Tải bản đầy đủ (.pdf) (42 trang)

Việt Nam hội nhập và những tiềm năng - khó khăn cho việc thu hút vốn đầu tư trực tiếp ppsx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (274.52 KB, 42 trang )


1

Lời mở đầu
Ngày nay, thế giới đã biết đến Việt Nam và Việt Nam cũng bắt đầu đi ra thế
giới. Đây là xu hướng hoàn toàn phù hợp với quy luật phát triển, là điều kiện thuận
lợi để Việt Nam hội nhập vào nền kinh tế khu vực và thế giới. Bắt nhịp được xu thế
này 12/1987 Nhà nước ta chính thức ban hành luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam.
Đầu tư trực tiếp ngoài đã đóng một vai trò hết sức quan trọng trong sự tăng
trưởng và phát triển kinh tế của Việt Nam.
Tuy nhiên, trong bối cảnh nền kinh tế Việt Nam hiện nay trong sự tác động
của tự do hóa thương mại ASEAN có đạt được nhiều thành tựu to lớn nhưng do
những biến động thất thường của nền kinh tế khu vực cũng như thế giới Việt Nam
gặp phải những biến động thăng trầm, phức tạp tác động không tốt tới nền kinh tế
Việt Nam.
Xuất phát từ đó tôi đã chọn nghiên cứu đề tài “Quan điểm và giải pháp thu
hút đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việt Nam trong tiến trình tự do hóa thương mại
trong ASEAN”.
Chương 1: Tình hình thu hút fdi ,vai trò của nó đối với nền kinh tế việt nam
1. Sự cần thiết phải thu hút FDI
Hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoàI ngày càng được nhiêu f nước thừa
nhận là một nhân tố quan trọng đối với sự nghiệp phát triển của mỗi quốc gia ,đặc
biệt là phát triển kinh tế.
Nước ta ,kể từ khi luật đầu tư nước ngoàI được ban hành và thực hiện, hoạt
động đầu tư trực tiếp nước ngoàI được Đảng và Nhà nước ta khẳng định là bộ phận
cấu thành quan trọng của nền kinh tế thị trường theo định hướng xă hội chủ nghĩa,

2

góp phần thúc đẩy sự phát triển của các nguồn lực trong nước. Sự xuất hiện của FDI
tại Việt Nam thời gian qua đã đem lại cho chung ta những tác động tích cực về kinh


tế xã hội thể hiện qua các khía cạnh sau :
FDI đóng góp đối với tổng vốn đầu tư toàn xã hội .
FDI làm tăng khả năng huy động các nguồn vốn khác
FDI góp phần làm chuyển dich cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hoá ,hiện
đại hoá .
Tăng thu ngân sách nhà nước .
Tăng việc làm và thu nhập cho người lao động.
Tăng cường xuất khẩu.
FDI góp phần chuyển giao công nghệ một cách thuận lợi và nhanh chóng.
NgoàI các hoạt động trên ,FDI còn góp phần tích cực vào phát triển lực lượng sản
xuất. FDI tập chung chủ yếu vào ngành công nghiệp và hiện chiếm 35% giá trị sản
lượng công nghiệp , tốc độ tăng trưởng kinh tế đạt trên 20% ,góp phần đưa tốc độ
tăng trưởng giá trị sản xuất công nghiệp cả nước bình quân trong những năm gần
đây đạt trên 10%. Đầu tư nước ngòai trong lĩnh vực xây dựng hạ tầng ,khu công
nghiệp , bưu chính viễn thông , y tế , đào tạo nguồn nhân lực tăng nhanh , Đầu tư
nước ngoàI đã đem lại nhưng mô hình quản lý tiên tiến nhưng phương thức kinh
doanh hiện đại cho nền kinh tế ,thúc đẩy các doanh nghiệp trong nước đổi mới công
nghệ , nâng cao chất lương sản phẩm và sức cạnh tranh của các sản phẩm trên thị
trường trong và ngoàI nước .Đầu tư trực tiếp nước ngoàI đã tăng cường thế và lực
của nước ta trong tiến trình hội nhập với kinh tế khu vực và thế giới.
2. Tình hình thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Việt Nam

3

Sau năm 1975, nước ta đã ban hành những điều lệ quy định về đầu tư nước
ngoài tại Việt Nam để điều tiết hoạt động của các dự án đầu tư chủ yếu từ các nước
XHCN như Liên Xô, Trung Quốc. Các dự án đầu tư lúc bấy giờ dựa trên nền tảng
hợp tác giúp đỡ Việt Nam khôi phục nền kinh tế bị tàn phá sau chiến tranh.
Cùng với chính sách đổi mới đất nước, tháng 12/1987, Luật Đầu tư nước
ngoài tại Việt Nam đã ược ban hành. Tính đến ngày 31/12/2003, cả nước thu hút

khoảng 5236 dự án đầu tư, trong đó còn khoảng 4324 dự án đang hoạt động với vốn
đăng ký 40,8 tỷ USD, vốn thực hiện khoảng 24,6 tỷ USD (bằng 60,3% vốn đăng
ký), đưa Việt Nam trở thành nước đứng vị trí thứ 5 ở khu vực Đông Nam á, 11 ở
Châu á và 34 trên thế giới về thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài.
* Về cơ cấu ngành: Các dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài chủ yếu tập trung
vào lĩnh vực công nghiệp và xâydựng với 2885 dự án, vốn đăng ký 23213,71 triệu
USD (chiếm 66,7% số dự án, 56,9% tổng số vốn đăng ký); nông nghiệp 596 dự án
với vốn đăng ký 2893,34 triệu USD (chiếm 13,8% dự án; 7,1% vốn đăng ký); dịch
vụ 843 dự án với vốn đăng ký 14682,7 triệu USD (chiếm 20,41% số dự án; 36%
vốn đăng ký.
* Về phân bổ dự án: hầu hết các tỉnh, thành trong cả nước đều có dự án đầu
tư trực tiếp nước ngoài, nhưng tập trung chủ yếu vào một số địa phương có điều
kiện thuận lợi như Hà Nội, Hải Phòng, Thành phố Hồ Chí Minh, Bình Dương,
Đồng Nai, Bà Rịa – Vũng Tàu. Những địa phương này chiếm tới 74,8% tổng số
dứan và 74,7% tổng số vốn đầu tư của cả nước.
Bảng 3: Một số địa phương dẫn đầu về thu hút FDI (tính đến ngày31/12/2003)
TP.Hồ Chí Minh 1581 11208,4 Bà Rịa-Vũng Tàu 140 3569,8

4

Bình Dương 748 3028,4 Hà Nội 634 8223,7
Đồng Nai 579 4617,9 Hải Phòng 170 1659,2
Nguồn: - Niên giám thống kê 2002
- Kinh tế Việt Nam và thế giới 2003-2004, Thời báo kinh tế Việt Nam
* Về đối tác đầu tư: Đến nay đã có hơn 75 nước và vùng lãnh thổ đầu tư vào
Việt Nam, nhưng các nhà đầu tư lớn chủ yếu đến từ các nước Châu á như: Đài
Loan, Hàn Quốc, Hồng Công, Nhật Bản, Singapo. Những nước này chiếm tới
60,12% số dự án và 58,41% số vốn đầu tư.
* Về hình thức đầu tư: hình thức liên doanh chiếm 51% vốn đăng ký và 30%
số dự án, hình thức đầu tư 100% vốn nước ngoài chiếm36% vốn đăng ký và 66% số

dự án, hình thức hợp đồng hợp tác kinh doanh và BOT chiếm 13% vốn đăng ký và
4% số dự án.
2. Vai trò tác động của đầu tư trực tiếp
2.1 . Tác động tích cực
Nguồn : niên giám thống kê 2000, NXB thống kê,HN 2001 thời báo kinh tế
Việt Nam,kinh tế 2001_ 2002 Việt Nam ,thế giới.
a. Đối với nước nhận giao vốn
Chuyển giao vốn
Vốn cho đầu tư phát triển kinh tế bao gồm nguồn vốn trong và ngoàI nước.Đối với
nước lạc hậu,sản xuất ở trình độ thập , nguồn vốn tích luỹ còn hạn hẹp thì vốn
ĐTNN đặc biệt quan trọng đối với quá trình phát triển kinh tế , ở các nước này có
nhiều tiềm năng lao động và tàI nguyên thiên nhiên nhưng trình độ sản xuất còn
thập kém ,cơ sở vật chất kỹ thuật còn lạc hậu nên chưa co điêù kiện để khai thác

5

những tiềm năng đó . Các nước này muốn thoát khỏi vòng luẩn quẩn của sự đói
nghèo nên đã tăng cường đầu tư phát triển sản xuất, tạo ra mức tăng trưởng kinh tế
cao và ổn định . Để thực việc này các nước đang phát triển cần phải có nhiều vốn
đầu tư. Trong điêù kiện này ,khi mà một số nước cần nắm giữ một khối lượng lớn
vốn và có nhu cầu đầu tư ra nuóc ngoài, thì đó là cơ hội tốt nhất cho các nước đang
phát triển có thể tranht hủ nguồn vốn ĐTNN vào việc phát triển kinh tế .
Tại nhiều nước đang phát triển ,vốn FDI chiếm tỷ lệ đáng kể trong tổng vốn
đầu tưcủa toàn bộ nền kinh tế, trong đó có một số nước hoàn toàn dựa vào vốn
ĐTNN ,đặc biệt là giai đoạn đâu tư phát triển kinh tế . Một số nước đã thực hiện
khá thành công chiến lược thu hút FDI và có ý nghĩa quyết định đến tăng trưởng
kinh tế các nước này như Indonexia (FDI/GDP-2001 =10,9%); Malaysia (FDI/GDP
–2001 =26,6%) ; Singapore (FDI/GDP –2001 =65,3%).
Tại Việt Nam , nhưng con số ở bảng 4 cho thấy chúng ta khá thành công
trong việc thu hút FDI ,tuy nhiên so với các nước trong khu vực vẫn còn thập

(FDI/GDP-2001 =13,1%).
Đối với các nước công nghiệp phát triển FDI vẫn là nguồn vốn bổ sung quan
trọng có ý nghĩa lớn trong quá trình phát triển kinh tế. Bằng chứng là các nước công
nghiệp phát triển đã thu hút trên 80% FDI toàn thế giới vào nước họ . Khác vơí các
nước đang phát triển ,không phảI là họ thiếu vốn đầu tư, cũng không phảI trình độ
thập kém mà các nước công nghiệp phát triển cần thu hút đầu tư trực tiếp nước
ngoài. Thực tế thì các nước phát triển đầu tư ra nước ngoàI nhiều nhất ,nhưng cũng
thu hút phần lớn ĐTTTNN . Theo báo cáo đầu tư của LIên Hợp Quốc 1994 các
nươcs phát triển đầu tư ra nước ngoàI khoảng 189 ty USD , chiếm 85% tổng vốn

6

FDI trên toàn cầu , nhưng ngược lại họ đã thu hút vào 135 tỷ USD chiếm 60% tổng
vốn FDI toàn thế giới.
FDI có vai trò quan trọng trong việc khuến khích tiết kiệm trong nước ,đIũu
này có thể giảI thích như sau ; khi có ĐTTTNN có thể tạo thêm nhiều việc làm
,tăng thu nhạp quốc dân do đó có thể tăng phần tiết kiệm o nước nhận vốn đầu tư.
Khi FDI nhảy vào một nước ,nó có thể làm giảm cán cân vãng lai, nó cũng
có thể làm triệt tiêu khoản thâm hụt đó qua thời gian ,khi các công ty nước ngoàI
thu được nhưng khoản xuất khấu ròng, Thêm nữa , khi những lợi thế của nền sản
xuất nước ngoàI được đưa vào nước chủ nhà như công nghệ ,kỹ năng sản xuất …
chúng làm nâng cao sức cạnh tranh quốc tế của các hãng trong nước ,có thể làm
tăng xuất khẩu ,góp phần tạo ra ngoại tệ cảI thiện cán cân thương mại .
Chuyển giao công nghệ
Khi đầu tư vào một nước nào đó ,chủ đầu tư không chỉ mang vào
nước đó vốn băng tiền ,ma còn chuyển vốn băng hiện vật như máy móc thiết bị,
nguyên vật liệu ,công nghệ ,năng lực thị trường. Thông qua hoạt động FDI; quá
trình chuyển giao công nghệ được thực hiện một cách nhanh chóng và thuận tiện
cho cả hai bên .
Một trở ngại lớn trên đường phát triển kinh tế của hầu hết các nước đang phát triển

là trình độ kỹ thuật ,công nghệ lạc hậu .Trong thời đại khoa hoc công nghệ phát
triển như hiện nay ,việc tự nghiên cứu khoa học kỹ thuật , công nghệ và trình độ sản
xuất của các nước đang phát triển là phảI biết tận dụng những thanh tựu khoa học
tiên tiến của nước ngoàI thông qua chuyển giao công nghệ, Tiệp nhận FDI là một
phương thức cho phép các nước đang phát triển có thể tiêp thu được trình độ khoa

7

học công nghệ hiên đại trên thê giới , tuy nhiên mức độ hiện đại tơI đâu còn phụ
thuộc vào nhiều yếu tố khác, nhưng dù thế nào đây cũng là lợi ích căn bản của các
nước khi tiệp nhân FDI. Trong đIũu kiện này , trên thế giới có nhiều công ty của
nhiều quốc gia khác nhau có nhu cầu đầu tư ra nước ngoàI va thực hien chuyển giao
công nghệ cho nước tiêp nhận đầu tư . Đây là cơ hội tốt cho các nước đang phát
triển có thể tiệp nhận công nghệ hiện đại mà không phải trả một khoản phí nào .
Các nước phát triển mặc dù có trình độ sản xuất hiện đại ,khoa học kỹ thuật tiên tiến
nhưng không thể nào toàn diện được, để đạt được kết quả cao, mỗi nước chỉ tập
chung vào một số lĩnh vực nào đó mà họ có lợi thế , ngược lại chính sự tập trung
đó càng củng cố hơn địa vị và quyền lợi trên thế giới của nước đó . Xu hướng phát
triển phân công lao động xã hội cũng la quá trình chuyên môn hoá và liên kết chặt
chẽ vơI nhau, phụ thuộc lẫn nhau .Hoạt động FDI là kết quả của qúa trình trên.
Chuyển giao công nghệ cũng là yêu cầu tất yếu của sự phát triển khoa học . Bất kỳ
một tổ chức nào muốn thay thế kỹ thuật ,công nghệ mới cần tìm cho mình một nơI
thảI kỹ thuật công nghệ cũ . Việc thảI công nghệ cũ dễ dàng đuợc nhiều nơI châp
nhận ,đặc biệt lad các nước đang phat triển ,chính sự lan toả nhưng thành tựu khoa
học ,công nghệ , kỹ thuật của nhân loại thường xuyên như thế này , đã tạo ra môI
trường thuận lợi cho sự tiệp nhận và phát triển nhanh chóng của khoa học kỹ thuật.
Thúc đẩy tăng trưởng kinh tế
Tranh thủ vốn và kỹ thuật của nước ngoàI , các nước đang phat triển muốn sử dụng
nó vào mục tiêu quan trọng hàng đầu là đẩy mạnh tăng trưởng kinh tế . Đây cũng là
đIúm nút để các nước đang phát triển thoát ra vòng luẩn quẩn đói nghèo . Thực tiễn

và kinh nghiệm của nhiều nước cho thấy quốc gia nào thực hiệ chiến lược phát triển

8

kinh tế mở với bên ngoàI, biết tranh thủ và phát huy các nhân tố bên ngoàI biến nó
thành nhân tố bên trong , thì quỗc gia đó có tốc độ tăng trưởng kinh tế cao.
Mức tăng trưởng kinh tế ở những nướ đang phát triển thường do nhân tố đầu tư la
chủ yếu , nhờ đó các nhân tó khác như lao động được sử dụng ,năng suất lao động
được tăng lên . Vì vậy , thông qua đầu tư có thể đánh giá một cách tương đối mức
tăng trưởng kinh tế của mỗi nước.
Thúc đẩy quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế
FDI là bộ phận quan trọng của hoạt động kinh tế đối ngoại ,thông qua đó các quốc
gia sẽ tham gia ngày càng nhiều vào phân công lao động quốc tế để hôị nhập vào
nền kinh tế thế giới ,đòi hỏi mỗi quốc gia phảI thay đổi cơ cấu kinh tế cho phù hợp
với sự phân công lao động cua quốc tế. Sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế của mỗi quốc
gia phù hợp với trình đọ phát triển chung trên thế giới sẽ tạo điêù kiện thuận lợi cho
hoạt động FDI .Ngược lại chính FDI lại góp phần vào đẩy nhanh quá trình chuyển
dịch cơ cấu kinh tế, bởi vì :
+ Thông qua ĐTTTNN đã làm xuất hiện nhiều lĩnh vực ,ngành kinh tế mới ở nước
nhận đầu tư.
+ ĐTTTNN giúp cho sự phát triển nhanh chóng về trnhf độ kỹ thuật cộng nghệ ở
nhiều ngành kinh tế, góp phần thúc đẩy tăng năng suất và làm tăng tỷ phần đóng
góp của nó cho nền kinh tế.
+Một số ngành nghề được kích thích phát triển bởi ĐTTTNN , bên cạnh đó cũng có
một số ngành bị mai một rồi đI đến xoá sổ.
NgoàI những tác động trên , FDI còn có một số tac động khác như sau :

9

Góp phần tăng thu ngân sách nhà nước thông qua việc nộp thuế của các đơn vị

ĐTNN và phần thu từ tiền cho thuê đất … Cùng với khả năng sản xuất , nhập khẩu
hàng hoá , FDI còn giúp mở rộng thị trường cả trong nước và quốc tế. Đa số các dự
án FDI đều có phương án bao tiêu sản phẩm. Đây là hiệ tượng hai chiều đang trở
nên khá phổ biến ở nhiều nước đang phát triể hiện nay. Về mặt xã hội , FDI đã tạo
ra nhiều chỗ làm mới ,thu hút đơn vị có vốn ĐTNN. ĐIều này góp phần đáng kể
vào việc giảm bớt nạn thất nghiệp ,vốn là tình trạng nan giảI của nhiều quốc gia,
đặc biệt đối với nhiều quốc gia đang phát triển.
b. Đối với nước đi đầu tư
Có thể nói đầu tư cũng là hình thức mở rộng thụi trường cho một quốc gia
hay một tập đoàn kinh tế. Việc mở rộng này có ý nghĩa nhiều mặt đối với nước đI
đầu tư. ĐIều này được thể hiện qua những mặt sau :
Đứng trên góc độ vĩ mô :
Thông qua hoạt động FDI , các nước có thể mỏ rộng và nâng cao mối quan hệ với
nhau, đôI bên cùng có lợi .Hoạt động FDI cũng làm cho lưu thông kinh tế giữa các
nước dễ dàng hơn , uy tín của các nước đó cũng được nâng cao trên thị trường quốc
tế . Giữa các quốc gia tồn tại một vấn đề cơ bản là : có những nước thừa nhận mặt
hàng này, nhưng cũng mặt hàng đó lại thiếu ở nước khác. Các nhà đầu tư chủ động
đIều này và họ có thể tiêu thụ những mặt hàng cũ,lạc hậu hoặc nhu cầu đã giảm ở
nước họ .
NgoàI ra , hoạt động FDI còn mang về cho nước đI đầu tư những khoản lợi nhuận
,những nguyên liệu mà trong nước họ không có hoặc đã cạn kiệt … các nước đI đầu
tư dễ dàng kiếm lợi nhuận do được hưởng những ưu đãi về thuế , khai thác được

10

nguồn tàI nguyên thiên nhiên và lao động rẻ ,lợi dụng được những kẽ hở của pháp
luật và trình độ quản lý kém
Đứng trên góc độ vi mô :
Đối với bất kỳ doanh nghiêp nào ,mục đích cuối cùng là tối đa hoá lợi nhuận, khi thị
trường trong nước trở nên nhỏ bé ,thì bắt buộc họ phảI đầu tư ra nuớc ngoài, để mở

rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm của mình . Thông qua đầu tư các hãng không chỉ
kiếm được lợi nhuận ,mà họ có thể thấy những nguồn hàng ,nguồng tàI nguyên
…mà nước mình khan hiếm .
Phần lớn nhưng nước tiệp nhận đầu tư là các nước đang phát triển ,nghèo nàn về
mọi mặt. Vì thế khi đI đầu tư khả năng sử dụng vốn của các doanh nghiệp sẽ linh
hoạt ,dễ dàng hơn. chi phí đầu tư nhỏ hơn trong nước vì những chính sách ưu đãI
,họ có thể sử dụng lại những máy móc thiết bị đã lạc hậu không còn sử được ở nước
họ .
Cũng nhờ hoạt động đâù tư mà một công ty có chi nhánh ở nhiều nước ,vì thế uy tín
và sức cạnh tranh được nâng cao trên thị trường quốc tế.
2.2 . Một ssố ảnh hưởng tiêu cục của hoạt động FDI
Cùng với những gì gặt hái được, hoạt động FDI nói riêng và chủ trương mở cửa nói
chung cũng tạo ra những mặt tráI cho xã hội .
ĐTTTNN được thực hiện chủ yếu do các công ty đa quốc gia ,đã làm nảy sinh nỗi
lo rằng các công ty này sẽ làm tăng sự phụ thuộc của nền kinh tế vào vốn,kỹ thuật
và mạng lưới tiêu thụ sản phẩm của các công ty này . Vởy nền kinh tế càng dựa vào
FDI thì nền kinh tế càng phụ thuộc vào nền kinh tế lớn, do vạy sự phát triển của nó
không bền vững ,mỗi sự biến động của nền kinh tế lớn ,đều có tác động mạnh mẽ

11

đến nền kinh tế. Trong vấn đề chuyển giao công nghệ hoạt động của FDI,do trình
độ công nghệ hạn chế mà nước nhận đầu tư có thể tiệp nhận những công nghệ
không phù hợp . Các công ty nước ngoàI thường chuyển vào những công nghệ lạc
hậu , nhưng máy móc đã cũ và đánh giá nó cao hơn mức bình thường. Khi tiến hành
dự án liên doanh ,các đối tác nước ngoàI thường góp vốn bằng máy móc ,thiết bị vật
tư , lợi dụng sự non yếu về khả năng công nghệ của đối tác, họ có thẻ chuyển vào
những thiết bị máy móc đã đến thời hạn thanh lý . Họ chuyển vào và tiếp tục khai
thác các máy móc thiết bị này . Tuy rằng nó cóthể hiện đại hơn nhưng thiết bị đang
sử dụng ,nhưng lại trở thành bãI thảI lớn cho các công ty đa quốc gia , đây là một

thiệt hại lớn cho các nước nhận đầu tư.
Một trong nhưng lo ngại lơn khi tiệp nhận FDI là có sự can thiệp bất lợi của phia
nước ngoàI vào nền chính trị thông qua nhiều thủ đoạn khác nhau .
Nhiều ý kiến khác còn cho rằng khi tiếp nhận FDI có xu hướng đẩy các
doanh nghiệp trong nước đi đến phá sản ,do các công ty đa quốc gia co tiềm lực tàI
chính, kỹ thuật, đôI khi còn được hưởng những ưu đãI hơn cả doanh nghiệp trong
nước .
Một bộ phận trong xã hội bị tha hoá do bị kích thích về vật chất ,lối sống chạy theo
đồng tiền ,coi thường những chuản mực đạo đức trở nên phỏ biến ,tệ nạn xã hội
tăng nhanh . Lợi dụng chính sách mở cửa của nhà nước, các thế lực thù địch tìm
cách chống phá. Nếu mất cảnh giác những luồng gió độc có thể trà trộn vào không
khí đầu tư.
Đó là những mặt trái không thể tránh khỏi , gây nhiều thắc mắc , những dư
luận xã hội không tốt cho hợp tác đầu tư, nhất là khi có những vấp váp xảy ra . Do

12

đó cần có sự thống nhất của toàn Đảng ,toàn dân , giữa các cấp ,các ngành giữ cho
môi trường đầu tư trong sạch, cương quyết bàI trừ tệ nạn xã hội, đề cao cảnh giác
với các thế lực thù địch .
Chương 2: Đặc đIểm fdi hiện nay và tác động của tự do hoá thương mại asean đến
quá trình thu hút fdi tại việtnam
1. Quá trình tự do hoá thương mại quốc tế và ASEAN
Nền thương mại thế giới trong nhiều thập kỷ qua đã có sự tăng trưởng rất lớn
về quy mô trao đổi, phạm vi hoạt động, các hình thức tiến hành và số quốc gia tham
gia vào thương mại quốc tế cũng ngày một lớn hơn, theo chiều hướng cởi mở hơn.
Tính đến năm 1990, đã có tới 127 quốc gia tham gia vào vòng đàm phá
Uruguay so với con số 24 quốc gia hồi sau đại chiến thế giới thứ 2. “Mức thuế quan
trung bình đã giảm từ 40% còn 5% trong quan hệ thương mại giữa các quốc gia
công nghiệp phát triển, và trong tương lai, mức thuế suất này còn tiếp tục được

giảm hơn nữa.
Nhờ những thành công của GATT, và nhờ vào những thành công trong hoạt
động đầu tư quốc tế mà mức trao đổi thương mại quốc tế đã có sự tăng trưởng nhảy
vọt tới13 lần kể từ năm 1950 đến 1990.
Như vậy nền thương mại thế giới đang ngày càng có những bước phát triển
mạnh mẽ , nó đươc coi là xu thế không thể đảo ngược trong tiến trình hội nhập kinh
tế quốc tế . Thế kỷ 20 cũng chưng kiến một sự phục hồi nhanh chóng của nền kinh
tế thế giới từ sau sự tàn phá khốc liệt của đại chiến thế giới thứ 2, sự phát triển
nhanh chóng của khoa học công nghệ và đồng thời đó là sự nổi nên cuả 3 trung tâm
kinh tế thế giới đó là Mỹ , Nhật va Tây Âu. Cùng với quá trình đó , thế giới cũng

13

được chưng kiến sự hình thành và phát triển của các loại hình liên kết kinh tế quốc
tế như một xu thế tất yếu trong quá trình hội nhập và phát triển của các quốc gia.
Xu hướng tự do hóa thương mại bắt nguồn từ qúa trình quốc tế hóa đời sống
kinh tế thế giới với những cấp độ toàn cầu hóa và khu vực hóa, lực lượng sản xuất
phát triển vượt ra ngoài phạm vi biên giới của mỗi quốc gia, sự phân công lao động
quốc tế phát triển cả về bề rộng và bề sâu, vai trò của các Công ty đa quốc gia được
tăng cường, hầu hết các quốc gia chuyển sang xây dựng mô hình “kinh tế mở” với
việc khai thác ngày càng triệt để lợi thế so sánh của mỗi nước. Thế giới ngày nay là
một chỉnh thể thống nhất, trong đó các quốc gia là những đơn vị độc lập, tự chủ
nhưng phụ thuộc nhau về kinh tế và khoa học công nghệ. Sự phụ thuộc giữa các
quốc gia bắt nguồng từ những yếu tố khách quan : do đIều kiện địa lý ,do sự phân
bố không đồng đều tàI nguyên thiên nhiên, do sự phát triển của lực lượng sản xuất,
của cuộc cách mạng khoa học công nghệ trên thế giới …
Lịch sử thế giới chứng minh rằng không có quốc gia nào có thể phát triển
nếu thực hiện chính sách tự cấp tự túc. Ngược lại, những nước có tốc độ tăng
trưởng cao đều là các nước dựa vào kinh tế đối ngoại để thúc đẩy kinh tế trong
nước phát triển, biết sử dụng những thành tựu của cuộc cách mạng khoa học công

nghệ để hiện đại hóa nền sản xuất, biết khai thác những nguồn lực nước ngoài để
phát huy các nguồn lực trong nước.
Trước đây, nền kinh tế các nước tuy có kiên hệ là giao lưu nhưng chỉ dụa
trên quan hệ là song phương la chính , chưa hợp thành một chỉnh thể toàn cầu .
Trong thập kỷ cuối của thế kỷ XX , việc quốc tế hoá đời sống kinh tế bước vào giai
đoạn mới . Nền kinh tế các nước không chỉ liên hệ giao lưu lẫn nhau mà còn đan dệt

14

vào nhau ,dung hợp lẫn nhau để hình thành một nền kinh tế toàn cầu trên cơ sỏ phát
triển mạnh mẽ cách mạng khoa học công nghệ và vai trò then chốt của các công ty
xuyên quốc gia.
Qúa trình tự do hóa thương mại được thể hiện rõ nét qua việc hình thành các
liên kết kinh tế quốc tế như các khối mậu dịch tự do, đồng minh thuế quan, liên
minh kinh tế , liên minh tiền tệ… và các tổ chức kinh tế quốc tế. Hiện nay đã có
mấy chục khu vực kinh tế khác nhau về cấp độ, qui mô, nội dung. Tây Âu, Bắc Mũ,
Châu á - Thái Bình Dương, Trung Đông, Châu Phi, Mỹ La Tinh đều có các khu vực
kinh tế và thương mại tự do. Tiêu biểu như Liên minh Châu Âu (EU), Hiệp định tự
do thương mại Bắc Mỹ (NAFTA), Diễn đàn hợp tác kinh tế Châu á - Thái Bình
Dương (APEC)… góp phần vào thúc đẩy sự tăng trưởng của thương mại thế giới,
theo thống kê của tổ chức thương mại (WTO), cho đến nay trên thế giới có tới 144
tổ chức kinh tế mang tính chất khu vực. Các tổ chức kinh tế – tài chính quốc tế như
Quỹ tiền tệ quốc tế (IMF), Ngân hàng thế giới (WB), Tổ chức thương mại thế giới
(WTO), Tổ chức hợp tác và phát triển kinh tế (OECD)… có vai trò toàncầu, thúc
đẩy tự do hóa thương mại phát triển mạnh mẽ. Trong các tổ chứcnày, quan trọng
nhất là tổ chức thương mại thế giới được coi là “Liên hiệp quốc về thương mại” với
hơn 140 thành viên, chiếm hơn 90% giá trị thương mại thế giới, đang là tổ chức
thúc đẩy các quốc gia phối hợp các chính sách kinh tế , thực hiện tự do hóa thương
mại, dịch vụ, đầu tư, tài chính, tiền tệ để tăng cường các quan hệ kinh tế quốc tế.
Với việc các nước thamgia ngày càng nhiều vào các tổ chức kinh tế quốc tế, tham

gia vào quá trình hội nhập quốc tế và các tổ chức kinh tế khu vực, toàn cầu gần đây
đều có xu hướng muốn đẩy nhanh tốc độ, rút ngắn thời hạn thực hiện các cam kết

15

để đẩy nhanh quá trình tự do hóa kinh tế giữa các nước thành viên đã khiến cho quá
trình quốc tế hóa đời sống kinh tế thế giới ngày càng sâu rộng, với tốc độ ngày
càng tăng.
Đóng góp cho sự phát triển của tự do hóa thương mại và đầu tư trực tiếp
nước ngoài, người ta không thể không nói đến vai trò của cuộc cách mạng khoa học
công nghệ, vốn là nhân công đã đẩy mạnh sự phát triển của lực lượng sản xuất thế
giới. Sự phát triển mạnh mẽ của cuộc cách mạng khoa học công nghệ nửa cuối thế
kỷ XX đã làm cho khoa học công nghệ trở thành lực lượng sản xuất trực tiếp. Cơ sở
kỹ thuật của các quốc gia, đặc biệt là các quốc gia công nghiệp phát triển, đã có sự
thay đổi về chất, nền sản xuất đạt được năng suất lao động cao chưa từng thấy và đã
tạo ra một khối lượng của cải khổng lồ với hàm lượng tri thức cao. Khoa học công
nghệ đã góp phần tới 50-60% vào tăng trưởng kinh tế , trong đó 60% là do tăng
năng suất lao động trên cơ sở những thành tựu khoa học công nghệ.
Cuộc cách mạng kỹ thuật đặc biệt là cách mạng về thông tin đã hình thành
hệ thống mạng thông tin trên khắp toàn cầu . Việc xây dựng mạng Intểnt và siêu lộ
thông tin xuyên quốc gia đã làm cho vô tuyến, đIện thoại , máy tính liên kết thành
một khối ,thế giới rộng lớn trở nên nhỏ bé, Các phương tiện vận tảI ,thông tin liên
lạc hiện đại phá vỡ bức tường ngăn cách không gian và thời gian giữa các khu vực
trên khắp hành tinh , tạo sự xích lại gần nhau giữa các quốc gia , giữa mọi người
trên thế giới . Các sản phẩm trở thành sản phẩm mang tính quốc tế của nhiều hãng
khác nhau do các quốc gia đều có thể phát huy ưu thế kỹ thuật lao động . Cũng do
sự phát triển kỹ thuật thông tin nên người quản lýcó thể nắm được tình hình thị
trường ở nhiều nơI trên thế giới và tinh toán cần thiết để tìm ra cơ hội thuận lợi

16


trong việc bố trí sắp xếp nguồn lực sao cho có lợi nhất . Chính do sự phát triển của
khoa học công nghệ mà nhu cầu về tự do hoá thương mại trở nên mạnh mẽ hơn và
bức thiết hơn.
Do sự khác biệt về điều kiện tự nhiên, sự phát triển không đồng đều về kinh
tế, khoa học kỹ thuật giữa các quốc gia đòi hỏi họ phải mở rộng phạm vi hợp tác và
trao đổi. Điều đó đã khiến cho phân công lao động phát triển. Nhu cầu tiêu dùng ở
mỗi quốc gia ngày càng tăng về số lượng, chất lượng và chủng loại nên việc một vài
quốc gia đơn lẻ có thể sản xuất hàng hóa để cung ứng cho thị trường trở nên không
còn thiết thực. Việc phân công lao động trên bề rộng, giữa các quốc gia sẽ đem lại
hiệu quả và lợi nhuận cao hơn, tỷ lệ thuận với nhu cầu của người tiêu dùng. Những
chuyển biến quan trọng mà trong đó vai trò của lực lượng sản xuất là một trong
những yếu tố quyết định nền sản xuất thế giới đã được cơ cấu lại theo hướng linh
hoạt hóa trên cơ sở chu chuyển tư bản xuyên quốc gia được thực hiện dễ dàng và
linh hoạt. Điều này đã làm nảy sinh và đẩy mạnh thương mại xuyên quốc gia, khiến
cho thương mại thế giới về hàng hóa và dịch vụ tăng vọt, tự do hóa thương mại phát
triển ngày càng mạnh mẽ.
Phân công lao động quốc tế làm đối tượng và phạm vi tham gia vào việc trao
đổi quốc tế được mở rộng, đồng thời lợi thế so sánh của các quốc gia được khai thác
triệt để, đã thúc đẩy thương mại hàng hóa và dịch vụ phát triển dẫn đến đòi hỏi bức
thiết về tự do hóa thưoưng mại và đầu tư lẫn nhau giữa các quốc gia.
Như vậy, qua những phân tích và đánh giá trên có thể nhận thấy một điều
rằng, ngày nay, tự do hóa thương mại đang ngày càng phát triển mạnh mẽ. Tự do
hóa thương mại vừa đem lại lợi ích to lớn cho các quốc gia, vừa tạo ra những thách

17

thức lớn trên con đường hội nhập của các quốc gia vào nền kinh tế thế giới. Chính
những cơ hội và thách thức đó đã đẩy các quốc gia lại gần nhau hơn, nó đã thúc dục
các quốc gia có những sự tương đồng về địa lý, văn hóa, lợi ích kinh tế … tập hợp

lại trong những tổ chức kinh tế khu vực và toàn cầu, hợp tác với nhau để hình thành
các liên kết mang tầm khu vực và quốc tế. Các liên kết kinh tế khu vực được hình
thành, một mặt tạo điều kiện đẩy nhanh qúa trình quốc tế hóa đời sống kinh tế thế
giới trên cơ sở việc giải quyết nhanh những bất đồng tồn tại giữa các quốc gia có
nhiều sự tương đồng. Mặt khác, liên kết kinh tế quốc tế trên một giác độ nào đó
cũng có thể được coi như là một phản ứng tự nhiên của các quốc gia mà theo đó họ
tập hợp lại trong một khối kinh tế lớn hơn để đề kháng lại những tác động được coi
là tiêu cực với các quốc gia trước sự bành trướng quá nhanh của xu hướng toàn cầu
hóa về kinh tế. Quá trình này, tuy vậy lại đẩy nhanh hơn tự do hóa thương mại trong
nội bộ các quốc gia thuộc khối liên kết. Về lâu dài, đó sẽ là cơ sở vững chắc cho tự
do hóa thương mại và đầu tư toàn cầu.
2. Những đặc điểm mới của FDI trong sự tác động của tự do hoá thương mại tại
Việt Nam
Từ những phân tích trên ,có thể thấy nguồn FDI vào Việt Nam trong thời gian tới có
thể có những đặc điểm sau đây :
Thứ nhất, sẽ có sự chuyển dịch trong cơ chế FDI đổ vào Việt Nam theo sơ
đồ phân công sản xuất toàn khu vực. Dưới tác động của AFTA, có thể có những
biến động trong cơ cấu FDI mà cụ thể là sự gia tăng lượng FDI vào những ngành
mà Việt Nam có lợi thế so với các nước trong khu vực (dệt may, da giầy, chế biến
nông lâm sản,…). Đồng thời sẽ là sự giảm sút FDI đổ vào những ngành mà Việt

18

Nam không có lợi thế so với các nước ASEAN khác. ở đây cũng cần lưu ý tớimột
số ngành mà lợi thế so sánh của từng nước chưa thể hiện sự vượt trội của bất kỳ
quốc gia ASEAN nào - đó là mà lợi thế so sánh hiện còn thể hiện dưới dạng tiềm
năng ở từng quốc gia. Nguồn FDI đổ vào những ngành có lợi thế so sánh tiềm năng
sẽ phụ thuộc nhiều vào những chính sách, thủ tục và sự thuận lợi mang tính chủ
quan mà từng nước ASEAN tạo ra cho các nhà đầu tư.
Thứ hai, việc Việt Nam gia nhập khu vực mậu dịch tự do AFTA với sự cắt

giảm thuế quan vào năm 2006 sẽ làm cho hàng hóa của các nước trong khối thâm
nhập và cạnh tranh gay gắt với nhau hơn. Nếu như Việt Nam không có một môi
trường đầu tư có hiệu quả thì sẽ dẫn đến các nhà đầu tư chuyển sang đầu tư tại
những nơi thuận lợi hơn rồi chuyển hàng vào tiêu thụ ở Việt Nam.
Một yếu tố khác có thể tác động không nhỏ đến việc giảm sút đầu tư vào
Việt Nam đó chính là ảnh hưởng của khủng hoảng sẽ làm cho các nhà đầu tư của
Mỹ và Châu Âu dừng hoạt động lại để xem xét tình hình đầu tư lâu dài. Do khủng
hoảng mà một số nhà đầu tư đánh giá khu vực này chứa đựng nhiều yếu tố rủi ro…
Do đó mà trong những năm tới đầu tư vào Việt Nam không tránh khỏi những khó
khăn chung này.
Thứ ba, đầu tư của các nước Châu á vào Việt Nam bị hạn chế bởi những
quốc gia như Nhật Bản, Hàn Quốc và các nước ASEAN gặp nhiều khó khăn tại
chính quốc gia họ, dẫn đến những nhà đầu tư của những nước ngày phải tạm dừng
hoạt động làm ăn cầm chừng, xin rút giấy phép đầu tư.
Thứ tư, hiện nay các nước trong khu vực đang trong tình trạng phục hồi nền
kinh tế dẫn tới họ sẽ áp dụng nhiều biện pháp ưu đãi để thu hút vốn đầu tư. Chính

19

điều này sẽ ảnh hưởng lớn đến việc thu hút đầu tư nước ngoài tại Việt Nam do phải
cạnh tranh với các quốc gia trong khu vực. Bởi Việt Nam có rất nhiều điểm tương
đồng về lợi thế và điều kiện so với những nước như: Trung Quốc hoặc những nước
trong khu vực Đông Nam á.
Trên đây là những yếu tố mang tính chất khách quan tác động vào hoạt động
đầu tư nước ngoài tại Việt Nam thời gian tới. Bên cạnh đó, các yếu tố như cơ cấu
đầu tư của Việt Nam chưa hợp lý, điển hình là những đối tác trên thế giới có vị thế
chưa xứng đáng trong đầu tư trực tiếp vào Việt Nam, lĩnh vực sử dụng vốn đầu tư
của Việt Nam chưa hợp lý dẫn đến có nhiều ngành còn nhỏ lẻ, hình thức đầu tư
chưa thực sự đa dạng.
3. Sự tác động của tư do hoá thương mại ASEAN đến dòng lưu chuyển FDI

vào Việt Nam
Việc tham gia vào AFTA sẽ làm tăng lượng vốn đầu tư trực tiệp nước ngoài
vào Việt Nam. Đối với các nhà đầu tư ngoài AFTA , Việt Nam có nhiều lợi thế
trong thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài . Đồng thời , nguyên tắc xuất xứ hàng hoá
của AFTA có yêu cầu thập hơn so với yêu cầu của các khu vực mậu dich tự do khác
cho nên tham gia vào AFTA còn tạo điêù kiện để thu hút vốn đầu tư nước ngoài.
Việc đầu tư sản xuất ở các nước trong AFTA và tiêu thụ sản phẩm ở các nước khác
sẽ tạo động lực thu hút mạnh hơn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài . Các nhà đầu tư
trong AFTA sẽ chú ý nhiều hơn đến viêc di chuyển một số ngành sản xuất sang Việt
Nam do các nước này đang mất dần lợi thế và lao động rẻ. Đồng thời Việt Nam
đang có mục tiêu tạo nhiều việc làm cho người lao động ,do đó , việc di chuyển các

20

cơ sở sản xuất từ các nước sang Việt Nam sử dụng nhiều lao động rất phù hợp voứi
chiến lược phát triển của Việt Nam .
Hơn nữa, thế mạnh của các nước trong viêc đầu tư ra nước ngoài không phải ở
các ngành công nghiệp có công nghệ cao , thậm chí cũng không phảI ở lĩnh vực
công nghệ chế biên quy mô lớn .Các nước này cũng đang cạnh tranh để thu hút vốn
đầu tư nước ngoài . Vì vậy , hoạt động đầu tư của các nước trong AFTA sang Viêt
Nam sẽ tiếp tục tăng ở các hoạt động dịch vụ , thương mại ,công nghệ chế biến vừa
và nhỏ .
Ngoài ra, việc tham gia vào AFTA còn tác động đến việc hình thành và phát
triển thị trường tài chính –tiền tệ , mở rộng các hoạt động dịch vụ và nâng cao hiệu
lực của bộ máy nhà nước.
Chương 3: Định hướng và các giảI pháp tăng cường thu hút fdi vào việt nam trong
đIêu kiện thực hiện afta
1. Định hướng thu hút FDI vào Việt Nam
Để xác định phương hướng cho hoạt động thu hút FDI vào Việt Nam trong
thời gian tới, bên cạnh những khó khăn, thuận lợi do tự do hóa thương mại trong

ASEAN đem lại, tình hình thế giới cũng cho thấy lượng FDI trên thế giới sẽ có sự
suy giảm lớn, đặc biệt khó khăn hơn cho Việt Nam là hầu hết các dự báo đều cho
thấy rằng luồng FDI trên thế giới vẫn chưa coi ASEAN nói chung và Việt Nam nói
riêng là một điểm đến trên quy mô lớn như ASEAN đã từng được xem xét như vậy
từ trước cuộc khủng hoảng năm 1997. Trước tình hình như vậy, việc tìm ra những
giải pháp tăng cường thu hút FDI vào Việt Nam đòi hỏi phải phát huy nhiều yếu tố
tích cực, hạn chế đến mức tối đa mọi sự cản trở, đồng thời cần phải kêu gọi sự nỗ

21

lực từ nhiều ngành, nhiều cấp, nhiều thành phần trong việc đẩy mạnh thu hút FDI
vào Việt Nam trong những năm tới đây.
Trong tiến trình tự do hóa thương mại ASEAN, kết hợp với những nhận định
về sự di chuyển của dòng FDI trên thế giới, có thể thấy việc thu hút FDI vào Việt
Nam sẽ phải được xem xét, ưu tiên phân tách theo 2 nguồn: FDI từ các nước
ASEAN và FDI từ các nước ngoài ASEAN để từ đó có các đối sách thích hợp với
mỗi nguồn FDI, và cũng trên cơ sở đó tìm ra những quan điểm mới, hiệu quả trong
cuộc cạnh tranh thu hút FDI vào Việt Nam không chỉ với các nước ASEAN mà còn
đối với cả các nước ngoài ASEAN.
Đối với luồng vốn từ ASEAN đổ vào Việt Nam, theo như những phân tích
trước, dựa trên thế lợi so sánh sẵn có, Việt Nam có thể định hướng và kêu gọi các
nhà đầu tư ASEAN chuyển giao công nghệ và đầu tư vào các lĩnh vực nông nghiệp,
chế biến nông lâm, hải sản. Với vị trí địa lý và nguồn lực về lao động, tự nhiên dồi
dào, Việt Nam có đủ cơ sở để hướng nguồn FDI trong ASEAN vào Việt Nam, biến
Việt Nam trở thành quốc gia cung cấp các sản phẩm nông, lâm nghiệp và hải sản
cho khu vực cũng như cho thế giới. Điều này là hoàn toàn có cơ sở bởi vì các nước
ASEAN phát triển hơn như Singapore, Malaysia, Thái Lan hiện đang có chiến lược
thay đổi cơ cấu sản xuất lớn. Họ muốn tập trung nhiều hơn cho hệ thống tài chính,
công nghiệp nặng và các ngành công nghệ cao. Chính vì vậy, Việt Nam có thể định
hướng thu hút FDI vào những ngành công nghiệp chế biến và có sử dụng nhiều lao

động.
Trong tương quan về lợi thế so sánh, hoạt động thương mại và đầu tư của
Việt Nam với các quốc gia trong ASEAN, Việt Nam có thể định hướng luồng FDI

22

ngoài ASEAN vào Việt Nam trong một số lĩnh vực như: công nghiệp dệt may – kể
cả việc thiết kế mẫu mốt; công nghiệp vật liệu mới – mặc dù là lĩnh vực công nghệ
cao, song đây cũng là lĩnh vực mới đối với ASEAN. Hơn nữa, Việt Nam cũng đã có
một đội ngũ các nhà khoa học – kỹ thuật cơ bản cũng như ứng dụng được đào tạo
khá tốt từ Liên Xô vào Đông Âu trước kia và hiện nay có thể đáp ứng cho ngành
công nghiệp chế tạo vật liệu mới. Thành công trong lĩnh vực này, giá trị gia tăng sẽ
rất cao, vì vậy chính phủ nên có ưu đãi đặc biệt cho các nhà đầu tư nước ngoài trong
lĩnh vực này.
Ngoài ra, các ngành thép, cao su… phục vụ cho công nghiệp sản xuất ôtô, xe
máy… cũng có thể tính đến trong định hướng thu hút FDI vào Việt Nam. Bởi đây là
những ngành có thể phát huy thế mạnh của Việt Nam đồng thời có khả năng đem lại
giá trị gia tăng cao cho Việt Nam. Mặc dù hiện tại, trình độ sản xuất cũng như cơ sở
cho phát triển của ngành công nghiệp ôtô - xe máy của Thái Lan, Malaysia hơn Việt
Nam. Song thị trường ASEAN còn lớn, bên cạnh đó Việt Nam còn có thể tính đến
thị trường Trung Quốc với những lợi thế về địa lý và hệ thống giao thông. Và trên
hết là lộ trình AFTA cho ngành này còn dài, Việt Nam còn có đủ thời gian chuẩn bị
để có thể hy vọng là một cực quan trọng trong sản xuất ôtô - xe máy cho thị trường
ASEAN. Tuy nhiên để đạt được những thành công như mong muốn thì Việt Nam
rất cần có những chính sách và giải pháp thích hợp để không biến những trợ cấp
thành gánh nặng, thành sức ỳ và cản trở sự phát triển của ngành công nghiệp này.
Trong chiến lược công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, Việt Nam rất quan
tâm tới lĩnh vực điện tử – tin học. Cũng giống như ngành công nghiệp ôtô - xe máy,
Việt Nam đi sau các nước ASEAN phát triển khác. Tuy nhiên đây là lĩnh vực công


23

nghệ cao, sự thành công phụ thuộc rất nhiều vào những nghiên cứu mới có tính đột
phá và yếu tố con người ở đây rất quan trọng. Yếu tố con người (cả khía cạnh quản
lý) ở đây đóng một vai trò đặc biệt quan trọng. Xét về khía cạnh này Việt Nam có
đầy đủ khả năng để sánh vai với các quốc gia trong khu vực. Thực tế trong năm
2002 Việt Nam đã đạt nhiều giải thưởng trong lĩnh vực này tại các cuộc thi quốc tế
và khu vực. Việt Nam có thể tính đếnmột chiến lược hợp tác với các quốc gia phát
triển, và có thể với cả các quốc gia đang phát triển nhưng rất thành công trong lĩnh
vực này (Trung Quốc, ấn Độ) thì những hy vọng về hiện tượng “sao đổi ngôi” là
hoàn toàn có thể tin cậy để các doanh nghiệp Việt Nam vươn lên. Muốn vậy, cần
nghiên cứu những chính sách đặc biệt cho thu hút FDI vào lĩnh vực này.
Trên cơ sở những định hướng thu hút FDI đã đề cập ở trên, đồng thời với
những đánh giá về những tác động của AFTA đối với luồng FDI tại Việt Nam và
tình hình thực tế của các luồng đầu tư trên thế giới, nội dung tiếp theo đây của luận
án cố gắng đưa ra một số giải pháp nhằm tăng cường thu hút FDI vào Việt Nam
trong tiến trình tự do hóa thương mại trong khu vực.
Các giải pháp đưa ra thường xuất phát từ những yếu kém tổng thể của môi
trường thu hút FDI vào Việt Nam và những tác động của AFTA đối với luồng FDI
này. Do vậy, các giải pháp đa được sắp xếp theo hai nhóm: nhóm giải pháp liên
quan đến chính sách theo đòi hỏi của AFTA và nhóm giải pháp nâng cao khả năng
cạnh tranh thu hút FDI vào Việt Nam trong điều kiện Việt Nam thực hiện AFTA.
Trong định hướng thu hút FDI vào Việt Nam, cũng cần xem xét đến những
nghị định và tuyên bố gần đây của chính phủ liên quan đến các vấn đề thu hút FDI
vào Việt Nam. Ngày 28/8/2001 Chính phủ đã ban hành Nghị quyết 09/2001/NQ-CP

24

về việc tăng cường thu hút và nâng cao hiệu quả đầu tư nước ngoài thời kỳ 2001-
2005. Song song với đó là chỉ thị 19/2001/CT-TTg về thực hiện nghị quyết này.

Ngày 17/5/2002 Thủ tướng chính phủ ra quyết định 62/2002/QĐ-TTg ban hành
Danh mục các dự án này bao gồm các dự án trọng điểm cần gọi vốn đầu tư nước
ngoài cho các lĩnh vực kinh tế để triển khai thực hiện cả trong thời kỳ này và thời
kỳ tiếp theo. Đây là những dự án đầu tư trong bước đi ban đầu hướng tới mục tiêu:
năm 2020 Việt Nam cơ bản trở thành một nước công nghiệp. Trong đó, công nghiệp
dầu khí có 5 dự án; Công nghiệp khai khoáng có 15 dự án; công nghiệp hóa chất –
phân bón có 29 dự án, phần lớn dự án cần vốn đầu tư từ 100 USD trở lên; công
nghiệp thép có 5 dự án, mỗi dự án cần đầu tư hàng trăm triệu USD; công nghiệp cơ
khí có 29 dự án; công nghiệp điện - điện tử có 12 dự án; công nghiệp giấy có 3 dự
án; công nghiệp vật liệu xây dựng có 10 dự án; công nghiệp may 15 dự án; công
nghiệp da giầy 2 dự án và một số dự án ở các ngành công nghiệp khác.
Chỉ điểm qua từng ấy dự án, phần lớn đều là những dự án có quy mô vốn đầu
tư khá lớn, chưa nói tới hàng trăm dự án trong các ngành nông – lâm – thuỷ sản và
chế biến thực phẩm, giao thông vận tải, viễn thông, xây dựng, cơ sở hạ tầng, văn
hóa – y tế- giáo dục và du lịch dịch vụ … ta đã thấy số vốn FDI cần huy động là rất
lớn. Trên thực tế 2 năm 2001, 2002 Việt Nam mới chỉ thu hút được hơn 3,8 tỷ USD
vốn đăng ký mới. Đặc biệt đáng quan tâm là chỉ có một con số nhỏ dự án “trung
đích” của danh mục đã nêu. Rõ ràng là nhiệm vụ thu hút FDI trong thời gian tới là
rất nặng nề.
Cuối năm 2002, Bộ kế hoạch và đầu tư đã trình Chính phủ một đề án về đẩy
mạnh thu hút FDI thời kỳ 2002-2005. Nội dung chính của đề án đề cập đến việc

25

tăng cường thu hút FDI để Việt Nam trở thành một trong những trung tâm của khu
vực về sản xuất điện tử, cơ khí chế tạo và kiến nghị chính phủ xem xét khả năng nới
lỏng các điều kiện và mở rộng lĩnh vực thu hút đầu tư, trước hết là mở rộng lĩnh vực
được khuyến khích và ưu đãi đầu tư. Ngoài việc đưa ra quan điểm chính thức đối
với các lĩnh vực hiện đang tạm dừng hoặc hạn chế cấp giấy phép, Đề án còn cung
cấp các giải pháp để thúc đẩy đầu tư nước ngoài tham gia vào thị trường bất động

sản, vui chơi giải trí, kinh doanh siêu thị, nới lỏng một số lĩnh vực đầu tư có điều
kiện như dự án trồng rừng, du lịch lữ hành, văn hóa, dịch vụ phân phối, mở rộng
thêm một số lĩnh vực khuyến khích và đặc biệt khuyến khích đầu tư.
Trong hội nghị doanh nghiệp Châu á thường niên lần thứ 13 tại Hà Nội, Thủ
tướng Chính phủ Phan Văn Khải cho biết: ưu tiên hàng đầu của Việt Nam là tập
trung hoàn thiện hệ thống pháp luật và xây dựng thể chế kinh tế thị trường định
hướng xã hội chủ nghĩa. Vai trò của Nhà nước chuyển mạnh từ kiểm soát và cấp
phép sang trợ giúp và tạo điều kiện cho doanh nghiệp, tạo lập môi trường kinh
doanh bình đẳng, minh bạch và an toàn để các nhà đầu tư trong nước và nước ngoài
đều tìm được cơ hội và thu lợi xứng đáng. Đó là những thông điệp tốt lành cho một
cơ chế thông thoáng và thuận lợi cho việc thu hút FDI vào Việt Nam trong bối cảnh
cạnh tranh thu hút FDI thời gian tới.
2. Giải pháp nhằm tăng cường thu hút FDI vào Việt Nam trong điều kiện thực hiện
AFTA
2.1. Nhóm giải pháp thích ứng với đòi hỏi của AFTA
2.1.1. Cải thiện môi trường pháp luật và thủ tục hành chính

×