form cho phép cùng
lúc nhập liệu vào nhiều Table khác nhau.
Form có thể dùng để nhập mới hay sữa đổi các dữ liệu trên Table, Query, có
thể chứa các nút lệnh để thực hiện các chỉ thị như chạy Query, xem hay in Report


Trong Form Access hỗ trợ tất cả những công cụ cần thiết trong Toolbox
nhằm trợ giúp ta tạo được một Form thân thiện nhất cho người sử dụng.
Vd : Command Button tạo các nút bấm cho Form
Combo Box tạo ra danh sách cho ta chọn

Các List Box, Check Box …
Đặc biệt có Control Wizards hỗ trợ cho ta rất nhiều.
4.Report : Báo biểu
Là đầu ra của Access. Dùng để in ấn hay thể hiện các báo biểu có nguồn gốc
từ các Table hay từ kết quả của Query dưới nhiều hình thức trình bày phong phú,
đẹp mắt.
5.Macro : Lệnh ngầm
Là một tập hợp các lệnh được chọn, sắp xếp hợp lý cho việc tự động hóa các
thao tác. Macro của Access được xem như một công cụ lập trình đơn giản giúp cho
công việc quản lý số liệu trở thành linh hoạt.
6.Module : Đơn thể
Là phương tiện lập trình trong Access với ngôn ngữ lập trình Access Basic.
Nhờ mã Access VBA bạn có thể tạo các ứng dụng cơ sở dữ liệu hoàn chỉnh có các
lệnh đơn, thanh công cụ tùy biến, và các tính năng khác. Mã Access VBA cho
phép điều khiển theo lập trình nhiều tác vụ và tùy chọn cơ sở dữ liệu mà bạn không
thể điều khiển bằng Macro.

5.1.3 dao-data access object
Là thư viện DLL cung cấp các chức năng (function, class) để truy cập đến
cơ sở dữ liệu, ngoài ra DAO còn là ACTIVE DLL và được sử dụng trong lập trình
web
Thư viện DAO được sử dụng cho tất cả các ngôn ngữ lập trình trong
windows như VB, C++ đặc biệt là Micosoft access.
5.2 Hướng dẫn sử dụng
5.2.1 Hướng dẫn sử dụng chương trình
Khi khởi động chương trình sẽ xuất hiện form login, Kiểm tra user name và
password truy nhập hệ thống. Nếu đúng username và password thì sẽ cho vào còn
không thì cảnh báo. Sau 3 lần đăng nhập thất bại chương trình sẽ tự động tắt. Sau
khi đăng nhập thành công bạn sẽ sử dụng hệ thống menu của trương trình. Để
cung cấp quyền user bạn cần vào mục cập nhập quyền user với quyền admin.

Chương trình cho phép thay đổi mật mã admin (nếu bạn có quyền admin) hoặc
thay đổi mã số truy nhập user nếu bạn truy nhập với quyền user. (chỉ có quyền
admin mới có quyền thêm và xoá user)
Mỗi lần nhập dữ liệu cho hệ thống bạn phải nhập dữ liệu ở ngoài bảng chính
của các thuộc tính khoá trước. Sau đó nhập dữ liêu ở các form khoá ngoại
Các thông tin ngày tháng năm bạn phải nhập đúng theo cấu trúc ngày tháng
năm của hệ thống. Nếu không chương trình sẽ báo lỗi.
Trong chương trình ở các menu tìm kiếm bạn có thể tìm kiếm dữ liệu để từ đó có
thể điều trỉnh dữ liệu như thêm, xoá sửa một cách nhanh chóng.
Các thông tin báo cáo có thể giúp lập báo cáo hàng tồn, tình hình nhập xuất
nhanh chóng, mà không phải tìm kiếm trong kho dữ liệu khổng lồ.
Do thời gian và điều kiên thực hiện trương thình còn hạn chế nên chương
trình chỉ mang tính tượng trưng, kiểm nghiệm lại những kiến thức chúng em đã
học được để viết nên chương trình.

5.2.2 Đánh giá nhận xét
Trong phạm vi của khoá luận này ta chỉ giới thiệu mang tính chất khẳng
định lại những thành quả đạt được về mặt lý thuyết và ứng dụng chúng cho việc
thiết kế các bài toán thực tế với sự hỗ trợ của công nghệ thông tin
Sau khi hoàn thành chương trình chúng em nhận thấy chương trình tuy đã
cung cấp được các thông tin hàng tồn, tình hình nhập xuất của các kho hàng.
Nhưng so với bài toán thực tế trong việc quản lý vật tư thiết bị vẫn còn nhiều thiếu
xót.


5.3 Các Form chương trình



















































































×