Tải bản đầy đủ (.doc) (63 trang)

Ảnh hưởng của Việt Nam sau khi gia nhập tổ chức Thương mại thế giới tới việc thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (465.09 KB, 63 trang )

Website: Email : Tel : 0918.775.368
Chơng I. Cơ sở lý luận chung.
I.Giới thiệu tổ chức thơng mại thế giới ( WTO).
1.Lịch sử hình thành.
Tháng 2 năm 1946, Hội đồng kinh tế và xã hội Liên Hiệp Quốc đã triệu tập
một hội nghị bàn về thơng mại và việc làm. Văn kiện cuối cùng của hội nghị
này là Hiến chơng Lahabana. Đây là cơ sở để 23 nớc thơng lợng ký Nghị định
th tạm thời về việc thi hành "Hiệp định chung về thuế quan và mậu dịch
(GATT) vào ngày 23 tháng 10 năm 1947, chính thức có hiệu lực từ ngày 1
tháng 1 năm 1948.
Và thế là GATT, công ớc mang tính chất lâm thời, trở thành thoả thuận
đa phơng then chốt về mậu dịch toàn cầu. Hiệp định GATT trở thành văn kiện
công pháp quốc tế đầu tiên điều chỉnh quan hệ thơng mại giữa các quốc gia
mang tính chất đa phơng. Nhiệm vụ chính của GATT là tự do hoá thơng mại,
cắt giảm thuế quan, bãi bỏ các hạn chế về nhập khẩu và chấm dứt mọi phân
biệt đối xử về kinh tế và buôn bán giữa các nớc. Bất cứ sự thay đổi nào trong
hiệp định cũng đòi hỏi phải đợc tất cả các thành viên đồng ý. Nếu có sự tranh
chấp, mọi thành viên phải đồng thuận về giải pháp.
Khi GATT ra đời, các quốc gia chỉ xem đây là một giải pháp dung hoà
tạm thời nhng trên thực tế nó tồn tại trong một thời gian dài. GATT đã trải qua
bảy vòng đàm phán, không kể vòng khai sinh ra nó gồm: 1949 (vòng Annecy),
1951 (vòng Torquay), 1956 (vòng Geneva), 1960 - 1961 (vòng Dillon), 1964 -
1967 (vòng Kennedy), 1973 - 1979 (vòng Tokyo) và 1986 - 1994 (vòng
Uruguay).
Sau hơn 40 năm tồn tại của mình, GATT đã góp phần đáng kể vào tăng
trởng kinh tế thế giới. Nhng do cơ chế giải quyết tranh chấp không hiệu quả
và ngời đợc lợi chủ yếu là Mỹ nên các quốc gia khác đòi phải có một tổ chức
thay thế GATT có hiệu quả hơn. Trong vòng Uruguay (vòng đàm phán cuối
cùng của GATT) các quốc gia thành viên đã đồng thuận thành lập Tổ chức th -
ơng mại thế giới (WTO) để kế vị GATT từ ngày 1 tháng 1 năm 1995.
1


Website: Email : Tel : 0918.775.368
Tổ chức thơng mại thế giới (WTO) là tổ chức quốc tế, là thiết chế pháp
lý của hệ thống thơng mại thế giới quy định các nghĩa vụ chủ yếu mang tính
cam kết để xác định các chính phủ xây dựng và thực thi luật pháp và các quy
chế thơng mại trong nớc nh thế nào.
Hiện nay WTO là một tổ chức quốc tế có quy mô lớn nhất thế giới (trừ
Liên Hiệp Quốc) với 146 thành viên chính thức. Thêm vào đó, thoả thuận
WTO cũng có quy mô khá đồ sộ với 29 văn bản pháp quy riêng rẽ, bao quát
mọi thứ từ nông nghiệp đến vải vóc và may mặc, từ dịch vụ đến mua sắm của
chính phủ, từ nguồn gốc hàng hoá đến sở hữu trí tuệ. Ngoài ra còn có 25 văn
bản bổ sung là tuyên bố, quyết định và ghi nhớ cấp bộ trởng giải thích rõ các
nghĩa vụ và cam kết của các thành viên WTO. Nh vậy rõ ràng WTO có nhiều
khác biệt so với GATT và chủ yếu ở 5 điểm cơ bản sau:
- GATT chỉ là một loạt quy định, một thoả thuận đa phơng không mang
tính chất thiết chế và chỉ có một ban th ký điều phối nhỏ. WTO là một thiết
chế thờng trực, có cả một bộ phận văn phòng điều hành lớn.
- Các quy định của GATT đợc áp dụng trên cơ sở "lâm thời". Các cam
kết của WTO là toàn bộ và thờng trực.
- Các quy định của GATT chỉ áp dụng đối với buôn bán hàng hoá. WTO
thì ngoài hàng hoá còn bao quát cả thơng mại trong dịch vụ và thơng mại về
phơng diện liên quan đến quyền sở hữu trí tuệ.
- GATT là công cụ đa phơng, và từ những năm 1980, có thêm nhiều
hiệp định của một số bên nên mang tính chất chọn lựa. Hầu hết các hiệp định
của WTO là đa phơng và nh vậy đòi hỏi sự cảm kết bắt buộc của tất cả các
thành viên.
- Hệ thống xử lý tranh chấp của WTO nhanh hơn, linh động hơn, và nh
vậy giảm nguy cơ bế tắc so với hệ thống của GATT. Việc thực thi cũng đợc
bảo đảm hơn.
2
Website: Email : Tel : 0918.775.368

"GATT 1947" tồn tại cho đến cuối năm 1995. Nhng "GATT 1994", bổ
sung và cập nhật nó, là bộ phận tổng thành của WTO và vẫn tiếp tục phát huy
chức năng tác dụng về thơng mại hàng hoá quốc tế trong tổ chức mới này.
2.Nguyên tắc hoạt động của Tổ chức thơng mại thế giới.
2.1. Nguyên tắc thứ nhất: Không phân biệt đối xử trong thơng mại quốc tế.
Theo điều khoản về "đãi ngộ tối huệ quốc - MFN", mỗi nớc thành viên
sẽ dành sự u đãi của mình đối với sản phẩm của các thành viên khác, không có
nớc nào dành lợi thế thơng mại đặc biệt cho bất kỳ một nớc nào khác hay phân
biệt đối xử chống lại nớc đó. Tất cả đều trên cơ sở bình đẳng và chia sẻ lợi ích
về mậu dịch trong mọi lĩnh vực. Một loại hình chống phân biệt đối xử khác là
"đối xử quốc gia". Loại hình này đòi hỏi khi hàng hoá thâm nhập vào một thị
trờng thì nó phải đợc đối xử không kém u đãi so với hàng hoá tơng tự sản xuất
trong nớc. Ngoài ra, WTO còn đa ra các điều khoản không có sự phân biệt đối
xử khác bao gồm các hiệp định, các quy tắc về xuất xứ, kiểm nghiệm hàng
hoá trớc khi giao hàng, về biện pháp đầu t liên quan đến thơng mại và về áp
dụng các tiêu chuẩn vệ sinh và kiểm dịch.
2.2.Nguyên tắc thứ hai: Thơng mại ngày càng đợc tự do hơn thông qua đàm
phán.
Nhiều lý thuyết kinh tế học hiện đại đã chỉ ra rằng "lợi thế so sánh" là
căn nguyên của thơng mại quốc tế. Tuy vậy lịch sử và kinh nghiệm cho thấy,
tất cả các nớc có lợi thế, chẳng hạn lợi thế về chi phí lao động hay nguồn tài
nguyên thiên nhiên, cũng có thể trở thành không thể cạnh tranh đợc trong một
vài sản phẩm hay dịch vụ khi nền kinh tế của họ phát triển. Tuy nhiên, với
những u thế của nền kinh tế mở, chúng có khả năng cạnh tranh ở một nơi
khác. Đây là một quá trình dần dần. Mặt khác bảo hộ quá mức sẽ làm nền
kinh tế trì trệ, không hiệu quả. Chính vì những lợi ích trên mà một trong
những mục tiêu mang tính nguyên tắc của WTO là ngăn cản xu thế bảo hộ và
tiến tới xoá bỏ chủ nghĩa bảo hộ.
3
Website: Email : Tel : 0918.775.368

Việc giải quyết tranh chấp trong WTO đợc coi là một yếu tố trung tâm
bảo đảm cho việc vận hành thơng mại một cách an toàn và nằm trong dự kiến.
Các thành viên phải dựa vào cam kết không hành động đơn phơng chống lại
những điều mà họ coi là vi phạm luật lệ thơng mại, mà phải dựa vào hệ thống
giải quyết tranh chấp đa phơng và phải tuân thủ các quy định và phán quyết
của hệ thống này.
Trong vòng 30 ngày sau khi nhận đợc khiếu kiện hoặc kháng án, cơ
quan xử lý tranh chấp (DSB) phải họp để phán quyết. Bên bị kiện phải tuyên
bố rõ ý định chấp hành khuyến nghị. Nếu có khó khăn trong việc tuân thủ
ngay lập tức thì có thể đợc DSB cho kéo dài "một thời gian hợp lý" để chấp
hành. Trong trờng hợp vẫn không chấp hành đợc thì thành viên bị kiện phải
thơng lợng với bên nguyên để xác định những điều kiện bồi thờng có thể chấp
nhận đợc cho cả hai phía - chẳng hạn, giảm thuế suất về một số lĩnh vực nào
đó có lợi cho bên nguyên.
Nếu sau 21 ngày mà yêu cầu bồi thờng vẫn cha đợc thoả mãn thì bên
nguyên có thể đề nghị DSB cho phép mình thực hiện việc đình chỉ thoả nhợng
hoặc nghĩa vụ với phía bên kia. DSB sẽ đồng ý với đề nghị này sau khi mãn
hạn 30 ngày nói trên. Vụ việc sẽ nằm trong nghị trình của DSB cho đến khi đã
đợc hoàn toàn giải quyết. Nh vậy, DSB có thẩm quyền duy nhất thành lập các
hội đồng xét xử, thụ lý các báo cáo của hội đồng xét xử và kháng cáo, duy trì
giám sát việc thực thi các phán quyết và khuyến nghị, cho phép vận dụng các
biện pháp trả đũa trong những trờng hợp không chịu chấp hành khuyến nghị.
2.3.Nguyên tắc thứ ba: Nguyên tắc dễ dự đoán.
Hệ thống thơng mại đa phơng là một sự cố gắng của các quốc gia nhằm
cung cấp cho các nhà đầu t, ngời chủ, ngời lao động và ngời tiêu dùng một
môi trờng kinh doanh thuận lợi để có thể khuyến khích thơng mại, đầu t và tạo
công ăn việc làm, cũng nh các cơ hội và giá cả thấp trên thị trờng. Môi trờng
đó cần đợc ổn định và có khả năng dự đoán trớc, đặc biệt là với những công
việc liên quan đến đầu t và phát triển.
4

Website: Email : Tel : 0918.775.368
Vấn đề mấu chốt của những điều kiện thơng mại có thể dự báo trớc là sự rõ
ràng của luật pháp trong nớc, các quy định và thực tiễn. Nhiều hiệp định của WTO
chứa đựng những điều khoản rõ ràng đòi hỏi phải công bố trong toàn quốc, ví dụ
thông qua các báo chí, các phơng tiện thông tin đại chúng hay thông báo chính
thức với WTO. Phần lớn công việc của các quan chức WTO có liên quan là xem
xét lại những thông báo này. Việc giám sát này sẽ cung cấp thêm các biện pháp
nhằm khuyến khích sự rõ ràng của các điều luật và các quy định ở cả phạm vi
trong nớc và quốc tế.
2.4.Nguyên tắc thứ t: Nguyên tắc tạo ra môi trờng cạnh tranh bình đẳng.
WTO là một tổ chức hớng tới tự do hoá thơng mại trên toàn cầu nhng
hiện tại nó vẫn chấp nhận một số dạng bảo hộ (thuế...) mà WTO cho phép các
nớc thành viên sử dụng để chống trả lại mọi biện pháp có thể gây méo mó về
giá cả trong nớc hoặc gây tổn hại cho chính nớc bạn hàng nh việc bán phá giá,
trợ cấp đầu vào, áp dụng các biện pháp phụ thu đối với hàng nhập khẩu để bảo
hộ nội địa, sử dụng các hàng rào thuế để hạn chế hoặc hạn chế buôn bán...
Theo nguyên tắc này buộc các thành viên phải đa ra những ứng xử công bằng
với các nớc bạn hàng nh giảm bớt các bảo hộ, rõ ràng các luật lệ thơng mại, đa
ra các biện pháp bảo hộ trí tuệ...
Các quy tắc về không phân biệt đối xử đợc đa ra đảm bảo hoạt động th-
ơng mại bình đẳng; tơng tự các quy tắc về chống phá giá và trợ cấp nhằm mục
đích đó. Hiệp định về nông sản của WTO đa ra nhằm gia tăng sự công bằng
trong thơng mại nông sản. Hiệp định đa biên về mua sắm của các chính phủ sẽ
quy định các nguyên tắc cạnh tranh cho các vụ mua sắm của hàng nghìn cơ
quan khác nhau của chính phủ ở nhiều quốc gia. Còn nhiều ví dụ khác về điều
khoản của WTO đợc đa ra để đẩy mạnh sự cạnh tranh công bằng và không bị
bóp méo.
2.5.Nguyên tắc thứ năm: Nguyên tắc dành cho các thành viên đang phát triển
một số u đãi.
Hơn 3/4 số thành viên của WTO là các nớc phát triển và các nớc đang

phát triển và các nớc đang trong quá trình cải cách nền kinh tế theo hớng thị
5
Website: Email : Tel : 0918.775.368
trờng. Các nớc này đang ở trong thời kỳ chuyển đổi để điều chỉnh theo các
điều khoản phức tạp và phi thuế quan của WTO, đặc biệt là đối với các n ớc
nghèo và kém phát triển nhất. Trong phần IV của GATT - 1994, bao gồm 3
điều khoản đã đợc đa ra năm 1965, là nhằm khuyến khích các nớc công
nghiệp giúp đỡ các nớc đang phát triển thành viên "nh một sự cố gắng có ý
thức và kiên quyết" trong các điều kiện thơng mại của họ và không đòi hỏi
một sự đáp lại nào về sự nhợng bộ của các nớc đang phát triển trong thơng l-
ợng. Biện pháp tiếp theo đợc thoả thuận tại thời điểm cuối của vòng đàm phán
Tokyo năm 1979 và đợc đề cập một cách thông thờng nh là "điều khoản có
thể", đa ra một cơ sở pháp lý vĩnh viễn cho sự nhợng bộ thâm nhập thị trờng
của các nớc phát triển đối với các nớc đang phát triển theo hệ thống u đãi phổ
cập (GSP).
3. Cơ cấu tổ chức của Tổ chức thơng mại thế giới.
Hội nghị cấp bộ trởng là cơ quan quyền lực tối cao của WTO, gồm đại
diện của tất cả các thành viên, ít nhất hai năm họp một lần và có thể ra quyết
định về mọi vấn đề thuộc bất kỳ hiệp định thơng mại đa phơng nào.
Công việc thờng ngày do một số cơ quan sau đây chịu trách nhiệm: Đại
hội đồng, cũng bao gồm các thành viên, có trách nhiệm báo cáo cho Hội nghị
cấp Bộ trởng. Đại hội đồng điều hành công việc thờng xuyên nhân danh Hội
nghị cấp bộ trởng, thành lập hai bộ phận chuyên trách là Cơ quan xử lý tranh
chấp (DSB) và Ban kiểm điểm chính sách thơng mại (TPRB).
Đại hội đồng giao trách nhiệm cho 3 cơ quan chức năng sau:
- Hội đồng mậu dịch về hàng hoá.
- Hội đồng mậu dịch về dịch vụ.
- Hội đồng mậu dịch về các phơng diện liên quan đến sở hữu trí tuệ.
Các hội đồng này hoạt động theo chức năng và nhiệm vụ đợc giao, có
các tiểu ban giúp việc. Biên chế của Ban th ký có 500 ngời, đứng đầu là Tổng

giám đốc và bốn Phó tổng giám đốc. Ngân sách của WTO do đóng góp của
6
Website: Email : Tel : 0918.775.368
các thành viên tính theo tỷ phần của mỗi nớc trong tổng kim ngạch thơng mại
thế giới
Hình 1.Sơ đồ cơ cấu Tổ chức thơng mại thế giới
4.Các nớc thành viên.
Kể từ ngày thành lập đến nay, Tổ chức thơng mại thế giới hoạt động rất hiệu
qủa và cho đến nay đã có 146 thành viên. Việc một quốc gia nào đó gia nhập Tổ
chức thơng mại thế giới phải đáp ứng những điều kiện của tổ chức này, chính vì
thế, để đợc gia nhập vào tổ chức này họ phải hết sức nỗ lực chuẩn bị cả về nguồn
lực, cơ sở hạ tầng tới đờng lối chính sách kinh tế. Điều này làm cho họ tập trung
một cách tối đa. Sau khi gia nhập họ phải chịu sự ràng buộc điều kiện của tổ chức,
7
Website: Email : Tel : 0918.775.368
trong đó nổi bật lên là chính sách về thuế. Tổ chức thơng mại thế giới thừa nhận
thuế quan ( thuế nhập khẩu) là công cụ hợp pháp duy nhất để bảo hộ các ngành
sản xuất trong nớc. Các hàng rào bỏ hộ phi thuế quan phải đợc bãi bỏ. Có nh vậy
là do thuế quan là biện pháp bảo hộ ít bóp méo thơng mại nhất và cũng là biện
pháp mang tính minh bạch hơn cả. Thuế quan chia thành nhiều loại thuế khác
nhau: Thuế phần trăm là một số phần trăm nhất định trên giá trị hàng hoá nhập
khẩu ( ví dụ 5%). Thuế cụ thể quy định một khoản tiền cố định phải nộp trên một
đơn vị hàng hoá ( ví dụ 1000 đồng/kg). Ngoài ra còn có thuế thay thế có thể áp
dụng thay thế hoặc thuế phần trăm hoặc thuế cụ thể tuỳ theo loại thuế nào cao
hơn. Trong khi đó, thuế kết hợp buộc ngời nhập khẩu phải trả cả hai loại thuế phần
trăm và nhập khẩu. Tuy nhiên, loại thuế phần trăm là loại thuế rõ ràng hơn cả nên
Tổ chức thơng mại thế giới khuyến khích dùng hơn các loại thuế khác, cần phải đa
ra mức thuế phần trăm tơng đơng nhằm xác định mức bảo hộ tơng ứng. Thuế
quan phải đợc áp dụng trên nguyên tắc tối huệ quốc ( MFN) cho tất cả các thành
viên Tổ chức thơng mại thế giới . Chính sự ràng buộc về chính sách thuế thúc đẩy

các doanh nghiệp, công ty của các nớc thành viên ngày càng cạnh tranh quyết liệt.
Điều đó làm cho chất lợng sản phẩm trên thị trờng ngày một tăng, giá thành hạ,
mẫu mã đẹp, Sự cạnh tranh khốc liệt để tồn tại và phát triển đã làm cho thị tr ờng
của các nớc thành viên trở nên sôi động, luôn đợc hâm nóng.
II.Đầu t trực tiếp nớc ngoài.
1.Giới thiệu chung về đầu t trực tiếp nớc ngoài FDI.
Kể từ khi luật đầu t đợc ban hành năm 1987 tới 24/12/2002, trên địa bàn cả n-
ớc có trên 4500 dự án đầu t trực tiếp nớc ngoài đợc cấp giấy phép đầu t với tổng
vốn đăng ký và tăng vốn đạt trên 50 tỷ USD trừ các dự án giải thể trớc thời hạn
hoặc đã hết hạn hoạt động, hiện còn 3670 dự án có hiệu lực với tổng vốn đăng ký
đạt trên 39 tỷ USD. Trong đó có gần 2000 dự án đang triển khai hoạt động kinh
doanh, 980 dự án trong thời kỳ xây dựng cơ bản và làm thủ tục hành chính và gần
700 dự án cha triển khai do nhiều nguyên nhân ( Theo Thông tin kinh tế, xã hội số
2 (14) trang 21).
Đầu t trực tiếp nớc ngoài trong hơn một thập kỷ qua có thể nhìn nhận qua 2 giai
đoạn với hai xu hớng phát triển khác biệt với mốc là năm 1996.
8
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Giai đoạn trớc năm 1996: đầu t trực tiếp nớc ngoài liên tục gia tăng cả về số l-
ợng dự án lẫn số vốn đầu t, đạt mức kỷ lục là 8,6 tỷ USD về tổng số vốn đăng ký
vào năm 1996.
Trong giai đoạn 1997 2002, vốn đầu t trực tiếp nớc ngoài giảm trung bình
24% năm. Đầu t trực tiếp nớc ngoài đã giảm đáng kể từ mức vốn đàu t đăng ký
khoảng 8,6 tỷ USD năm 1996 xuỗng còn 2,1 tỷ USD năm 2000 và 1,4 tỷ USD
năm 2002. Ngoài ra, trong giai đoạn này còn một xu hớng khác rất đáng lo ngại
đó là số dự án và vốn đầu t giải thể tăng cao hơn nhiều so với giai đoạn trớc.
Khu vực Đông Bắc á ( bao gồm Nhật Bản, Hàn Quốc, Đài Loan, Hồng Công )
chiếm vị trí quan trọng trong các nớc và vùng lãnh thổ đầu t vào Việt Nam, với
2033 dự án và 15.976 triệuUSD vốn đăng ký còn hiệu lực ( chiếm 55,4% tổng số
dự án và 40,8% về vốn đăng ký của tất cả các dự án đang còn hiệu lực).

Đầu t của các nớc ASEAN vào Việt Nam từ năm 1997 trở lại đây suy giảm do
ảnh hởng của cuộc khủng hoảng tiền tệ thế giới năm 1997. Tuy nhiên kể từ năm
2000, vốn đầu t trực tiếp nớc ngoài của Đài Loan và Nhật Bản đã có dấu hiệu phục
hồi. Bù vào sự giảm sút về vốn đầu t trực tiếp nớc ngoài của các nớc châu á, những
năm qua các nớc châu Âu nh Anh, Hà Lan, Liên bang Nga đã tăng vốn đầu t trực
tiếp nớc ngoài vào Việt Nam.
Đầu t của các nớc châu âu nh Pháp, Hà Lan, Anh vẫn nằm trong số 10 nớc đầu
t lớn nhất ở Việt Nam. Mỹ đang ở vị trí thứ 13 với 1350 triệu USD vốn đăng ký
đầu t trong 127 dự án.
9
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Bảng 1. Nguồn vốn đầu t nớc ngoài vào Việt Nam tính đến tháng 2/2002.
( Đơn vị tính: triệu USD)
Nền kinh tế
Số dự
án
Vốn đăng ký Vốn thực hiện
Tổng số Tỷ trọng (%) Tổng số Tỷ trọng (%)
Singapo
Đài Loan
Nhật Bản
Hồng Kông
Trung Quốc
Pháp
Quần đảo Virgin-
Anh
Anh Quốc
Liên Bang Nga
Hoa Kỳ
Malaysia

Thái Lan
australia
Các nớc khác
256
712
339
332
319
161
102
44
65
127
92
132
101
506
5776,3
5027,8
3576,1
3367,1
3167,3
2189,8
1801,7
1721,7
1577,6
1350,6
1102,5
1029,9
1025,5

5889,9
15,0
13,0
9,3
8,7
8,2
5,7
4,7
4,5
4,1
3,5
2,9
2,7
2,7
15,3
2124,7
2537,4
2828,5
1630,7
1992,4
697,6
943,0
960,1
854,1
607,8
986,8
528,6
585,8
2797,7
10,6

12,6
14,1
8,1
9,9
3,5
4,7
4,8
4,3
3,0
4,9
2,6
2,9
13,9
Tổng số 3288 38603,8 100,0 20065,2 100,0
Nguồn: Bộ Kế hoạch và đầu t.
2.Phân biệt giữa ODA và FDI.
Để có nguồn lực phát triển mỗi quốc gia phải nỗ lực khai thác triệt để nguồn
lực của nớc mình, biết tận dụng những thế mạnh vốn có để phát triển đất nớc. Nh-
ng với xu hớng toàn cầu hoá, hiện đại hoá ngày nay đòi hỏi cần phải có một
nguồn lực thật dồi dào để phát triển đất nớc. Điều này làm cho nguồn lực nội tại
của mỗi quốc gia không đủ khả năng đáp ứng, nhất là các nớc đang phát triển.
Chính điều đó đã nảy sinh ra nguồn vốn đầu t trực tiếp nớc ngoài. Nguồn vốn này
hết sức quan trọng đối với những nớc đang phát triển, những nớc có tài nguyên
thiên nhiên nghèo nàn,lạc hậu. Điển hình cho loại nguồn lực đầu t trực tiếp nớc
ngoài này là nguồn vốn đầu t FDI, ODA.
10
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Nhng hai nguồn vốn đầu t này tơng đối khác nhau. Nguồn vốn đầu t ODA chủ
yếu là nguồn lực viện trợ không hoàn lại của các tổ chức chính phủ. Mục đích chủ
yếu của nguồn vốn nàyla là đầu t nâng cao chất lợng xã hội nh y tế, giáo dục, xoá

đói giảm nghèo, xây dựng đờng xá giao thông, Có thể nói nguồn đầu t này tập
trung chủ yếu ở các nớc nghèo, lạc hậu, kém phát triển kinh tế. Nhng nguồn đầu t
này cũng có nhợc điểm là nếu chúng ta quá lệ thuộc vào nó thì dễ rơi vào tình
trạng lệ thuộc về chính trị. Vì thế khi đợc đầu t từ nguồn vốn này cần phải hết sức
cẩn thận trong quá trình nhận viện trợ. Chính điều này giải thích cho quá trình
chậm chạp trong quá trình giải ngân.
Khác với ODA, nguồn vốn đầu t FDI có thể của tổ chức chính phủ và cũng có
thể của các tổ chức phi chính phủ, t nhân hoặc các doanh nghiệp. Mục đích của
nguồn đầu t này là đàu t ra nớc ngoài để thu lợi nhuận về cho quốc gia mình hoặc
cho lợi ích cá nhân của chủ đầu t. Đây là loại vốn đầu t tơng đối sòng phẳng,
không phải vì thế mà nó không đợc quan tâm. Ngợc lại để có thể phát triển đất n-
ớc, nâng cao mức sống cho ngời dân, quốc gia đợc đầu t phải tìm cách thu hút
nguồn đầu t này.
Phải tạo ra môi trờng đầu t hấp dẫn đối với các chủ đầu t, sửa đổi các chính
sách một cách phù hợp tránh sự rờm rà gây thiện cảm không tốt đối với chủ đầu t.
Tuy khác nhau về mặt bản chất, nhng giữa hai nguồn vốn này đều có điểm
chung là cùng mục đích phát triển đất nớc, phát triển con ngời.
3.Lợi ích đối với thu hút vốn đầu t trực tiếp nớc ngoài FDI từ việc gia nhập
Tổ chức thơng mại thế giới WTO.
Tổ chức thơng mại thế giới là tổ chức có rất nhiều quốc gia muốn gia nhập,
bởi những lợi ích sau khi gia nhập tôt chức này mang lại. Sau khi gia nhập tổ chức
này, các nớc thành viên sẽ có nhiều u đãi trong quá trình phát triển đất nớc, Bên
cạnh đó, để có thể gia nhập vào Tổ chức thơng mại lớn nhất toàn cầu này đòi hỏi
mỗi quốc gia phải tuân thủ đủ các điều kiện của tổ chức nh giảm thuế hoặc phá bỏ
hoàn toàn thuế quan, nới rộng chính sách đầu t, Điều này làm cho các nhà đàu t
dễ thở hơn trong quá trình đầu t ra nớc ngoài. Sự rủi ro trong đầu t giảm nó kích
thích các nhà đà t tham gia vào các thị trờng mới. Chính vì thế quốc gia nào tham
gia tổ chức này thì nguồn đầu t trực tiếp nớc ngoài sẽ ngày một tăng, đáp ứng
11
Website: Email : Tel : 0918.775.368

nguồn lực cho phát triển đất nớc. Trong qúa trình triển khai kế hoạch, quốc gia đó
phải sửa đổi, bổ sung các chính sách làm sao tăng sự hấp dẫn cho nhà đầu t để thu
hút họ đầu t vào hoặc tiếp tục đàu t trên lãnh thổ quốc gia mình.
Nói tóm lại, việc gia nhập Tổ chức thơng mại thế giới đa đến cho quốc gia một
tiềm năng rất lớn nguồn vốn đầu t nớc ngoài FDI, đây là nguồn lực đầy hứa hẹn
trong kế hoạch huy động nguồn lực để đầu t xây dựng đất nớc.
III.Kinh nghiệm của Trung Quốc sau khi gia nhập WTO.
1.Những quyền lợi chủ yếu mà Trung Quốc đợc hởng sau khi gia nhập Tổ
chức thơng mại thế giới WTO.
Quyền phát ngôn, quyền biểu quyết. Sau khi gia nhập WTO, với t cách một n-
ớc đang phát triển nằm trong Tổ chức thơng mại thế giới, Trung Quốc có quyền
phát ngôn và biểu quyết tơng ứng, đó là điều hết sức có lợi về mặt kinh tế, chính
trị đối với Trung Quốc cũng nh đối với đông đảo các nớc đang phát triển .
Tham gia chế định nguyên tắc mậu dịch. Sau khi gia nhập Tổ chức thơng mại
thế giới, Trung Quốc sẽ tham gia vòng đàm phán mới mậu dịch nhiều bên, thông
qua việc chế định nguyên tắc mậu dịch quốc tế. Điều đó giúp Trung Quốc có cơ
hội chủ động bảo vệ nguồn lợi chính đáng và nâng cao địa vị của mình cũng nh
bảo vệ quyền lợi của các nớc đang phát triển.
Đợc hởng quy chế tối huệ quốc. Nh vậy, Trung Quốc sẽ cải thiện đợc môi tr-
ờng mậu dịch, tạo thuận lợi cho việc phát triển các mặt hàng xuất khẩu có u thế.
Sử dụng cơ chế giải quyết tranh chấp. Việc sử dụng cơ chế giải quyết tranh
chấp của Tổ chức thơng mại thế giới có tác dụng giảm bớt tính kỳ thị đơn phơng
của các nớc phơng Tây đối với Trung Quốc nhằm cải thiện môi trờng bên ngoài
để xúc tiến quan hệ mậu dịch.
Tham dự sâu hơn vào quá trình phân công kinh tế. Sau khi gia nhập WTO, nền
kinh tế Trung Quốc sẽ trực tiếp hội nhập với nền kinh tế thế giới, tạo thuận lợi cho
mục tiêu quốc tế hoá sản phẩm thu hút vật t thiết bị nớc ngoài, thực hiện tính nhất
thể hoá giữa tài nguyên với môi trờng.
2.Đối với việc thu hút vốn đầu t trực tiếp nớc ngoài.
2.1.Mức độ thu hút đầu t nớc ngoài gia tăng mạnh mẽ.

12
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Cùng với việc tăng cờng phát triển quan hệ mậu dịch đối ngoại mở cửa thị trờng
cũng là yếu tố quan trọng trong việc thu hút nguồn vốn đầu t và kỹ thuật của nớc
ngoài, thúc đẩy kinh tế phát triển nhanh chóng và có hiệu quả. Theo Báo cáo
đầu t thế giới năm 1997, năm 1996, đầu t trực tiếp nớc ngoài vào các quốc gia
đang phát triển là 129 tỷ USD, trong đó đầu t vào các nớc châu á tăng hơn 25% so
với năm 1995 vào khoảng 81 tỷ USD, riêng Trung Quốc chiếm 1/2 khoảng 42 tỷ
USD. Nhìn vào thực chất, những năm qua, mứcđộ thu hút phụ thuộc vào đầu t của
nớc ngoài tăng rất nhanh. Năm 1985 mức thu hút đầu t trực tiếp nớc ngoài của nớc
ngoài là 4,72 tỷ USD, mức độ phụ thuộc vào đầu t ( tỷ trọng đầu t nớc ngoài
chiếm tròn GDP) chỉ là 1,55%. Đến năm 1995 đã tăng khoảng 20%, năm 1997
mức thu hút đầu t trực tiếp nớc ngoài là 220,14 tỷ USD. Mức độ phụ thuộc vào
đầu t lêm tới 24,4%. Trung Quốc đã trở thành nớc thu hút vốn đầu t nớc ngoài lớn
thứ hai sau Mỹ. Thu hút vốn đầu t trực tiếp nớc ngoài chính là yếu tố quan trọng
thúc đẩy sự tăng trởng kinh tế của Trung Quốc hiện nay.
2.2.Các xí nghiệp đầu t nớc ngoài đạt hiệu quả cao.
Song song với việc thu hút vốn đầu t của nớc ngoài, Trung Quốc đã đảy mạnh
xây dựng các xí nghiệp có vốn đầu t của nớc ngoài. Thời gian qua, những xí
nghiệp đầu t của nớc ngoài đã tăng lên nhanh chóng và phát triển mạnh mẽ, đem
lại nhiều hiệu quả to lớn làm tăng nguồn thu tài chính cho Trung Quốc . Chỉ riêng
trong ngành công nghiệp năm 1983 giá trị sản lợng của các xí nghiệp có vốn đầu
t nớc ngoài chỉ chiếm tỷ trọng trong GDP của Trung Quốc là 0,3. Năm 1990 đã
tăng lên 6,3, năm 1997 đạt tới mức 20,8%. Xét về tỉ trọng thu nhập tiêu thụ sản
phẩm của các xí nghiệp có vốn đầu t nớc ngoài chiếm trong tỷ trọng tiêu thụ sản
phẩm của toàn bộ ngành công nghiệp Trung Quốc năm 1990 chỉ là 2%, song đến
năm 1997 đã đạt tới 20.5%. Có thể nói lợi ích mà Trung Quốc thu đợc nhờ toàn
cầu hoá kinh tế là vô cùng lớn.
2.3.Nguồn vốn vay của nớc ngoài đợc đảm bảo ổn định.
Cùng với việc ở rộng quan hệ kinh tế đối ngoại, hoà nhập với toàn cầu hoá kinh

tế , mcs độ phụ thuộc vào vốn vay của nớc ngoài cũng ngày càng tăng lên. Trung
Quốc đã nhận định rằng nhằm pthúc đẩy phát triển kinh tế quốc dân, duy trì mức
độ mở cửa đối ngoại cân đối với quá trình quốc tế hoá kinh tế , cần phải đảm bảo
13
Website: Email : Tel : 0918.775.368
một lợng giá trị vay nớc ngoài thông thờng là từ 0.9 1%. Năm 1979, số d nợ n-
ớc ngoài của Trung Quốc là 2,35 tỉ USD , mức độ phụ thuộc vào nớc ngoài ( tỷ lệ
mức nợ so với tu nhập tài chính năm đó) là 0,03. Bớc vào những năm 90, cùng với
mức tăng vốn đầu t nớc ngoài mức độ phụ thuộc vào vay nớc ngoài cũng tăng lên.
Cuối năm 97, số d nợ nớc ngoài đã đạt tới 131 tỷ USD, mức độ phụ thuộc vào vay
nớc ngoài đạt tới 1,25 tỷ USD. Với những con số này, Trung Quốc cho rằng hoạt
động kinh tế đối ngoại hiện đang có cơ hội hoà nhập và tham gia nhanh chóng vào
mọi lĩnh vực của nền kinh tế quốc tế., từ đó tạo ra sự tăng trởng mạnh mẽ cho nền
kinh tế đất nớc.
3.ảnh hởng của Trung Quốc đến Việt Nam . Rút ra bài học kinh nghiệm.
Hiện nay Việt Nam đang tích cực chuản bị cho việc gia nhập Tổ chức thơng
mại thế giới . Do Trung Quốc và Việt Nam có nhiều điểm tơng đồng về cơ cấu và
thể chế kinh tế, nên những kinhh nghiệm gia nhập Tổ chức thơng mại thế giới của
Trung Quốc có giá trị tham khảo sâu sắc đối với Việt Nam .
3.1. Về thể chế.
Trung Quốc là nớc có nền kinh tế chuyển đổi từ mô hình công hữu xã
hội chủ nghĩa, thời gian thực hiện cơ chế kinh tế thị trờng còn rất ngắn, thiếu
kinh nghiệm, cơ cấu tổ chức cha hoàn thiện. Để thích ứng với nguyên tắc vận
hành của WTO, trớc hết cần có sự thay đổi về nhận thức và quan niệm, cần
nghiên cứu, tìm hiểu những mặt có lợi và bất lợi khi gia nhập WTO nhằm đi
đến nhận thức chung, tạo thuận lợi cho các bớc cải cách từ nay về sau. Trung
Quốc đã rất thành công trong các việc này. Tiếp đến, Trung Quốc đã không
ngừng hoàn thiện cơ chế thị trờng, hệ thống luật và văn bản đồng bộ tơng ứng.
Đồng thời tiến hành điều chỉnh, nâng cấp và đổi mới cơ cấu ngành nghề. Bên
cạnh đó, Trung Quốc đã đào tạo, bồi dỡng đội ngũ cán bộ kỹ thuật giỏi, đi sâu

nghiên cứu về WTO.
3.2. Về điều chỉnh cơ cấu ngành nghề.
Đối với nông nghiệp: Trung Quốc là một nớc có nền nông nghiệp chiếm
tỷ trọng lớn trong nền kinh tế quốc dân. Để gia nhập WTO, Trung Quốc đã
tiến hành rất nhiều các điều chỉnh cần thiết và có thể nói phải trả khá đắt cho
14
Website: Email : Tel : 0918.775.368
cái giá của nông nghiệp. Trung Quốc vừa phải đầu t vốn để cơ giới hoá nông
nghiệp, cấp vốn tín dụng u đãi để phát triển trang trại, cam kết đảm bảo đầu ra
cho nông sản và áp dụng các biện pháp bảo hộ hết sức linh hoạt và hiệu quả để
có đợc sự đồng ý của các thành viên WTO.
Đối với công nghiệp: Do cần xoá bỏ dần hạn ngạch nên việc gia nhập
WTO sẽ đa lại cho Trung Quốc nhiều cơ hội xuất khẩu các sản phẩm dệt,
hàng công nghiệp cơ điện, nhng lại gây những tác động lớn đối với ngành xe
hơi của Trung Quốc. Trong quá trình điều chỉnh cơ cấu sản xuất và đổi mới,
nâng cao chất lợng sản phẩm tất sẽ có hàng loạt xí nghiệp phải đóng cửa. Tuy
nhiên gia nhập WTO sẽ tạo điều kiện cho Trung Quốc du nhập kỹ thuật hiện
đại, nâng cao chất lợng sản phẩm.
Đối với ngành dịch vụ: Các lĩnh vực bu chính, ngân hàng, bảo hiểm và
tài chính tiền tệ của Trung Quốc cơ bản nằm dới sự khống chế độc quyền của
nhà nớc. Nhng sau khi gia nhập WTO, những ngành này tất phải mở cửa,
chính phủ sẽ từng bớc giảm can thiệp hành chính, lãi suất và hối suất từng bớc
đợc thị trờng hoá, vì thế mà thị trờng tài chính tiền tệ sẽ chịu nhiều rủi ro hơn.
Ngân hàng nớc ngoài có chất lợng cao hơn sẽ thu hút hết khách hàng của ngân
hàng trong nớc. Vì vậy Trung Quốc đã không ngừng cải cách hệ thống ngân
hàng của mình, bồi dỡng thêm cho cán bộ ngân hàng trong nớc, hiện đại hoá
hệ thống ngân hàng...
Trên đây là vài kinh nghiệm trong quá trình chuyển đổi về thể chế và cơ
cấu kinh tế của Trung Quốc nhằm mục đích nhanh chóng gia nhập WTO. Đây
là bài học quý giá cho những nớc có cơ cấu và thể chế kinh tế tơng đồng với

Trung Quốc đang trong quá trình gia nhập WTO.
Ngoài Việt Nam các nớc khác nh Lào, Campuchia, Mianma cũng có một số
đặc điểm gần giống Trung Quốc , cùng là quốc gia lạc hậu hoặc ới chuyển
sang nền kinh tế thị trờng, đòi hỏi phải có những điều chỉnh lớn về quan niệm
và thể chế để thích ứng với sự vận hành của nền kinh tế thị trờng. Đồng thời
các quốc gia này cũng có nhiều nét giống nhau về cơ cấu ngành nghề nh: nông
nghiệp chiếm địa vị chủ đạo trong nền kinh tế quốc dân, công nghiệp lach hậu
15
Website: Email : Tel : 0918.775.368
lại phân tán, hàng xuất khẩu chủ yếu là sản phẩm sơ chế và nguyên liệu thô;
nhiệm vụ thiết yếu trớc mắt là phải nâng cấp ngay; tỷ trọng ngành dịch vụ
phát triển không hoàn thiện, đó là khâu yếu trong kinh tế. Trung Quốc gia
nhập WTO có tác dụng thúc đẩy các nớc láng giềng hội nhập nhanh hơn và
tiến trình nhất thể hoá, đẩy mạnh quá trình hoàn thiện nền kinh tế thị trờng,
xúc tiến tự do hoá mậu dịch, bao gồm thuế quan, tăng cờng tính công khai về
các điều khoản quản lý hải quan, từng bớc pha bỏ hàng rào phi thuế quan
Là một thực thể kinh tế lớn trên thế giới, Trung Quốc có nhiều điểm khác
biệt so với các nớc ASEAN, vì vậy, chiến lợc phát triển cũng nh các bớc đi
cũng không hoàn toàn giống các nớc này. Đơng nhiên, mỗi nớc đều phải xuất
phất từ đặc điểm, tình hình riêng để lựa chọn mô hình và cách đi của mình.
Kinh nghiêm của Trung Quốc cho thấy hội nhập kinh tế thế giới là một quá
trình lâu dài và gian khổ. Nó vừa đem lại lợi ích, vừa tạo nên những khó khăn,
phức tạp. Nhng, nhất thể hoá nền kinh tế thế giới đã trở thành xu hớng tất yếu,
nếu các nớc đang phát triển không tham dự vào quá trình đó thì cục diện kinh
tế thế giới sẽ nằm trong sự khôngs chế của các nớc phát triển , nh vậy, các nớc
đang phát triển sẽ mãi mãi ở vào thế bị động, thậm chí còn có thể rơi vào tình
trạng ngày càng lạc hậu, kém xa các nớc phát triển . Các quốc gia đang phát
triển cần phải đoàn kết lại cùng kiếm tìm vận hội phát triển.
Tóm lại, dù cải cách và điều chỉnh là một quá trình gian khổ, nhng chúng ta
vẫn phải chấp nhận sự thật này. Lựa chọn cách nhìn tích cực, đối mặt với hiện

thực, thay đổi bản thân mình, chỉ nh vậy mới có thể dành đợc phần trái
ngọt của mình trong nền kinh tế toàn cầu. Trung Quốc gia nhập WTO chính
là sự lựa chọn chiến lợc lâu dài trong bối cảnh nh vậy.
16
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Chơng II:
ảnh hởng của Việt Nam sau khi gia nhập Tổ chức thơng mại
thế giới tới việc thu hút vốn đầu t trực tiếp nớc ngoài
i.Đánh giá thực trạng đầu t FDI trong giai đoạn vừa qua.
1. Tình hình chung
Từ khi Luật đầu t nớc ngoài tại Việt Nam có hiệu lực cho đến hết tháng 12
năm 2000, Nhà nớc ta đã cấp giấy phép cho 3254 dự án đầu t trực tiếp nớc ngoài
với tổng số vốn đăng ký là 38.553 triệu USD. Tính trung bình mỗi năm chúng ta
cấp phép cho 250 dự án với mức 2965,62 triệu USD vốn đăng ký. Cũng trong thời
gian này, đã có 1067 dự án mở rộng quy mô vốn đầu t với lợng vốn bổ sung thêm
là 6034 triệu USD. Nh vậy tổng số vốn cấp mới và bổ sung đến thời điểm hết năm
2000 đạt khoảng 44.587 triệu USD.
Trong số các dự án đã nêu trên, đã có 30 dự án hết hạn hoạt động với số vốn
hết hạn là 291 triệu USD. Bên cạnh đó, đã có một số lợng đáng kể dự án bị giải
thể, rút giấy phép đầu t (645 dự án), lợng vốn giải thể là 7952 triệu USD, chiếm
gần 21% tổng lợng vốn đăng ký. Nh vậy, tính đến ngày 15/03/2001, tổng số dự án
còn hiệu lực là 2701 với tổng vốn đăng ký (kể cả phần vốn bổ sung) là 36.329,775
triệu USD.
Nhịp độ thu hút đầu t trực tiếp nớc ngoài của ta có xu hớng tăng nhanh từ
1988 đến 1995 cả về số dự án cũng nh vốn đăng ký. Riêng năm 1996 sở dĩ có l-
ợng vốn đăng ký tăng vọt là do có 2 dự án đầu t vào lĩnh vực phát triển đô thị ở Hà
Nội và TP Hồ Chí Minh đợc phê duyệt với quy mô dự án lớn (hơn 3 tỷ USD/ dự
án). Nh vậy nếu xét trong cả thời kỳ 1988-2000 thì năm 1995 có thể đợc xem là
năm đỉnh cao về thu hút đầu t trực tiếp nớc ngoài của Việt Nam (cả về số dự án,
vốn đăng ký cũng nh quy mô dự án). Từ năm 1997 đầu t trực tiếp nớc ngoài vào

Việt Nam có biểu hiện suy giảm, nhất là đến các năm 1998, 1999 thì xu hớng
giảm đó càng rõ rệt hơn. So với năm 1997, số dự án đợc duyệt của năm 1998 chỉ
bằng 79,71%, năm 1999 chỉ bằng 80,58%. Số liệu tơng ứng của vốn đăng ký là
83,83% và 33,01%. Trong các năm này, số dự án giải thể và số lợng vốn giải thể
tăng mạnh. Lợng vốn giải thể năm 1998 là 2428 triệu USD, gấp 4,5 lần so với
17
Website: Email : Tel : 0918.775.368
năm 1997. Đến năm 2000, sự giảm sút có chiều hớng dừng lại và bắt đầu có sự
phục hồi. Số dự án và lợng vốn đầu t của năm 2000 đã tăng lên so với năm 1999,
tuy nhiên vẫn còn khá nhỏ so với cả những năm 1997 và 1998.
Nếu nhìn lại một cách thuần tuý trên cơ sở các con số thì có thể nói chúng ta
đã ngăn chặn đợc đà giảm sút đầu t. Song nếu nhìn nhận một cách tổng quát và
khách quan hơn, thì vẫn còn khá nhiều thách thức trong tơng lai. Nếu không tính
đến dự án khí Nam Côn Sơn (1080 triệu USD) đợc cấp phép vào những ngày cuối
cùng trong năm, thì trên thực tế năm 2000, tổng vốn FDI đăng ký chỉ đạt 1318
triệu USD, thấp hơn nhiều so với năm 99 (2196 triệu USD). Dự án này đã hình
thành từ nhiều năm trớc nhng bị trắc trở chủ yếu do vấn đề giá cả về khí giữa các
đối tác. So với năm 1999, số dự án tăng vốn chỉ bằng 94% (153/163 dự án) và số
vốn tăng thêm chỉ bằng 68% (427/629 triệu USD).
18
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Bảng 2: Tình hình thực hiện FDI qua các năm
Đơn vị : triệu USD
Chỉ
Số dự án đầu t Vốn đăng ký cấp mới và tăng vốn
Cấp
mới
Lợt
tăng
vốn

Giải
thể
Hết
hạn
Vốn
đăng ký
Tăng
vốn
Giải
thể
Hết
hạn
Còn
hiệu lực
Tổng
88-
2000
3254 1067 645 30 38553 6034 7952 291
3 năm
88-90
214 1 6 2 1582 0.3 26 0.3 1556
1991 151 9 37 2 1275 9 240 1 2598
1992 197 13 48 3 2027 50 402 13.9 4260
1993 274 60 34 4 2589 240 79 38 6971
1994 367 84 60 1 3746 516 292 0.1 10941
1995 408 151 58 3 6607 1318 509 45.5 18311
5 năm
91-95
1397 262 237 12 16244 2132 1522 98.6
1996 365 162 54 4 8640 788 1141 146.1 26453

1997 348 164 85 6 4649 1173 544 24.4 31706
1998 275 162 101 2 3897 884 2428 19.1 34040
1999 311 163 85 2 1568 629 624 1.1 35613
2000 344 153 77 2 1973 427 1666 1.9 36344
5 năm
96-
2000
1643 804 402 16 20727 3902 6403 193
Vốn còn hiệu lực = vốn cấp mới + tăng vốn - vốn hết hạn - vốn giải thể
Nguồn : Vụ Quản lý dự án - Bộ KH-ĐT
Trong bối cảnh đầu t quốc tế vào các nớc ASEAN suy giảm và môi trờng đầu
t ở nớc ta vẫn còn những hạn chế nhất định, sự phục hồi bớc đầu của đầu t nớc
ngoài qua các số liệu nêu trên là các dấu hiệu rất đáng khích lệ và là một phần hệ
quả từ các tác động tích cực của các giải pháp thu hút đầu t mà Chính phủ đã thực
thi trong những năm gần đây. Tuy nhiên chúng ta cần nỗ lực hơn nữa để tạo ra sự
phục hồi thực sự vững chắc trong lĩnh vực này.
19
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Bảng 3: Quy mô dự án đầu t (triệu USD/ dự án)
Năm
91 92 93 94 95 96 97 98 99 2000
Quy mô
8.76 11 10.8 10.98 17.6 26.1 13.5 14.2 5.52 5.73
Nguồn : Những vấn đề kinh tế thế giới, Số 2(64) 2000.
Nếu theo số lợng vốn đăng ký thì quy mô dự án thời kỳ 1988 - 2000 là 11,85
triệu USD / 1dự án. So với một số nớc ở thời kỳ đầu thực hiện chính sách thu hút
đầu t trực tiếp nớc ngoài thì quy mô dự án đầu t vào nớc ta bình quân ở thời kỳ
này là không thấp. Nhng vấn đề đáng quan tâm là quy mô dự án theo vốn đăng ký
bình quân của năm 1999 và năm 2000 lại nhỏ đi một cách đột ngột và ở mức thấp
nhất từ trớc đến nay (5,52 triệu USD/ 1dự án năm 1999 và 5,73 triệu USD/ 1dự án

năm 2000). Quy mô dự án năm 2000 chỉ bằng 48,35% quy mô dự án bình quân
của thời kỳ 1988 - 2000 và bằng 32,4% so với quy mô dự án bình quân của năm
cao nhất (năm 1995, ta không so sánh với năm 1996 vì có 2 dự án đặc biệt nh đã
nêu trên), trong khi quy mô dự án bình quân của năm 2000 đã có sự tăng trởng so
với của năm 1999. Đây là những vấn đề rất cần đợc lu tâm trong chiến lợc thu hút
vốn đầu t trực tiếp nớc ngoài của nớc ta thời gian tới.
2. Thực trạng FDI theo ngành.
Những năm đầu 1988-1990, vốn đầu t trực tiếp nớc ngoài phần lớn tập trung
vào lĩnh vực thăm dò, khai thác dầu khí (32,2%) và khách sạn, du lịch, căn hộ cho
thuê (20,6%). Nhng từ năm 1994 trở lại đây, đầu t vào khu vực sản xuất vật chất
của nền kinh tế ngày càng gia tăng (nhất là lĩnh vực công nghiệp). Hiện nay, các
dự án đầu t vào ngành công nghiệp chiếm tỷ trọng lớn nhất cả về số lợng dự án
lẫn vốn đầu t, tiếp đến là các lĩnh vực khách sạn, du lịch và dịch vụ. Các ngành
nông, lâm nghiệp có số dự án khá lớn nhng vốn thấp, chỉ chiếm 5,79% tổng vốn
đầu t, chứng tỏ quy mô dự án ở lĩnh vực này tơng đối nhỏ. Quy mô dự án đầu t
vào ngành thủy sản là nhỏ nhất, khoảng 3 triệu USD. Ngành dịch vụ có quy mô
đầu t lớn nhất, khoảng 25 triệu USD/dự án, nếu không tính 2 dự án xây dựng khu
đô thị mới tại Hà Nội thì quy mô bình quân 1 dự án là 21,7 triệu USD.
Tính đến ngày 15/03/2001, khu vực công nghiệp có 1715 dự án đầu t trực
tiếp nớc ngoài còn hiệu lực, với tổng vốn đầu t 19430,413 triệu USD, chiếm
53,5% tổng vốn FDI của cả nớc; tiếp theo là ngành dịch vụ với 638 dự án và lợng
vốn đầu t 14796,008 triệu USD, chiếm 40,73%; khu vực nông lâm nghiệp có 348
dự án với số vốn đầu t 2103,353 triệu USD, chiếm 5,77% tổng vốn đầu t trực tiếp
nớc ngoài của cả nớc. Vốn đầu t vào công nghiệp chủ yếu tập trung vào các ngành
20
Website: Email : Tel : 0918.775.368
công nghiệp nặng, sau đó dến công nghiệp nhẹ, xây dựng, công nghiệp dầu khí và
công nghiệp thực phẩm . Ngành dịch vụ các dự án tập trung vào xây dựng văn
phòng, căn hộ, xây dựng khu đô thị mới; khách sạn du lịch, giao thông vận tải và
bu điện.

Bảng 4: Đầu t trực tiếp nớc ngoài theo ngành
(Tính đến 15/03/2001 - chỉ tính các dự án còn hiệu lực)
Đơn vị : triệu USD
Chuyên ngành Số dự
án
Tổng vốn
đầu t
Vốn pháp
định
Đầu t
thực hiện
Công nghiệp 1715 19430,413 8824,962 11037,702
CN dầu khí 29 3154,826 2094,106 2555,553
CN nhẹ 681 4198,597 1859,332 2022,423
CN nặng 659 6616,185 2784,646 3526,042
CN thực phẩm 142 2303,174 971,524 1318,477
Xây dựng 204 3157,628 1115,352 1615,207
Nông, lâm nghiệp 348 2103,354 992,655 1209,544
Nông-Lâm nghiệp 298 1942,614 912,947 1113,656
Thủy sản 50 160,739 79,708 95,888
Dịch vụ 638 14796,008 6547,210 5595,08
GTVT- Bu điện 93 2571,986 2027,826 849,204
Khách sạn-Du lịch 123 3497,052 1126,845 1853,834
Tài chính-Ngân hàng 49 552,250 521,650 494,535
Văn hóa-Y tế- GD 92 566,045 243,832 144,568
XD Khu đô thị mới 3 2466,674 675,183 0,394
XD Văn phòng-Căn hộ 116 3781,909 1351,182 1640,271
XD hạ tầng KCX-KCN 13 807,221 274,961 460,988
Dịch vụ 149 552,870 325,729 151,285
Tổng số 2701 36329,775 16364,827 17842,325

Nguồn : Vụ Quản lý dự án ĐTNN - Bộ KH-ĐT
Thực trạng cơ cấu vốn đầu t vào các ngành, các lĩnh vực kinh tế đang đặt ra
những vấn đề cần suy nghĩ. Đầu t trực tiếp nớc ngoài vào lĩnh vực nông, lâm
nghiệp vốn đã ít lại đang có xu hớng chững lại và giảm dần vì đây là lĩnh vực chịu
nhiều rủi ro, thời gian thu hồi vốn dài, trình độ quản lý dự án còn nhiều hạn chế.
Đến cuối 1999, trong lĩnh vực này đã có tới 74 dự án đầu t nớc ngoài bị giải thể
21
Website: Email : Tel : 0918.775.368
trớc thời hạn với số vốn 287 triệu USD. Trong đó 35 dự án thuộc lĩnh vực trồng
trọt và chế biến nông sản, 39 dự án chế biến gỗ và lâm sản.
Vốn đầu t nớc ngoài vào các ngành nh trên đã biểu hiện phù hợp các chỉ số
của cơ cấu kinh tế hiện đại, công nghiệp hóa: Công nghiệp - Dịch vụ - Nông
nghiệp. Tuy vậy, trong điều kiện ở giai đoạn đầu tiến hành CNH-HĐH và với đặc
trng của nền kinh tế trong đó nông nghiệp nhiệt đới đang là một trong những thế
mạnh của Việt Nam thì tình hình thu hút đầu t nớc ngoài vào lĩnh vực này nh hiện
nay còn khoảng cách khá xa so với yêu cầu, mong muốn và mục tiêu mà chúng ta
đặt ra. Sở dĩ nh vậy là vì đối với Việt Nam, nông nghiệp là một trong những lĩnh
vực đang có nhiều tiềm năng mà chúng ta cha có điều kiện để khai thác. Và, từ
đặc điểm phân bố dân c, lao động, việc làm nh hiện nay thì sự thành công trong
phát triển nông thôn, nông nghiệp là một trong những chỉ tiêu cơ bản để đánh giá
thành công của sự nghiệp CNH-HĐH. Thực hiện CNH-HĐH trong nông thôn,
nông nghiệp cũng tức là tạo đợc việc làm và thu nhập cho số đông lao động cũng
nh tác động làm chuyển biến đáng kể đến sản xuất và đời sống của đa số nhân
dân Việt Nam.
3.Thực trạng thu hút FDI theo vùng lãnh thổ.
Với mong muốn hoạt động đầu t trực tiếp nớc ngoài góp phần làm chuyển
dịch cơ cấu giữa các vùng kinh tế nên Chính phủ ta đã có những chính sách
khuyến khích, u đãi đối với các dự án đầu t vào những vùng có điều kiện kinh tế
- xã hội khó khăn, miền núi, vùng sâu, vùng xa. Tuy vậy, các cấp độ u đãi cha t-
ơng ứng với mức độ chênh lệch về điều kiện giữa các vùng do đó, vốn nớc ngoài

vẫn đợc đầu t tập trung chủ yếu vào một số địa bàn có điều kiện thuận lợi về kết
cấu hạ tầng và môi trờng kinh tế-xã hội. Nói riêng trong lĩnh vực nông lâm
nghiệp, các dự án đầu t tập trung chủ yếu vào các vùng Đông Nam Bộ, đồng bằng
sông Hồng, đồng bằng sông Cửu Long. Riêng 3 vùng này đã chiếm tới 63,5% số
dự án và 70% vốn đầu t. Trong khi đó, có 15 tỉnh thuộc trung du và miền núi phía
Bắc, tuy vẫn là những địa bàn có nhiều tiềm năng mở rộng và phát triển nông lâm
nghiệp và có nhu cầu lớn về thu hút đầu t, nhng do có điều kiện khó khăn nên hầu
nh cha có dự án đầu t nớc ngoài nào vào lĩnh vực nông lâm nghiệp ở các vùng
này.
22
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Hoạt động đầu t tập trung ở các tỉnh phía Bắc và phía Nam, các tỉnh miền
Trung chiếm tỷ lệ rất nhỏ. Riêng vùng Đông Nam Bộ đã chiếm tới 53,13% tổng l-
ợng vốn đầu t trực tiếp nớc ngoài của cả nớc, trong khi vùng Tây Bắc và Tây
Nguyên chiếm cha đầy 1%. Sự phân bổ FDI cũng chênh lệch rất nhiều giữa khu
vực thành thị và nông thôn. Trên 80% tổng số vốn đầu t tập trung ở khu vực thành
thị, chỉ còn cha tới 20% cho khu vực nông thôn, trong khi 80% dân số Việt Nam
sinh sống ở nông thôn, làm cho khoảng cách thu nhập giữa hai khu vực ngày càng
lớn.
Vốn đầu t vào các vùng (1988-1999) đợc xếp thứ tự nh sau:
Bảng 5: Cơ cấu đầu t theo vùng (%)
1. Đông Nam Bộ 53,13 5. Đồng bằng sông Cửu Long 2,46
2. Đồng Bằng sông Hồng 29,6 6. Bắc Trung Bộ 2,38
3. Duyên hải Nam Trung Bộ 7,64 7. Tây Nguyên 0,16
4. Đông Bắc 4,46 8. Tây Bắc 0,15
Nguồn : Những vấn đề kinh tế thế giới, Số 2 (64) 2000.
Cũng trong thời kỳ này, nếu nh hai thành phố lớn là Hà Nội và TP Hồ Chí
Minh đã chiếm tới hơn nửa (50,3%) tổng số vốn đầu t trực tiếp nớc ngoài của cả
nớc thì 10 địa phơng có điều kiện thuận lợi cũng chiếm tới 87,8%. TP Hồ Chí
Minh chiếm 26,6% tổng vốn đăng ký của cả nớc. Số liệu tơng ứng của các địa ph-

ơng tiếp theo nh sau : Hà Nội: 21,15%; Đồng Nai: 12,5%; Bình Dơng: 6,4%. Đến
nay, phần lớn các tỉnh, thành phố đều đã có hoạt động hợp tác đầu t với nớc ngoài.
Tuy nhiên, trừ hoạt động thăm dò và khai thác dầu khí ở thềm lục địa, vốn đầu t
tập trung nhiều vào 3 vùng kinh tế trọng điểm là những nơi có nhiều thuận lợi.
Vùng kinh tế trọng điểm phía Nam, với u thế vợt trội về cơ sở hạ tầng, sự thuận
lợi về giao thông thủy, bộ, hàng không và năng động trong kinh doanh là vùng thu
hút đợc nhiều vốn FDI nhất, 1.378 dự án, chiếm 57% tổng số dự án của cả nớc,
vốn đầu t đăng ký đạt 17,3 tỷ USD, chiếm đến 48% tổng vốn đăng ký cả nớc. Đây
cũng là vùng kinh tế sôi động nhất của cả nớc, chiếm đến 66% giá trị doanh thu
và 84% giá trị xuất khẩu của khu vực FDI năm 1999. Vùng kinh tế trọng điểm
phía Bắc, đứng đầu là thủ đô Hà Nội, trung tâm chính trị và kinh tế của cả nớc là
vùng thu hút FDI thứ hai, với 493 dự án còn hiệu lực chiếm 20,5% về số dự án và
23
Website: Email : Tel : 0918.775.368
30% tổng vốn đăng ký, là đầu tàu phát triển của cả khu vực phía Bắc. Trên địa
bàn kinh tế trọng điểm miền Trung, tính riêng dự án lọc dầu Dung Quất với tổng
số vốn đầu t đăng ký 1,3 tỷ USD đã cao hơn tổng vốn đăng ký của 113 dự án tại
đồng bằng sông Cửu Long là 300 triệu USD. Dới đây là số liệu về 10 địa phơng
có vốn đầu t trực tiếp nớc ngoài cao nhất:
Bảng 6: Mời địa phơng có vốn đầu t cao nhất
(Tính đến 15/03/2001 - chỉ tính các dự án còn hiệu lực)
Đơn vị : triệu USD
STT
Địa phơng
Số dự
án
Tổng vốn
đầu t
Vốn pháp
định

Đầu t thực
hiện
1 TP Hồ Chí Minh 921 9673,464 4610,524 4641,441
2 Hà Nội 365 7684,434 3364,454 2773,569
3 Đồng Nai 287 4534,895 1741,576 2119,190
4 Bình Dơng 393 2325,312 1083,049 1057,800
5 Dầu khí 24 1788,000 1263,000 1955,487
6 Quảng Ngãi 5 1327,723 813,000 555,458
7 Hải Phòng 86 1283,294 570,218 915,483
8 Bà Rịa-Vũng
Tàu
67 1203,097 502,946 397,702
9 Lâm Đồng 46 841,767 101,305 86,155
10 Quảng Ninh 38 617,021 218,516 174,283
Nguồn : Vụ Quản lý dự án - Bộ KH-ĐT
Các số liệu trên cũng phần nào nói lên rằng vấn đề thu hút vốn đầu t nớc
ngoài theo vùng lãnh thổ để kết hợp hoạt động này với việc khai thác các tiềm
năng trong nớc đạt kết quả cha cao. Cơ cấu FDI theo vùng còn nhiều bất hợp lý.
Nh vậy, đây cũng là một trong những vấn đề rất cần đợc chú ý để điều chỉnh hoạt
động của chúng ta trong thời gian tới đối với lĩnh vực này.
4.Cơ cấu đầu t theo hình thức đầu t
Trong giai đoạn 1988-1999, liên doanh là hình thức phổ biến nhất của đầu t
trực tiếp nớc ngoài tại Việt Nam, chiếm tới khoảng 60% số dự án và 70% vốn
đăng ký. Hiện nay, trong số các dự án còn hiệu lực thì hình thức doanh nghiệp
100% vốn nớc ngoài chiếm tỷ lệ lớn về số dự án (56,64%), tuy nhiên vốn đầu t chỉ
24
Website: Email : Tel : 0918.775.368
chiếm 30,17% tổng vốn đầu t FDI. Đối với hình thức liên doanh, các con số này là
38,47% và 58,33%.
Bảng 7: Đầu t trực tiếp nớc ngoài theo hình thức đầu t

(Tính đến 15/03/2001 - chỉ tính các dự án còn hiệu lực)
Đơn vị : triệu USD
Hình thức đầu t Số DA Tổng
VĐT
Vốn PĐ Vốn TH Tỷ lệ
BOT 4 415,125 140,030 37,112 1.14
Hợp đồng hợp tác
KD
128 3762,541 3156,998 2645,37 10,36
100% vốn nớc ngoài 1530 10962,092 4863,514 5236,300 30,17
Liên doanh 1039 21190,017 8204,284 9923,542 58.33
Tổng số 2701 36329,775 16364,826 17842,325 100%
Nguồn : Vụ Quản lý dự án ĐTNN - Bộ KH-ĐT
Sở dĩ hình thức liên doanh chiếm tỷ lệ lớn là do thời kỳ đầu, các thủ tục để
triển khai dự án còn đòi hỏi nhiều giấy tờ, lại phải thông qua nhiều khâu, nhiều
nấc và rất phức tạp, ngời nớc ngoài còn ít hiểu biết về các điều kiện kinh tế-xã hội
và pháp luật của Việt Nam, họ thờng gặp khó khăn trong giao dịch, quan hệ cùng
một lúc với khá nhiều cơ quan chức năng của Việt Nam để có đợc đầy đủ các điều
kiện triển khai xây dựng cơ bản cũng nh tổ chức thực hiện dự án đầu t. Trong
hoàn cảnh nh vậy, đa số các nhà đầu t thích lựa chọn hình thức liên doanh để bên
Việt Nam đứng ra lo các thủ tục pháp lý cho sự hoạt động của doanh nghiệp hiệu
quả hơn.
Sau một thời gian hoạt động trong môi trờng đầu t ở Việt Nam, các nhà đầu t
nớc ngoài, đặc biệt là các nhà đầu t Châu á có điều kiện hiểu biết hơn về pháp
luật, chính sách, phong tục tập quán và cách thức hoạt động kinh doanh ở Việt
Nam. Vì vậy, nhu cầu có đối tác Việt Nam giảm đi một cách đáng kể. Không
những thế, khi tham gia liên doanh, khả năng của phía Việt Nam thờng yếu cả về
vốn đóng góp lẫn cán bộ quản lý, mặt khác nhiều nhà đầu t nớc ngoài không
muốn chia sẻ quyền điều hành doanh nghiệp với bên Việt Nam nên họ thấy không
cần thiết phải có đối tác Việt Nam trong hoạt động đầu t. Do đó, số dự án đầu t

trực tiếp nớc ngoài vào Việt Nam dới hình thức 100% vốn nớc ngoài ngày càng có
25

×