Tải bản đầy đủ (.pdf) (33 trang)

Phân bố chi phí sản xuất chung hiệu quả và công tác hạch tóan pptx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (172.72 KB, 33 trang )

LỜI MỞ ĐẦU

Chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là những chỉ tiêu chất lượng quan trọng
đối với các doanh nghiệp sản xuất. Mối quan tâm hàng đầu của người làm công tác
quản lí là làm thế nào để xác định được kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh có hiệu
quả, trên cơ sở hoạch toán chi phí sản xuất một cách hợp lí, chính xác đầy đủ và khoa
học.
Trong những năm qua ở nước ta việc chuyển từ nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung
sang cơ chế thị trường với sự quản lí của nhà nước đã đạt cho đơn vị kinh tế vào trong
một môi trường mới mọi doanh nghiệp đều phải tự qui định kế hoạch sản xuất kinh
doanh của mình cũng như tìm kiếm thị trường tiêu thụ sản phẩm của mình để đạt
được hiệu quả cao nhất. Trong cơ chế mới hiệu quả kinh doanh của mọi doanh nghiệp
đạt lợi nhuận để đạt được doanh nghiệp cần phải hết sức quan tâm đến chi phí va giá
thành sản phẩm. Nếu sản xuất ra có chất lượng tốt nhưng giá thành cao không phù
hợp với khả năng và thị hiếu của người tiêu dùng thì hàng hoá sẽ ứ đọng, từ đó việc
sản xuất sẽ bị ứ tắt và công ty sẽ không thực hiện được mục tiêu lợi nhuận. Một trong
những vấn đề cơ bản để tăng lợi nhuận là việc kiểm soát chặt chẽ chi phí sản xuất các
phân xưởng, hay hạ giá thành sản phẩm.
Nhận thức được tầm quan trọng của quá trình với hoạt động sản xuất kinh
doanh của công ty em đã chọn đề tài:” MỘT SỐ Ý KIẾN GÓP PHẦN HOÀN THIỆN
PHƯƠNG PHÁP HẠCH TOÁN VÀ PHÂN BỔ CHI PHÍ SẢN XUẤT CHUNG” tại
Công ty cổ phần nhựa Đà Nẵng.
Nội dung đề tài bao gồm 3 phần.
Phần 1: Cơ sở lí luận chung về hạch toán và phân bổ chi phí sản xuất chung
Phần 2: Tình hình thực tế về hạch toán và phân bổ chi phí và sản xuất chung tại Công
ty cổ phần nhựa Đà Nẵng.
Phần 3: Một số ý kiến góp phần hoàn thiện phương pháp hạch toán và phân bổ chi phí
sản xuất chung.
PHẦN I :CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ HẠCH TOÁN VÀ PHÂN BỔ CHI PHÍ
SẢN XUẤT CHUNG
I. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ HẠCH TOÀN CHI PHÍ SẢN XUẤT CHUNG


1. Khái niệm:
Chi phí sản xuất chung là những chi phí cần thiết phục vụ cho quá trình sản xuất sản
xuất sản phẩm phát sinh ở phân xưởng
2. Nội dung của chi phí sản xuất chung:
Bao gồm:
-Chi phí nhân viên phân xưởng: Phản ánh chi phí liên quan phải trả cho nhân viên
phân xưởng bao gồm: Chi phí tiền lương, tiền công,các khoản phụ cấp lương, các
khoản trích về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế phải trả hoặc phải tính cho nhân viên
phân xưởng, bao gồm quản đốc phân xưởng nhân viên kế toán ,thông kê thủ kho phân
xưởng nhân viên tiếp liệu ,vận chuyển nội bộ ,công nhân duy trì sửa chữa
- Chi phí vật liệu: Phản ánh chi phí vật liệu dùng chung cho phân xưởng như vật liệu
dựng cho sửa chữa bảo dưỡng tài sản cố định, công cụ dụng cụ thuộc phân xưởng
quản lý và sử dụng sửa chữa bảo dưỡng nhà xưởng vât kiến trúc kho tàng trang thiết
bi do phân xưởng tự làm
- Chi phí dung cụ sản xuất: Phản ánh chi phí công cụ,dụng cụ sản xuất dùng cho
phân xưởng sản xuất như khuôn mẫu đúc giá lắp dụng cụ cầm tay
- Chi phí khấu hao tài sản cố định: Bao gồm tất cả các tài sản cố định sử dụng ở phân
xưởng như khấu hao máy móc thiết bị, phương tiện vận tải î, phân xưởng (tức khấu
hao máy móc thiết bị trực tiếp sản xuất và TSCĐ dùng cho phân xưởng )
- Chi phí dịch vụ thuê ngoài: Phản ánh chi phí dịch vụ thuê ngoài phục vụ cho các
hoạt động ở phân xưởng, bộ phận sản xuất, như chi phi sửa chữa tãi sản cố định thuê
ngoài, chi phí điện nước điện thoại thuê ngoài
- Chi phí khác bằng tiền: Phản ánh chi phí bằng tiền ngoài nhữíng nội dung chi phí kể
trên phục vụ cho hoạt động phân xưởng, bộ phận sản xuất như chi phí hội nghị, tiếp
khách, ở phân xưởng
3. Nhiệm vụ của hạch toán chi phí sản xuất chung:
- Hạch toán chi phí sản xuất chung có nhiệm vụ ghi chép, phản ánh đầy đủ, kịp thời
mọi chi phí thực tế phát sinh trong quá trình sản xuất, kiểm tra tình hình thực hiện các
định mức tiêu hao lao động, vật tư, các dự toán chi phí phục vụ và sản xuất phân
xưởng nhằm thúc đẩy sử dụng, hợp lý nguyên liệu, lao động ở phân xưởng trong tổ

chức quản lý phân xưởng từ đó vạch ra được mức độ và nguyên nhân của những lãng
phí và thiệt hại trong sản xuất ở phân xưởng
Tổ chức kiểm kê, đánh giá qui trình công nghệ, đặc điểím sản phẩm ở từng phân
xưởng trong doanh nghiệp. Theo dõi từng loại chi phí phát sinh trong phân xưởng để
lập hiệu chỉnh và khắc phục
4 . Phân loại chi loại chi phí sản xuất chung gồm:
- Chi phí sản xuất chung cố định: là những chi phí sản xuất gián tiếp, thường thay đổi
theo số lượng sản xuất, như chi phí khấu hao chi phí bảo dưỡng máy nhà xưởng và
chi phí quản lý hành chính ở các phân xưởng sản xuất
- Chi phí sản xuất chung biến đổi: là những chi phí sản xuất gián tiếp thường thay đổi
trực tiếp hoặc gần như trực tiếp theo số lượng sản phẩm sản xuất như chi phí nguyên
liệu, vật liệu gián tiếp, chi phí nhân viên phân xưởng.
5. Hạch toán chi tiết chi phí sản xuất chung:
5.1. Chứng từ hạch toán :
Các chứng từ sử dụng trong hạch toán chi phí sản xuất chung là các phiếu chi
tiền , cacï phiếu yêu cầu xuất vật liệu, hóa đơn thanh toán, số lượng
5.2. Phương pháp hạch toán chi tiết chi phí sản xuất chung:
Hạch toán chi tiết chi phí sản xuất chung được chi phí thực lĩnh theo từng phân
xưởng, kế toán chi phí mở thẻ chi tiết hoặc sổ chi tiết hạch toán chi phí sản xuất
chung phản ánh các chi phí phát sinh và các đối tượng hạch toán chi phí có liên quan.
Căn cứ để ghi vào sổ chi tiết là sổ chi tiết các Tài Khoản tháng trứớc và các chứng từ
gốc, các bảng phân bổ, các bảng kê chi phí. Sổ có thể mở cho riêng hoặc cũng có thể
mở chung cho nhiều phân xưởng .
6. Hạch toán tổng hợp chi phí sản xuất chung :
a. Tài khoản sử dụng:
Để hạch toán chi phí sản xuất chung, kế toán sử dụng TK627-chi phí sản xuất
chung tài khoản này được mở chi tiết cho từng bộ phận sản xuất kinh doanh
Kết cấu tài khoản Tk627:
+ Bên Nợ: Tập hợp tất cả các chi phí sản xuất chung phát sinh trong kỳ gồm các nội
dung trên

+ Bên Có:
.Các khoản ghi giảm chi phí sản xuất chung
Kết chuyển hoặc phân bổ chi phí sản xuất chung vào bên nợ Tk154 hoặc bên Nợ
Tk631
Tk627 cuối kỳ không có số dư
Tk627 có 6 tài khoản cấp 2
Tk6271- chi phí nhân viên phân xưởng
Tk6272- chi phí vật liệu
Tk6273- chi phí dụng cụ sản xuất
Tk6274- chi phí khấu hao tài sản cố định
Tk6277- chi phí dịch vụ mua ngoài
Tk6278- chi phí khác bằng tiền
Tùy theo yêu cầu quản lý của doanh nghiệp mà có thể mở thêm một số Tài khoản cấp
hai khác để phản ánh một số yếu tố chi phí thuộc hoạt động phân xưởng hoặc hoạt
động sản xuất.
Chi phí sản xuất chung này có liên quan nhiềìu sản phẩm, lao vu dịch vụ .nhiều đối
tượng hạch toán chi phí, nên cuối kỳ thường hoạt động phân bổ cho các sản phẩm, lao
vụ dịch vụ theo một tiêu chuẩn phân bổ thích hợp, chẳng hạn phân bổ theo tiền lương
công nhân sản xuất, theo chi phi trực tiếp, theo số giờ làm việc của máy móc hoặc
theo định mức
Trong tháng, đối với những chứng từ phát sinh trong nội bộ đơn vị như: lương, phiếu
yêu cầu được ghi vào sổ nhật kí trong tháng, còn đốïi với những chứng từ phát sinh
bên ngoài như các hóa đơn về cung cấp sản phẩm lao vụ dịch vụ cho doanh nghiệp
thường nhận được. Do đó nhân viên kế toán chi phí có thể tập hợp tất cả các chứng từ
về chi phí sản xuất chung. Thực tế phát sinh trong tháng và lập bút toán ghi sổ nhật kí
theo thời điểm phát sinh nghiệp vụ
b.Trình tự hạch toán:
• Hạch toán Chi phí Nhân viên phân xưởng:
- Kế toán chi phí trong kỳ tập hợp tiền lương, tiền công phụ cấp, BHXH , BHYT,
KPCĐ các nhân viên quản lý phân xưởng theo tỷ lệ quy định.

+ Nợ TK 627 (6271)
Có TK 334 ,3381 ,3382 ,3384.
• Hạch toán Chi phí vật liệu dùng cho phân xưởng:
- Xuất vật liệu dùng sửa chữa bảo dưỡng ở phân xưởng
+Nợ TK 627 (TK 6272)
Có TK 152
• Hạch toán Chi phí công cụ dụng cụ tại phân xưởng:
- Trong kỳ nếu có nghiệp vụ liên quan đến việc xuất công cụ dụng cụ cho phân
xưởng thì kế toán hạch toán các trường hợp như sau:
+ Nếu công cụ dụng cụ có giá trị bé thì khi xuất dùng kế toán hạch toán hết vào nơi sử
dụng ở phân xưởng:
o Nợ Tk 627(6273)
Có Tk 153 - Giá trị thực tế xuất dùng
+ Nếu công cụ dụng cụ xuất dùng có giá trị lớn thì khì xuất dùng thì kế toán hạch toán
vào chi phí trả trước, sau đó mới phân bổ giá trị công cụ dụng cụ, như sau:
o Nợ TK 142 ( 242)
Có TK 153 ( giá trị thực tế xuất dùng )
o Nợ TK 627 ( 6273)
Có TK 142 , 242 ( Số lần phân bổ )
• Hạch toán Trích khấu khao TSCĐ, máy móc thiết bị dùng cho phân xưởng.
Căn cứ vào bảng phân bổ khấu hao TSCĐ của từng phân xưởng sản xuất và xác định
mức khấu hao phải tính, kế toán định khoản như sau:
+ Nợ TK 627 ( TK 6274)
Có TK 214
• Hạch toán Chi phí điện nước điện thoại thuê nhà xưởng , sửa chữa máy móc ,
thuê phân xưởng.
Kế toán phản ánh chi phí dịch vụ thuê ngoài phục vụ cho các hoạt động ở phân
xưởng, các bộ phận sản xuất như: chi phí điện nước điện thoại, chi phí sửa chữa tài
sản cố định thuê ngoài Được định khoản như sau:
+ Nợ TK 627 (6277)

Có TK 331 (phải trả cho người bán)
• Hạch toán Chi phí bằng tiền dùng ở phân xưởng:
Kế toán phản ánh chi phí bằng tiền ngoài những nội dung chi phí kể trên phục vụ cho
hoạt động phân xưởng, các bộ phận sản xuất như: chi phí hội nghị, tiếp khách, ở
phân xưởng, được định khoản như sau:
+ Nợ TK 627 (6278)
Có TK 111, 112
* Cuối kỳ kế toán kết chuyển chi phí sản xuất chung theo các đối tượng tập
hợp chi phí sau:
- Kết chuyển biến phí sản xuất chung và phân bổ vào TK154 hoặc TK631:
+ Nợ TK154 hoặcTK631
Có TK627(627biến phí sản xuất chung )
- Riêng định phí sản xuất chung được tập hợp và phân bổ như sau:
+ nếu sản xuất theo công xuất bình thường:
o Nợ TK154
Có TK627(627định phí sản xuất chung )
+ Nếu sản xuất dưới công suất bình thường:
o Nợ TK154
Có TK627(627định phí)
- Khoản chênh lệch không được phân bổ kế toán ghi nhận là chi phi phí sản xuất kinh
doanh trong kỳ và được phân bổ như sau:
Nợ TK632
Có TK627(627định phí sxc)
Sơ đồ tổng hợp tài khoản 627
TK334,338 TK627 TK 112,138
Tiên lương phảitrả cho cnsx , các khoản giảm trừ chi phí sản xuất chung
Trích BHXH,BHYT của NVPX
Theo tỷ lệ quy định
TK152 TK627(627biến phí) TK154,631
Xuất vật liệu dùng sửa chữa,

Bảo dưỡng ở phân xưởng phân bổ (K/C) biến phí sxc
II. PHÂN BỔ CHI PHÍ SẢN XUẤT CHUNG:
1. Phân bổ định phí sản xuất chung:
1.1. Yêu cầu đối với việc phân bổ định phí sản xuất chung:
- Đảm bảo tính hợp lý, chính xác, đồng thời phải đảm bảo tính chất đơn giản, dể
hiểu, tiết kiệm chi phí. Việc đảm bảo kết hợp tấc cả nhửng yêu cầu trên không phải là
việc đơn giản, dể dàng đối với các nhân viên kế toán chi phí nhưng lại là một việc cần
phải cân nhắc thực hiện một cách có hiệu quả.
1.2. Phương pháp phân bổ định phí sản xuất chung:
Tiêu thức phân bổ: Chí phí sản xuất chung cố định phân bổ vào chi phí chế biến cho
mõi đơn vị sản phẩm được thực hiện dựa trên công suất bình thường của máy móc sản
xuất
- Nếu mức sản phẩm thực tế sản xuất ra cao hơn công suất bình thường thì chi
phí sản xuất chung cố định được phân bổ cho mõi đơn vị sản phẩm theo chi phí thực
tế phát sinh.
- Nếu mức sản phẩm sản xuất thực tế sản xuất ra thấp hơn công suất bình thường
thì chi phí sản xuất chung cố định chỉ được phân bổ vào chi phí chế biến cho mõi đơn
vị sản phẩm theo công suất bình thường. Khoản chi phí sản xuất chung không phân bổ
được thì ghi nhận là chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ
2. Phân bổ biến phí sản xuất chung:
2.1. Yêu cầu đối với việc phân bổ biến phí sản xuất chung:
Đảm bảo tính đơn giản, tính nhất quán và tiết kiệm, và cần phải đảm bảo tính chính
xác, hợp lý và công bằng
2.2. Phương pháp Phân bổ biến phí sản xuất chung:
Chi phí sản xuất chung biến đổi được phân bổ hết vào chi phí chế biến cho mõi đơn vị
sản phẩm theo chi phí thực tế phát sinh.
PHẦN II.TÌNH HÌNH THỰC TẾ VỀ HẠCH TOÁN VÀ PHÂN BỔ CHI PHÍ SẢN
XUẤT CHUNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN NHỰA ĐÀ NẴNG
I.GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN NHỰA ĐÀ NẴNG:
1. Quá trình hình thành và phát triển.

1.1. Quá trình hình thành:
Công ty cổ phần nhựa Đà Nẵng trước đây có tên gọi là xí nghiệp nhựa Đà Nẵng được
thành lập vào năm 1976 theo quyết định số 866/QDUB ngày 22/11/1976 do UBND
tỉnh QN-ĐN ký. Là doanh nghiệp thuộc sở công nghiệp đóng tại 286 Hùng Vương
thành phố Đà Nẵng. Lúc đó Xí Nghiệp chỉ gồm 15 lao động, máy móc thiết bị thô sơ
lạc hậu, diện tích nhà xưởng chật hẹp với 500 . Chủ yếu là vốn vay.
Đến năm 1978 do những đòi hỏi nhất định về công tác chuyên môn, công tác sản xuất
nhà máy đã đầu tư xây dựng cơ sở sản xuất mới nằm trên đường Trần cao Vân thành
phố Đà Nẵng, công trình được hoàn tất và đưa vào sử dụng năm 1981 với diện tích
mặt bằng 17.400 .
Ngày 16/02/1992 nhà máy được bộ thương mại cấp giấy phép kinh doanh, cho phép
kinh doanh xuất nhập khẩu một số sản phẩm của nhà máy. Theo quyết định
số1844/QDUB của UBND tỉnh QNĐN ngày 2/11/1993 nhà máy trở thành doanh
nghiệp nhà nước với tên gọi công ty nhựa đà nẵng và tên giao dịch là plastic Đà Nẵng.
Nằm trong xu hướng vận động chung của nền kinh tế và yêu cầu cổ phần hoá
doanh nghiệp nhà nước, công ty nhựa Đà Nẵng đã chính thức trở thành Công ty cổ
phần nhựa Đà Nẵng ngày 4/8/2000 theo quyết định số 90/2000/QĐ-HG và nghị định
số 03/2000/NDCP ngày 3/2/2000 của Thủ tướng Chính phủ.
Công ty thuộc sở hữu của các cổ đông, với tư cách pháp nhân đầy đủ theo quy định
pháp luật Việt Nam, có con dấu riêng độc lập về tài sản, được mở tài khoản tại Ngân
hàng.
Vốn điều lệ của Công ty tại thời điểm mới thành lập 15.872.800.000 đồng. Được chia
thành 158.728 cổ phần với hai loại cổ phiếu: cổ phiếu ghi tên và cổ phiếu không ghi
tên.
1.2. Quá trình phát triển.
Qua 26 năm hoạt động và không ngừng phát triển Công ty cổ phần nhựa Đà Nẵng đã
khắc phục nhiều khó khăn từng bước đi lên mở rộng quy mô sản xuất để đáp ứng nhu
cầu ngày càng cao về sản phẩm nhựa cho địa phương và khu vực
Từ một xí nghiệp nhỏ ban đầu gồm 15 người với diện tích mặt bằng sản xuất 500 đến
nay Công ty có 340 CNV, 80% máy móc thiết bị ngoại nhập với diện tích mặt bằng

17400
Công ty đã đạt được một số thành tích như sau: Được hội đồng Nhà nước tặng thưởng
Huân Chương lao động hạn ba, hạng hai. Sản phẩm của Công ty được thưởng “doanh
hiệu vàng” của Công ty quản lý chất lượng toàn cầu, là một trong những đơn vị hàng
đầu làm ăn có hiệu quả với sản lượng hàng hoá sản xuất tăng trung bình hằng năm
6%.
2. Chức năng, nhiệm vụ của Công ty:
2.1.Chức năng:
sản xuất kinh doanh các mặt hàng nhựa dân dụng, nhựa công nghiệp, nhựa kỷ thuật,
nhựa xây dựng và kinh doanh nguyên vật liệu, vật tư thiết bị phục vụ cho ngành nhựa.
2.1. Nhiệm vụ:
- Công ty được thành lập để huy động và sử dụng vốn có hiệu quả trong công
việc phát triển sản xuất kinh doanh các mặt hàng nhựa
- Tối đa hoá các khoản lợi nhuận của công ty
- Tạo việc làm ổn định cho người lao động
- Tăng lợi tức cho các cổ đông
- Đóng góp ngân sách cho nhà nước
- Đẩy mạnh việc đầu tư phát triển theo hướng hiện đại hoá
3. Cơ cấu tổ chức quản lý ở Công ty.
3.1.Sơ đồ bộ máy quản lý của Công ty:
quan hệ trực tuyến
: quan hệ chức năng

3.2. Chức năng nhiệm vụ của từng cấp quản trị và các phòng ban:
3.2.1. Chức năng nhiệm vụ của từng cấp quản trị:
o Đại hội đồng cổ đông:
là cơ quan quyết định cao nhất của công ty, hoạt động thông qua các cuộc hộp đại hội
đồng cổ đông (ĐHĐCĐ) thường niên, ĐHĐCĐ bất thường và thông qua việc lấy ý
kiến bằng văn bản.
+ Quyền hành và nhiệm vụ của ĐHĐCĐ thường niên:

Thông qua báo cáo của hội đồng quản trị về tình hình hoạt động và kết quả kinh
doanh, thông qua báo cáo của ban kiểm soát.
Thông qua quyết toán năm tài chính, phương án sử dụng và phân chia lợi nhuận.
Quyết định phương hướng, nhiệm vụ kinh doanh và đầu tư năm tài chính mới thông
qua điều lệ bổ sung sửa đổi nếu cần.
Quyết định tăng vốn điều lệ, gọi vốn cổ phần và phát hành cổ phiếu.
Xem xét sai phạm và quyết định hình thức xử lý đối với thành viên hội đồng quản trị,
ban kiểm soát gây thiệt hại cho công ty và cổ đông của công ty.
Bầu, bổ nhiệm, miễn nhiệm thành viên hội đồng quản trị và ban kiểm soát.
+ Quyền hạn và trách nhiệm của hội đồng cổ đông bất thường:
Bãi miễn và bầu bổ sung, thay thế thành viên hội đồng quản trị, ban kiểm soát vi
phạm Biểu quyết sửa đổi, bổ sung điều lệ.
Xử lý các vấn đề khẩn cấp khác.
• Hội đồng quản trị:
Hội đồng quản trị là cơ quan quản lý cấp Công ty, có quyền quyết định mọi vấn đề có
liên quan đến quản lý và hoạt động của Công ty trừ những vấn đề thuộc thẩm quyền
quyết định của ĐHĐCĐ.
Hội đồng quản trị chịu trách nhiệm trước ĐHĐCĐ, trình ĐHĐCĐ các quyết định về
cơ cấu tổ chức, điều chỉnh vốn điều lệ, chiến lược phát triển Công ty, kết quả hoạt
động kinh doanh, quyết toán tài chính và phân phối lợi nhuận.
Giám soát việc điều hành công ty của giám đốc.
Bổ nhiệm miễn nhiệm giám đốc, P.giám đốc, kế toán trưởng, quyết định mức lương
các cấp quản lý đó.
• Ban điều hành:
Điều hành và chịu trách nhiệm về mọi hoạt động kinh doanh hàng của công ty theo
đúng nghị quyết, quyết định của hội đồng quản trị, theo đúng điều lệ và pháp luật.
Sử dụng, bảo toàn và phát triển vốn theo phương án đã được hội đồng quản trị phê
duyệt và thông qua đại hội đồng.
Xây dựng và trình hội đồng quản trị chuẩn bị về kế hoạch phát triển, dự án đầu tư,
phương án kinh doanh, đề án tổ chức quản lý của công ty, quy hoạch và đào tạo cán

bộ lao động, thực hiện phương án đã được phê duyệt.
Kí kết hợp đồng kinh tế, hợp đồng lao động.
Báo cáo hội đồng quản trị về tình hoạt động tài chính và kết quả hoạt động kinh doanh
của công ty theo quy định.
• Ban kiểm soát:
Thay mặt cổ đông kiểm sát mọi hoạt động quản trị kinh doanh của công ty.
Kiểm soát hoạt động kinh doanh, kiểm tra sổ sách kế toán, tài sản các báo cáo quyết
toán.
Báo cáo đại hội đồng về những sự kiện tài chính bất thường,ưu khuyết điểm của ban
quản lý và giám đốc.
3.2.2. Các chức năng của từng phòng ban:
• Phòng tổ chức hành chính: dưới sự điều hành của ban điều hành có nhiệm vụ
Tổ chức lao động sản xuất, tuyển dụng, đào tạo cán bộ, công nhân viên
Xây dựng các chính sách về an toàn lao động, y tế, kỹ thuật lao động
Đánh giá thành tích của nhân viên về tình hình công tác, quyết định các hình thức
khen thưởng kỉ luật
• Phòng kinh doanh
Nghiên cứu nhu cầu thị trường, xây dựng các kế hoạch ngắn, trung và dài hạn để trình
giám đốc duyệt và đi vào thực hiện
Ký kết các hợp đồng kinh tế, thực hiện mua sắm, kiểm soát tồn kho nguyên vật liệu và
thành phẩm. Đảm bảo cung ứng vật tư đúng yêu cầu chất lượng, đúng quy cách, đúng
thời điểm cho bộ phận sản xuất
Quản lí giao dịch xuất nhập khẩu, giới thiệu hàng, marketing
• Phòng kĩ thuật
Thiết kế và theo dõi, lắp đặt quy trình sản xuất
Xây dựng định mức nguyên vật liệu, kế hoạch bảo dưởng và sửa chữa máy móc thiết
bị, xác định tiêu chuẩn chất lượng
Đào tạo và quyết định nâng bậc công nhân
• Phòng tài chính kế toán:
Hạch toán kinh tế nội bộ, phân tích hoạt động kinh doanh. Báo cáo tình hình kinh

doanh, thực hiện đúng nguyên tắc hạch toán kế toán của nhà nước quy định
Thực hiện các nghiệp vụ kế toán định kì như lập quyết toán hàng quý hàng năm
Thực hiện nghĩa vụ nộp thuế, thanh toán các chi phí phát sinh
Thông qua phân tích kinh doanh đề xuất tham mưu cho ban điều hành về phân bổ sử
dụng vốn, nâng cao hiệu quả kinh doanh cho Công ty
4. Cơ cấu tổ chức sản xuất tại Công ty:
4.1. Sơ đồ tổ chức sản xuất:
Nhiệm vụ của từng bộ phận:
- Bộ phận sản xuất: Là bộ phận trực tiếp tham gia sản xuất ra sản phẩm, gồm 7
tổ:
+ Tổ màng mỏng: Sản xuất các loại sản phẩm như két bia,các loại can
+ Tổ bao bì: Sản xuất bao xi măng.
+ Tổ PVC: Sản xuất ra các loại ống nước (ống PVC ).
+ Tổ bao dệt: Bao gồm hai bộ phận, bộ phận kéo chỉ và bộ phận dệt ống
+ Tổ cắt manh: Cắt manh ống thành các manh dệt theo các kích cở đã được xác
định, sau đó chuyển sang bộ phận may bao
+ Tổ may bao: May các manh dệt đã cắt thành các bao dệt hoàn chỉnh.
- Bộ phân phục vụ sản xuất: là bộ phận gián tiếp tham gia tạo ra sản phẩm, gồm
2 tổ:
+ Tổ cơ điện: Đảm bảo phục vụ điện cho sản xuất
+ Tổ phối liệu: Có nhiệm vụ pha trộn phối liệu phục vụ sản xuất
4.2. Quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm:
Sản phẩm của công ty được sản xuất qua 4 quy trình công nghệ như sau: quy
trình công nghệ sản xuất màng mỏng, quy trình công nghệ sản xuất ống nước, quy
trình công nghệ sản xuất bao bì xi măng, và quy trình công nghệ sản xuất các sản
phẩm khác như: thẩu, két, can
• Quy trình công nghệ sản xuất màng mỏng:
Quy trình công nghệ sản xuất bao dệt :
QUY TRÌNH CÔNG NGHỆ SẢN XUẤT ỐNG NƯỚC
QUY TRÌNH CÔNG NGHỆ SẢN XUẤT BAO BÌ XI MĂNG

5. tổ chức hạch toán kế toán tại công ty :
5.1. Tổ chức bộ máy kế toán:
a. Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán:
Công tác kế toán tại công ty nhựa được tổ chức theo mô hình kế toán tập trung.
Đặc điểm của mô hình này là mọi công việc đều do phòng xử lý. Từ ghi sổ chi tiết, sổ
tổng hợp đến chỉnh lý công việc, tập hợp số liệu, lập báo cáo kế toán. Còn ở các bộ
phận bên dưới (kho, phân xưởng) chỉ có nhiệm vụ ghi chép tổng số lượng nguyên vật
liệu, công cụ dụng cụ đưa vào sản xuất tính ngày công và định kỳ chuyển lên phòng
xử lý.
Sơ đồ:Quan hệ điều hành
: quan hệ nghiệp vụ
b. Chức năng, nhiệm vụ của các phần hành kế toán:
- Kế Toán Trưởng: Là người trực tiếp điều hành công tác kế toán, tham mưu
cho giám đốc trong công việc xây dựng kế hoạch tài chính, huy động vốn, tính giá
thành sản phẩm, chịu trách nhiệm trước giám đốc vềì tình hình tài chính của công ty.
- Phó phòng kế toán: Phụ trách nhân sự phòng kế toán, kiểm kê toán tổng hợp,
lập báo cáo tổng hợp, quyết toán cuối quý, năm
- Kế toán NVL, CCDC: Theo từng loại cụ thể, theo dõi ghi chép tình hình công
nợ phải trả cho khách hàng, lập báo báo chi tiết công nợ
- Kế toán thanh toán ngoại tệ, tiền lương, BHXH: Tính lương, thưởng cho công
nhân viên hàng tháng, trích nộp BHXH, BHYT, KPCĐ theo đúng chế độ, theo dõi
tình hình về thu chi ngoại tệ, tiền gữi ngân hàng, giao dịch với ngân hàng, và làm thủ
tục vay vốn ngắn hạn, theo dõi ngoại hối với khác hàng.
- Kế toán tiêu thụ, công nợ phải thu: Theo dõi truy cập thông tin về thành phẩm
bán ra, qua các chứng từ và theo dõi tình hình công nợ bán hàng. Định kỳ, lập báo cáo
doanh số bán ra, báo cáo chi tiết công nợ .
- Kế toán thuế, thống kê, TSCĐ, chứng khoán: Theo dõi, thống kê thuế giá trị
gia tăng đầu vào, đầu ra, phản ánh hao mòn và khấu hao TSCĐ, theo dõi biến động
chứng khoán, lập báo cáo cần thiết cho trung tâm giao dịch
- Thủ quỹ: Chịu trách nhiệm quản lý tiền mặt tại quỹ, thực hiện nghĩa vụ thu chi

báo cáo quỹ, bảo quản tiền mặt theo đúng quy định .
5.2. Hình thức kế toán áp dụng:
Hình thức kế toán áp dụng tại Công ty là : chứng từ ghi sổ đã được cải biên.
Tấc cả các nghiệp vụ phát sinh được xử lý bằng máy vi tính, kỳ hạch toán là quý. (sơ
đồ trang bên)
SƠ ĐỒ LUÂN CHUYỂN CHỨNG TỪ
: Ghi hằng ngày
: Ghi hằng tháng
: Ghi hàng quí
: Quan hệ đối chiếu ngày
: Quan hệ đối chiếu tháng
Hằng ngày căn cứ vào chứng từ gốc đã kiểm tra, kế toán ghi vào sổ chi tiết tài khoản
các nghiệp vụ phát sinh như thu chi bằng tiền mặt thì ghi vào sổ quỹ. Đối với các đối
tượng cần theo dõi chi tiết thì căn cứ vào chứng từ gốc để ghi vào” sổ kế toán chi tiết”
có liên quan như tập hợp theo danh mục với nguyên vật liệu từng khách hàng đối với
công nợ.
Cuối tháng căn cứ vào”sổ chi tiết tài khoản”để lên “ sổ tổng hợp tài khoản” và
căn cứ vào “sổ chi tiết” lên”bảng tổng hợp chi tiết” đối chiếu giữa”sổ tổng hợp tài
khoản”và”bảng tổng hợp chi tiết” theo từng tài khoản. Sau đó đối chiếu giữa” sổ chi
tiết tài khoản tiền mặt” với”sổ quĩ”. Cuối quý căn cứ vào “Sổ tổng hợp tài khoản” để
lập ”bảng cân đối tài khoản”. Sau đó, kết hợp ”bảng cân đối tài khoản” và ”bảng tổng
hợp chi tiết” để lập ”báo cáo kế toán”
II. THỰC TẾ VỀ CÔNG TÁC HẠCH TOÁN VÀ PHÂN BỔ CHI PHÍ SẢN
XUẤT CHUNG
1.Thực tế về hạch toán chi tiết chi phí sản xuất chung:
1.1. Chứng từ hạch toán :
Các chứng từ sử dụng trong hạch toán chi phí sản xuất chung ở công ty là các
phiếu chi tiền , cacï phiếu yêu cầu xuất vật liệu, hóa đơn thanh toán, số lượng
1.2. Phương pháp hạch toán chi tiết chi phí sản xuất chung:
Hạch toán chi tiết chi phí sản xuất chung công ty được thực hiện chi tiết theo

từng phân xưởng, kế toán chi phí mở thẻ chi tiết hoặc sổ chi tiết hạch toán chi phí sản
xuất chung phản ánh các chi phí phát sinh và các đối tượng hạch toán chi phí có liên
quan. Căn cứ để ghi vào sổ chi tiết là sổ chi tiết các Tài Khoản tháng trứớc và các
chứng từ gốc, các bảng phân bổ, các bảng kê chi phí. Sổ có thể mở cho riêng hoặc
cũng có thể mở chung cho nhiều phân xưởng, như: Tổ màng mỏng, tổ can phao, tổ
bao dệt, tổ cắt manh, tổ bao bì xi măng
Sổ chi tiết Tk627-chi phí sản xuất chung:
31/12/03 **DV
V/c b/v trục cán/Lê viết tần
Quấn lại mô tơ điện
Mua ampeke+tu điện/Hồng dững
Sửa pt máy máy may
Quay vòng phế PP- tháng 9 /03
Ca 3 +độc hại+tháng9/03/cbcnv


Tận dụng phế rẻo pp 10/03
Vòng quay phế pp /ống
• phát sinh
• cuối kỳ
** DV:
Tiền điện từ25/9/03
Tiền điện từ 15/5/03

tièn nước.diịen thoại (Xi nghiệp túi cặp)
• phát sinh :
• cuối kỳ:
** DV:
Phân bổ cpsxdd và giá thành sx quý IV-03
Phân bổ tiền lương sang 627

Phân bổ cơm sang 627
Phân bổ 3382 sang 627
Phân bổ 3383 sang 627
Phân bổ 3384 sang 627
Sản phẩm của Công ty sản xuất ở nhiều tổ khác nhau với quy mô vừa nhưng khối
lượng tương đối lớn chủng loại nhiều, do đó việc quản lý điều hành ở các tổ sản xuất
đều nhằm đảm bảo cho quá trình được liên tục là vấn đề đặt ra của công ty. Chính vì
vậy, chi phí phục vụ sản xuất ở các tổ sản xuất trong công ty cần được tập hợp và
phân bổ một cách hợp lý làm cơ sở cho việc đánh giá chất lượng công tác phục vụ và
quản lý sản xuất cũng như vịêc tính giá thành thuận lợi và chính xác.
2.Thực tế về công tác hạch toán và phân bổ chi phí sản xuất chung:
2.1. Chi phí nhân viên phân xưởng:
Công ty nhựa là một doanh nghiệp sản xuất nên tại Công ty chủ yếu các phòng
ban đều nằm tại các phân xưởng thuộc quản lý của bộ phận phân xưởng của Công ty
còn một số ít thuộc bộ phận chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp như chi
phí tiền lương phòng(bộ phận) vật tư tính cho sản phẩm sản xuất , chi phí tiền lương ở
phần kĩ thuật sửa chữa dưới từng phân xưởng xí nghiệp, tổ bảo vệ phân xưởng, tổ cơ
điện, tổ KCS và tổ phục vu, các khoản BHXH, BHYT,KPCĐ, tính vào chi phí sản
xuất kinh doanh theo tiền lương công nhân trực tiếp phục vụ phân xưởng. Cuối tháng
căn cứ vào bảng chấm công, báo cáo sản lượng sản xuất, kế toán tính lương:
Tiền lương bộ phận nhân viên phân xưởng được tính như sau :
Lương thời gian =315.000*Hệ số lương
Tổng quỹ lương=Tổng lương sản phẩm trong tháng*20%.
Sau khi tính tổng quỹ lương, kế toán tiến hành phân bổ cho từng nhân viên theo hệ số
lương. Sau khi hoàn thành công việc tính lương BHXH,BHYT,KPCĐ. Kế toán tiến
hành tổng hợp chi phí nhân viên phân xưởng của các tổ các bộ phận phục vụ Tk627-
chi phí sản xuất chung.
Kế toán hạch toán như sau:
Nợ Tk627(6271 chi phí sản xuất chung theo các tổ)
Có Tk334,338.

Để tập chi phí nhân viên phân xưởng, kế toán lập bảng kê ghi Nợ Tk627(6271). Sau
đó chuyển toàn bộ số liệu sang kế toán giá thành để phân bổ và phân tích giá thành
vào cuối quý.
BẢNG KÊ GHI NỢ TK6271
Quí 4 năm 2003
Stt ĐVT Nợ TK6271 Ghi có các tài khoản
TK334 TK338
3382 3383 3384
1 P. hành chính 20.875.539 14.152.643 362.297 1.240.377 165.364
2 P. Vật tư 48.458.484 42.137.812 841.001 2.879.292 383.860
3 P. Kỹ thuật sửa chữa 39.714.118 34.534.016 689.242 2.359.722
314.595
4 Tổ cơ điện 10.961.970 9.532.148 190.246 651.335 86.834
5 Tổ phối liệu 8.641.530 7.514.374 149.974 315.460 68.453
6 Tổ KCS 52.216.587 45.405.728 906.223 3.102.290 413.629
7 Tổ bảo vệ 23.412.574 20.358.760 406.327 1.391.121 185.461
Tổng cộng 205.293.477 177.675.481 3.562.865 12.196.506 1.626.201

Chi phí nhân viên phân xưởng sau khi tổng hợp sẽ được kế toán tiến hành phân bổ
cho các nhóm sản phẩm theo tỷ lệ với chi phí nhân công trực tiếp sản xuất tương ứng:
Hệ số phân bổ CPNVPX=
Chi phí phục vụ chung phân bổ cho một nhóm sản phẩm =CPNCTT phân bổ
cho một nhóm sản phẩm * hệ số phân bổ CPNVPX
2.2 Chi phí vật liệu, công cụ dụng cụ:
Chi phí vật liệu, công cụ dụng cụ bao gồm các chi phí như vật liệu dùng sửa
chữa bảo dưởng TSCĐ, CCDC thuộc tổ quản lý và sử dụng như: Các loại quả cân
dụng cụ đo lường (Ampe kế ), các công cụ cầm tay, đo lường khác công cụ dụng
cụ ở công ty khi được xuất dùng thì toàn bộ giá trị được kết chuyển hết một lần và chi
phí sản xuất là vì do công cụ dụng cụ sử dụng trong sản xuất ở công ty phần lớn là có
giá trị thấp, lượng xuất không nhiều và thời gian sử dụng ngắn nhưng thực tế ở công

ty có một số công cụ dụng cụ tương đối lớn và được dùng vào nhiều kì hạch toán như:
bơm dầu, dụng cụ đo lường cần phải được phân bổ hai lần hay nhiều lần và kết
chuyển dần vào chi phí sản xuất, giá trị thực tế của các loại công cụ dụng cụ thuộc
loại này được phân bổ hoàn toàn vào giá thành trong kì. Vật liệu công cụ dụng cụ xuất
dùng được theo dỏi chặt chẻ từng loại , số lượng xuất dùng mục đích gì và tổ nào sử
dụng?. Chi phí vật liệu, công cụ xuất dùng cho phục vụ cho nhóm sản phẩm thì hạch
toán trục tiếp giá trị xuất dùng vào sản phẩm đó.cuối quý, kế toán tập hợp lại và lên
bảng kê ghi Nợ chi tiết cho TK6272, TK6273 rồi chuyển sang kế toán tính giá thành.
Việc phân bổ chi phí vật liêu, công cụ dụng cụ cho các nhóm sản phẩm được kế toán
tính giá thành đảm nhiêm.
2.3. Chi phí khấu hao TSCĐ:
TSCĐ tại công ty bao gồm máy móc thiết bị, phương tiên vận tải, nhà xưởng, ,
phương pháp khấu hao TSCĐ hiện đang áp dụng tại công ty theo phương pháp khấu
hao theo đường thẳng.
Trong quý, kế toán theo dỏi tình hình tăng giảm TSCĐ và tính toán khấu hao các quý,
lập bảng tính khấu hao, TSCĐ ở từng tổ sản xuất làm căn cứ để tính tổng chi phí và
tính giá thành sản phẩm. Hàng tháng căn cứ vào bảng phân bổ khấu hao TSCĐ của
từng tổ sản xuất và xác định mức khấu hao phải tính. Kế toán định khoản như sau:
Nợ Tk627:686.608.469
Có Tk214: 686.608.469
Đồng thời ghi Nợ Tk009: 686.608.469
Trong từng tổ nếu tài sản cố định dùng để sản xuất một nhóm sản phẩm thì tập hợp
vào chi phí khấu hao nhóm sản phẩm đó, còn nếu dùng sản xuất chung cho nhiều
nhóm s
2.4.Chi phí dịch vụ mua ngoài:
Bao gồm những khoản chi phí phát sinh từ bên ngoài vào phân xưỡng,sản
phẩm nhựa trong quá trính sản xuất đòi hỏi phải được cung cấp nguồn điện liên tục,
đầy đủ, nếu có một sự cố mất điện sẽ gây ra hư hỏng hàng loạt sản phẩm

×