Tải bản đầy đủ (.doc) (98 trang)

Một số biện pháp nhằm hạ thấp chi phí kinh doanh và giá thành sản phẩm tại công ty Mai Động - Nhà máy sản xuất ống giang cầu

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (488.31 KB, 98 trang )

Website: Email : Tel : 0918.775.368
Lời nói đầu
Trong điều kiện hiện nền kinh tế vận hành theo cơ chế thị trờng có sự điều
tiết của Nhà nớc theo định hớng CNXH. Bối cảnh nền kinh tế thị trờng với các
quy luật kinh tế khách quan tác động đặc biệt là quy luật cạnh tranh đòi hỏi các
doanh nghiệp tự bản thân phải vơn lên giành chỗ đứng trên thị trờng. Để làm đ-
ợc điều này các doanh nghiệp phải hoạt động có hiệu quả kinh tế, đảm bảo lấy
thu để bù đắp chi và mang lại một khoản lợi nhuận đáng kể.
Để đạt đợc mục tiêu hoạt động có hiệu quả kinh tế, mục tiêu có lợi nhuận
thì một trong những biện pháp tối u là các doanh nghiệp phải biết hạ thấp chi
phí kinh doanh và giá thành sản phẩm để đẩy mạnh tiêu thụ và tăng sức cạnh
tranh trên thị trờng, tăng hiệu quả kinh tế, từ đó mới đẩy mạnh doanh thu tiêu
thụ và lợi nhuận mới tăng một cách đáng kể.
Nhận thức sâu sắc vai trò quan trọng của việc hạ thấp chi phí kinh doanh
và giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp nên trong thời gian thực tập tại
Công ty Mai Động- Nhà máy sản xuất ống gang cầu, em đã mạnh dạn đi nghiên
cứu về chi phí kinh doanh và giá thành sản phẩm để hoàn thành luận văn tốt
nghiệp với đề tài: Một số biện pháp nhằm hạ thấp chi phí kinh doanh và giá
thành sản phẩm tại Công ty Mai Động- Nhà máy sản xuất ống gang cầu
Bố cục bài luận văn ngoài lời nói đầu và kết luận gồm 3 phần:
Phần I: Lý luận chung về chi phí kinh doanh, giá thành sản phẩm và một số
biện pháp nhằm hạ giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp sản xuất.
Phần II: Thực trạng công tác quản lý chi phí kinh doanh và giá thành sản
phẩm tại công ty Mai Động- nhà máy sản xuất ống gang cầu.
Phần III: Một số biện pháp nhằm hạ thấp chi phí kinh doanh và giá thành
sản phẩm tại công ty Mai Động- nhà máy sản xuất ống gang cầu
Với mong muốn góp một phần nhỏ bé của mình đa ra một số biện pháp
hữu hiệu nhằm hạ thấp chi phí kinh doanh và giá thành sản phẩm cho Công ty
Mai Động- Nhà máy sản xuất ống gang cầu. Qua đó trau dồi nhiều hơn những
kiến thức bổ ích cho bản thân và hoàn thành luận văn tốt nghiệp tốt nhất.
1


Website: Email : Tel : 0918.775.368
Luận văn này của em đợc hoàn thành với sự hớng dẫn và giúp đỡ tận của
cô giáo Nguyễn Thị Minh Hạnh cùng các cán bộ nhân viên phòng kế toán tài
chính và ban lãnh đạo Công ty Mai Động, Nhà máy sản xuất ống gang cầu. Em
xin chân thành cảm ơn!


2
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Phần I: Lý luận chung về chi phí kinh doanh,
giá thành sản phẩm và một số biện pháp
nhằm hạ thấp chi phí kinh doanh và giá
thành sản phẩm trong các doanh nghiệp
sản xuất
A. Chi phí sản xuât kinh doanh trong doanh nghiệp sản
xuất.
I. Khái niệm, nội dung, phạm vi chi phí sản xuất kinh
doanh.
1. Khái niệm chi phí sản xuất kinh doanh.
Một trong những mục tiêu cuối cùng của các doanh nghiệp là tối đa hoá
giá trị tài sản cho các chủ sở hữu. Bởi vậy, doanh nghiệp phải bỏ ra những
khoản chi phí nhất định trong quá trình thực hiện hoạt động kinh doanh. Đối với
các doanh nghiệp sản xuất, hoạt động của họ là tổ chức sản xuất sản phẩm hàng
hoá và tiêu thụ những hàng hoá đó trên thị trờng nhằm thu đợc lợi nhuận.
Để sản xuất đợc sản phẩm, doanh nghiệp phải huy động, sử dụng các
nguồn tài lực, vật lực (lao động, vật t, tiền vốn...) để thực hiện việc sản xuất, chế
tạo sản phẩm. Trong quá trình sản xuất đó doanh nghiệp phải tiêu hao vật t nh
nguyên vật liệu, nhiên liệu, hao mòn tài sản cố định, thiết bị, công cụ dụng cụ
và tiền lơng trả cho ngời lao động, và các chi phí này đều đợc biểu hiện bằng
tiền. Nh vậy: Chi phí sản xuất sản phẩm của doanh nghiệp là biểu hiện bằng

tiền của toàn bộ hao phí về vật chất và lao động mà doanh nghiệp phải bỏ ra
để sản xuất sản phẩm trong một thời kỳ nhất định.
Sau khi sản xuất đợc hàng hoá, việc tiêu thụ sản phẩm trên thị trờng là hết
sức quan trọng, có ý nghĩa quyết định sự tồn tại của doanh nghiệp. Khối lợng
sản phẩm hàng hoá tiêu thụ ảnh hởng quyết định đến quy mô sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp. Để thực hiện tiêu thụ sản phẩm doanh nghiệp cũng
phải bỏ ra những chi phí nhất định gọi là chi phí lu thông sản phẩm. Chi phí lu
3
Website: Email : Tel : 0918.775.368
thông sản phẩm bao gồm chi phí trực tiếp tiêu thụ sản phẩm; chi phí hỗ trợ
Marketing và phát triển bao gồm: chi phí điều tra nghiên cứu thị trờng, chi phí
quảng cáo giới thiệu sản phẩm, chi phí bảo hành sản phẩm; chi phí trực tiếp tiêu
thụ sản phẩm bao gồm: chi phí chọn lọc, chia nhỏ, bao gói, chi phí bao bì vận
chuyển, bảo quản, chi phí thuê kho, bến bãi...; Tỷ trọng các chi phí này có xu
hớng tăng lên trong điều kiện nền kinh tế thị trờng phát triển.
Bên cạnh các chi phí sản xuất sản xuất sản phẩm và tiêu thụ sản phẩm các
doanh nghiệp muốn kinh doanh đạt hiệu quả cao thì phải kết hợp nhịp nhàng
mọi hoạt động trong doanh nghiệp. Đây chính là công tác quản lý doanh
nghiệp, công tác này đòi hỏi doanh nghiệp phải bỏ ra các khoản chi phí gọi là
chi phí quản lý doanh nghiệp. Đó là các chi phí phục vụ bộ phận quản lý nh tiền
lơng của ban giám đốc, chi phí về hành chính, đồ dùng văn phòng...các chi phí
có tính chất chung cho toàn doanh nghiệp mà không thể bóc tách riêng cho từng
bộ phận nh các khoản thuế, chi phí trả lãi vay, lãi thuê tài sản...
Trong nền kinh tế thị trờng, tất cả các chi phí nêu trên đợc biểu hiện bằng
tiền và nguyên tắc hoạt động đầu tiên của các doanh nghiệp là phải đảm bảo bù
đắp các chi phí đã chi ra bằng doanh thu trong kỳ. Do vậy, có thể hiểu Chi phí
kinh doanh của doanh nghiệp là sự biểu hiện bằng tiền của những hao phí về vật
chất, sức lao động và các chi phí bằng tiền khác có liên quan trực tiếp hoặc gián
tiếp đến quá trình kinh doanh của doanh nghiệp trong một thời kỳ nhất định và
đợc bù đắp bằng doanh thu trong một thời kỳ nhất định.

Tuy nhiên, một thời kỳ nhất định có nhiều loại chi phí phát sinh không
phục vụ kinh doanh trong kỳ hoặc không đợc bù đắp bằng doanh thu trong kỳ,
nên chúng ta cần đi nghiên cứu giữa khái niệm chi phí và chi tiêu.
*Phân biệt chi phí và chi tiêu:
Chi phí kinh doanh là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí về lao động
sống và lao động vật hoá cần thiết cho quá trình hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp phát sinh trong một kỳ kinh doanh và đợc bù đắp bằng doanh thu
trong kỳ của doanh nghiệp. Vậy chỉ đợc tính là chi phí kinh doanh những hao
4
Website: Email : Tel : 0918.775.368
phí về tài sản và lao động có liên quan đến hoạt động kinh doanh trong kỳ chứ
không phải là mọi khoản đã chi ra trong kỳ.
Chi tiêu là sự giảm đi đơn thuần của các loại vật t, tài sản, tiền vốn của
doanh nghiệp bất kể nó đợc dùng vào mục đích gì.
Chi phí và chi tiêu là hai khái niệm khác nhau nhng chúng có mối quan hệ
mật thiết với nhau. Chi tiêu là cơ sở phát sinh chi phí, không có chi tiêu thì
không có chi phí. Phân biệt chi phí và chi tiêu để làm rõ chi phí kinh doanh và
thấy đợc ý nghĩa của việc tính đúng, tính đủ chi phí kinh doanh và giá thành sản
phẩm, từ đó việc tính giá thành mới có tác dụng trong công tác quản lý, kiểm
tra và giám sát quá trình kinh doanh của doanh nghiệp.
2. Nội dung của chi phí sản xuất kinh doanh.
Trong quá trình kinh doanh, doanh nghiệp phải bỏ ra rất nhiều khoản chi
phí khác nhau. Đối với chi phí sản xuất kinh doanh ( tính cho một kỳ hoặc một
năm nhất định) nó bao gồm các khoản chi ra để phục vụ cho hoạt động sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp trong kỳ kinh doanh đó, bao gồm các yếu tố chi
phí sau:
Chi phí nguyên liệu, vật liệu: gồm toàn bộ các chi phí chi ra cho nguyên
liệu chính, vật liệu phụ phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp.
Nguyên vật liệu chính: là đối tợng lao động chủ yếu cấu thành nên thực thể

chính của sản phẩm.
Vật liệu phụ: là đối tợng lao động chỉ có tác dụng phụ, bổ trợ cho vật liệu
chính.
Chi phí nhiên liệu, động lực: là giá trị toàn bộ nhiên liệu, động lực doanh
nghiệp đã sử dụng vào hoạt động sản xuất kinh doanh.
Chi phí tiền lơng và các khoản phụ cấp có tính chất lơng: Chi phí tiền l-
ơng của doanh nghiệp bao gồm các khoản tiền lơng, tiền công và các khoản phụ
cấp có tính chất lơng phải trả cho ngời lao động tham gia vào hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp theo quy định, chế độ hiện hành.
5
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Chi phí BHXH, BHYT, KPCĐ: Chi phí này đợc tính trên cơ sở quỹ tiền l-
ơng của doanh nghiệp theo các chế độ hiện hành của Nhà nớc: BHXH 15%,
BHYT 2%, KPCĐ 2% đợc tính vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ.
Chi phí khấu hao TSCĐ: Đó là số trích khấu hao của toàn bộ TSCĐ của
doanh nghiệp trong kỳ kinh doanh và đợc tính vào chi phí sản xuất kinh doanh
trong kỳ đó.Số khấu hao TSCĐ đợc tính trích theo các phơng pháp tính khấu
hao mà Nhà nớc đã ban hành.
Chi phí dịch vụ mua ngoài: Là các khoản chi phí trả cho các tổ chức, cá
nhân ngoài doanh nghiệp về các dịch vụ đợc thực hiện theo yêu cầu của doanh
nghiệp nh vận chuyển, điện nớc, điện thoại, sửa chữa TSCĐ, t vấn, kiểm toán,
quảng cáo, bảo hiểm tài sản, đại lý, môi giới, uỷ thác xuất nhập khẩu và các
dịch vụ khác.
Chi phí bằng tiền khác: bao gồm thuế môn bài; thuế sử dụng đất; thuế tài
nguyên; thuế nhà đất; chi tiếp khách, khánh thành, hội nghị; giao dịch đối
ngoại; chi bảo hộ lao động; chi lãi tiền vay vốn kinh doanh; khoản trích nộp
hình thành quỹ quản lý của cấp trên và các chi phí bằng tiền khác.
3. Phạm vi chi phí sản xuất kinh doanh.
Chi phí sản xuất kinh doanh là bộ phận chi phí có vị trí quan trọng trong
hoạt động sản xuất của doanh nghiệp, nó có ảnh hởng trực tiếp đến lợi nhuận,

đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp đó. Mà mục đích cuối cùng của
doanh nghiệp mong muốn đạt đợc là tối đa hoá lợi nhuận. Vì vậy xác định đúng
đắn phạm vi của chi phí sản xuất kinh doanh có ý nghĩa lớn đối với công tác
quản lý chi phí kinh doanh, nâng cao hiệu quả kinh tế và đạt đợc các mục tiêu
đã đề ra.
Phạm vi chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp đợc xác định nh
sau:
6
Website: Email : Tel : 0918.775.368
3.1. Chỉ đợc tính vào chi phí sản xuất kinh doanh những khoản chi phí phát
sinh trực tiếp hoặc gián tiếp liên quan đến hoạt động sản xuất kinh
doanh trong một kỳ nhất đinh và phải đợc bù đắp bằng doanh thu tiêu
thụ hàng hoá trong kỳ. Các chi phí này bao gồm:
Chi phí nguyên liệu, vật liệu: Chi phí nguyên liệu, vật liệu là giá trị toàn
bộ nguyên liệu, vật liệu doanh nghiệp sử dụng vào hoạt động sản xuất kinh
doanh.
Chi phí nhiên liệu, động lực: Là giá trị toàn bộ nhiên liệu, động lực doanh
nghiệp đã sử dụng vào hoạt động sản xuất kinh doanh.
Chi phí tiền lơng và các khoản phụ cấp có tính chất lơng: Chi phí tiền l-
ơng của doanh nghiệp bao gồm các khoản tiền lơng, tiền công và các khoản phụ
cấp có tính chất tiền lơng phải trả cho ngời lao động tham gia vào hoạt động sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp theo quy định, chế độ hiện hành.
Chi phí BHXH, BHYT, KPCĐ: Chi phí này đợc tính trên cơ sở quỹ tiền l-
ơng của doanh nghiệp theo quy định, chế độ hiện hành.
Chi phí khấu hao TSCĐ: Là số khấu hao TSCĐ trích theo các phơng pháp
tính khấu hao mà Nhà nớc đã ban hành.
Chi phí dịch vụ mua ngoài: Là các khoản chi phí trả cho các tổ chức, cá
nhân ngoài doanh nghiệp về các dịch vụ đợc thực hiện theo yêu cầu của doanh
nghiệp nh dịch vụ vận chuyển, điện, nớc, điện thoại, sửa chữa TSCĐ, t vấn,
kiểm toán, quảng cáo, bảo hiểm tài sản, đại lý, môi giới, uỷ thác xuất nhập khẩu

và các dịch vụ khác.
Chi phí bằng tiền khác: Là các chi phí nh chi phí trả lãi vay, thuế, phí, lệ
phí, chi hội nghị, tiếp khách, khánh thành.
Các khoản chi khác đợc tính vào chi phí sản xuất kinh doanh:
Trích lập các khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho: Là khoản giảm giá
vật t hàng hoá tồn kho dự kiến xảy ra trong kỳ kinh doanh tiếp theo.
Dự phòng phải thu khó đòi: Là những khoản nợ quá hạn 2 năm trở lên kể
từ ngày đến hạn thu nợ đối với các con nợ không có khả năng thanh toán.
Trợ cấp thôi việc cho ngời lao động theo quy định của luật hiện hành.
7
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Chi phí nghiên cứu khoa học, nghiên cứu đổi mới công nghệ, chi sáng
kiến cải tiến, chi đào tạo lao động, nâng cao tay nghề, năng lực quản lý, hỗ trợ
giáo dục
3.2. Những khoản chi đợc bù đắp từ nguồn vốn khác mà không đợc bù đắp
bằng doanh thu trong kỳ không đợc tính vào chi phí sản xuất kinh
doanh. Các chi phí này bao gồm:
Chi phí đầu t dài hạn: Liên quan đến khoản chi phí này gồm có chi phí
đầu t xây dựng cơ bản, mua sắm TSCĐ, chi đào tạo dài hạn các cán bộ quản lý,
kỹ thuật, nghiên cứu khoa học. Nhóm chi phí này đợc bù đắp bằng chi phí đầu
t dài hạn của doanh nghiệp nên không thuộc chi phí kinh doanh.
Các khoản chi phí phúc lợi, xã hội: Đó là các chi phí về văn hoá, thể
thao, y tế, vệ sinh, tiền thởng, trợ cấp khó khăn, ủng hộ, nhân đạo lấy từ
nguồn vốn chuyên dùng cũng không thuộc chi phí kinh doanh.
Các khoản tiền vi phạm pháp luật nh: vi phạm luật giao thông, thuế, môi
trờng, lao động, chế độ báo cáo thống kê, tài chính kế toán và các luật khác.
Chi phí đi công tác vợt mức quy định.
3.3. Việc xác định chi phí sản xuất kinh doanh phải phù hợp với chế độ quy
định.
Việc xác định chi phí sản xuất kinh doanh của mỗi doanh nghiệp phải phù

hợp với chế độ, quy định của Nhà nớc. Cụ thể là việc xác định chi phí sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp cần phải theo các văn bản quy định về chi phí sản
xuất kinh doanh của Nhà nớc nh thông t số 63/199/TT- BTC ngày 07/06/1999
ban hành hớng dẫn việc quản lý doanh thu, chi phí và giá thành sản phẩm, dịch
vụ tại các doanh nghiệp Nhà nớc.
*.ý nghĩa của việc xác định đúng đắn phạm vi chi phí kinh doanh.
Chi phí kinh doanh là bộ phận chi phí chiếm tỷ trọng lớn trong tổng chi
phí của một kỳ hạch toán trong doanh nghiệp sản xuất, phục vụ hoạt động sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong thời kỳ đó. Vì vậy, xác định đúng đắn
phạm vi chi phí kinh doanh có ý nghĩa kinh tế to lớn đối với công tác quản lý
8
Website: Email : Tel : 0918.775.368
chi phí kinh doanh và nâng cao hiệu quả kinh tế cho doanh nghiệp biểu hiện
nh sau:
Làm cơ sở để tập hợp chi phí phát sinh trong kỳ và chi phí kinh doanh
trong kỳ đó, để giúp doanh nghiệp xác định chính xác lợi nhuận và hiệu quả
kinh tế của mình.
Làm cơ sở để định giá bán cạnh tranh của doanh nghiệp để mở rộng
doanh thu, tăng khả năng cạnh tranh của mình trên thị trờng.
Làm căn cứ để các doanh nghiệp lập kế hoạch kiểm tra, phân tích đánh
giá tình hình thực hiện kế hoạch chi phí kinh doanh, phấn đấu giảm chi phí kinh
doanh trên cơ sở thực hiện tốt nhất kế hoạch doanh thu kinh doanh cho kế
hoạch lợi nhuận của doanh nghiệp trong kỳ đó.
Xác định đúng đắn phạm vi chi phí kinh doanh sẽ giúp cơ quan thuế kiểm
soát đợc quá trình chi phí của doanh nghiệp, xác định đúng đắn thu nhập chịu
thuế để tính thuế thu nhập chính xác tránh thất thu thuế cho nhà nớc.
II. Phân loại chi phí kinh doanh.
1. Vai trò, tác dụng của việc phân loại
Trong quá trình hoạt động sản xuất, các doanh nghiệp luôn luôn quan tâm
đến các thông tin về chi phí vì chi phí có ảnh hởng trực tiếp đến lợi nhuận.Để

đáp ứng nhu cầu quản lý chi phí, xác định đúng đắn phơng hớng phấn đấu tiết
kiệm chi phí kinh doanh nâng cao hiệu quả sử dụng các nguòn vật t tiền vốn và
lao động Doanh nghiệp cần phải nghiên cứu kết cấu chi phí kinh doanh của
doanh nghiệp.
Để quản lý đợc chi phí, các doanh nghiệp cần phải làm rõ các cách phân
loại chi phí khác nhau, vì mỗi cách phân loại chi phí đều cung cấp những thông
tin dới nhiều góc độ để các nhà quản trị ra quyết định phù hợp nhằm tiết kiệm
chi phí kinh doanh và hạ giá thành sản phẩm.
Tuỳ thuộc vào đặc điểm tính chất ngành nghề kinh doanh và các mục tiêu
quản lý chi phí mà có thể phân loại chi phí kinh doanh theo các tiêu thức khác
nhau.
9
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Đối với doanh nghiệp sản xuất có thể phân loại chi phí kinh doanh theo các tiêu
thức khác nhau.
2. Các tiêu thức phân loại chi phí kinh doanh:
2.1. Phân loại chi phí sản xuất theo nội dung, tính chất kinh tế của chi phí.
Theo tiêu thức phân loại nay, chi phí sản xuất đợc chia thành các loại nh
sau:
Chi phí vật t: bao gồm toàn bộ chi phí về các đối tợng lao động nh
nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ, phụ tùng thay thế.
Chi phí nhân công: bao gồm toàn bộ tiền lơng, phụ cấp và các khoẩn trích
trên tiền lơng theo qui định của toàn bộ công nhân viên trong doanh nghiệp.
Chi phí khấu hao TSCĐ: số trích khấu hao trong kỳ của toàn bộ TSCĐ
trong doanh nghiệp.
Chi phí dịch vụ mua ngoài: gồm các khoản chi trả về dịch vụ mua ngoài,
thuế ngoài phục vụ cho hoạt động của doanh nghiệp nh điện nớc, vận chuyển,
sửa chữa TSCĐ...
Chi phí bằng tiền khác: là toàn bộ chi phí bằng tiền chi cho hoạt động của
doanh nghiệp ngoài các khoản chi phí kể trên.

Tác dụng của phơng pháp phân loại này: Phân loại chi phí theo các yếu tố
chi phí mà doanh nghiệp đã chi ra và cũng là căn cứ để lập thuyết minh báo cáo
tài chính, cung cấp thông tin cho quản trị doanh nghiệp và phân tích tình hình
dự toán chi phí.Là cơ sở để phân tích, đánh giá tình hình thực hiện dự toán chi
phí sản xuất làm cơ sở cho việc dự trù hay xây dựng kế hoạch cung ứng vật t
tiền vốn, huy động sử dụng lao động...
2.2. Phân loại chi phí sản xuất kinh doanh theo mục đích công dụng của
chi phí.
Theo cách phân loại này, chi phí sản xuất kinh doanh đợc chia thành các loại
nh sau:
10
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: bao gồm chi phí về các loại nguyên vật
liệu chính( kể cả nửa thành phẩm mua ngoài), vật liệu phụ,nhiên liệu...sử dụng
trực tiếp vào sản xuất sản phẩm.
Chi phí nhân công trực tiếp: bao gồm chi phí về tiền lơng,phụ cấp phải trả
và các khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ trên tiền lơng của công nhân trực tiếp
sản xuất.
Chi phí sản xuất chung:là những chi phí dùng vào việc quản lý, phục vụ
sản xuất chung tại bộ phận sản xuất ( phân xởng, đội, trại) bao gồm các khoẩn
mục: chi phí nhân viên phân xởng, chi phí vật liệu sử dụng cho nhu cầu sản xuất
chung ở phân xởng, chi phí công cụ dụng cụ, chi phí khấu hao TSCĐ, chi phí
dịch vụ mua ngoài và các chi phí bằng tiền khác.
Tác dụng của phơng pháp phân loại này: Phân loại chi phí sản xuất theo
mục đích, công dụng kinh tế của chi phí có tác dụng phục vụ cho việc quản lý
chi phí theo mức, là cơ sở cho két toán tập hợp chi phí và tình hình thực hiện kế
hoạch giá thàn và định mức chi phí sản xuất cho kỳ sau:
2.3. Phân loại chi phí sản xuất theo tính chất biến đổi của chi phí với mức
độ hoạt động.
Theo cách phân loại này chi phí đợc phân thành biến phí, định phí và chi phí

hỗn hợp.
Biến phí ( chi phí biến đổi ): Là những khoản mục chi phí có quan hệ tỷ lệ
thuận với biến động về mức độ hoạt động. Biến phí tính cho một đơn vị thì ổn
định, không thay đổi, biến phí khi không có hoạt động bằng không. Biến phí có
hai đặc điểm:Tổng các biến phí thay đổi khi sản lợng thay đổi. Biến phí đơn vị
giữ nguyên không thay đổi khi sản lợng thay đổi. Chi phí là biến phí sẽ biến đổi
theo căn cứ đợc xem là nguyên nhân phát sinh ra chi phí đó- thờng đợc gọi là
hoạt động căn cứ. Các hoạt động căn cứ thờng đợc dùng gồm: sản lợng sản
xuất, số giờ máy hoạt động, số giờ lao động trực tiếp, số km vận chuyển, mức
tiêu thụ sản phẩm....Xét về tính chất tác động, biến phí đợc chia là hai loại: biến
phí tỷ lệ và biến phí cấp bậc.
11
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Biến phí tỷ lệ: Là những khoản chi phí có quan hệ tỷ lệ thuận trực tiếp với
biến động của mức độ hoạt động căn cứ, nh chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi
phí nhân công trực tiếp....
Biến phí cấp bậc: Là những khoản chi phí thay đổi khi mức độ hoạt động
thay đổi nhiều và rõ ràng. Biến phí loại này không thay đổi khi mức độ hoạt
động căn cứ thay đổi ít. Nói cách khác, biến phí loại này có quan hệ tỷ lệ nhng
không tuyến tính với mức độ hoạt động thay đổi cho phép chi phí thay đổi để t-
ơng ứng với mức độ hoạt động mới. Biến phí cấp bậc gồm những khoản chi phí
nh chi phí lao động gián tiếp, chi phí bảo trì..
Trong công tác quản lý chi phí kinh doanh, các nhà quản trị cần phải phân
biệt rõ chi phí biến đổi tỷ lệ và chi phí biến đổi cấp bậc để tránh khuynh hớng
huy động quá nhiều so với nhu cầu, sẽ gây khó khăn khi nhu cầu bị giảm sau
đó.
Định phí (chi phí cố định ): Định phí là những khoản chi phí không biến
đổi khi mức độ hoạt động thay đổi. Định phí chỉ giữ nguyên trong phạm vi phù
hợp của doanh nghiệp. Phạm vi phù hợp là phạm vi giữa khối lợng sản phẩm tối
thiểu và khối lợng sản phẩm tối đa mà doanh nghiệp dự định sản xuất. Định phí

có hai đặc điểm: Tổng định phí giữ nguyên khi sản lợng thay đổi trong phạm vi
phù hợp và định phí trên một đơn vị sản phẩm thay đổi khi sản lợng thay đổi.
Một số yếu tố của chi phí sản phẩm đợc xếp vào loại định phí nh: chi phí thuê
nhã xởng, chi phí khấu hao nhà xởng, chi phí khấu hao máy móc thiết bị, lơng
nhân viên phân xởng, thuế bất động sản của phân xởng, chi phí bảo hiểm chống
trộm và chống cháy của phân xởng. Định phí đợc chia thành các loại sau:
Định phí tuyệt đối: Là các chi phí mà tổng số không thay đổi khi có sự
thay đổi của khối lợng hoạt động đợc thực hiện.
Định phí tơng đối: Trờng hợp trữ lợng của các yếu tố sản xuất tiền tàng đã
khai thác hết, muốn tăng đợc khối lợng hoạt động cần phải bổ xung, đầu t các
khả năng sản xuất tiềm tàng mới, trờng hợp này sẽ xuất hiện định phí tơng đối.
Định phí bắt buộc: Là định phí không thể thay đổi một cách nhanh chóng
vì chúng thờng liên quan đến TSCĐ và cấu trúc tổ chức cơ bản của một doanh
12
Website: Email : Tel : 0918.775.368
nghiệp. Định phí bắt buộc có hai đặc điềm: có bản chất sử dụng lâu dài; không
thể giảm bớt đến số 0 trong thời gian ngắn.
Định phí tuỳ ý: Là định phí có thể thay đổi một cách nhanh chóng bằng
các quyết định của nhà quản trị doanh nghiệp. Các chi phí này có thể đợc cắt
giảm trong những trờng hợp đặc biệt cần thiết.
Chi phí hỗn hợp: Là loại chi phí mà bản thân của nó bao gồm các yếu tố
của định phí và biến phí nh chi phí điện thoại, điện, chi phí sửa chữa bảo trì...
Nói tóm lại, khi mức độ hoạt động thay đổi sẽ làm cho tổng chi phí thay
đổi. Tuy nhiên, sự tác động của các mức độ hoạt động đến các bộ phận chi phí
không giống nhau.Do đó, ta có đồ thị biểu diễn mối quan hệ giữa chi phí với
mức độ hoạt động nh sau:
Đồ thị:
Tác dụng của phơng pháp phân loại này:Việc phân loại định phí, biến phí
và chi phí hỗn hợp có ý nghĩa quan trọng trong việc thiết kế, xây dựng mô hình
chi phí trong mối quan hệ giữa chi phí, khối lợng và lợi nhuận, xác định điểm

hoà vốn và các quyết định quan trọng trong quá trình sản xuất kinh doanh.
Ngoài ra, việc phân biệt định phí và biến phí còn giúp nhà quản trị xác định
đúng đắn phơng hớng hoạt động để nâng cao hiệu quả của chi phí.
Đối với biến phí: phơng hớng chính là tiết kiệm tổng chi phí và chi phí cho
một đơn vị khối lợng hoạt động.
Đối với định phí: Cần phải nâng cao hiệu lực của chi phí trong sản xuất
kinh doanh.
Định phí
Biến phí
Tổng chi phíChi phí
Mức độ hoạt động
13
Website: Email : Tel : 0918.775.368
2.4. Các tiêu thức phân loại khác.
2.4.1. Phân loại chi phí theo đầu vào của quá trình sản xuất kinh doanh ở
doanh nghiệp.
Theo cách phân loại này thì chi phí đợc phân thành hai loại: chi phí ban
đầu và chi phí luân chuyển nội bộ.
Chi phí ban đầu: Là các chi phí doanh nghiệp phải lo liệu, mua sắm,
chuẩn bị từ lúc đầu để tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh.
Chi phí luân chuyển nội bộ: Là các chi phí phát sinh trong quá trình hiệp
tác trong nội bộ doanh nghiệp.
Phân loại chi phí sản xuất kinh doanh thành chi phí ban đầu và chi phí luân
chuyển nội bộ có ý nghĩa quan trọng đối với quản lý vĩ mô cũng nh quản trị
doanh nghiệp. Chi phí ban đầu là cơ sở để lập và kiểm tra việc thực hiện dự toán
chi phí sản xuất kinh doanh, là cơ sở để lập các kế hoạch cân đối trong phạm vi
toàn bộ nền kinh tế quốc dân cũng nh từng doanh nghiệp. Là cơ sở để xác định
mức tiêu hao vật chất và tính thu nhập quốc dân của doanh nghiệp, ngành và
toàn bộ nền kinh tế.
2.4.2. Phân loại theo mối quan hệ của chi phí với các khoản mục trên báo

cáo tài chính.
Theo cách phân loại này, chi phí sản xuất kinh doanh đợc chia thành hai
loại: chi phí sản phẩm và chi phí thời kỳ.
Chi phí sản phẩm: là chi phí gắn liền với quá trình sản xuất sản phẩm,
bao gồm chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp và chi phí
sản xuất chung.
Chi phí thời kỳ: là chi phí để hoạt động kinh doanh trong kỳ gồm chi phí
bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp.
2.4.3. Phân loại chi phí căn cứ vào mối quan hệ của chi phí với quy trình,
công nghệ sản xuất sản phẩm và quá trình kinh doanh.
Theo cách phân loại này chi phí đợc chia thành chi phí cơ bản và chi phí chung.
Chi phí cơ bản: là chi phí có liên quan trực tiếp đến quy trình sản xuất sản
phẩm.
14
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Chi phí chung: là chi phí dùng vào tổ chức, quản lý phục vụ sản xuất có
tính chất chung.
Cách phân loại này giúp các nhà quản trị doanh nghiệp xác định đợc ph-
ơng hớng và các biện pháp tiết kiệm chi phí, hạ giá thành sản phẩm. Đối với chi
phí cơ bản thì không thể cắt giảm, loại bỏ mà phải phấn đấu hạ thấp các định
mức tiêu hao vật liệu, lao động...Ngợc lại đối với các chi phí chung cần phải tiết
kiệm, hạn chế thậm chí loại trừ chi phí không cần thiết.
2.4.4. Phân loại theo thẩm quyền ra quyết định.
Theo thẩm quyền ra quyết định chi phí đợc chia thành chi phí kiểm soát đ-
ợc và chi phí không kiểm soát đợc.
2.4.5. Phân loại căn cứ vào chi phí đợc sử dụng trong lựa chọn các phơng án.
Theo cách phân loại này chi phí đợc phân thành các loại sau:
Chi phí cơ hội: Là chi phí mất đi do lựa chọn các phơng án và hành động
này thay vì chọn các phơng án và hành động khác.
Chi phí chênh lệch: Là những chi phí có ở phơng án này nhng không có

hoặc có một phần ở phơng án khác.
Chi phí chìm: Là chi phí mà doanh nghiệp sẽ phải gánh chịu bất kể đã lựa
chọn phơng án hay hành động nào.
III. Một số chỉ tiêu cơ bản về chi phí sản xuất kinh doanh.
Để quản lý tốt chi phí kinh doanh, các doanh nghiệp cần phải lên kế hoạch
sử dụng chi phí kinh doanh. Lập kế hoạch chi phí kinh doanh thực chất là việc
tiền tệ hoá các chỉ tiêu chi phí kinh doanh trong kỳ kế hoạch, xác định các mục
tiêu phấn đấu của đơn vị, cải tiến kinh doanh, thực hiện tiết kiệm chi phí sản
xuất để hạ giá thành sản phẩm tăng sức cạnh tranh trên thị trờng, tăng thị phần,
tăng lợi nhuận. Để lập đợc kế hoạch chi phí kinh doanh phải sử dụng các phơng
pháp và các chỉ tiêu thích hợp. Một số chỉ tiêu dùng để lập kế hoạch và quản lý
chi phí kinh doanh bao gồm:
15
Website: Email : Tel : 0918.775.368
1. Tổng chi phí sản xuất kinh doanh:
Là toàn bộ số tiền doanh nghiệp chi ra để thực hiện quá trình kinh doanh
trong một thời kỳ nhất định. Tổng chi phí kinh doanh là một chỉ tiêu tuyệt đối
phản ánh toàn bộ chi phí kinh doanh đợc xác định trên cơ sở tính toán và tổng
hợp mọi chi phí cụ thể phát sinh trong kỳ.
F = Fđk + F ps - F ck
Trong đó: F: Tổng chi phí kinh doanh
Fđk: số d chi phí đầu kỳ
Fps: Tổng chi phí phát sinh trong kỳ
Fck: Số chi phí phân bổ cho hàng hoá dự trữ cuối kỳ
Chỉ tiêu tổng mức chi phí kinh doanh phản ánh quy mô tiêu dùng vật chất,
tiền vốn và mức kinh doanh để phục vụ quá trình kinh doanh của doanh nghiệp
và xác định số phải bù đắp từ thu nhập trong kỳ của doanh nghiệp.
2. Tỷ suất chi phí sản xuất kinh doanh:
Là chỉ tiêu đợc xác định bằng tỷ lệ phần trăm giữa chi phí kinh doanh với
doanh thu kinh doanh hoặc thu nhập trong kỳ của doanh nghiệp.

F
F =
M
Trong đó: F: Tỷ suất chi phí kinh doanh
F: Tổng mức chi phí kinh doanh
M: Tổng doanh thu hoặc thu nhập của doanh nghiệp.
Chỉ tiêu tỷ suất chi phí kinh doanh là một chỉ tiêu tơng đối phản ánh một
đồng doanh thu hay thu nhập trong kỳ thì mất bao nhiêu đồng chi phí. Tỷ suất
chi phí kinh doanh nói lên trình độ, chất lợng của công tác quản lý chi phí kinh
doanh của doanh nghiệp trong đó chỉ tiêu này càng nhỏ thì hiệu quả quản lý và
sử dụng chi phí này càng đợc nâng cao.
16
Website: Email : Tel : 0918.775.368
3. Mức độ tăng hoặc giảm tỷ suất chi phí kinh doanh:
Do chỉ tiêu tỷ suất chi phí kinh doanh phản ánh hiệu quả quản lý và sử
dụng chi phí kinh doanh của doanh nghiệp. Nên để biết đợc hiệu quả quản lý và
sử dụng chi phí kinh doanh tăng hay giảm giữa kỳ thực hiện với kỳ kế hoạch ta
có công thức:
F = F
1
- F
0
Trong đó:
F: Mức độ tăng giảm tỷ suất chi phí kinh doanh.
F
1
: Tỷ suất chi phí sản xuất kinh doanh kỳ so sánh.
F
0
: Tỷ suất chi phí sản xuất kinh doanh kỳ gốc.

4. Tốc độ tăng giảm tỷ suất chi phí sản xuất kinh doanh:
Để so sánh tốc độ tăng hay giảm tỷ suất chi phí giữa hai doanh nghiệp với
nhau trong cùng một kỳ, hoặc giữa hai thời kỳ của một doanh nghiệp, ta sử
dụng chỉ tiêu tốc độ tăng hoặc giảm tỷ suất chi phí kinh doanh.
Công thức:
F
T =
F
0

Trong đó:
T: Tốc độ tăng giảm tỷ suất chi phí kinh doanh
F: Mức độ tăng giảm tỷ suất chi phí kinh doanh.
F
0
: Chi phí kinh doanh kỳ gốc.
5. Mức tiết kiệm hay lãng phí chi phí kinh doanh:
Mức độ tiết kiệm hay lãng phí chi phí sản xuất kinh doanh là kết quả của
việc phấn đấu hạ thấp chi phí sản xuất kinh doanh hoặc làm tăng tỷ suất chi phí
sản xuất kinh doanh. Công thức:
S
TK
= M
1
x F
Trong đó:
17
Website: Email : Tel : 0918.775.368
S
TK

: Số tiền tiết kiệm đợc do hạ thấp chi phí SXKD.
M
1
: Doanh thu kỳ so sánh.
F: Mức độ tăng giảm tỷ suất chi phí SXKD.
Đây là một chỉ tiêu tuyệt đối phản ánh chi phí kinh doanh tăng hoặc giảm
bao nhiêu kỳ này so với kỳ kia. Chi phí kinh doanh đợc hạ thấp sẽ góp phần làm
tăng lợi nhuận của doanh nghiệp và ngợc lại.
6. Tỷ suất lợi nhuận trên chi phí kinh doanh.
Công thức:
L
T =
F
Trong đó:
T: Tỷ suất lợi nhuận trên chi phí kinh doanh.
L: Lợi nhuận đạt đợc trong kỳ
F: Tổng chi phí đợc quyết toán trong kỳ
Tỷ suất lợi nhuận trên chi phí kinh doanh là một chỉ tiêu tơng đối phản ánh
bình quân trong một kỳ một đồng chi phí đem lại bao nhiêu đồng lợi nhuận.
Qua chỉ tiêu này có thể thấy đợc hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp, trình độ, chất lợng quản lý, sử dụng các nguồn nhân tài, vật lực của
doanh nghiệp trong kỳ kinh doanh.
Các chỉ tiêu trên có mối quan hệ chặt chẽ với nhau để phân tích đánh giá
chi phí kinh doanh cần phải đi sâu phân tích các chỉ tiêu đó và từng khoản mục
chi phí cụ thể của chi phí kinh doanh, đồng thời phải kết hợp chặt chẽ với đặc
điểm tình hình sản xuất kinh doanh thực tế của doanh nghiệp để đánh giá chính
xác tình hình quản lý chi phí kinh doanh của doanh nghiệp đó.
18
Website: Email : Tel : 0918.775.368
B. Giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp sản xuất.

I. Khái niệm, nội dung và chức năng của giá thành sản
phẩm.
1. Khái niệm giá thành sản phẩm.
Trong hoạt động sản xuất kinh doanh, chi phí sản xuất kinh doanh chỉ là
một mặt của quá trình sản xuất. Để thấy đợc chất lợng của quá trình đó thì chi
phí kinh doanh phải đợc xem xét trong mối quan hệ với mặt thứ hai của nó là
kết quả thu đợc từ hoạt động sản xuất kinh doanh. Xem xét mặt thứ hai ở đây
chính là xem xét, khảo sát và tính toán giá thành sản phẩm. Vì giá thành sản
phẩm là chỉ tiêu chất lợng tổng hợp nhất để đánh giá quá trình sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp.
Tính chất lợng của chỉ tiêu này thể hiện ở chỗ: thông qua nó ngời ta đánh
giá đợc hiệu quả của quá trình sản xuất kinh doanh. Chứng minh đợc khả năng
phát triển hay sử dụng các yếu tố vật chất đã thực sự đợc tiết kiệm và hợp lý ch-
a.
Tính tổng hợp của chỉ tiêu này đợc thể hiện ở chỗ: thông qua nó ngời ta có
thể đánh giá đợc toàn bộ các biện pháp kinh tế, tổ chức kỹ thuật mà doanh
nghiệp đã đầu t trong quá trình kinh doanh, bởi mọi biện pháp đầu t đều tác
động đến việc sử dụng các yếu tố vật chất để thực hiện quá trình kinh doanh và
xét cho cùng thì đều đợc biểu hiện tổng hợp trong nội dung của chỉ tiêu giá
thành.
Vậy giá thành đợc định nghĩa là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí
sản xuất tính cho một khối lợng sản phẩm nhất định hoàn thành.
Giá thành sản phẩm là một chỉ tiêu kinh tế tổng hợp, phản ánh hiệu quả sử
dụng tài sản, vật t, lao động, tiền vốn trong quá trình sản xuất cũng nh tính đúng
đắn của các giải pháp tổ chức, kinh tế, kỹ thuật, công nghệ mà doanh nghiệp đã
sử dụng nhằm nâng cao năng suất lao động, chất lợng sản xuất, hạ thấp chi phí
và tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp. Giá thành còn là căn cứ quan trọng để xác
định giá bán và xác định hiệu quả kinh tế của hoạt động sản xuất.
19
Website: Email : Tel : 0918.775.368

Định nghĩa trên cho thấy giữa chi phí sản xuất và giá thành có mối quan hệ
chặt chẽ với nhau trong quá trình kinh doanh. Chi phí sản xuất hợp thành giá
thành sản phẩm, nhng không phải toàn bộ chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ
đều đợc tính vào giá thành sản phẩm trong kỳ. Chi phí sản xuất và giá thành sản
phẩm là hai mặt thống nhất của một quá trình nên chúng có bản chất giống
nhau. Cả chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm đều bao gồm những hao phí về
lao động sống và lao động vật hoá mà doanh nghiệp đã bỏ ra trong quá trình sản
xuất sản phẩm. Tuy vậy giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm có sự khác
nhau trên phơng diện sau:
Nói đến chi phí sản xuất là xét các hao phí trong một thời kỳ, còn nói đến
giá thành sản phẩm là đề cập đến quan hệ của chi phí với quá trình công nghệ
sản xuất chế tạo sản phẩm ( đã hoàn thành ). Đó là hai mặt của một quá trình
sản xuất của doanh nghiệp.
Về mặt lợng, chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm có thể khác khi có sản
phẩm dở dang đầu kỳ hoặc cuối kỳ. Sự khác nhau về mặt lợng và mối quan hệ
giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm thể hiện ở công thức tổng quát sau:
Giá thành Trị giá sản Tổng chi phí Giá trị sản
= phẩm dở dang + sản xuất phát - phẩm dở
sản phẩm đầu kỳ sinh trong kỳ dang cuối
kỳ
2. Nội dung của giá thành sản phẩm.
Giá thành sản phẩm là một phạm trù của sản xuất hàng hoá, phản ánh lợng
giá trị hao phí lao động sống và lao động vật hóa đã thực sự chi ra cho sản xuất
và tiêu thụ sản phẩm. Trong giá thành sản phẩm chỉ bao gồm những chi phí
tham gia trực tiếp hay gián tiếp vào quá trình sản xuất, tiêu thụ sản phẩm.
Những chi phí đa vào giá thành sản phẩm phải phản ánh đợc giá trị thực của các
t liệu sản xuất tiêu dùng cho sản xuất, tiêu thụ sản phẩm và các khoản chi tiêu
khác có liên quan đến việc bù đắp giản đơn hao phí lao động sống.
20
Website: Email : Tel : 0918.775.368

Nội dung cơ bản của giá thành sản phẩm chứa đựng hai nội dung cơ bản là
giá thành sản xuất sản phẩm và giá thành toàn bộ (giá thành tiêu thụ sản phẩm).
2.1. Giá thành sản xuất sản phẩm
Giá thành sản xuất sản phẩm bao gồm các khoản mục chi phí:
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Bao gồm các chi phí về nguyên liệu, vật
liệu, nhiên liệu sử dụng trực tiếp cho quá trình sản xuất sản phẩm.
Chi phí nhân công trực tiếp: Bao gồm chi phí tiền lơng, tiền công, các
khoản trích của công nhân viên trực tiếp tạo ra sản phẩm, các khoản trích nộp
theo quy định nh BHXH, BHYT, KPCĐ.
Chi phí sản xuất chung: Là các khoản chi phí sử dụng cho hoạt động sản
xuất, chế biến của phân xởng trực tiếp tạo ra hàng hoá.
2.2. Giá thành toàn bộ sản phẩm đã tiêu thụ:
Giá thành toàn bộ sản phẩm đã tiêu thụ bao gồm:
Giá thành sản xuất sản phẩm hàng hoá đã tiêu thụ.
Chi phí bán hàng: là toàn bộ các chi phí có liên quan đến việc tiêu thụ sản
phẩm hàng hoá.
Chi phí quản lý doanh nghiệp: bao gồm các chi phí cho bộ máy quản lý và
điều hành doanh nghiệp.
3. Chức năng của giá thành sản phẩm
Để có căn cứ xem xét tính quan trọng của chỉ tiêu giá thành trong công
tác quản lý kinh tế nói chung và công tác quản lý chi phí kinh doanh nói riêng,
chúng ta sẽ nghiên cứu những chức năng vốn có của giá thành sản phẩm.
3.1. Chức năng thớc đo bù đắp chi phí:
Giá thành sản phẩm biểu hiện những hao phí vật chất mà các doanh nghiệp
đã bỏ ra để sản xuất và tiêu thụ sản phẩm. Những hao phí vật chất này đợc bù
đắp một cách đầy đủ, kịp thời để đảm bảo yêu cầu tái sản xuất. Nh vậy, việc đi
tìm căn cứ để xác định bù đắp những gì mình đã bỏ ra để tạo nên sản phẩmvà
thực hiện đợc giá trị của sản phẩm là yêu cầu khách quan trong hoạt động kinh
21
Website: Email : Tel : 0918.775.368

doanh của doanh nghiệp. Thông qua chỉ tiêu giá thành đợc xác định một cách
chính xác, các doanh nghiệp sẽ đảm bảo đợc khả năng bù đắp theo yêu cầu kinh
doanh. Bù đắp đợc chi phí kinh doanh là vấn đề quan tâm hàng đầu của các
doanh nghiệp bởi hiệu quả kinh tế đợc biểu hiện trớc hết ở chỗ doanh nghiệp có
khả năng bù đắp lại những gì mình đã bỏ ra hay không. Đủ bù đắp là khởi điểm
của hiệu quả và đợc xem là yếu tố đầu tiên để đánh giá hiệu quả kinh doanh của
doanh nghiệp.
3.2. Chức năng lập giá:
Sản phẩm do các doanh nghiệp sản xuất ra là sản phẩm, hàng hoá đợc thực
hiện giá trị trên thị trờng thông qua giá cả.
Giá cả sản phẩm đợc xây dựng trên cơ sở hao phí lao động xã hội cần thiết.
Khi xây dựng giá cả thì yêu cầu đầu tiên là giá cả phải có khả năng bù đắp hao
phí vật chất để sản xuất và tiêu thụ sản phẩm, đảm bảo cho các doanh nghiệp
trong điều kiện sản xuất bình thờng có thể bù đắp đợc hao phí để thực hiện quá
trình tái sản xuất. Xây dựng giá phải căn cứ và giá thành sản phẩm. Tuy nhiên,
giá thành sản phẩm của doanh nghiệp không phải là cơ sở để xây dựng giá. Để
xây dựng giá ngời ta phải căn cứ vào giá thành bình quân của nghành, của địa
phơng đợc sản xuất trong điều kiện trung bình.
Giá cả là biểu hiện mặt giá trị của sản phẩm, chứa đựng trong nó nội dung
bù đắp hao phí vật chất dùng để sản xuất và tiêu thụ sản phẩm. Nếu việc lấy giá
thành làm căn cứ lập giá là một yêu cầu khách quan vốn có trong nền sản xuất
hàng hoá và đợc biểu hiện đầy đủ trong nền kinh tế thị trờng.
Dù có dựa vào loại giá thành nào để làm căn cứ lập giá thì việc xác định
giá thành cá biệt ở từng doanh nghiệp đều có ý nghĩa hết sức quan trọng. Bởi
không có chính sách và biện pháp vĩ mô nào có thể điều tiết các hoạt động vi
mô mà lại không bắt nguồn từ những hoạt động và kết quả cụ thể của các doanh
nghiệp.
22
Website: Email : Tel : 0918.775.368
3.3. Chức năng đòn bẩy kinh tế:

Doanh lợi của các doanh nghiệp cao hay thấp phụ thuộc trực tiếp vào giá
thành sản phẩm. Hạ thấp giá thành sản phẩm là biện pháp cơ bản để tăng cờng
doanh lợi, tạo nên tích luỹ nhằm tái sản xuất mở rộng.
Cùng với các phạm trù kinh tế khác nh giá cả, lãi suất, chất lợng, thuế
giá thành sản phẩm thực tế đã trở thành đòn bẩy kinh tế quan trọng thúc đẩy các
doanh nghiệp tăng cờng hiệu quả kinh tế quan trọng thúc đẩy các doanh nghiệp
tăng cờng hiệu quả kinh doanh phù hợp với các nguyên tắc hạch toán kinh
doanh trong điều kiện cơ chế thị trờng.
Phấn đấu hạ thấp giá thành bằng các phơng pháp cải tiến tổ chức và quản
lý, hoàn thiện công nghệ sản xuất, tổ chức lao động khoa học, tiết kiệm chi phí
sản xuất là hớng cơ bản để các doanh nghiệp đứng vững và phát triển trong điều
kiện kinh tế có cạnh tranh. Chức năng đòn bẩy kinh tế của giá thành khi đợc
vận dụng cần thấy rõ từng yếu tố chi phí, từng loại giá thành chỉ phát sinh và
xuất hiện dới dạng riêng biệt của một yếu tố giá thành toàn bộ. Do vậy khi đánh
tính chất đòn bẩy của giá thành cần gắn theo từng loại giá thành, từng yếu tố chi
phí so với tổng thể của nó.
II. Phân loại giá thành sản phẩm:
Để đáp ứng yêu cầu của quản lý chi phí kinh doanh và giá thành sản phẩm
cũng nh yêu cầu xây dựng giá cả hàng hoá ngời ta phân loại giá thành hàng hoá
theo các tiêu thức sau
1. Phân loại theo thời gian và cơ sở số liệu tính giá thành.
Theo tiêu thức này giá thành đợc phân chia thành 3 loại: giá thành kế
hoạch, giá thành định mức, giá thành thực tế.
a. Giá thành kế hoạch.
Giá thành kế hoạch là giá thành đợc tính toán trên cơ sở chi phí sản xuất
kế hoạch và sản lợng kế hoạch của doanh nghiệp thực hiện và đợc thực hiện trớc
khi quá trình sản xuất bắt đầu. Giá thành kế hoạch là một chỉ tiêu quan trọng
trọng kế hoạch sản xuất, là mục tiêu phấn đấu của doanh nghiệp và là cơ sở để
23
Website: Email : Tel : 0918.775.368

tiết kiệm chi phí, hạ giá thành sản phẩm. Là căn cứ quan trọng để phân tích,
đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch hạ giá thành sản phẩm của doanh nghiệp,
đồng thời chỉ ra những nguyên nhân khách quan, chủ quan tác động tới việc
thực hiện kế hoạch hạ giá thành sản phẩm của doanh nghiệp, đồng thời chỉ ra
các nguyên nhân khách quan, chủ quan tác động tới việc thực hiện kế hoạch giá
thành của doanh nghiệp.
b. Giá thành định mức.
Cũng giống nh giá thành kế hoạch, giá thành định mức cũng đợc thực hiện
trớc khi tiến hành sản xuất, chế tạo sản phẩm. Giá thành định mức đợc tính trên
cơ sở định mức chi phí hiện hành và chỉ tính cho một đơn vị sản phẩm. Giá
thành định mức là công cụ quản lý định mức của doanh nghiệp, là thớc đo chính
xác để xác định kết quả sử dụng tài sản, vật t, lao động trong sản xuất giúp cho
doanh nghiệp đánh giá đúng đắn các giải pháp kinh tế kỹ thuật mà doanh
nghiệp đã thực hiện trong quá trình hoạt động sản xuất nhằm nâng cao hiệu quả
kinh doanh.
c. Giá thành thực tế.
Giá thành thực tế là giá thành đợc tính trên cơn sở số liệu chi phí sản xuất
thực tế đã phát sinh và đợc tập hợp trong kỳ cũng nh sản lợng sản phẩm thực tế
đã sản xuất trong kỳ. Giá thành thực tế chỉ có thể tính toán đợc sau khi kết thúc
quá trình sản xuất sản phẩm và đợc tính toán cho cả chỉ tiêu tổng giá thành và
giá thành đơn vị. Giá thành thực tế là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh kết quả phấn
đấu của doanh nghiệp trong việc tổ chức và sử dụngcác giải pháp kinh tế, kỹ
thuật, tổ chức, công nghệ để thực hiện quá trình sản xuất sản phẩm, là cơ sở
để xác định kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh và nghĩa vụ của doanh
nghiệp đối với nhà nớc cũng nh với đối tác liên doanh.
2. Phân loại theo phạm vi các chi phí cấu thành.
Theo phạm vi chi phí cấu thành, giá thành đợc chia thành các loại: giá
thành sản xuất và giá thành tiêu thụ.
24
Định phí trực tiếp

Định phí gián tiếp
Website: Email : Tel : 0918.775.368
a. Giá thành sản xuất:
Bao gồm các chi phí sản xuất (nguyên vật liệu trực tiếp, nhân công trực
tiếp, sản xuất chung) tính cho một khối lợng sản phẩm nhất định hoàn thành.
Giá thành sản xuất đợc thể hiện theo sơ đồ sau:
Biến phí sản xuất
+
ghjhhgđhhh
+
Định phí sản xuất
+
Giá thành sản xuất
Giá thành sản xuất đóng vai trò chủ yếu mang trong các quyết định mang
tính chiến lợc dài hạn
b. Giá thành tiêu thụ:
Là chỉ tiêu phản ánh toàn bộ các khoản chi phí phát sinh liên quan đến
việc sản xuất và tiêu thụ sản phẩm. Giá thành tiêu thụ đợc xác định bằng công
thức sau:
Giá thành Giá thành Chi phí bán Chi phí quản lý
toàn bộ sản = sản xuất + hàng phân bổ + doanh nghiệp phân
phẩm sản phẩm cho khối lợng bổ cho khối lợng
SP đã tiêu thụ SP đã tiêu thụ
III. Các phơng pháp tính giá thành áp dụng trong các
doanh nghiệp
Các phơng pháp tính giá thành là phơng pháp kỹ thuật, sử dụng
25
Biến phí trực tiếp
Biến phí gián tiếp
Biến phí trực tiếp

Biến phí gián tiếp
Định phí trực tiếp
Định phí gián tiếp

×