Tải bản đầy đủ (.pdf) (50 trang)

Chi phí sản xuất và giá thành tại các công ty sản xuất hàng xuất khẩu potx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (275.18 KB, 50 trang )

Lời mở đầu
Trong cơ chế thị trường hiện nay, hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm trong doanh nghiệp sản xuất là hai chỉ tiêu quan trọng đóng vai trò chủ đạo
trong nền kinh tế quốc dân, là một trong những yếu tố quan trọng có tính chất quyết
định đối với sự tồn tại và phát triển của một doanh nghiệp.
Đối với doanh nghiệp vừa sản xuất vừa kinh doanh, mục đích của họ là ngày càng
sản xuất nhiều sản phẩm có chất lượng mẫu mã tốt hơn, đa dạng hơn nhămg đáp
ứng nhu cầu của xã hội. Bên cạnh đó, để đảm bảo thu hồi vốn đã đầu tư trong quá
trình sản xuất - kinh doanh được nhanh chóng, thực hiện tái sản xuất giản đơn và tái
sản xuất mở rộng, điều đó đặt ra cho mỗi doanh nghiệp hướng làm thế nào để sản
phẩm của mình tiêu thụ được trên thị trường và được thị trường chấp nhận. Hay nói
cách khác, mỗi doanh nghiệp phải tổ chức công tác hạch toán một cách có khoa học
và hợp lý. Chính điều này để chứng minh doanh nghiệp phải tự khẳng định mình,
phải có phương án thích hợp cho công tác tổ chức, quản lý, hạch toán chi phí sản
xuất ngày càng tốt hơn. Vì vậy đòi hỏi bộ phận kế toán của mỗi doanh nghiệp phải
hạch toán kế toán chính xác, rõ ràng, cung cấp thông tin kịp thời cho lãnh đạo
doanh nghiệp để công tác điều hành sản xuất ngày càng tốt hơn, thu được nhiều lợi
nhuận, qua đó doanh nghiệp có khả năng hoàn thành tốt nghĩa vụ nộp ngân sách
Nhà nước.
Qua thời gian thực tập tại Công ty Cao Su Đà Nẵng em đã nghiên cứu tìm hiểu và
chọn đề tài "Hạch toán chi phí sản xuất và tính sản phẩm tại Công ty Cao Su Đà
Nẵng". Tuy thời gian thực tập không nhiều nhưng bản thân em đã nhận được sự
giúp đỡ tận tình của các cô và cung cấp chị trong phòng kế toán, đồng thời được sự
giúp đỡ chỉ bảo tận tình của cô giáo hướng dẫn thực tập Võ Thị Thanh Tâm đã giúp
em sớm hoàn thành chuyên đề tốt nghiệp.
Phần I NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ HẠCH TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ
TÍNH GIÁ THÀNH SPE TRONG DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT
I. HẠCH TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT KINH DOANH VÀ TÍNH GIÁ THÀNH
SẢN PHẨM TRONG DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT:
1. Chi phí sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp sản xuất:
1.1. Chi phí sản xuất:


1.1.1. Khái niệm: Chi phí sản xuất là tổng các hao phí về lao động sống và lao động
vật hoá được biểu hiện bằng tiền phát sinh trong quá trình sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp trong một kỳ nhất định (tháng, quý, năm).
1.1.2. Phân loại chi phí sản xuất: để quản lý và hạch toán chi phí sản xuất, người ta
phân loại chi phí sản xuất theo nhiều cách khác nhau.
a. Phân loại chi phí theo nội dung (tính chất) kinh tế của chi phí:
Theo cách phân loại này những khoản chi phí có chung tính chất kinh tế được xếp
chung vào một yếu tố chi phí, không kể chi phí đó phát sinh ở địa điểm nào và dùng
vào mục đích gì trong quá trình sản xuất kinh doanh. Phân loại theo cách này chi
phí được chia thành các yếu tố sau:
- Chi phí nguyên vật liệu: Bao gồm toàn bộ giá trị nguyên vật liệu, phụ tùng thay
thế, CCDC, xuất dùng cho sản xuất, kinh doanh trong kỳ trừ nguyên vật liệu bán
hoặc xuất cho xây dựng cơ bản.
- Chi phí nhân công : Bao gồm toàn bộ chi phí phải trả cho người lao động (thường
xuyên hay tạm thời) về tiền lương, tiền công và các khoản phụ cấp, trợ cấp có tính
chất lượng trong kỳ báo cáo trước khi trừ các khoản giảm trừ. Bao gồm cả chi phí
BHXH, BHYT, KPCĐ mà doanh nghiệp phải nộp Nhà nước theo quy định . Không
bao gồm chi phí nhân công cho XDCB hoặc được bù đắp bằng các nguồn kinh phí
khác như: đảng, đoàn .các khoản chi từ quỹ khen thưởng, phúc lợi.
- Chi phí khấu hao tài sản cố định : Bao gồm chi phí khấu hao toàn bộ TSCĐ của
doanh nghiệp dùng trong sản xuất kinh doanh kỳ báo cáo.
- Chi phí dịch vụ mua ngoài : Bao gồm các chi phí về nhận cung cấp dịch vụ từ các
đơn vị khác để phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong
kỳ báo cáo như : điện, tiền nước, điện thoại
- Chi phí khác bằng tiền : Bao gồm các chi phí không thuộc các loại trên như : Chi
phí tiếp khách, hội nghị, thuê quảng cáo ,. . .
Cách phân loại này giúp cho doanh nghiệp biết được trong quá trình sản xuất kinh
doanh cần chi dùng những chi phí gì để từ đó phục vụ cho việc lập, kiểm tra và
phân tích dự toán chi phí:
b. Phân loại chi phí theo khoản mục giá thành sản phẩm:

Theo quy định hiện hành, giá thành sản xuất bao gồm có ba khoản mục chi phí:
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: gồm có nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ,
nhiên liệu tham gia trực tiếp vào việc sản xuất, chế tạo sản phẩm hoặc thực hiện
các lao vụ, dịch vụ.
- Chi phí nhân công trực tiếp : là những khoản tiền phải trả, phải thanh toán cho
công nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm, trực tiếp thực hiện các lao vụ, dịch vụ.
- Chi phí sản xuất chung: là những chi phí phát sinh trong phạm vi phân xưởng như
tiền lương, phụ cấp, chi phí CCDC xuất dùng cho phân xưởng bộ phận sản xuất, các
chi phí dịch vụ, lao vụ mua ngoài và chi phí khác thuộc phạm vi phân xưởng.
Cách phân loại này có tác dụng để hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành thực
tế của sản phẩm theo khoản mục, tính toán chính xác giá thành thực tế của sản
phẩm, xác định mức độ ảnh hưởng của các nhân tố khác nhau đến giá thành sản
phẩm.
c. Phân loại chi phí theo phạm vi sử dụng và vai trò của chi phí trong quá trình sản
xuất:
- Chi phí cơ bản: là những chi phí thuộc các yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất
như: chi phí nguyên vật liệu, tiền lương
- Chi phí quản lý phục vụ: là những khoản chi phí có tính chất quản lý, phục vụ liên
quan chung đến hoạt động sản xuất kinh doanh như: Chi phí quản lý doanh nghiệp
1.1.3. Phân loại theo chức năng hoạt động:
- Chi phí cung cấp: là những chi phí dùng để mua sắm vật tư, máy móc
- Chi phí sản xuất: là những chi phí phát sinh trong quá trình sản xuất bao gồm: chi
phí NVL trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung
- Chi phí bán hàng: là toàn bộ những chi phí phát sinh trong quá trình tiêu thụ hàng
hóa như: Chi phí quảng cáo, hoa hồng bán hàng, lương của bộ phận bán hàng
- Chi phí quản lý doanh nghiệp: đó là các chi phí liên quan đến quá trình quản lý và
phục vụ của doanh nghiệp như: lương của cán bộ lãnh đạo, nhân viên quản lý
- Chi phí nghiên cứu phát triển:
- Chi phí đầu tư XDCB.
- Chi phí hoạt động tài chính.

- Chi phí hoạt động bất thường.
1.1.4. Phân loại chi phí theo cách thức kết chuyển chi phí:
- Chi phí sản phẩm: là những chi phí liên quan đến việc sản xuất ra sản phẩm bao
gồm ba yếu tố: chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí
sản xuất chung.
- Chi phí thời kỳ: là những chi phí làm giảm lợi tức trong một thời kỳ như: chi phí
lưu thông, chi phí quản lý. Nó không gắn liền với các đơn vị sản phẩm mà gắn liền
với quá trình bán ra và trong điều kiện này nó được xem là phí tổn và được khấu trừ
vào lợi tức của thời kỳ mà chúng phát sinh.
1.2. Giá thành sản phẩm:
1.2.1. Khái niệm về giá thành sản phẩm:
a. Xét theo thời điểm và nguồn số liệu để tính giá thành:
- Giá thành kế hoạch: là giá thành được tính trước khi bắt đầu sản xuất - kinh doanh
của kỳ kế hoạch, được xây dựng căn cứ vào các định mức và dự toán chi phí của kỳ
kế hoạch. Nói một cách khác, giá thành kế hoạch là biểu hiện bằng tiền của tổng số
các chi phí tính theo định mức và dự toán cần thiết để sản xuất ra một đơn vị sản
phẩm.
- Giá thành định mức: là một loại giá thành được tính trước khi bắt đầu sản xuất
sản phẩm. Giá thành định mức được xây dựng trên cơ sở các định mức chi phí hiện
hành tại từng thời điểm nhất định trong kỳ kế hoạch (thường là ngày đầu tháng).
- Giá thành thực tế: là giá thành được xác định sau khi đã hoàn thành việc sản xuất
sản phẩm, căn cứ vào các chi phí sản xuất thực tế phát sinh trong quá trình sản xuất
sản phẩm. Nó bao gồm tất cả các chi phí thực tế phát sinh trong đó có cả chi phí
vượt định mức, ngoài kế hoạch như các thiệt hại về sản phẩm hỏng, các thiệt hại do
ngừng sản xuất
b. Xét theo phạm vi phát sinh chi phí, giá thành được chia ra:
- Giá thành công xưởng : là toàn bộ hao phí của các yếu tố dùng tạo ra sản phẩm
dịch vụ . Trong đó bao gồm: nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp
và chi phí sản xuất chung tính cho sản xuất, dịch vụ hoàn thành.
- Giá thành toàn bộ: là chi phí thực tế của sản phẩm, dịch vụ đã tiêu thụ của doanh

nghiệp. Chỉ tiêu giá thành này được dùng để xác định lợi tức trước thuế của từng
thứ sản phẩm, lao vụ
Giá thành toàn bộ = Giá thành sản xuất + Chi phí bán hàng + Chi phí quản lý doanh
nghiệp.
Chỉ tiêu đánh giá có ý nghĩa trong lãnh đạo và quản lý kinh tế. Giá thành là chỉ kinh
tế, kỹ thuật tổng hợp, được dùng để đánh giá chất lượng hoạt động của doanh
nghiệp, phản ánh một cách tổng quát các mặt kỹ thuật, kinh tế, tổ chức của doanh
nghiệp. Phấn dấu hạ giá thành và nâng cao chất lượng sản phẩm là nhân tố quyết
định nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, tăng thu nhập cho
người lao động. Tính toán chính xác giá thành sản phẩm là cơ sở để xác định giá
bán hợp lý của sản phẩm là cơ sở để kiểm tra tình hình thực hiện các định mức tiêu
hao, tình hình thực hiện hạch toán kinh tế nội bộ, là căn cứ để xác định kết quả sản
xuất - kinh doanh.
1.3. Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm:
Giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, chi
phí thể hiện mặt hao phí còn giá thành biểu hiện mặt kết quả của các quá trình sản
xuất. Xét về mặt chất thì chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm giống nhau nhưng
xét về mặt lượng tình hình chúng khác nhau ở những mặt sau:
- Chi phí sản xuất chỉ tính những chi phí phát sinh trong một thời kỳ nhất định
(tháng, quý, năm) không tính đến những chi phí có liên quan đến số sản phẩm hoàn
thành hay chưa. Giá thành sản phẩm là một số chi phí sản xuất liên quan đến khối
lượng sản phẩm, dịch vụ hoàn thành.
- Chi phí sản xuất tính cho một kỳ, còn giá thành sản phẩm liên quan đến chi phí
sản xuất của kỳ trước chuyển sang.
1.4. Nhiệm vụ hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm:
- Căn cứ vào đặc điểm tính chất quy trình công nghệ, đặc điểm tổ chức sản xuất sản
phẩm và đơn vị tính grf sản phẩm trong doanh nghiệp mà xác định đối tượng và
phương pháp hạch toán chi phí sản xuất cũng như tính giá thành phù hợp.
- Ghi chép, phản ánh đầy đủ, kịp thời mọi chi phí thực tế phát sinh trong quá trình
sản xuất sản phẩm, kiểm tra tình hình thực hiện các định mức tiêu hao lao động, vật

tư, các dự tóan chi phí phục vụ và quản lý sản xuất nhằm thúc đẩy sử dụng tiết
kiệm, hợp lý nguyên vật liệu, máy móc thiết bị, vạch ra được mức độ và nguyên
nhân của những lãng phí và thiệt hại ở từng khâu sản xuất.
- Tổ chức kiểm kê, đánh giá sản phẩm dở dang và tính toán chính xác kịp thời giá
thành đơn vị của từng loại sản phẩm do doanh nghiệp sản xuất ra. Xác định kết quả
hạch toán kinh tế nội bộ của các phân xưởng, bộ phận sản xuất trong doanh nghiệp.
- Lập các báo cáo về chi phí sản xuất kinh doanh theo chế độ quy định.
II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP HẠCH TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ
TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM:
1. Đối tượng hạch toán chi phí sản xuất:
Đối tượng hạch toán chi phí sản xuất ở doanh nghiệp tuỳ thuộc vào đặc điểm quy
trình công nghệ sản xuất sản phẩm và yêu cầu của công tác quản lý giá thành Bởi
thế đối tượng hạch toán chi phí sản xuất có thể là nơi phát sinh chi phí hoặc có thể
là các đối tượng chịu chi phí. Vậy đối tượng hạch toán chi phí sản xuất có thể là:
- Từng phân xưởng, bộ phận, tổ đội sản xuất hoặc toàn doanh nghiệp.
- Từng giai đoạn (bước) công nghệ hay toàn bộ quy trình công nghệ.
- Từng sản phẩm, từng đơn đặt hàng, từng hạng mục công trình, từng nhóm sản
phẩm, bộ phận, chi tiết sản phẩm.
2. Đối tượng tính giá thành:
Trong các doanh nghiệp tuỳ thuộc vào đặc điểm tình hình cụ thể mà đối tượng tính
giá thành có thể là:
- Từng sản phẩm công việc, đơn đặt hàng hoàn thành.
- Từng loại sản phẩm hoàn thành, chi tiết, bộ phận sản phẩm.
- Từng công trình, hạng mục công trình.
Căn cứ vào chu kỳ sản xuất sản phẩm, đặc điểm tổ chức sản xuất mà xác định
khối lượng tính giá thành, đơn vị tính giá thành để cung cấp số liệu tính giá thành
sản phẩm một cách kịp thời phục vụ cho công tác quản lý doanh nghiệp.
* Mối quan hệ giữa đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành
sản phẩm:
- Đối tượng hạch toán chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành sản phẩm có nội

dung khác nhau nhưng có mối quan hệ mật thiết với nhau. Chúng giống nhau ở bản
chất chung đều là phạm vi giới hạn để tập hợp chi phí và cùng phục vụ cho công tác
quản lý phân tích và kiểm tra chi phí và giá thành. Tuy nhiên chúng cũng có những
điểm khác nhau như:
- Xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất: là xác định phạm vi phát sinh chi phí
còn đối tượng tính giá thành có liên quan đến kết quả của quá trình sản xuất.
- Một đối tượng tập hợp chi phí sản xuất có thể bao gồm nhiều đối tượng tính giá
thành và ngược lại một đối tượng tính giá thành có thể bao gồm nhiều đối tượng tập
hợp chi phí.
3. Phương pháp hạch toán chi phí sản xuất:
- Phương pháp hạch toán chi phí theo chi tiết hoặc bộ phận sản phẩm: phương pháp
này khá phức tạp cho nên được áp dụng ở những doanh nghiệp có trình độ chuyên
môn hoá cao, sản xuất ít loại sản phẩm hoặc mang tính chất đơn chiếc, ít chi tiết cấu
thành sản phẩm.
- Phương pháp hạch toán chi phí theo sản phẩm: theo phương pháp này chi phí phát
sinh sẽ được tập hợp và phân loại cho từng sản phẩm riêng biệt không phụ thuộc
vào tính phức tạp của sản phẩm và quy trình công nghệ sản xuất.
- Phương pháp hạch toán chi phí theo nhóm sản phẩm: theo phương pháp này các
chi phí phát sinh được tập hợp theo nhóm sản phẩm cùng loại. Phương pháp này
thường được sử dụng trong các xí nghiệp đóng giày may mặc, dệt kim
- Phương pháp hạch toán chi phí sản xuất theo đơn đặt hàng: theo phương pháp này
các chi phí sản xuất được tập hợp và phân loại theo từng đơn đặt hàng riêng biệt khi
đơn đặt hàng hoàn thành thì grd của sản phẩm là tổng hợp chi phí tập hợp được.
Phương pháp này được áp dụng trong các doanh nghiệp sản xuất đơn chiếc như xí
nghiệp cơ khí chế tạo, sửa chữa.
- Phương pháp hạch toán chi phí sản xuất theo đơn vị sản xuất: theo phương pháp
này chi phí sản xuất được tập hợp theo từng đơn vị, phân xưởng, tổ đội. Sau đó chi
phí sản xuất được tập hợp theo đối tượng chịu chi phí.
- Phương pháp hạch toán chi phí sản xuất theo giai đoạn công nghệ: theo phương
pháp này các chi phí sản xuất phát sinh được tập hợp và phân bổ theo từng giai đoạn

công nghệ. Phương pháp này được áp dụng ở xí nghiệp mà toàn bộ công nghệ sản
xuất được chia thành nhiều giai đoạn và nguyên vật liệu chính được chế biến liên
tục từ giai đoạn đầu đến giai đoạn cuối theo quy trình nhất định.
4. Phương pháp tính giá thành sản phẩm:
- Phương pháp trực tiếp (giản đơn): phương pháp này được áp dụng trong các doanh
nghiệp thuộc loại hình sản xuất giản đơn. Giá thành đơn vị sản phẩm theo phương
pháp này được tính bằng cách trực tiếp.
Giá thành đơn vị sản phẩm = Giá trị SP dở Chi phí SX phát Chi phí SX
dở
dang đầu kỳ sinh trong kỳ dang cuối kỳ
Số lượng sản phẩm SX hoàn thành trong kỳ
- Phương pháp tỷ lệ: trong các doanh nghiệp sản xuất nhiều loại sản phẩm có quy
cách, phẩm chất khác nhau. Để giảm bớt khối lượng hạch toán, kế toán thường tiến
hành tập hợp chi phí sản xuất theo nhóm sản phẩm cùng loại. Căn cứ vào tỷ lệ chi
phí giữa chi phí sản xuất thực tế với chi phí sản xuất kế hoạch (hoặc định mức) để
tính ra giá thành sản phẩm từng loại.
- Phương pháp loại trừ giá trị sản phẩm phụ: đối với các doanh nghiệp mà trong
cùng một quá trình sản xuất, bên cạnh các sản phẩm chính thu được còn có thể thu
được các sản phẩm phụ, để tính giá trị sản phẩm chính kế toán phải loại trừ sản
phẩm phụ khỏi tổng chi phí sản xuất sản phẩm.
Giá thành sản phẩm chính = Giá trị Sp dỡ dang đầu kỳ + Chi phí SX
phát sinh trong kỳ - Giá trị Sp dở dang cuối kỳ - Giá trị SP phụ
III.VẤN ĐỀ HẠCH TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT:
1. Hạch toán và phân bổ chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp:
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp bao gồm giá trị NVL chính, NVL phụ, nhiên liệu
được xuất dùng trực tiếp cho việc chế tạo sản phẩm. Đối với những vật liệu khi xuất
dùng có liên quan trực tiếp đến từng đối tượng tập hợp chi phí riêng biệt thì hạch
toán trực tiếp cho đối tượng đó. Trường hợp vật liệu xuất dùng có liên quan đến
nhiều đối tượng tập hợp chi phí không thể tổ chức hạch toán riêng được thì phải áp
dụng phương pháp phân bổ cho các đối tượng có liên quan. Đối với NVL chính ta

có thể phân bổ theo hệ số, tỷ lệ với định mức tiêu hao hoặc tỷ lệ với trọng lượng sản
phẩm. Còn đối với vật liệu phụ có thể phân bổ theo định mức tiêu hao tỷ lệ với
nguyên vật liệu chính.
Để tập hợp và phân bổ chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, kế toán sử dụng TK 621
"Chi phí NVL trực tiếp". Tài khoản này dùng để tập hợp toàn bộ chi phí NVL trực
tiếp dùng cho sản xuất, chế tạo sản phẩm phát sinh trong kỳ, cuối kỳ kếtchuyển
sang tài khoản tậop hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm.
* Kết cấu
Bên Nợ: Giá trị thực tế NVL xuất dùng trực tiếp cho sản xuất, chế tạo sản phẩm.
Bên Có: - Giá trị thực tế NVL sử dụng không hết nhập lại kho.
- Kết chuyển, phân bổ vào TK 154 "Chi phí sản xuất dở dang".
TK 621 cuối kỳ không có số dư, TK 621 có thể được mở chi tiết theo từng đối
tượng tập hợp chi phí sản xuất để phục vụ cho việc tính giá thành cho từng đối
tượng tính giá thành.
1.1. Đối với phương pháp kê khai thường xuyên:
Phương pháp hạch toán:
- Trong kỳ, khi xuất NL, VLC, VLP sử dụng cho trực tiếp sản xuất, chế tạo sản
phẩm
Nợ TK 621 : chi phí NL. VL trực tiếp
Có TK 152 : Nguyên liệu, vật liệu.
- Trường hợp NL, VL xuất xho sản xuất kinh doanh nhưng sử dụng không hết
nhập lại kho.
Nợ TK 152 Nguyên liệu, vật liệu
Có TK 621 : Chi phí NL, VL trực tiếp
- Cuối kỳ kế toán kết chuyển chi phí NL, VL trực tiếp theo đối tượng tập hợp chi
phí:
Nợ TK 154 : Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
Có TK 621 : Chi phí NL, VL trực tiếp
Việc tổng hợp và phân bổ NL, VL, CCDC được thực hiện trên "Bảng phân bỏ NL,
VL, CCDC". Sau đó căn cứ trên bảng này để vào sổ kế toán tổng hợp và sổ kế toán

chi tiết có liên quan.
SƠ ĐỒ HẠCH TOÁN CHI PHÍ NGUYÊN VẬT LIỆU TRỰC TIẾP
(Theo phương pháp kê khai thường xuyên)
1.2. Đối với phương pháp kiểm kê định kỳ:
Chi phí nguyên liệu, vật liệu, phản ánh trên tài khoản này được ghi một lần vào cuối
kỳ kế toán. Cuối kỳ kế toán doanh nghiệp tiến hành kiểm kê và xác định giá trị từng
NL, VL tồn kho cuối kỳ để xác định giá trị NL, VL xuất kho theo công thức:
Trị giá xuất trong kỳ = Trị giá nhập trong kỳ + Trị giá tồn đầu
kỳ - Trị giá tồn cuối kỳ
Nợ TK 621 Chi phí NL,VL trực tiếp (ghi trị giá xuất trong kỳ)
Có TK 611 (6111) mua hàng
Cuối kỳ kế toán kết chuyển chi phí NL, VLTT vào giá thành sản xuất, ghi:
Nợ TK 631 giá thành sản xuất
Có TK 621 chi phí NL, VL trực tiếp
2. Hạch toán và phân bổ chi phí nhân công trực tiếp:
Chi phí nhân công trực tiếp (NCTT) là những khoản tiền phải trả, phải thanh toán
cho công nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm, trực tiếp thực hiện các lao vụ, dịch vụ
như: tiền lương chính, tiền lương phụ,, tiền công, các khoản phụ cấp, các khoản
trích theo lương như: BHXH, BHYT, KPCĐ.
Chi phí NCTT được tính trực tiếp cho từng loại sản phẩm, nhóm sản phẩm, lao vụ
dịch vụ chủ yếu bằng phương pháp trực tiếp. Trường hợp chi phí này có liên quan
đến nhiều loại sản phẩm, lao vụ mà không thể tính trực tiếp được cho từng loại
sản phẩm thì mới áp dụng phương pháp phân bổ. Phương pháp phân bổ thường sử
dụng là phân bổ theo tiền lương định mức của từng loại sản phẩm, lao vụ, dịch vụ
hoặc phân bổ theo tỷ lệ với khối lượng sản phẩm.
Để tổng hợp và phân bổ chi phí NCTT kế toán sử dụng TK 622 "Chi phí nhân công
trực tiếp". Tài khoản này dùng để tập hợp và kết chuyển số chi phí tiền công của
công nhân trực tiếp sản xuất vào tài khoản tập hợp chi phí sản xuất và tính giá
thành.
* Kết cấu:

Bên Nợ : Chi phí nhân công trực tiếp phát sinh trong kỳ.
Bên Có: Kết chuyển và phân bổ vào TK 154.
Tài khoản này không có số dư cuối kỳ và được mở chi tiết cho từng nơi phát sinh
chi phí.
SƠ ĐỒ HẠCH TOÁN CHI PHÍ NHÂN CÔNG TRỰC TIẾP
3. Hạch toán và phân bổ chi phí sản xuất chung:
Chi phí sản xuất chung là những chi phí phát sinh ở phân xưởng, bộ phận sản xuất
của doanh nghiệp bao gồm các khoản sau:
- Chi phí nhân viên phân xưởng. - Chi phí khấu hao TSCĐ.
- Chi phí vật liệu - Chi phí dịch vụ thuê ngoài
- Chi phí CCDC sản xuất - Chi phí khác bằng tiền mặt
Để hạch toán chi phí sản xuất chung kế toán sử dụng TK 627 "Chi phí sản xuất
chung" tài khoản này dùng để tập hợp chi phí liên quan đến việc phục vụ, quản lý
sản xuất, chế tạo sản phẩm trong các phân xưởng, bộ phận, tổ, đội sản xuất.
* Kết cấu:
Bên Nợ: Tập hợp các chi phí sản xuất chung trong kỳ.
Bên Có: - Ghi giảm chi phí sản xuất chung.
- Kết chuyển, phân bổ chi phí sản xuất chung vào TK 154.
TK 627 cuối kỳ cũng không có số dư và cũng được mở chi tiết theo từng đối tượng,
từng loại hoạt động, từng bộ phận, từng phân xưởng.
TK 627 có sáu TK cấp 2. Mỗi tài khoản cấp II sẽ phản ánh một nội dung của chi phí
sản xuất chung.
Tuỳ vào đặc điểm cụ thể mà mỗi doanh nghiệp lựa chọn tiêu thức phân bổ chi phí
sản xuất chung khác nhau.
Phân bổ theo giờ công của công nhân sản xuất hoặc phân bổ theo tiền lương của
công nhân sản xuất.
Phân bổ theo chi phí sản xuất trực tiếp.
Phân bổ theo số giờ máy chạy.
SƠ ĐỒ HẠCH TOÁN VÀ PHÂN BỔ CHI PHÍ SẢN XUẤT CHUNG
IV. TỔNG HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT, XÁC ĐỊNH GIÁ TRỊ SẢN PHẨM DỞ

DANG VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM:
1. Tổng hợp chi phí sản xuất:
Tất cả các chi phí NVLTT, NCTT, SXC đều được tập hợp vào bên Nợ TK 154 "Chi
phí sản xuất kinh doanh" hoặc TK 631 "Giá thành sản phẩm" tuỳtheo dngáp dụng
phương pháp kê khai thường xuyên hay phương pháp kiểm kê định kỳ.
1.1. Đối với phương pháp kê khai thường xuyên:
Trường hợp doanh nghiệp áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên để tổng hợp
chi phí sản xuất phục vụ cho việc tính giá thành sản phẩm, kế toán sử dụng TK 154
"Chi phí sản xuất kinh doanh". Tài khoản này dùng để tập hợp chi phí sản xuất -
kinh doanh và tính giá thành sản phẩm, lao vụ của các phân xưởng hoặc các bộ
phận sản xuất trong doanh nghiệp sản xuất.
* Kết cấu:
Bên Nợ: Phản ánh về các chi phí NVLTT, NCTT, chi phí sản xuất chung kết
chuyển cuối kỳ.
Bên Có: Phản ánh các giá trị phế liệu thu hồi, giá trị sản phẩm hỏng không sửa chữa
được.
- Phản ánh giá thành thực tế sản xuất sản phẩm đã chế tạo xong nhập kho và chi phí
thực tế của khối lượng công tác lao vụ, dịch vụ đã hoàn thành.
- Dư nợ cuối kỳ: phản ánh chi phí của sản phẩm dở dang hoặc lao vụ, dịch vụ chưa
hoàn thành.
TK này được mở chi tiết cho từng phân xưởng, bộ phận sản xuất hay từng sản
phẩm, nhóm sản phẩm, từng lao vụ
1.2. Đối với phương pháp kiểm kê định kỳ:
Trường hợp doanh nghiệp áp dụng phương pháp kiểm kê định kỳ, thì chi phí sản
xuất được tập hợp vào TK 631 "Giá thành sản phẩm". Tài khoản này dùng để tập
hợp chi phí sản xuất kinh doanh và tính giá thành sản phẩm, lao vụ, dịch vụ ở các
đơn vị sản xuất. TK 631 được hạch toán chi phí theo nơi phát sinh chi phí.
Sơ đồ hạch toán tổng hợp chi phí sản xuất
(Phương pháp kê khai thường xuyên)
(Phương pháp kiểm kê định kỳ)

2. Xác định giá trị sản phẩm dở dang:
Sản phẩm dở dang là những sản phẩm chưa kết thúc giai đoạn chế biến, còn đang
nằm trong quá trình sản xuất. Để tính được giá thành sản phẩm, doanh nghiệp cần
thiết phải tién hành kiểm kê và đánh giá sản phẩm dở dang. Tuỳ theo đặc điểm tổ
chức sản xuất, quy trình công nghệ và tính chất sản phẩm. Doanh nghiệp có thể áp
dụng một trong các phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang sau:
- Xác định giá trị sản phẩm dở dang theo phương pháp ước tính sản lượng hoàn
thành tương đương. Dựa theo mức độ và số lượng sản phẩm dở dang để quy đổi sản
phẩm dở dang thành sản phẩm hoàn thành. Tiêu chuẩn quy đổi thường dựa vào giờ
công hoặc tiền lương định mức. Để đảm bảo tính chính xác phương pháp này chỉ
nên áp dụng để tính các chi phí chế biến, còn các chi phí nguyên liệu thực tế phải
xác định theo số thực tế đã dùng.
- Xác định giá trị sản phẩm dở dang theo chi phí NVLTT hoặc theo chi phí
trực tiếp theo phương pháp này trong giá trị sản phẩm dở dang chỉ bao gồm chi phí
NVLTT hoặc chi phí trực tiếp mà không tính đến các chi phí khác.
- Xác định giá trị sản phẩm dở dang theo 50% chi phí chế biến. Để đơn giản cho
việc tính toán đối với những loại sản phẩm mà chi phí chế biến chiếm tỷ trọng thấp
trong tổng số chi phí. Thực chất đây là một dạng của phương pháp ước tính sản
lượng hoàn thành tương đương, trong đó giả định sản phẩm dở dang đã hoàn thành
ở mức độ 50% so với thành phẩm.
- Xác định giá trị sản phẩm dở dang theo chi phí định mức hoặc kế hoạch: căn cứ
vào các định mức tiêu hao (hoặc chi phí kế hoạch) cho các khâu, các bước, các công
việc trong quá trình chế tạo sản phẩm để xác định giá trị sản phẩm dở dang.
3. Tính giá thành sản phẩm:
Sau khi tổng hợp toàn bộ các chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ theo đối tượng
hạch toán chi phí sản xuất đã xác định và đánh giá sản phẩm dở dang, kế toán tiến
hành tính giá thành sản phẩm. Sau đây là các phương pháp tính giá thành của một
số loại hình chủ yếu:
a. Tính giá thành sản phẩm đối với doanh nghiệp có quy trình công nghệ sản xuất
giản đơn:

Theo phương pháp này toàn bộ chi phí sản xuất được tập hợp theo từng sản phẩm,
công việc tính giá thành sản phẩm được tiến hành vào cuối tháng theo phương pháp
trực tiếp.
b. Tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp có quy trình công nghệ sản xuất
phức tạp theo kiểu chế biến liên tục: được áp dụng trong các doanh nghiệp sản xuất
phức tạp, kiểu chế biến liên tục qua nhiều giai đoạn (bước) theo một trình tự nhất
định, mỗi giai đoạn đều tạo ra bán thành phẩm và bán thành phẩm của giai đoạn này
sẽ là đối tượng chế biến của giai đoạn sau. Cho nên để tính được giá thành sản
phẩm hoặc giá thành bán thành phẩm trong giai đoạn nào đó thì phải biết giá thành
của giai đoạn trước. Do đó giá thành được tính theo 2 phương án sau:
- Phương án có tính giá thành bán thành phẩm: theo phương pháp này trước tiên
phải tính giá thành bán thành phẩm giai đoạn 1. Sau đó cộng với chi phí chế biến
của giai đoạn 2 để tìm ra giá thành bán thành phẩm giai đoạn 2 rồi tuần tự kết
chuyển như vậy để tính giá thành giai đoạn cuối cùng. Nếu là giai đoạn sản xuất
cuối cùng thì cộng thêm chi phí quản lý phân xưởng để tính giá thành của sản phẩm.
- Phương án không tính giá thành bán thành phẩm: theo phương án này để tính giá
thành thành phẩm, mỗi phân xưởng chỉ cần tính toán xác định phần chi phí sản xuất
của từng giai đoạn nằm trong thành phẩm. Sau đó tổng cộng chi phí sản xuất của
các giai đoạn trong thành phẩm lại với nhau ta được giá thành của thành phẩm.
c. Tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp sản xuất theo đơn đăng hàng:
phương pháp này được áp dụng trongcác doanh nghiệp sản xuất phức tạp, lắp ráp
từng phụ tùng, tổ chức sản xuất từng cái và hàng loạt. Theo phương pháp này tất cả
các chi phí sản xuất phát sinh đều được tập hợp theo từng đơn đặt hàng, đối với chi
phí chung thường được tập hợp theo từng nơi đã phát sinh chi phí đó. Định kỳ sẽ
phân bổ vào từng đơn đặt hàng, đối với chi phí chung thường tập hợp theo từng nơi
đã phát sinh chi phí đó. Định kỳ sẽ phân bổ vào giá thành của từng đơn đặt hàng có
liên quan theo một tiêu chuẩn nhất định. Tổng giá thành của mỗi đơn đặt hàng được
xác định sau khi đơn đặt hàng đã hoàn thành.
d. Phương pháp tính giá thành trong doanh nghiệp áp dụng hệ thống định mức: theo
phương án này dựa trên cơ sở các định mức tiêu hao lao động vật tư hiện hành và

dự đoán về chi phí sản xuất chung, kế toán sẽ xác định giá thành định mức của từng
loại sản phẩm. Đồng thời hạch toán riêng các thay đổi, các chênh lệch so với định
mức phát sinh trong quá trình sản xuất sản phẩm và phân tích toàn bộ chi phí thực tế
phát sinh trong kỳ thành 3 loại đó là: theo định mức, chênh lệch do thay đổi định
mức và chênh lệch so với định mức. Từ đó tiến hành xác định giá thành thực tế của
sản phẩm.
Giá thành thực tế của sản phẩm định mức = Giá thành định mức sản
phẩm Chênh lệch do thay đổi định mức Chênh lệch so với định mức
Phần II TÌNH HÌNH THỰC TẾ VỀ CÔNG TÁC HẠCH TOÁN CHI PHÍ SẢN
XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CAO SU ĐÀ NẴNG
I. ĐẶC ĐIỂM CHUNG CỦA CÔNG TY CAO SU ĐÀ NẴNG:
1. Quá trình hình thành và phát triển:
Công ty Cao Su Đà Nẵng được đổi tên từ nhà máy Cao su Đà Nẵng theo quyết định
số 112QĐ-CNNG ngày 13/3/1993. Công ty Cao Su Đà Nẵng không phải là là cơ sở
mới xây mà được tiếp quản từ một xưởng đắp vỏ ôtô dã chiến của Mỹ Nguỵ để lại,
đặt tại phường Bắc Mỹ An, quận Ngũ Hành Sơn - Thành phố Đà Nẵng.
Sau ngày giải phóng miền Nam ngày 04/12/1975 theo đề nghị của Tổng cục Hoá
chấy, Công ty Cao Su Đà Nẵng được chín thức thành lập vơíu tên Nhà máy Cao Su
Đà Nẵng theo quyết định số 340/PTT của Hội Đồng Chính phủ. Sau khi có quyết
định thành lập, Tổng cục Hoá chất đã cử một nhóm cán bộ, kỹ sư gồm 10 người của
nhà máy Cao Su Sao Vàng Hà Nội vào tiếp quản và quản lý cơ sở nói trên.
Đây là 1 xưởng đắp vỏ xe ôtô dã chiến phục vụ cho chiến tranh cho nên nó chỉ được
thực hiện giai đoạn công nghệ là đắp và hấp còn toàn bộ việc gia công bán thành
phẩm đều được chuyển từ nơi khác đến. Chính vì vậy cơ sở vật chất nghèo nàn, đơn
điệu. Nhưng với sự nhiệt tình sáng tạo của 10 kỹ sư với sự giúp đỡ nhiệt tình của
Tỉnh của Nhà máy Cao Su Sao Vàng Hà Nội, những khó khăn được dần dần khắc
phục.
Đầu năm 1976 chiếc lốp đắp đầu tiên ra đời. Lúc đầu chỉ đắp được 3 quy cách, đến
năm 1977 đắp được 15 quy cách. Ngoài sản phẩm đắp lốp ôtô ,công ty đã phát triển
thêm sản phẩm như ống hút nước, ống dẫn nước, dây curoa. Đến năm 1995- 1996

công ty đã hoàn thành quy trình công nghệ sản xuất lốp ôtô mới với nhiều quy cách
khác nhau.
Năm 1976 từ một sản phẩm đến nay công ty đã sản xuất hơn 30 sản phẩm với
nhiều chủng loại nhằm phục vụ cho các ngành công nghiệp nông nghiệp, giao thông
vận tải và tiêu dùng xã hội.
Trải qua hơn 20 năm xây dựng và trưởng thành, công ty càng được củng cố và phát
triển về mọi mặt, đến nay đã tạo được một số cơ sở vật chất kỹ thuật dù chưa hiện
đại hoá hoàn toàn nhưng cũng tương đối đầy đủ.
Sản phẩm của công ty sản xuất đa dạng đảm bảo chất lượng, đặc biệt sản phẩm lốp
xe đạp đã 2 lần đạt huy chương vàng tại Hội chợ triễn lãm KT - KT toàn quốc và đã
được nâng cao, sản phẩm được tiêu thụ rộng khắp chiếm lĩnh thị trường cả nước,
hiệu quả sản xuất kinh doanh ngày càng cao.
* Quá trình phát triển của công ty có thể chia làm hai giai đoạn:
- Giai đoạn I: từ khi thành lập đến năm 1989: đây là giai đoạn phát triển theo cơ chế
quản lý kinh tế bao cấp, trong giai đoạn này về quy mô sản xuất được mở rộng, vốn
đầu tư tăng nhưng hiệu quả sản xuất kinh doanh đạt thấp so với khả năng sẵn có của
công ty, công suất máy móc thiết bị sử dụng không hết, năng suất lao động thấp ,
sản phẩm sản xuất theo kế hoạch định sẵn để giao nộp cho Nhà nước, vật tư tiền
vốn được Nhà nước cấp theo chỉ tiêu. Do vậy trong giai đoạn này công ty chỉ đơn
thuần thực hiện hoàn thành kế hoạch trên cơ sở Nhà nước cấp phát vật tư và các yếu
tố khác cho sản xuất tương ứng.
- Giai đoạn II: Từ năm 1989 đến nay: Đây là giai đoạn quản lý kinh tế theo thị
trường có sự điều tiết của Nhà nước. Để phù hợp với cơ chế mới, công ty phải thực
sự quan tâm đến việc hạch toán kinh tế nội bộ, thường xuyên cải tiến mẫu mã , chất
lượng tốt mf giá thành hạ phù hợp với thị hiếu người tiêu dùng. Bước đầu hoạt động
theo cơ chế thị trường, công ty còn nhiều bỡ ngỡ nhưng với sự nhiệt tình sáng tạo
của đội ngũ cán bộ, kỹ sư của công ty đã lãnh đạo công ty đứng vững trên thị
trường, tốc độ phát triển năm sau cao hơn năm trước, sản phẩm được thị trường
chấp nhận, đời sống cán bộ công nhân viên luôn ổn định và là doanh nghiệp được
Bộ Công nghiệp đánh giá cao trong ngành cao su.

2. Đặc điểm tổ chức sản xuất và quy trình công nghệ:
Sản phẩm của công ty Cao Su Đà Nẵng sản xuất được tiêu thụ rộng rãi trên thị
trường cả nước nhằm phục vụ cho các ngành nông nghiệp, công nghiệp, giao thông
vận tải và tiêu dùng xã hội.
Qua từng thời kỳ sản phẩm của công ty luôn được cải tiến về quy cách, chủng loại,
mẫu mã để phù hợp với thị hiếu người tiêu dùng. Hiện nay công ty đang sản xuất
các loại mặt hàng sau:
- Xăm lốp xe đạp các cỡ.
- Xăm lốp xe máy các cỡ.
- Xăm lốp ôtô các cỡ.
- Ống cao su các loại
- Lốp ôtô đắp các loại.
- Và các sản phẩm cao su kỹ thuật khác.
Trogn đó:
+ Mặt hàng xăm lốp xe đạp là sản phẩm truyền thống chủ yếu chiếm tỷ trọng cao.
+ Mặt hàng đang phát triển là sản phẩm lốp ôtô và xăm lốp xe máy.
+ Mặt hàng sản phẩm theo thời vụ, đơn đặt hàng là lốp ôtô đắp, ống nước và các sản
phẩm cao su khác.
Khối lượng sản phẩm và chủng loại sản phẩm sản xuất ra không những phụ thuộc
vào trình độ trang bị kỹ thuật cho quá trình công nghệ sản xuất mà còn phụ thuộc
vào môi trường và điều kiện phản ứng hoá học thay đổi. Về kết quả của việc sản
xuất sản phẩm, trong quá trình sản xuất nếu ngừng sản xuất đột ngột (do mất điện)
thì số sản phẩm trên dây chuyền sẽ bị hỏng. Vì vậy đặc điểm công nghệ sản xuất
dây chuyền được phân ra thành các công đoạn sản xuất.
Về tổ chức sản xuất: Công ty Cao Su Đà Nẵng tổ chức sản xuất theo mô hình công
ty, trực thuộc công ty là các xí nghiệp, hiện nay công ty tổ chức thành 6 xí nghiệp.
a. Xí nghiệp Cán luyện:
Có nhiệm vụ sản xuất ra các loại bán thành phẩm theo các đơn pha chế để cung cấp
cho các xí nghiệp sản xuất rảp. Xí nghiệp có 1 giám đốc, 1 thống kê, 1 kỹ sư công
nghệ và 1 kỹ sư cơ khí . thống kê xí nghiệp có nhiệm vụ thống kê toàn bộ nguyên

vật liệu nhận về thực tế đã đưa vào sản xuất bán thành phẩm và tổng số bán thành
phẩm sản xuất được (về số lượng từng loại), theo dõi công lao động và tính toán chi
tiết cho công nhân.
b. Xí nghiệp xăm lốp xe máy:
Có nhiệm vụ nhập bán thành phẩm liên quan đến sản xuất xăm lốp xê đạp, xe máy
và các vật tư nguyên liệu khác, từ kho công ty về phục vụ cho sản xuất. Xí nghiệp
có 1 giám đốc, 1 phó giám đốc, 1 thống kê và 3 trưởng ca. Thống kê xí nghiệp có
nhiệm vụ thống kê số lượng bán thành phẩm, vật tư, nguyên liệu, nhận về thực tế đã
đưa vào sản xuất thành phẩm, thống kê toàn bộ lượng sản phẩm sản xuất được để
làm thủ tục nhập kho công ty, theo dõi lao động và sản phẩm theo công đoạn sản
xuất để tính lương cho CBCNV xí nghiệp.
c. Xí nghiệp xăm lốp ôtô mới:
Có nhiệm vụ nhận bán thành phẩm từ xí nghiệp cán luyện và vật tư nguyên liệu
khác từ kho công ty về sản xuất thành sản phẩm xăm lốp ôtô mới các loại. Xí
nghiệp có giám đốc, phó giám đốc, 1 thống kê và 3 trưởng ca. Thống kê có nhiệm
vụ thống kê toàn bộ số lượng bán thành phẩm, vật tư, nguyên liệu sử dụng trong
tháng và số lượng sản phẩm xuất nhập kho, theo dõi công và lương sản phẩm cho
cán bộ công nhân viên trong xí nghiệp.
d. Xí nghiệp sản phẩm mới:
Có nhiệm vụ bán thành phẩm từ xí nghiệp cán luyện và vật tư nguyên liệu khác từ
kho công ty về sản xuất ra sản phẩm cao su kỹ thuật theo đơn đặt hàng và sản phẩm
phụ là các tấm lợp kích cỡ. Xí nghiệp có 1 giám đốc và 1 thống kê. Thống kê có
nhiệm vụ thống kê toàn bộ bán thành phẩm và vật tư khác sử dụng thực tế vào sản
xuất và số lượng sản phẩm nhập kho. Thống kê chuyên về theo dõi sản xuất.
e. Xí nghiệp đắp lốp ôtô:
Có nhiệm vụ nhận bán thành phẩm từ xí nghiệp cán luyện và vật tư nguyên liệu
khác từ kho công ty để sản xuất sản phẩm (riêng phần đắp và hấp) thống kê số
lượng lốp nhận của khách, ghi sổ từng quy cách và đắp xong nhập kho công ty, giao
lại cho khách, xí nghiệp này không có giám đốc mà có phó giám đốc phụ trách sản
xuất của công ty kiêm nhiệm.

f. Xí nghiệp cơ điện - năng lượng:
Có nhiệm vụ phục vụ sửa chữa và chế tạo mới khuôn mẫu và phụ tùng thay thế cho
1 xí nghiệp khác, cung cấp hơi, nhiệt cho các xí nghiệp trên sản xuất ra sản phẩm.
Xí nghiệp này do phó giám đốc công ty kiêm nhiệm lãnh đạo xí nghiệp và 1 thống
kê, 1 phó giám đốc. Xí nghiệp có 3 bộ phận chính:
- Bộ phận cung cấp hơi nhiệt: có nhiệm vụ nhận dầu đốt lò về cung cấp hơi nhiệt
cho các xí nghiệp sản xuất, cuối tháng thống kê số lượng dầu tiêu thụ thực tế trong
tháng.
- Bộ phận sửa chữa: bộ phận này được hạch toán riêng, khoán công việc, mỗi 1
phần việc đều có hợp đồng do phòng kỹ thuật, phòng tổ chức lao động.
- Bộ phận chế tạo mới: cũng như bộ phận sửa chữa được phép hạch toán riêng.
Nhiệm vụ chủ yếu là chế tạo khuôn mẫu, các phụ tùng thay thế. Thống kê có nhiệm
vụ theo dõi số lượng vật tư, nguyên vật liệu nhận từ kho công ty, theo dõi công lao
động cho công nhân xí nghiệp.
* Tóm lại: Tổ chức sản xuất của công ty gồm có 6 xí nghiệp sản xuất, mục đích là
từng bước giao quyền tự chủ cho từng xí nghiệp, nhưng hiện nay mới chỉ giao tiền
lương cho từng xí nghiệp, còn các nhiệm vụ khác thì chưa giao. Do vậy chưa phát
huy được hiệu quả và tính chủ động, tình trạng lãng phí vật tư còn phổ biến. Để
khắc phục tình trạng này lãnh đạo công ty đề ra việc hạch toán nội bộ cho các xí
nghiệp, trong đó hạch toán chi phí nguyên vật liệu, bán thành phẩm là chủ yếu, có
chế độ thưởng phạt rõ ràng cho từng xí nghiệp.
Một số quy định công nghệ chính ở công ty Cao Su Đà Nẵng:

×